Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

QUY TRÌNH tác NGHIỆP đối với HOẠT ĐỘNG cấp tín DỤNG DOANH NGHIỆP tại NGÂN HÀNG đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.66 KB, 10 trang )

QUY TRÌNH TÁC NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM (BIDV).
1. Tiếp thị khách hàng, lập Báo cáo đề xuất tín dụng và phê duyệt đề
xuất tín dụng
1.1. Tiếp thị và nhận hồ sơ:
Cán bộ QHKH là đầu mối tiếp thị; giới thiệu và tiếp nhận nhu cầu sử
dụng các sản phẩm và dịch vụ của BIDV từ Khách hàng. Trên cơ sở nhu cầu
của Khách hàng, Cán bộ QHKH hướng dẫn khách hàng lập Hồ sơ tín dụng.
1.2. Đánh giá, phân tích và lập Báo cáo đề xuất tín dụng:
Căn cứ Hồ sơ tín dụng của Khách hàng, Cán bộ quan hệ khách hàng
(CBQHKH) thực hiện nghiên cứu, đánh giá, phân tích theo những nội dung
sau:
- Đánh giá chung về khách hàng (như về năng lực điều hành, tình hình
sản xuất kinh doanh, triển vọng phát triển...).
- Về tình hình tài chính của khách hàng (tính hợp lý, khớp đúng của báo
cáo tài chính, phân tích tình hình tài chính khách hàng..).
- Chấm điểm tín dụng khách hàng (thực hiện theo Hướng dẫn của Hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ) để áp dụng chính sách cấp tín dụng đối với
khách hàng là doanh nghiệp. Ngoài ra, cần tham khảo thêm thông tin từ Trung
tâm thông tin tín dụng để đánh giá khách hàng.
- Phân tích, đánh giá về Phương án sản xuất, kinh doanh; Dự án đầu tư;
Khả năng vay trả của khách hàng để xác định hình thức cấp tín dụng phù hợp.
- Đánh giá về tài sản bảo đảm theo quy định về giao dịch bảo đảm hiện
hành của BIDV.
- Đánh giá toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa
- Lập báo cáo đề xuất tín dụng


1.3. Phê duyệt Báo cáo đề xuất tín dụng:
Lãnh đạo Phòng QHKH/Lãnh đạo Phòng tài trợ dự án thực hiện kiểm tra


lại các nội dung trong Báo cáo đề xuất tín dụng, ghi ý kiến vào Báo cáo đề
xuất, ký kiểm soát và trình PGĐ QHKH.
- Trường hợp cấp tín dụng không phải qua thẩm định rủi ro: Khi Báo cáo
đề xuất tín dụng được PGĐ QHKH/cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ được
chuyển lại cho Bộ phận QHKH để xử lý tiếp các bước sau khi phê duyệt.
- Trường hợp cấp tín dụng phải qua thẩm định rủi ro và các khách hàng
có quan hệ tín dụng tại các Phòng Giao dịch có nhu cầu tín dụng vượt thẩm
quyền phán quyết của Phòng Giao dịch:
+ Nếu Báo cáo đề xuất tín dụng được PGĐ QHKH phê duyệt đồng ý,
toàn bộ hồ sơ tín dụng của khách hàng sẽ được chuyển tiếp cho Bộ phận
QLRR để thẩm định rủi ro.
+ Nếu PGĐ QHKH có ý kiến từ chối cấp tín dụng trên Báo cáo đề xuất
tín dụng, toàn bộ hồ sơ tín dụng của khách hàng sẽ được chuyển trả cho
Phòng QHKH/Lãnh đạo Phòng tài trợ dự án/Lãnh đạo Phòng Giao dịch để thực
hiện thông báo từ chối cấp tín dụng cho khách hàng.
2. Thẩm định rủi ro
2.1. Tiếp nhận hồ sơ:
Phòng QLRR tiếp nhận Báo cáo đề xuất tín dụng và Hồ sơ tín dụng từ
Phòng QHKH và Phòng Giao dịch.
2.2. Thẩm định rủi ro:
- Cán bộ QLRR thực hiện thẩm định rủi ro các đề xuất cấp tín dụng và
lập Báo cáo thẩm định rủi ro kèm theo hồ sơ tín dụng trình Lãnh đạo Phòng
QLRR.
- Lãnh đạo phòng QLRR thực hiện kiểm tra, rà soát lại nội dung của Báo
cáo thẩm định rủi ro, ghi ý kiến và ký kiểm soát để trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt rủi ro.
3. Phê duyệt cấp tín dụng


