Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tiểu luận nguồn nhân lực việt nam, những lợi thế, thách thức và xu hướng phát triển trong tiến trình hội nhập kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.34 KB, 16 trang )

LỜI GIỚI THIỆU
Trong bất kỳ giai đoạn nào,sức mạnh mà mỗi quốc gia có được đều là từ sự tổng hợp sức mạnh
của nhiều con người trong quốc gia đó.Thực tế lịch sử đã chứng minh vượt lên sự khắc nghiệt
của thiên tai bằng sức mạnh của mình con người Nhât Bản đã làm được những gì, nhân dân
Trung Quốc đã làm được những gì, tù’ một quốc gia non trẻ người dân Mỹ đã làm được những
gì. Đối với Việt Nam chúng ta trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm qùân chúng
nhân dân đã tỏ rõ được sức mạnh quyết định của mình. Ngày nay, trong cuộc kháng chiến
chống “giặc” nghèo, “giặc” dốt vai trò đó vẫn giữ nguyên vị trí của mình. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay, khi thế giới đang phát triển như vũ bão, Việt Nam chúng ta tuy còn rất nhiều khó
khăn nhưng cũng không thể đứng ngoài cuộc. Để theo kịp bạn bè năm châu chúng ta phải tham
gia vào quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Trong công cuộc đó không thể không quan tâm tới
vai trò của nguồn nhân lực nước ta: nguồn nhân lực nước ta có vai trò như thế nào đối với quá
trình hội nhập kinh tế?; chúng ta đang đứng ở đâu trên mặt bàng nguồn nhân lực thế giới và
phải làm gì để nguồn nhân lực Việt Nam đủ sức mạnh đưa nước ta vào quá trình hội nhập?... Đe
trả lời những câu hỏi đó em nghiên cứu đề tài: Nguồn nhân lực Việt Nam, những lọi thế,
thách thức và xu hướng phát triến trong tiến trình hội nhập kinh tế.
Dù còn nhiều hạn chế nhưng bằng những kiến thức đã được học ở nhà trường, những kiến thức
xã hội và sự giúp đờ tận tình của giáo viên hướng dẫn, em cũng đã cố gắng hết sức của mình để
hoàn thành đề án này trong giới hạn khả năng của mình. Trong đề án em có sử dụng các tài liệu
của các tác giả đăng trên các tạp chí: Lao động & xã hội, Kinh tế phát triển, Thông tin thị
trường lao động,... và nhiều cuốn sách khác. Bằng các phương pháp duy vật lịch sử, duy vật
biện chứng...em đã tông họp lại và trình bày theo ý kiến riêng của mình. Chắc chắn còn nhiều
sự non nớt, thiếu sót, em rất cô sẽ chỉ bảo thêm đề em có thể rút ra được những kinh nghiệm
quý báu cho công việc sau này của mình. Em xin chân thành cảm ơn cô.
Sinh viên:

Bùi Thị Lan
PHẦN I:
CO SỞ LÝ LUẬN CHUNG VÈ NGUỒN

NHÂN Lực VÀ HỘI NHẬP KINH TÉ


1. Nguồn nhân lực:
a) Khái niệm về nguôỉi nhân lực:
Trước khi tìm hiêu khái niệm nguồn nhân lực, chúng ta tìm hiêu các khái niệm: Nguồn lao động
và Lực lượng lao động.

1


Nguồn lao động là toàn bộ số người trong độ tuôi lao động, có khả năng tham gia lao
động.Nước ta quy định tuổi lao động là từ đủ 15 tuối đến đủ 60 tuôi đối với nam và đủ 15 tuổi
đến đủ 55 tuổi đối với nữ.
Lực lượng lao động: bao gồm những nguời trong độ tuôi lao động đang tham gia lao động hoặc
những người chưa tham gia lao động nhưng có nhu cầu tham gia lao động. Như vậy nguồn lao
động bao gồm lực lượng lao động và nguồn lao động dự trừ là nhừng người trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động nhưng không có nhu cầu tham gia lao động vì nhiều lý do khác nhau
như đi học, bộ đội, nội trợ...
Quay trở lại khái niệm nguồn nhân lực, nguồn ở đây có nghĩa là có thể được sử dụng trước mắt
và trong tương lai. Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về nguồn nhân lực hay còn gọi là nguồn
lực con người. Nguồn nhân lực trong một tổ chức có thể hiểu là toàn bộ những người làm việc
trong tổ chức đó. Nguồn nhân lực xét về giác độ xã hội là nguồn cung cấp sức lao động cho xã
hội, tổng nguồn lực xã hội có thể huy động cho quá trình sản xuất đề tạo ra sản phẩm cho xã
hội, nói lên khả năng lao động của xã hội. Tuy nhiên việc xác định quy mô nguồn nhân lực thì
chưa thống nhất với nhau.
Theo giáo trình kinh tế lao động, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có cơ thể phát triển
bình thường (không bị khiếm khuyết hoặc dị tật bẩm sinh)(l). Tuy nhiên cách hiểu này đã loại trừ
những người có thể bị một số khiêm khuyết, dị tật nhưng vẫn có khả năng lao động và đang lao
động đóng góp cho xã hội.
Cũng theo giáo trình Kinh tế lao động nguồn nhân lực với tư cách là một yếu tố của sự phát
triển kinh tế xã hội là khả năng lao động của xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn bao gồm
nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Với cách hiểu này nguồn nhân lực

