Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học đường tại các trường THPT huyện sơn dương tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM

TỐNG KHẮC HOÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN
MA TUÝ XÂM NHẬP HỌC ĐƯỜNG TẠI CÁC
TRƯỜNG THPT HUYỆN SƠN DƯƠNG TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO
DỤC

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TỐNG KHẮC HOÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN
MA TUÝ XÂM NHẬP HỌC ĐƯỜNG TẠI CÁC
TRƯỜNG THPT HUYỆN SƠN DƯƠNG TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO
DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ



THÁI NGUYÊN - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma tuý xâm nhập
học đường tại các trường THPT huyện Sơn Dương - Tỉnh Tuyên Quang”
được thực hiện từ tháng 10/2016 đến tháng 8/2017. Luận văn sử dụng những
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã được ghi rõ nguồn gốc, số
liệu đã được tổng hợp và xử lí.
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Người thực hiện

Tống Khắc Hoà

i


LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và tình cảm chân thành, tác giả trân trọng cảm ơn:
Phòng đào tạo, Khoa Tâm lý Giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên cùng các nhà khoa học, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng
dạy, góp ý, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT huyện Sơn Dương
tỉnh Tuyên Quang, các đồng chí cán bộ quản lý của 06 trường THPT trên địa
bàn huyện Sơn Dương và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện, cung cấp
thông tin, tư liệu giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với
GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên
tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Những người thân trong gia đình và các đồng chí, đồng nghiệp
thường xuyên động viên tác giả học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng bản luận văn này chắc chắn
vẫn không tránh khỏi thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Người thực hiện
Tống Khắc Hoà

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................................................vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu................................................................. 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG
CHỐNG TỆ NẠN MA TÚY XÂM NHẬP HỌC ĐƯỜNG Ở CÁC
TRƯỜNG THPT................................................................................................ 7
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................... 7
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới................................................................. 7
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................... 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 13
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ........................................................................ 13
1.2.2. Ma túy, tệ nạn ma túy, phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập
học đường ............................................................................................. 19
1.2.3. Trường Trung học Phổ thông .................................................................. 21
1.2.4. Học sinh Trung học phổ thông ................................................................ 21

iii


1.2.5. Quản lý hoạt động phòng chống ma túy xâm nhập học đường ở các
trường Trung học phổ thông.................................................................. 22
1.3. Một số vấn đề cơ bản về phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học
đường cho học sinh ở các trường THPT ............................................... 22
1.3.1. Trường Trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặc
điểm của học sinh Trung học phổ thông ............................................... 22
1.3.2. Mục tiêu của hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học
đường ở các trường Trung học phổ thông............................................. 25
1.3.3. Nội dung hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học
đường ở các trường Trung học phổ thông............................................. 26
1.3.4. Các phương pháp hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập

học đường ở các trường Trung học phổ thông ...................................... 26
1.3.5. Các hình thức tổ chức hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm
nhập học đường ở các trường Trung học phổ thông ............................. 27
1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm
nhập học đường ở các trường Trung học phổ thông ............................. 29
1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học
đường ở các trường Trung học phổ thông............................................. 29
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy
xâm nhập học đường ở các trường Trung học phổ thông ..................... 30
1.4.3. Chỉ đạo triển khai kế hoạch hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy
xâm nhập học đường ở các trường Trung học phổ thông ..................... 31
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy
xâm nhập học đường ở các trường Trung học phổ thông ..................... 32
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn
ma túy xâm nhập học đường ở các trường Trung học phổ thông ......... 33
Kết luận chương 1.............................................................................................. 37

iv


Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG
CHỐNG TỆ NẠN MA TUÝ XÂM NHẬP HỌC ĐƯỜNG CHO HỌC
SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN SƠN DƯƠNG - TỈNH
TUYÊN QUANG ............................................................................................. 38
2.1. Khái quát về các trường THPT huyện Sơn Dương .................................... 38
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 39
2.2.1. Mục tiêu khảo sát..................................................................................... 39
2.2.2. Đối tượng khảo sát................................................................................... 40
2.2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 40
2.2.4. Cách thức tiến hành khảo sát ................................................................... 40