3.1. Các trường hợp cấp tín dụng không phải qua thẩm định rủi ro:

- Khoản tín dụng được coi là phê duyệt cấp tín dụng khi PGĐ
QHKH/cấp có thẩm quyền ký phê duyệt đồng ý cấp tín dụng trên Báo cáo đề
xuất tín dụng.
- Tại Phòng Giao dịch: Trường hợp khách hàng có nhu cầu tín dụng
thuộc thẩm quyền phê duyệt tín dụng của Lãnh đạo Phòng Giao dịch, khoản
tín dụng được coi là phê duyệt cấp tín dụng khi Lãnh đạo Phòng Giao dịch ký
phê duyệt đồng ý cấp tín dụng trên Báo cáo đề xuất tín dụng.
3.2. Các trường hợp cấp tín dụng phải qua thẩm định rủi ro:
- Đối với khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt rủi ro của Giám
đốc/PGĐ QLRR tín dụng: Khoản tín dụng được coi là phê duyệt cấp tín dụng
khi có đầy đủ chữ ký phê duyệt của PGĐ QHKH trên Báo cáo đề xuất tín
dụng và Giám đốc/PGĐ QLRR tín dụng trên Báo cáo thẩm định rủi ro.
- Đối với khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt rủi ro của Hội
đồng tín dụng:
+ Cán bộ QLRR chịu trách nhiệm tập hợp hồ sơ và sao gửi các thành
viên Hội đồng tín dụng.
+ Trường hợp này khoản tín dụng được coi là phê duyệt khi trong Biên
bản họp của Hội đồng tín dụng kết luận đồng ý cấp tín dụng.
4. Các thủ tục thực hiện sau phê duyệt
4.1. Soạn thảo quyết định cấp tín dụng:
- Căn cứ nội dung phê duyệt cấp tín dụng của cấp có thẩm quyền, Bộ phận
QLRR chịu trách nhiệm soạn thảo Quyết định cấp tín dụng, trình cấp có thẩm
quyền ký, để thông báo cho các bộ phận có liên quan. Trừ trường hợp cấp tín
dụng không phải qua thẩm định rủi ro (Khi PGĐ QHKH/cấp có thẩm quyền
phê duyệt cấp tín dụng ký duyệt đồng ý trên Báo cáo đề xuất tín dụng được coi
là Quyết định cấp tín dụng; hoặc trường hợp khách hàng có nhu cầu tín dụng
thuộc thẩm quyền phê duyệt tín dụng của Lãnh đạo Phòng Giao dịch, khi Lãnh