tương đương với nguồn lao động. Khái niệm này lại bỏ sót nguồn nhân lực bo sung là những
người ngoài tuổi lao động( dưới hoặc trên tuoi lao động) thực tế đang tham gia lao động. Đây
cũng là nguồn nhân lực quan trọng làm giảm tính căng thẳng trong tính thời vụ.
Như vậy nguồn nhân lực về mặt lượng lớn hơn nguồn lao động. Có thể tóm lại nguồn nhân lực
là tổng hợp các cá nhân, tổng thể cac yếu tố về thể chất và tinh thần đang và sẽ được huy động
vào quá trình sản xuất trong một thời gian không xa, bao gồm những người trong độ tuối lao
động có khả năng lao động và những người dưới, trên độ tuối lao động đang tham gia vào quá
trình lao động.
b) Một số khái niệm khác có liên quan đến khái niệm nguồn nhân lực:
Lợi thế của nguồn nhân lực là những mặt tích cực,những yếu tố vượt trội của nguồn nhân
lực so với các quốc gia khác, thể hiện khả năng cạnh tranh của nguồn nhân lực.
Thách thức đổi với nguồn nhân lực là nhũng mặt hạn chế, những khó khăn đặt ra đòi hỏi
nguồn nhân lực phải khắc phục để nâng cao tính cạnh tranh của mình.
Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ
cho người lao động đê họ có thê đảm nhiệm một nhiệm vụ nhât định.

2


Trình độ lành nghề của nguồn nhân lực thê hiện mặt chất lượng của sức lao động. Nó biêu
hiện ớ sự hiêu biết về lý thuyết, về kỹ thuật của sản xuất và kỹ năng lao động để hoàn thành
nhừng công việc có trình độ phức tạp nhất định thuộc một nghề nghiệp, một chuyên môn nào
đó. .
Theo Liên Hợp Quốc phát triển nguồn lực con người là quá trình làm biến đôi về số lượng
chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của nền kinh tế xã hội,
bao gồm phát triển thể lực, trí lực, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức, tay nghề, tính năng
động xã hội và sức sáng tạo của con người, nền văn hoá, truyền thống lịch sử dân tộc hun đúc
nên bản lĩnh, ý chí của con người trong lao động.<3)
Như vậy có thể nói xu hướng phát triển nguồn nhân lực là quá trình biến đổi nguồn nhân lực
về lượng, về chất theo hướng đi lên trong một thời gian dài, tương đổi ổn định.

2. Hội nhập kỉnh tế:
a) Khái niệm về hội nhập kinh tế:
Hiện nay trên thế giới đang diễn ra các quá trình toàn cầu hoá, khu vực hóa và quốc tế hoá
một cách nhanh chóng, toàn diện dưới sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ. Các quá trình đó dẫn tới xu thế hội nhập kinh tế của tất cả các nước trên thế giới.
Hội nhập kinh tế quoc tế là một thuật ngũ- đã xuất hiện trong vài thập kỷ gần đây nhưng đến
nay vẫn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về hội nhập kinh tế quốc tế.
Có ý kiến cho rằng hội nhập kinh tế quốc tế là sự phản ánh quá trình các thể chế quốc gia
tiến hành xây dựng, thương lượng, ký kết và tuân thủ cấc cam kết song phương, đa phương và
toàn cầu ngày càng đa dạng hơn, cao hơn và đồng bộ hơn trong các lĩnh vực đời sống kinh tế
quốc gia và quốc tế. Ý kiến khác lại cho ràng hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình loại bỏ dần
các hang rào thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế và di chuyển các nhân tổ sản xuất giữa các
nước. Tuy vậy khái niệm tương đối phô biến được nhiều nước chấp nhận là: Hội nhập kinh tế
quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tô chức họp tác kinh tế khu vực và
toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các nước thành viên có sự rang buộc theo những quy định
chung của khối. Nói một cách khái quát nhất, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các quốc gia
thực hiện mô hình kinh tế mở, tự nguyện tham gia vào các định chế kinh tế và tài chính quốc tế,
thực hiện thuận lợi hoá và tự do hoá thương mại, đầu tư vào các hoạt động kinh tế đối ngoại
khác.{4)
b) Tỉnh tất yếu của hội nhập kỉnh tế.
Ngày nay khi hoạt động của các quốc gia không còn bó hẹp trong ranh giới lãnh thổ của
mình mà vươn rộng ra nhiều nước khác trên thế giới thì hội nhập kinh tế là một xu thế vận động
tất yếu của thời đại.
Một quốc gia dù giàu có hoặc phát triến đến đâu cũng không thế tự mình đáp ứng được tất cả
các nhu cầu của chính mình. Trình độ phát triển càng cao càng phụ thuộc với mức độ nhiều hơn
vào thị trường thế giới. Đó là một vấn đề có tính quy luật.