2.3. Thực trạng hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học
đường ở các trường Trung học phổ thông............................................. 40
2.3.1. Thực trạng về nội dung giáo dục hoạt động phòng chống TNMT
xâm nhập học đường ............................................................................. 40
2.3.2. Thực trạng về phương pháp hoạt động phòng chống TNMT xâm
nhập học đường ..................................................................................... 43
2.3.3. Thực trạng về hình thức tổ chức giáo dục phòng chống TNMT xâm
nhập học đường ..................................................................................... 47
2.3.4. Kết quả công tác hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập học đường .....
51
2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập học
đường ở các trường THPT..................................................................... 52
2.4.1. Thực trạng Lập kế hoạch hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập
học đường ở các trường THPT.............................................................. 52
2.4.2. Thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động phòng chống
TNMT xâm nhập học đường ở các trường Trung học phổ thông......... 55
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai kế hoạch hoạt động phòng chống
TNMT xâm nhập học đường ................................................................. 58

v


2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phòng chống
TNMT xâm nhập học đường ở các trường THPT................................. 60
2.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phòng chống TNMT
xâm nhập học đường ở các trường THPT ............................................. 61
Kết luận chương 2.............................................................................................. 66
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG TỆ
NẠN MA TÚY XÂM NHẬP HỌC ĐƯỜNG TẠI CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN SƠN DƯƠNG - TỈNH TUYÊN QUANG........................... 67

3.1. Các nguyên tắc để xây dựng biện pháp ...................................................... 67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, chấp hành pháp luật của
Nhà nước ............................................................................................... 67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 68
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 68
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo sự đa dạng hoá phương pháp và hình thức
quản lý hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập học đường ............. 69
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập học
đường tại các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang ...... 70
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên và học sinh về tác hại của ma
túy, tầm quan trọng của việc PCTNMT ................................................ 70
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực PCTNMT xâm nhập học đường cho
đội ngũ giáo viên và giáo viên chủ nhiệm............................................. 72
3.2.3. Tăng cường tổ chức các hoạt động PCTNMT xâm nhập học đường
cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ..................................... 73
3.2.4. Đẩy mạnh phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong
việc giáo dục PCTNMT ........................................................................ 77

vi


3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, thi đua, khen thưởng đối với
hoạt động PCTNMT xâm nhập học đường ........................................... 82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 83
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp .................... 85
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 85
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 85
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 85

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 85
Kết luận chương 3.............................................................................................. 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 88
1. Kết luận.......................................................................................................... 88
2. Khuyến nghị................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 93
PHỤ LỤC .............................................................................................................

vii


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BGD&ĐT

: Bộ giáo dục và đào tạo

BGH

: Ban giám hiệu

CBGV

: Cán bộ giáo viên




: Công đoàn

CNV

: Công nhân viên

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

HS

: Học sinh

LHQ

: Liên hiệp quốc

MT

: Ma tuý

NĐ - CP

: Nghị định chính phủ PCMT


: Phòng chống ma tuý PCTNMT

:

Phòng chống tệ nạn ma tuý PHHS
Phụ huynh học sinh
QL

: Quản lý

QLGD

: Quản lý giáo dục

SD&NMT

: Sử dụng và nghiện ma tuý

SGK

: Sách giáo khoa

SKKN

: Sáng kiến kinh nghiệm

THPT

: Trung học phổ thông


TNXH

: Tệ nạn xã hội

XH

: Xã hội

10

:


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá của cán bộ quản lý, Đoàn thanh niên, giáo viên các
trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang về mức độ
thực hiện nội dung hoạt động phòng chống TNMT xâm nhập
học đường ........................................................................................ 41
Bảng 2.2. Đánh giá của học sinh các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh
Tuyên Quang về mức độ thực hiện nội dung hoạt động phòng
chống TNMT xâm nhập học đường ................................................
41
Bảng 2.3. Đánh giá của GV về thực trạng mức độ sử dụng phương pháp giáo
dục phòng chống TNMT xâm nhập học đường cho học sinh .............
44
Bảng 2.4. Đánh giá của HS về thực trạng mức độ sử dụng phương pháp
phòng chống TNMT xâm nhập học đường của GV ....................... 46
Bảng 2.5. Tự đánh giá của GV về các hình thức giáo dục phòng chống
TNMT xâm nhập học đường ........................................................... 47
Bảng 2.6. Đánh giá của HS về các hình thức giáo dục phòng chống TNMT