đạo Phòng Giao dịch ký phê duyệt đồng ý cấp tín dụng trên Báo cáo đề xuất tín

dụng được coi là Quyết định tín dụng).
- Cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro tín dụng là cấp có thẩm quyền ký
trên Quyết định cấp tín dụng. Trường hợp Cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro
tín dụng là Hội đồng thì Giám đốc/PGĐ QLRR là đại diện cấp có thẩm quyền
ký trên văn bản Quyết định cấp tín dụng.
- Quyết định cấp tín dụng của cấp có thẩm quyền cùng toàn bộ hồ sơ tín
dụng được chuyển lại cho Bộ phận QHKH để thực hiện các bước tiếp theo.
4.2. Căn cứ nội dung phê duyệt cấp tín dụng của cấp có thẩm quyền, Cán bộ
QHKH tiến hành:
- Trường hợp từ chối cấp tín dụng: Cán bộ QHKH soạn thảo văn bản từ
chối cấp tín dụng, trình cấp có thẩm quyền ký và gửi cho khách hàng.
- Trường hợp đồng ý cấp tín dụng: Cán bộ QHKH thực hiện thương thảo
với khách hàng về các điều kiện tín dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
(tuỳ từng trường hợp cụ thể, Cán bộ QHKH có thể soạn thảo văn bản đồng ý cấp
tín dụng, trình cấp có thẩm quyền ký và gửi cho khách hàng):
4.3. Soạn thảo Hợp đồng:
Căn cứ nội dung, điều kiện tín dụng đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và các Hợp đồng mẫu, Bộ phận QHKH chịu trách nhiệm soạn thảo Hợp
đồng tín dụng/Hợp đồng cấp bảo lãnh/Hợp đồng bảo đảm và các văn bản tín
dụng có liên quan khác.
Đối với các trường hợp thuê tư vấn luật để soạn thảo các hợp đồng có giá
trị lớn, Bộ phận QHKH có trách nhiệm rà soát, đảm bảo nội dung hợp đồng phù
hợp với nội dung phê duyệt tín dụng và đảm bảo tuân thủ quy định của pháp
luật.
4.4. Ký kết Hợp đồng:
Các Hợp đồng phải được ký kết bởi Người đại diện có thẩm quyền của
BIDV và Khách hàng theo quy định của pháp luật.
4.5. Hoàn thiện các điều kiện trước khi giải ngân:



- Cán bộ QHKH có trách nhiệm đàm phán với khách hàng để hoàn thiện
các điều kiện trước khi giải ngân theo Quyết định cấp tín dụng của cấp có thẩm
quyền.
- Cán bộ QHKH thực hiện các thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo
và/hoặc thủ tục công chứng; Là đầu mối giao, nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo
giữa BIDV và Khách hàng.
4.6. Lưu giữ hồ sơ, nhập thông tin vào Hệ thống SIBS:
- Sau khi các Hợp đồng đã được ký kết, Bộ phận QHKH chuyển trả 01
bản gốc Hợp đồng tín dụng cho khách hàng và bàn giao toàn bộ Hồ sơ tín dụng
của khách hàng sang Bộ phận quản trị tín dụng (QTTD)
- Bộ phận QTTD thực hiện nhập thông tin vào hệ thống SIBS và lưu giữ
hồ sơ theo Quy trình quản lý, lưu trữ hồ sơ.
- Các Hồ sơ gốc liên quan đến tài sản đảm bảo của khách hàng được Bộ
phận QHKH bàn giao cho Bộ phận kho quỹ để lưu giữ theo quy định của
BIDV.
- Việc bàn giao hồ sơ giữa các bộ phận phải được thực hiện bằng văn bản
5. Giải ngân:
Phòng dịch vụ khách hàng (PDVKH) sau khi nhận hồ sơ giải ngân từ
P.QTTD, chịu trách nhiệm:
- Hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh nội dung chứng từ giải ngân, gồm:
Uỷ nhiệm chi, Giấy lĩnh tiền mặt,…
- Kiểm tra sự phù hợp về nội dung, thông tin khách hàng (Tên doanh
nghiệp, đăng ký kinh doanh, chữ ký, con dấu), sự khớp đúng giữa các hồ sơ,
chứng từ và thực hiện việc giải ngân theo yêu cầu của khách hàng.
Sau khi hoàn thành thủ tục giải ngân cho khách hàng, cán bộ dịch vụ
khách hàng (CBDVKH) lưu hồ sơ giải ngân theo quy định.
6. Giám sát và kiểm soát
6.1. Bộ phận QHKH:



Cán bộ QHKH có trách nhiệm theo dõi quá trình phê duyệt và xác định
khoản vay/bảo lãnh đã được giải ngân/phát hành bảo lãnh, nghĩa vụ của khách
hàng đối với BIDV đã phát sinh để có biện pháp kiểm tra, giám sát, thu hồi.
6.2. Bộ phận QLRR:
- Chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ phận QHKH và Bộ phận QTTD trong
việc phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro, đề xuất các biện pháp xử lý.
- Giám sát việc thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.
6.3. Bộ phận QTTD:
- Định kỳ hàng tháng lập thông báo danh sách các khoản nợ đến hạn,
danh sách các khoản vay điều chỉnh lãi suất, ngày hết hạn của chứng thư bảo
hiểm tài sản, danh sách Bảo lãnh đến hạn, phí đến hạn thanh để đôn đốc
khách hàng trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Chịu trách nhiệm theo dõi diễn biến trạng thái các khoản nợ vay/Bảo
lãnh của các khách hàng.
- Thực hiện chức năng thông tin, báo cáo thống kê.
7. Thanh lý hợp đồng tín dụng và lưu hồ sơ:
Khi khách hàng trả hết nợ, CBQHKH phối hợp với CBQTTD và
CBDVKH đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí... để tất toán
khoản vay, thanh lý hợp đồng.
Bộ phận Quan hệ khách hàng đầu mối thực hiện giải tỏa các hợp đồng
bảo đảm tiền vay đối với khách hàng
CBQTTD thực hiện lưu trữ toàn diện hồ sơ và quản lý theo quy định.
* Những bất cập trong quy trình cấp tín dụng doanh nghiệp tại BIDV và
biện pháp khắc phục.
a. Những bất cập trong quy trình.
- Quá trình thẩm định rủi ro khoản vay hiện nay chỉ áp dụng hình thức
kiểm tra trên bề mặt hồ sơ giấy, những thông tin thực tế được thẩm định đều
do Bộ phận QHKH đưa lên, điều này cho thấy việc thẩm định rủi ro không
mang tính sâu sát và giám sát, chỉ là một lần khẳng định lại những thông tin
của Bộ phận QHKH, không có điều kiện thực hiện chính xác chức năng của



mình. Bên cạnh đó việc Bộ phận QHKH chỉ tiến hành kiểm tra sau khi đã
phát tiền vay cho khách hàng. Không thực hiện kiểm tra trước và trong quá
trình giải ngân. Do đó, khó có thể hạn chế được các rủi ro phát sinh nếu khách
hàng không thực hiện đúng các cam kết trong các Hợp đồng với Ngân hàng.
- Hiện tại toàn bộ các khoản vay, bảo lãnh ( bất kể nhóm A hay B theo
phân nhóm khách hàng) đối với khách hàng là doanh nghiệp tại các Phòng
Giao dịch đều phải qua bộ phận Quản lý rủi ro rà soát trước khi cho vay, điều
này làm quá tải đối với bộ phận QLRR gây ùn tắc chậm trễ trong quá trình
phục vụ kịp thời nhu cầu khách hàng. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt giải ngân, toàn bộ hồ sơ được lưu tại bộ phận QTTD chờ xử lý. Điều
này gây quá tải cho bộ phận QTTD dẫn đến sự chậm trễ làm ảnh hưởng tới
hoạt động kinh doanh của khách hàng.
b. Phương hướng khắc phục và hoàn thiện.
Do đó, theo quan điểm của tôi thì BIDV cần bổ xung và quán triệt tới
toàn thể CBQHKH có trách nhiệm kiểm tra trước, trong khi giải ngân, cụ thể:
+ Trước và trong quá trình xét duyệt cho vay: Kiểm tra thông tin của
khách hàng, dự án sản xuất, kinh doanh, đầu tư đảm bảo phù hợp với hồ sơ
và/hoặc thực tế (nếu có).
+ Khi giải ngân: Kiểm tra đề nghị giải ngân của khách hàng phù hợp với
từng mục đích sử dụng vốn vay cụ thể.
Ngoài ra CBQHKH chịu trách nhiệm kiểm tra tài sản bảo đảm theo quy
định về giao dịch bảo đảm trong cho vay hiện hành của BIDV và đầu mối
thực hiện định giá lại giá trị tài sản đảm bảo theo quy định.
Trong quá trình kiểm tra, đánh giá, nếu phát hiện các dấu hiệu rủi ro,
CBQHKH phải đề xuất biện pháp phòng ngừa và báo cáo LĐPQHKH và cấp
có thẩm quyền quyết định tín dụng chỉ đạo, xử lý kịp thời.
Bên cạnh đó, cần điều chỉnh và phân định rõ ràng về thẩm quyền phán
quyết, các hình thức cho vay, giới hạn tối thiểu cần có sự tham gia tư vấn