3



Đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam chúng ta thì hội nhập kinh tế quốc tế
là con đường tốt nhất để rút ngắn tụt hậu so với các nước khác và có điều kiện phát huy tối ưu
hơn những lợi thế so sánh của mình trong phân công lao động và họp tác quốc tế.Hội nhập kinh
tế sẽ giúp chúng ta thu nhận tri thức, khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới, tạo sức ép để
các doanh nghiệp trong nước nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, mở rộng thị trường ra
nước ngoài, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
3. Vai trò của nguồn nhân lực đối với tiến trình hội nhập kỉnh tế.
Neu trước đây sự phát triển của một quốc gia phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên,
nguồn vốn thì ngày nay quan niệm đó đã thay đôi. Theo các lý thuyết gần đây,
nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và bền vừng cần dựa vào ba yếu tố cơ bản là áp dụng công
nghệ mới, phát triển kết cấu hạ tầng hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó
yếu tố và cũng là động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là con
người. Theo tô chức Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF),nhóm yếu tố lao động là một trong 8
nhóm yếu tố quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh của một quốc gia. Các nước Singapore,
Hàn Quốc, Malaysia... cũng đã xác định phát triển nguồn vốn nhân lực như là yếu tố cạnh tranh
cơ bản nhất. Con người vừa là chủ thể sang tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần vừa là mục
tiêu, đối tượng hướng tới của quá trình phát triển, là trung tâm của sự phát triển.Thực tế đã
chứng minh được vai trò quyết định đó của con người trong phát triển kinh tế. Trước đây Nhật
Bân là một nước khan hiếm tài nguyên, chịu sự khắc nghiệt của tự nhiên, nghèo nàn và lạc hậu
ngang tầm nước ta. Chỉ nhờ sức mạnh nguồn nhân lực đáng khâm phục của mình nước Nhật đã
vươn mình lên thành một cường quốc trên thhế giới. Ở Việt nam chúng ta khi chuyên sang cơ
chế thị trường, nhà nước đã có nhiều chính sách phát huy nguồn nhân lực góp phần tạo nên sự
tăng trướng kinh tế ớ mức cao và ôn định trong nhiều năm qua. Điều đó đã được nhắc đến trong
Nghị quyết trung ương Đảng VII,VIII và khăng định lại trong Nghị quyết trung ương Đảng ĨX:
“ Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta ngày càng nhận thức rõ vai trò quyết định của nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển lực
lượng sản xuất và tốc độ tăng trưởng kinh tế đế kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển bền vũng và
hội nhập thành công vào nền kinh tế quốc tế.

PHẦN II:
THựC TRẠNG NGUỒN NHÂN Lực VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP KINH TÉ.
l.

Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam:

a) Lợi thế của nguồn nhân lực Việt Nam trong hội nhập kinh tế:
Một trong nhũng ưu thế rõ rệt của lao động Việt Nam hiện nay là nguồn nhân lực dồi dào. Đó là
do quy mô dân số lớn, cơ cấu dân số trẻ được coi là “cơ cấu vàng” nên số người trong độ tuoi

4


lao động cũng lớn. Tỷ lệ tăng bình quân năm của nguồn nhân lực qua nhiều năm đều lớn hơn tỷ
lệ tăng dân số, hệ số phụ thuộc có xu hướng giảm. Vì vậy quy mô nguồn nhân lực lớn thế hiện:
Tại thời điếm 1/7/2004, lực lượng lao động nói chung (bao gồm trong độ tuổi lao động và trên
độ tuôỉ lao động) của cả nước là
43.255.3 nghìn người, tăng gần 2,7% so với thời điểm 1/7/2003 với quy mô tăng thêm là
1.130,6 nghìn người. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động có 40.805,3 nghìn người
chiếm 94,3% tăng 2,4% so với thời điểm 1/7/2003 với quy mô tăng thêm là
939.3

nghìn người.
Năm

Dân sô trong & trên độ tuổi

2003 (Nghìn người)

2004 (Nghìn người)


42.124,7

43.255,3

39.866,0

40.805,3

lao động.
Dân sô trong độ tuôi lao
động
Bảng 1 :Quy mô nguồn nhân lực
Với ưu thế này nếu được khai thác triệt đổ sẽ là yếu tố quan trọng cho phát triển kinh tế đất
nước.
Một ưu thế khác là nước ta có tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số lớn. Tại thời điếm
1/7/2004 tính chung cả nước tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số từ đủ 15 tuổi trớ lên
là 71,4%, giảm 0,6% so với thời điểm 1/7/2003. Ở khu vực thành thị là 63,2% ( giảm 1,1%),
khu vực nông thôn là 74,6% ( giảm 0,3%).
Năm
2003 (%)

2004 (%)

Khu vục thành thị

64,3

63,2


Khu vực nông thôn

74,9

74,6

Chung

72,0

71,4

Bảng 2: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao độngnăm 2003,2004 Nhờ chính sách cải
cách đổi mới phát triển kinh tế, chất lượng nguồn nhân lực đã được nâng cao nhiều. Trình độ
học vấn và dân trí của nguồn nhân lực Việt Nam là khá cao. Trong những năm qua do Đảng và
nhà nước ưu tiên phát triên giáo dục đào tạo nên đã đạt được một số thành tựu nhất định. Việt
Nam được Liên Họp Quốc đánh giá cao về chỉ số phát triên con người: chỉ số HDI đạt 0,682
cao hon nhiều nước trong khu vực. Tỷ lệ mù chữ của lực lượng lao động cả nước là 5,01%, tỷ lệ
tốt nghiệp phố thông cơ sở là 3,28%, tỷ lệ tốt nghiệp phổ thong trung học là 19,7%, so với thời

5


điểm 1/4/2003 tỷ lệ tốt nghiệp phổ thong cơ sở tăng 2,6%, tốt nghiệp phổ thong trung học tăng
1,4%.
Trình độ chuyên môn kỳ thuật của nguồn nhân lực không ngừng được nâng cao. Tỷ lệ đã qua
đào tạo nói chung của lực lượng lao động là 22,5% tăng nhiều so với các năm trước trong đó tỷ
lệ đã qua đào tạo nghề ( bao gồm đào tạo nghề ngắn hạn và dài hạn không phân biệt có hoặc
không có chứng chỉ hoặc bàng nghề và tốt nghiệp sơ cấp) là 13,3%; tốt nghiệp trung học
chuyên nghiệp là 4,4%; tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên là 4,8%.So với thời điếm 1/7/2003,

tỷ lệ đã qua đào tạo nói chung của lực lượng lao động cả nước tăng 1,5%; trong đó tỷ lệ đã qua
đào tạo nghề tăng 0,8%; tỷ lệ tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp tăng 0,3%; tỷ lệ tốt nghiệp
cao đắng, đại học trở lên tăng 0,4%.
Năm

2003 (%)

2004(%)

Mù chữ

4,31

5,01

Tôt nghiệp PTCS

30,2

32,8

Tôt nghiệp PTTH

18,3

19,7

Bảng 3: Tỷ lệ trình độ học vấn phổ thong của nguồn nhân lực Việt Nam.