xâm nhập học đường của GV.......................................................... 49
Bảng 2.7. Chất lượng giáo dục đạo đức ............................................................ 51
Bảng 2.8. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động phòng chống TNMT xâm
nhập học đường ở các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................... 53
Bảng 2.9. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động phòng chống TNMT xâm
nhập học đường của GVCN lớp ......................................................
54
Bảng 2.10. Thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch phòng chống TNMT
ở các trường THPT.......................................................................... 56
Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo triển khai kế hoạch hoạt động phòng chống
TNMT.. 59
Bảng 2.12. Tính cách của những người dễ mắc TNMT theo nhận thức của
học sinh............................................................................................ 61
Bảng 2.13. Cách thức ứng xử của bố, mẹ khi học sinh có biểu hiện hoặc
thường xuyên tiếp xúc với đối tượng mắc TNMT .......................... 63
Bảng 3.1: Đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý


hoạt động phòng chống ma túy cho học sinh tại các trường THPT
huyện Sơn Dương ................................................................... 86


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động phòng chống TNMT xâm
nhập học đường ở các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh
Tuyên Quang ............................................................................... 53
Biểu đồ 2.2. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động phòng chống TNMT xâm
nhập học đường của GVCN lớp ..................................................

54
Biểu đồ 2.3. Thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch phòng chống TNMT
ở các trường THPT...................................................................... 56
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý.............................................................................. 17
Sơ đồ 1.2. Sự tác động qua lại giữa các yếu tố trong quản lý ........................... 18


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguyên Tổng thư ký Liên Hiệp quốc Ngài Boutros Gali đã đánh giá
“Trong những năm gần đây, tình trạng nghiện ma túy đã trở thành hiểm họa
của toàn nhân loại, không một quốc gia, dân tộc nào thoát ra khỏi ngoài vòng
xoáy khủng khiếp của nó để tránh khỏi những hậu quả do nghiện hút và buôn
lậu ma tý gây ra. Ma túy đang làm gia tăng tội phạm, bạo lực, tham nhũng, vắt
cạn kiệt nhân lực, tài chính, hủy diệt những tiềm năng quý báu khác mà lẽ ra
phải được huy động cho việc phát triển kinh tế - xã hội, đem lại ấm no, hạnh
phúc cho mọi người... Nghiêm trọng hơn ma túy còn là tác nhân chủ yếu thúc
đẩy căn bệnh thế kỷ HIV - AIDS” [dẫn theo 22].
Nghiện ma túy đã trở thành một trong những tệ nạn xã hội đang ngày
càng phát triển không chỉ ở Việt Nam mà ở nhiều các quốc gia trên thế giới. Tệ
nạn ma túy là hiểm họa lớn cho toàn xã hội, gây tác hại cho sức khoẻ, làm suy
thoái nòi giống, phẩm giá con người, phá hoại hạnh phúc gia đình, gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia.
Ma túy gắn với tội phạm ngày một tăng, tỷ lệ nghiện nặng chiếm đa số,
các loại ma túy được sử dụng ngày càng đa dạng… Diễn tiến phức tạp của tình
trạng nghiện ma túy hiện nay đặt ra cho xã hội những nhiệm vụ cấp bách.
Chính phủ đã có nhiều văn bản chỉ đạo hoạt động của công tác phòng chống và
kiểm soát ma túy. Một số ban ngành chức năng được thành lập và tiến hành
những biện pháp phòng chống ma túy một cách tích cực.