đóng góp ý kiến của bộ phận Quản lý rủi ro nhằm giảm thiểu sự ùn tắc về hồ
sơ gây chậm trễ trong hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Không cần thiết phải phân định ra bộ phận QTTD riêng, điều này thể
hiện sự chuyên môn hóa quá mức gây lãng phí nhân lực khi mà chức năng và


nhiệm vụ của bộ phận QTTD và bộ phận QLRR là tương đối giống nhau.
Việc theo dõi khoản vay có thể để CBQHKH trực tiếp quản lý và đôn đốc, các
báo cáo thống kê tiếp tục để bộ phận QLRR chịu trách nhiệm thực hiện. Điều
này có thể sẽ có tác dụng làm nâng cao năng suất làm việc của nguồn nhân
lực tại Ngân hàng.
II. MÔ HÌNH LEAN, CÁC LOẠI LÃNG PHÍ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC
PHỤC TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BIDV.
Theo mô hình LEAN trong quá trình tác nghiệp tại các doanh nghiệp
thường xuất hiện 7 loại lãng phí. Tuy nhiên, do đặc thù là một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ do đó biểu hiện của các loại lãng phí trên
không rõ ràng. Tuy cũng đã có vài ý kiến đề cập về những lãng phí này, do đó
theo quan điểm riêng thì vẫn còn tồn tại một số loại lãng phí điển hình: Sản
xuất thừa; Tiêu tốn thời gian cho một quy trình, dự trữ quá mức cần thiết.
Sản xuất thừa: Đó là việc sao y hệ thống các văn bản, công văn, giấy tờ,
các báo cáo… đang được BIDV triển khai một cách lãng phí. Một văn bản
mới chỉ đạo điều hành trên toàn hệ thống BIDV làm như sau: Tại trụ sở chính
Tổng Giám đốc ký sao y văn bản gửi cho từng ban nghiệp vụ. Ban nghiệp vụ
lại sao y gửi cho chi nhánh. Giám đốc chi nhánh ký sao y gửi cho các phòng
nghiệp vụ. Các phòng ban nghiệp vụ thậm chí sao gửi các cán bộ nghiệp vụ
trực tiếp. Như vậy một văn bản chỉ đạo điều hành từ cấp trung ương về tới cấp
các Chi nhánh phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau, chi phí sao y văn bản
và cước phí chuyển fax nhanh để đến được các chi nhánh và đến tận tay cán
bộ nghiệp vụ là rất lớn. Thời gian chờ đợi văn bản từ cấp trung ương về đến
tay cán bộ nghiệp vụ để tác nghiệp có khi phải mất rất nhiều thời gian, cán bộ

nghiệp vụ nắm được cơ chế chính sách nhưng không dám làm bởi chỉ một lý
do đơn giản là chưa có văn bản hướng dẫn trong tay.
Tiêu tốn thời gian cho một quy trình: Như đã đề cập về những bất cập
trong quy trình ở trên. Việc sử dụng nguồn nhân lực một cách chuyên môn
hóa quá mức cùng với việc không phân định rõ ràng những giới hạn cụ thể
cần kiểm soát cũng gây nên sự chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ cho khách