6



Năm

2003 (%)

2004(%)

Tỷ lệ đã qua đào tạo nói chung

21,0

22,5

Tỷ lệ đã qua đào tạo nghê

12,5

13,3

Tỷ lệ tôt nghiệp trung học CN

4,1

4,4

Tỷ lệ tôt nghiệp ĐH, CĐ trở lên

4,4


4,8

Bảng 4: Tỷ lệ nguồn nhân lực có chuyên môn kỳ thuật ở Việt Nam.
Công tác nghiên cứu khoa học cũng được chú trọng. Chúng ta cũng đã phát triến được một đội
ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đông đảo. Nhiều nhà kinh tế, nhiều cán bộ khoa học của Việt
Nam cũng đã tiếp thu và tiếp cận được với nhiều tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại của thế
giới; nhiều công nhân, lao động Việt Nam thong qua xuất khẩu lao động và các chuyên gia nước
ngoài đã có điều kiện tiếp cân được với những máy móc thiết bị hiện đại và tác phong lao động
công nghiệp. Qua đó chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam cũng đã được nâng cao hơn.
Nguồn nhân lực nước ta còn có lợi thế là được tiếp thu truyền thống lịch sử của đất nước:
Truyền thống cần cù, siêng năng, chịu khó, yêu lao động. Người lao động Việt Nam được đánh
giá là thong minh, cần cù, khéo léo, có trình độ dân trí, học vấn khá cao so với mức thu nhập
quốc dân, tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ của thế giới. Đây là lợi thế so
sánh có ý nghĩa đổi với nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình tham gia hội nhập.
b) Thách thức đoi với nguồn nhân lực Việt Nam:
Dù đã có những bước tiến bộ về chất lượng nguồn nhân lực như đã kể trên nhưng nguồn
nhân lực Việt Nam vẫn còn nhiều mặt hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển hội nhập
kinh tế, thể hiện:

về

chất lượng nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực Việt Nam tuy dồi dào về số

lượng nhưng chất lượng không cao. số người có trình độ chuyên môn và khoa học tuy đã đào
tạo được hơn 7 triệu người nhưng so với yêu cầu của hội nhập kinh tế thế giới thì tỷ lệ còn thấp.
Năm

2003 (%)

2004(%)


CĐ, ĐH và trên ĐH

4,4

4,8

Trung học chuyên nghiệp

4,1

4,4

Đào tạo nghê/sơ câp

12,5

13,3

Chưa qua đào tạo

79,0

77,5

Bảng 5: Cơ cấu lực lượng lao động chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật của cả nước.
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy dù tỷ lệ có chuyên môn kỳ thuật đã tăng và tỷ lệ chưa qua
đào tạo đã giảm so với các năm trước nhưng tỷ lệ chưa qua đào tạo vẫn quá lớn, chiếm tới
77,5%. Trong số đã qua đào tạo thì trình độ sơ cấp lại chiếm tỷ lệ lớn, gấp rười tổng hai bộ phận



còn lại. Bộ phận lao động đã qua đào tạo vẫn còn nhiều lồ hổng, thiếu sót, hạn chế về mặt kiến
thức khoa học, năng lực thực hành, phương pháp tư duy sang tạo, nắm bắt công nghệ hiện
đại...Đó là do chất lượng giáo dục ở nước ta vẫn thấp.Giáo dục đào tạo được thương mại hoá,
chạy theo quy mô, ít chú trọng đến chất lượng.Một bộ phận người lao động sau đào tạo không
đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động, đào tạo chưa thực sự tạo cho người lao động cơ
hội tìm được việc làm. Có sự thiếu hụt công nhân lành nghề cao. Các khu công nghiệp, khu chế
xuẩt, khu công nghệ cao, khu vực FDI và xuất khẩu lao động còn gặp khó khăn trong tuyển
dụng lao động trình độ chuyên môn kỹ thuật cao ( công nhân kỹ thuật lành nghề cao, lao động
trình độ đại học trở lên được đào tạo có chất lượng tốt ) đế đáp ứng chuyến giao khoa học và
công nghệ mới từ nước ngoài.Người lao động hạn chế về trình độ năng lực, tay nghề và phong
cách làm việc.Phần lớn lao động đamg làm việc trong các doanh nghiệp đều hạn chế về năng
lực làm việc kê cả lao động trục tiếp và lao động quản lý. Người lao động ít được đào tạo một
cách bài bản, kiến thức nghề nghiệp và kỹ năng làm việc của nhiều người hoặc không còn phù
hợp hoặc chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế. Quy mô lao động qua đào tạo và chất lượng
lao động chuyên môn kỹ thuật có khoảng cách so với nhiều nước trên thế giới: Chất lượng đào
tạo trình độ chuyên môn kỳ thuật của lao động Việt Nam chỉ đạt 17,86/60 điềm (60 là điểm tối
đa ) trong khi Singapore là 42,16 điềm, Hàn Quốc là 46,06 điềm, Trung Quốc là 31,5 điểm, Thái
Lan là 18,46 điểm và Philipine là 29,85 điểm. Có thể thấy sức cạnh tranh của lao động Việt
Nam đang còn quá thấp. Bên cạnh đó ngân sách đầu tư cho giáo dục ở nước ta còn thấp. Chi phí
học tập cho học sinh vẫn còn là điều đáng quan tâm nhất là đối với những gia đình nghèo ở các
vùng sâu vùng xa kinh tế kém phát triển thiếu các cơ sở đào tạo dạy nghề nên cũng thiếu nguồn
nhân lực có chuyên môn kỹ thuật. Một vấn đề nữa là thiếu cán bộ nghiên cứu đầu đàn. Đội ngũ
cán bộ nghiên cứu khoa học đều đã già: tuổi trung bình của các nhà khoa học cao,60% số cán bộ
nghiên cứu có bàng đại học đã qua tuổi 45; độ tuổi trung bình của giáo sư, phó giáo sư của các
viện nghiên cứu là 57,2. Tuổi cao hạn chế đáng kể năng lực sang tạo, khả năng tiếp cận đến tri
thức và phương tiện nghiên cứu mới.sổ cán bộ khoa học thiếu hụt chỉ có chưa đến 10 người/
1000 dân trong khi đó Singapore là 16, hàn Quốc là 52 và Nhật Bản là 70.
Cơ cấu đào tạo về nghành nghề và trình độ còn bất hợp lý dẫn đến sự mất cân đối giữa cung
và cầu lao động chuyên môn kỳ thuật. Toàn cầu hoá kinh tế đã tác động đến sự phát triển một số

nghành nghề mới tạo ra xu hướng đào tạo chạy theo thị hiếu của người lao động, thiếu định
hướng, phân luồng dẫn đến hậu quả là đào tạo chưa gắn với nhu cầu thực tế của các khu vực
kinh tế và các nghành, mất cân đối giữa các nghành nghề đào tạo. Hiện nay số lượng sinh viên
nghành văn hoá nghệ thuật là 1,3%, nông lâm ngư nghiệp là 3,13%, khoa học cơ bân là 15,5%,
khoa học công nghệ và kỷ thuật là 15,2%, khoa học xã hội là 42,78%. Thực tế này tạo ra tình
trạng cung lao động chuyên môn kỹ thuật cao hơn nhiều so với cầu lao động đối với một sổ
nghành nghề, lĩnh vực.<5)

8


Một hạn chê nữa do đặc điêm sinh lý và lịch sử của người dân Việt Nam là thê lực kém, thê
hiện ớ chiêu cao cân nặng, độ dẻo dai và sức chịu đựng kém.
Ngoài sự hạn chế khách quan đó chúng ta còn bị hạn chế bới nguyên nhân chủ quan. Đó là
thói quen làm việc nông nghiệp của chúng ta dẫn tới thói quen làm việc rề rà, giờ “cao su”,vừa
làm vừa chơi. Thói quen đó rất có hại cho việc sản xuất. Chúng ta cũng đã gặp rắc rối với vấn
đề lao động thiếu kỷ luật, thiếu trách nhiệm, tính tự giác kém như vụ việc Đài Loan đc doạ sẽ
ngùng nhập khẩu lao động Việt Nam vì nhiều lao động bó trốn.
Thị trường lao động Việt Nam chưa phát triển, chưa được quan tâm quản lý đúng mức cũng
là một khó khăn đối với người lao động.
Nguồn nhân lực nước ta phân bố chưa hợp lý theo nghành và vùng. Trong tông số 42.329,1
nghìn lao động có việc làm của cả nước có 57,9% làm việc chính ở khu vực I (nông,lâm nghiệp
và thuỷ sản); 17,4% làm việc chính ở khu vực II (công nghiệp và xây dựng); 24,7% làm việc
chính ở khu vực III (dịch vụ). So với năm 2003, tỷ lệ lao động làm việc ở khu vực I giảm 1,7%
và tăng tương ứng ở khu vục II là 1,0%; khu vực III là 0,7%.
Năm
2003 (%)

2004(%)


Dịch vụ

24,0

24,7

CN và xây dựng

16,4

17,4

Nông, lâm, ngư

59,6

57,9

Bảng 6: Cơ cấu lao động chia theo nhóm nghành KTQD của cả nước 2003,2004(%).
Ta thấy gần đây đã có sự chuyển dịch cơ cấu từ các nghành nông, lâm, ngư nghiệp sang các
nghành dịch vụ, CN và xây dựng nhưng sự chuyển dịch diễn ra chậm. Lao động ở các nghành
nông nghiệp vẫn là chủ yếu, các nghành dịch vụ và xây dựng thể hiện sự phát triển của đất nước
thì vẫn còn chiếm số ít. về phân bố lao động theo vùng ta có các báng số liệu sau:
Bảng 7:Lực lượng lao động cả nước chia theo thành thị, nông thôn.
Năm

2003 (nghìn người)

2004 (nghìn người)