hàng khi mà 1 bộ hồ sơ để có thể được giải ngân, hay phát hành thư bảo lãnh
cần qua sự kiểm tra của 3 bộ phận, sự liên kết giữa các bộ phận chưa tốt,
thông tin truyền đạt thiếu xót dẫn đến gần như bộ phận sau lại làm lại công
việc của bộ phận trước gây ùn tắc mất thời gian.
Dự trữ quá mức cấn thiết: Việc dự trữ quá mức cấn thiết thường thể
hiện ở công tác nguồn vốn. Nếu dự trữ ( tồn quỹ) quá mức tiền mặt sẽ làm
tăng chi phí vì các khoản tiền này nếu gửi không kỳ hạn tại NHNN sẽ được
hưởng lãi trong khi nếu để trong quỹ sẽ không sinh lãi mà vẫn phải trả chi phí
huy động khoản tiền này. Hơn nữa, nếu lượng tiền tồn quỹ quá lớn còn gây
tình trạng thiếu an toàn….
Thấy được những tồn tại về sự lãng phí đó, theo tôi BIDV cần từng
bước khắc phục bằng các biện pháp sau:
Đối với sản phẩm thừa:
Việc trao đổi công văn giữa hội sở chính và các chi nhánh, các phòng
ban nên thực hiện qua hệ thống mạng nội bộ intranet, hạn chế tối đa việc sao
in các văn bản, tài liệu không cần thiết… Hàng ngày cán bộ nghiệp vụ phải
truy cập vào hệ thống mạng nội bộ để kiểm tra các công văn, văn bản..
Đối với vấn đề tiêu tốn thời gian cho một quy trình
BIDV cần đưa ra bản mô tả công việc và trình tự công việc chuẩn, những
việc một người cán bộ phải tuân thủ khi thực hiện công việc. Việc mô tả rõ
ràng giúp đảm bảo rằng tất cả các cán bộ đều thực hiện công việc theo cách
thức quy chuẩn. Sáp nhập một số bộ phận phụ trách đồng thời những mảng

công việc tương đồng nhau hạn chế mẫu thuẫn do quan điểm bất đồng giữa
các bộ phận, góp phần làm tăng năng suất lao động.
Đối với việc dự trữ quá mức:
Cần dự báo nhu cầu sử dụng tiền mặt của khách hàng phát sinh trong
ngày làm việc tiếp theo để xác định mức tồn quỹ tiền mặt. Bên cạnh đó, cần
xây dựng mức tồn quỹ riêng đối với từng điểm giao dịch của BIDV.
Truyền đạt quy trình chuẩn cho nhân viên
Các hướng dẫn công việc chuẩn không nên chỉ ở dạng văn bản mà bao
gồm cả hình ảnh, các lưu đồ và thậm chí cả các ví dụ. Thường các nhân viên
rất ít chịu đọc các tài liệu hướng dẫn sản xuất bằng văn bản nhàm chán vì vậy


các lưu đồ và ví dụ thực tế có hình ảnh nên được sử dụng càng nhiều càng tốt.
Các hướng dẫn nên rõ ràng và chi tiết, nhưng đồng thời được trình bày theo
cách giúp nhân viên thật dễ hiểu và liên quan mật thiết đến điều họ cần biết.
Kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động - Trách nhiệm chính của công tác
kiểm tra chất lượng các sản phẩm, dịch vụ, nhất là trong quy trình tín dụng
nhằm hạn chế các rủi ro có thể xảy ra.
Kiểm soát tại nguồn - Với yêu cầu này, bản thân các nhân viên kiểm tra
chất lượng không đi tìm khuyết tật sản phẩm mà tìm nguồn gây ra khuyết tật.
Chẳng hạn, họ có thể kiểm tra xem các quy trình chuẩn có được cán bộ tuân
thủ không, hay trong trường hợp phát sinh khuyết tật trên sản phẩm, dịch vụ
họ có thể chịu trách nhiệm xác định nguồn gốc của các khuyết tật này. Từ
cách làm này, công việc chủ yếu của nhóm kiểm soát chất lượng là giải quyết
các nguồn gốc gây ra lỗi sản phẩm, triển khai các biện pháp ngăn ngừa và đào
tạo cho cán bộ để khuyết tật không tái xuất hiện.
Trách nhiệm rõ ràng giữa các nhân viên: Thực hiện phân công rõ ràng,
trách nhiệm, gắn trách nhiệm với quyền lợi…
Về cơ bản nếu loại bỏ những lãng phí trong quá trình tác nghiệp sẽ góp
phần nâng cao được chất lượng dịch vụ, cung cấp tới cho khách hàng những

sản phẩm tiện ích nhất, thời gian nhanh chóng thuận tiện, tối thiểu hóa chi
phí, tăng năng suất lao động, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cũng
như khẳng định vị thế của BIDV trên thị trường tài chính Việt Nam hiện nay.



×