Thành thị

10188,5

10549,3

Nông thôn

31936,1

32706,0

Vùng kinh tế

Lực lượng L Đ
(ngàn người)
9718,3

ĐB sông Hông

Tỷ1ệ
(%)
22,5

Đ ông B ăc

5129,2

11,9


T ây B ăc

1373,7

3,2

B ăc Trung B ộ

5214,6

12,1

9


DH nam trung b ộ

3582,4

8,3

T ây nguy ên

2415,7

5,6

Đ ông Nam B ộ

6536,9


15,1

ĐB sông CL

9284,5

21,5

Bảng 8: Cơ cấu lực lượng lao động cả nước chia theo vùng kinh tế 2004.
Ta thấy lực lượng lao động tập trung ớ nông thôn do dân cư nước ta chủ yếu là làm nông
nghiệp, quá trình đô thị hoá diễn ra chậm. Điều đó cũng đồng nghĩa với lực lượng lao động
không có trình độ chuyên môn kỳ thuật chiếm số đông nên không đáp ứng được yêu cầu về tiếp
thu, sử dụng khoa học công nghệ. Mặt khác lao động tập trung nhiều ở các vùng ĐB song Hồng,
ĐB SCL, Đông Nam Bộ. Ớ các vùng có nhiều tiềm năng như Tây Nguyên, Tây Bắc lực lượng
lao động lại thưa thớt chi có 3,2 và 5,6%. Có sự chênh lệch đó là do sức hút của các thành phố
lớn đối với lao động, do điều kiện cơ sở vật chất. Ở các vùng này lại còn thiếu các cơ sở đào tạo
dạy nghề do các cơ sở đào tạo dạy nghề tập trung ở cácc thành phố lớn nên càng thiếu nguồn
nhân lực có chuyên môn kỹ thuật. Điều đó làm hạn chế việc khai thác tiềm năng của các vùng
có điều kiện như cửa biên, ven biến, miền núi, hải đảo...
Ớ khu vực nông thôn, việc sử dụng thời gian lao động chưa được hiệu quả.
Năm

2002

2003

2004

Tỷ lệ tg lđ được sd (%)


75,5

77,94

79,34

Bảng 9: Tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng ở khu vực nông thôn.
Do tính chất công việc nông nghiệp theo thời vụ nên có những thời điểm người nông dân
không có việc làm, lao động giản đơn thừa nên hình thành dòng người di cư tạm thời từ nông
thôn ra thành thị.
Từ những mặt mạnh và hạn chế đó đặt ra những yêu cầu, thách thức to lớn đối với nguồn
nhân lực Việt Nam là phải phát huy một cách tốt nhất những mặt mạnh của mình và khắc phục
được những mặt hạn chế đề nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế.
2.

Thực tiễn hội nhập kinh tế của Việt Nam:

a)

Quả trình hội nhập kinh tế của Việt Nam:

Trong những năm qua, Việt nam đã và đang đạt được những thành tựu phát triên kinh tế
quan trọng, từng bước tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
tăng liên tục với tốc độ cao( trên 7% năm) trong nhiều năm liên tục, sức sản xuất đang được cải
thiện đáng kế...Việt Nam đã là thành viên của các tổ chức kinh tế và thư ong mại quốc tế lớn
trong khu vực và trên thế giới như ASEAN, APEC(Diễn đàn họp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình
Dương), ký kết(năm 2000) và thực hiện(năm 2001) Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và nhiều
Hiệp định thương mại song phương khác. Nước ta cũng đã tham gia AFTA( khu mậu dịch tự do


1
0


ASEAN) với việc cam kết thực hiện CEPT(những quy định về giảm thuế quan có hiệu lực
chung).
Hiện nay Việt Nam đang xúc tiến đàm phán tích cực để gia nhập WTO(2005) và đẩy nhanh
tiến trình tham gia đầy đủ vào AFTA(2006).
b) Những thuận lợi và khó khăn khỉ Việt Nam hội nhập kinh tế:
Một trong những thuận lợi cơ bản của chúng ta khi tham gia hội nhập kinh tế là có nền chính
trị ổn định. Nhờ sự ổn định chính trị-xã hội mà chúng ta có điều kiện đề thu hút đầu tu - nước
ngoài và cải thiện tình hình đầu tư trong nước,tạo điều kiện và động lực đế phát huy mọi khả
năng về nguồn lực vật chất cũng như nguồn nhân lực cho phát triển đất nước.
Bên cạnh đó là thận lợi từ nguồn nhân lực dồi dào, tương đối giàu tài nguyên thiên nhiên.
Cuối cùng không thể không nói đến bối cảnh thế giới có thuận lợi đối với nước ta trong quá
trình hội nhập, đó là xu hướng hoà bình, hợp tác cùng phát triển. Chúng ta có cơ hội để tiếp thu
những kiến thức của nhân loại, học tập được những mô hình phát triển, vận dụng phù hợp vào
hoàn cảnh của Việt Nam.
Bên cạnh những thuận lợi đó, đề chủ động hội nhập với nền kinh tế thế giới chúng ta còn vô
vàn khó khăn và thách thức: Trình độ phát triến của chúng ta còn quá thấp, quá lạc hậu. Do
chiến tranh, do hoàn cảnh lịch sử, cơ sở vật chất mà chúng ta kế thừa quá nghèo nàn. Nước
chúng ta vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu. Bên cạnh đó còn biết bao vấn đồ khó khăn về
con người do chiến tranh, thiên tai để lại như nhũng nạn nhân chất độc màu da cam... Công tác
ưu đãi và cứu trợ xã hội còn là ghánh nặng đối với xã hội. Trong lĩnh vực công nghiệp, công
nghệ của chúng ta lạc hậu so với thế giới từ 50-100 năm. Hệ thống thiết bị kỳ thuật ở hầu hết
các doanh nghiệp lạc haaụj so với mức trung bình của thế giới từ 2-3 thế hệ (ngoại trừ một số
lĩnh vực mới).Công nghệ và kỳ thuật lạc hậu không cho phép nâng cao năng suất lao động xã
hội, làm cho giá thanh cao, không cạnh tranh được với các mật hàng của các nước.năng lực
cạnh tranh yếu là nguy cơ rất lớn đầy chúng ta tụt hậu xa hơn trong bối cảnh toàn cầu hoá. Mặt
khác công nghệ lạc hậu làm cản trớ sự phát triên của đội ngũ lao động có trình độ lành nghề,

trình độ cao.
Các yếu tố của thị trường, mhất là thị trường lao động mới bắt đầu hình thành, chưa phát
triển. Dân số trẻ, tăng nhanh tạo ra sức ép mạnh đối với nền kinh tế, đặc biệt đối với vấn đề việc
làm. Đối với nông dân, diện tích đất trên đầu người giảm. Việc làm chưa đáp ứng được nhu cầu
của người lao động nên tình trạng thất nghiệp còn cao. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động
ở khu vực thành thị năm 2004 là 5,6%.
Một khó khăn nữa là vấn đề của nguồn nhân lực nước ta. So với yêu cầu của hội nhập kinh tế
lao động qua đào tạo của nước ta vừa thiếu về số lượng vừa hạn chế về chất lượng, cơ cấu trình
độ và ngành nghề đào tạo còn bất hợp lý. Đây là một trở ngại rất lớn khi chúng ta hội nhập với
thế giới.
PHẦN III:

1
1


XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN

NHÂN Lực VIỆT NAM TRONG TIÉN TRÌNH HỘI NHẬP
KINHTẾ.
1. Xu hưóìig phát triển của nguồn nhân lực Việt Nam:
Trong những năm qua nguồn nhân lực Việt Nam đã không ngừng được nâng cao cả về số
lượng và chất lượng. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động cũng đã diễn ra ở các khu vực và các
thành phần kinh tế theo hưóng giảm tỷ lệ lao động làm việc ở khu vực I, tăng tỷ lệ lao động
làm việc ở khu vực II và III, trong đó tỷ lệ lao động làm việc ở khu vực II có xu hướng tăng
nhanh hơn. Tỷ lệ thất nghiệp ớ khu vực thành thị giảm,tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng ớ
nông thôn tăng. Xu hướng chuyến dịch cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế diễn ra chậm.
Nghị quyết trung ương Đảng VII,VIII và IX đã đề ra mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động
gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chiến lược phát triển con người.Mục tiêu tổng quát phát
triển nguồn lực con người tới năm 2010 là giừ ở quy mô hợp lý, đồng thời nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực, đặc biệt phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm tăng sức cạnh tranh
của nguồn nhân lực và đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập, góp phần
vào sự phát triển nhanhvà bền vũng đất nước. <7} Mục tiêu cụ thể là giảm sinh,nâng cao chất
lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần.
Hai xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động quan trọng sẽ diễn ra đồng thời, đó là chuyển
dịch theo nghành kinh tế và chuyển dịch theo cơ cấu trình độ đào tạo.Chuyển dịch theo nghành
theo hướng giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp( kể cả lao động lâm nghiệp và ngư nghiệp) tù'
57,9% vào năm 2004 xuống còn 50% năm 2010, lao động dịch vụ tăng tù' 24,7% năm 2004
lên 27% năm 2010, tỷ trọng lao động trong công nghiệp và xây dựng từ 17,4% năm 2004 lên
23% vào năm 2010.

Số lượng (ngàn lđ)

Tỷ trọng (%)

Số lượng (ngàn lđ)

Tỷ trọng (%)

Tông sô

2000
37.783

2010
100

2000
47.000


2010
100

Nông nghiệp

25.314

67,0

23.500

50,0

CN và XD

5.252

13,9

11.280

24,0

Thương

7.216

19,1

12.220


26,0

mại,DV
Bảng 10: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.(6)

1
2


ơ hướng chuyến dịch theo cơ cấu trình độ đào tạo,nhiều nồ lực lớn đang được triên khai nhằm
khắc phục những bất cập và yếu kém của nguồn nhân lực nước ta như “thừa thầy thiếu thợ”,
thiếu lao động lành nghề. Dự báo đến năm 2010 số lượng lao động qua đào tạo đạt trên 17,1
triệu người và chiếm 40% lực lượng lao động.
Cấp trình độ ĐT
Sô lượng năm Tỷ trọng năm Sô
2000 (triệu lđ)

2000 (%)

lượng năm

2010 (triệu lđ)

Tỷ trọng
năm 2010
(%)

Tông sô lđ qua đt


7,5

20,9

17,1

40

Dạy nghê

4,6

13,4

12,0

28,1

THCN

1,6

4,1

2,2

5,1

CĐ, ĐH trở lên


1,3

3,4

2,9

6,8

Bảng 11: Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo đến năm 2010.
Số lao động ở thành thị có xu hướng tăng. Đen năm 2010 laođộng làm việc ở thành thị có
khoảng 16.920 ngàn người chiếm khoảng 36%,lao động phân bố chủ yếu ở các vùng ĐB song
Hồng, Đông Nam Bộ, ĐB song Cửu Long là những vùng kinh tế thị trường phát triến nhưng về
tỷ trọng có xu hướng giảm. Các vùng Đông Bắc, Tây Bắc và Tây Nguyên có xu hướng tăng là
vùng có nhiều tiềm năng về tài nguyên,

đất đai.

2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam:
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập
kinh tế cần phải có những giải pháp sau:
Trước hết là giải pháp về đào tạo đổ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai.
Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế. Tích cực huy động các nguồn vốn cho phát triển giáo dục và đào tạo. Tăng đầu tư tù’
nhân sách nhà nước cho đào tạo nghề trong tổng ngân sách chi cho giáo dục đào tạo. Phát triển
đa dạng các loại hình đào tạo: công lập, bán công, dân lập, trường tư, các lóp đào tạo mở, đào
tạo từ xa...Hoàn thiện chính sách đầu tư cho phát triển và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật cho
các trường đào tạo. Đặc biệt phải tập trung đào tạo nghề cho khu vực công nghệ cao và đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao cho một số nghành kinh tế mũi nhọn ( tin học, công nghệ sinh
học, công nghệ tự động hoá, công nghệ vật liệu mới...).
Bên cạnh việc nâng cao trình độ dân trí, tri thức, tay nghề,chuyên môn kỹ thuật cho người

lao động cần kết hợp nâng cao sức khoẻ, thế lực, tác phong, đạo đức nghề nghiệp, tính kỷ luật.
Tăng cường quản lý nhà nước về lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là
quản lý nhà nước về chất lượng đào tạo.
Bên cạnh đó có các biện pháp để khuyến khích người lao động
tay nghề của mình,khuyến khích tính tích cực của họ...
PHỤ LỤC:
DANH MỤC PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1
3

nângcao trình độ


1. Kinh tế học của các nước đang phát triên.
Tác giả: Nafzger.E. W.-Nhà xuất bản Thống kê 1998.
2.

Toàn cầu hoá: Cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam.
Tác giả: Nguyễn Bá Ngọc, Trần Văn Hoan.
Nhà xuất bản Lao động xã hội 2002.

3. Những vấn đề kinh tế Việt Nam: Thử thách của
hội nhập.
Tác giá: Phạm Đồ Chí, Trần Nam Bình, Vù Quang Việt.- Nhà xuất bản Thành phố
Hồ Chí Minh 2002.
4. Văn kiện Đại hội Đảng IX.
5. Giáo trình Kinh tế lao động.
Tác giả: PGS.PTS Phạm Đức Thành, PTS.Mai Quốc Chánh.
6. Giáo trình Dân số và phát triển.

Tác giả: PGS.PTS Nguyễn Đình Cử.
7. Giáo trình Phân tích lao động xã hội.
Tác giả: Trần Xuân cầu
8. Giáo trình Kinh tế quốc tế.
Tác giả: PGS.TS. Đồ Đức Bình,
TS.Nguyễn Thường Lạng.
9. Ket quả điều tra lao động- việc làm năm 2004.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Nhà xuất bản Lao động xã hội.
10. Báo cáo kết quả điều tra lao động việc làm 1/7/2004. Ban chỉ đạo điều tra lao động
việc làm Trung ương.
11. Tác động của toàn cầu hoá đối với các vấn đề lao động Việt Nam.
Tác giá: Trần Văn Hoan.
Tạp chỉ: Lao động & xã hội số 212/trang 13,14,29.
12. Lao động, việc làm năm 2003-những thách thức và
kết quả đạt được.
Tác g/ứ:Ngiiyễn Đại Đồng.
Tạp chỉ: Lao động & xã hội số 230+231+232/trang 52.
13. Chất lượng dân số và nguồn nhân lực quốc gia.
Tác giả: TS.Nguyễn Tiệp.
Tạp c/7/':Lao động & xã hội số 233/trang 36.
14. về chiến lược phát triển con người trong hệ thống phát triển nguồn nhân lực ở
Việt Nam.
Tác giả: TS.Nguyễn Hữu Dũng.

1
4


Tạp chứ. Lao động & xã hội số 243/trang37.

15. Nguồn nhân lực Việt Nam trước yêu cầu công nghiệp hoá và hội nhập
kinh tế thế giới.
Tác giả: GS.Phùng Thế Trường.
Tạp chứ. kinh tế và phát triên số 70/trang 21.
16. Vấn đề khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lực con người.
Tác giả: TS.VŨ Thị Mai.
Tạp chỉ: Kinh tế và phát triển số 80/trang 53.
17. Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình hội nhập và toàn cầu hoá.
Tác giả: TS.Nguyễn Tiệp.
Tạp chứ. kinh tế và phát triển sổ 83/trang 13.
18. Một số vấn đề đối với lao động làm việc trong các doanh nghiệp khi Việt Nam
tham giahội nhập kinh tế quốc tế.
Tác giả: TS. Vũ Thành Hưng.
Tạp chú Kinh tế và phát triển số 86/trang 30.
19. Phát triên nguôn nhân lực kỳ thuật ớ Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá.
Tác giả: TS.Mạc Văn Tiến.
Tạp chỉ: Thông tin thị trường lao động số4/2002/trang 1.
20. Một số xu thế tác động của tự do hoá thương mại đến việc làm của người lao
động.
Tác giả: Trần Văn Hoan.
Tạp chí: Thông tin thị trường lao động số 4/2002/trang 10.
21. Chất lượng nguồn nhân lực: Thực trạng và giải pháp.
Tác giả: Trần Thị Thu Hương, Nguyễn Quang Tại.

1
5


Tạp chỉ: Thông tin thị trường lao động số 3/2003/trang 9.
22. Tình hình lao động việc làm ớ Việt Nam năm 2003.

Tác giả: TS.Trương Văn Phúc.
Tạp chí: Thông tin thị trường lao động số 6/2003/trang 1.
23. Chất lượng nguồn nhân lực Vịêt Nam trong quá trình phát triển kinh tế. Tác
giả: TS.VŨ Minh Mão, TS. Hoàng Xuân Hoà.
Tạp chí: Thông tin thị trường lao động số 7/2004/trang 1
24. Lao động có việc làm ở Việt Nam qua điều tra lao động
việc làm hang năm.
Tác giả: Phạm Đăng Quyết.
Tạp chí: Thông tin thị trường lao động số 7/2004/trang 3



×