Tình trạng tái nghiện còn ở mức cao; nạn trồng cây thuốc phiện trên
vùng núi cao, tuyến biên giới còn phức tạp. Ma túy bùng phát, nhưng sự lo ngại
chính là việc độ tuổi của người nghiện ma túy ở Việt Nam ngày càng trẻ. Kết
quả điều tra những năm gần đây cho thấy, người nghiện ma túy dưới 18 tuổi

14


chiếm 4,5%; dưới 30 tuổi chiếm 68,3% và số người nghiện ma túy ở độ tuổi lao
động là 80% trong tổng số người nghiện ma túy [31].
Theo báo cáo trong Hội nghị tổng kết 5 năm phòng chống ma túy học
đường 2011 - 2016 thì đến hết năm 2016 có 146.731 người sử dụng và
nghiện ma tuý có hồ sơ, trong đó bao gồm cả cán bộ, giáo viên và học sinh
sinh viên trong ngành giáo dục; 63/63 tỉnh thành phố trên cả nước, 90% quận
huyện, trên 56% xã, phường, thị trấn đã có người sử dụng và nghiện ma tuý.
Độ tuổi của các đối tượng sử dụng và nghiện ma tuý ngày càng được trẻ hóa,
năm 2001 số độ tuổi sử dụng và nghiện ma tuý dưới 30 tuổi chiếm 57,7% năm
2016 tăng lên 68,3%.
Tuy nhiên, dù nhiều biện pháp được thực thi, một lượng lớn tiền của đã
bỏ ra nhưng số người mắc nghiện và tái nghiện không hề giảm mà có chiều
hướng gia tăng qua từng năm, số người cai nghiện thành công chiếm một tỷ lệ
vô cùng khiêm tốn.
Thanh niên là một lực lượng rất quan trọng trong mọi hoạt động xã hội,
là một bộ phận lao động chính, sau này là lực lượng góp phần thúc đẩy sự tiến
bộ xã hội. Chính vì vậy, bọn tội phạm ma túy đã chọn thế hệ trẻ là khách hàng
chiến lược vì chúng sẽ đạt được mục tiêu lâu dài. Thủ đoạn của bọn tội phạm
ma túy là bắt đầu với những loại ma túy có hàm lượng ma túy rất nhẹ trong
thuốc lá hoặc các loại nước uống … với nhiều hình thức chào mời, dụ dỗ đưa
các em đến ma túy một cách không trực tiếp. Trong số những người mắc
nghiện thì thanh niên chiếm một tỷ lệ khá lớn.

Hiện nay, với hàng loạt giải pháp của Chính phủ, các bộ, các đoàn thể
đang từng bước ngăn chặn tệ nạn ma túy, tệ nạn nghiện ma túy trong học sinh,
sinh viên đã giảm, song chưa cơ bản, chưa vững chắc, một số trường học vẫn
chưa thực sự quan tâm đúng mức, chưa kiên trì, thường xuyên và liên tục.


Sơn Dương là huyện ở cửa ngõ phía Nam của tỉnh Tuyên Quang,
cách thành phố Tuyên Quang 30 km, cách thành phố Thái Nguyên 54 km; giáp
danh với huyện Sơn Dương là các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc và Phú Thọ.
Sơn Dương có nhiều mỏ khai thác khoáng sản và một số cụm, điểm công
nghiệp, có nhiều tuyến đường giao thông huyết mạch quan trọng như quốc lộ
2c, quốc lộ 37 và khu di tích lịch sử ATK Tân Trào. Từ năm 1990 trở lại đây,
do tình trạng khai thác khoáng sản trái phép diễn ra thường xuyên, người dân
nhiều nơi đổ về nên tình hình tệ nạn xã hội, văn hoá phẩm đồi truỵ, tệ nạn
nghiện ma túy trên địa bàn huyện có nhiều diễn biến phức tạp ảnh hưởng trực
tiếp đến các trường phổ thông trên địa bàn huyện. Đặc biệt trong những năm
học gần đây tình trạng học sinh nghiện ma túy tăng so với những năm học
trước, qua khảo sát của các lực lượng chức năng có 114/6.778 học sinh nghiện
và có biểu hiện nghiện ma túy. Do đó công tác giáo dục PCMT trong trường
học là một đòi hỏi quan trọng và cấp bách, là trách nhiệm của tất cả mọi người,
đặc biệt là những người làm công tác giáo dục và công tác quản lý. Vì vậy
tôi xác định chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn
ma tuý xâm nhập học đường tại các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản
lý giáo dục với hy vọng đóng góp một phần nhỏ những biện pháp của mình vào
công tác PCMT trong các trường THPT huyện Sơn Dương.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động
phòng chống tệ nạn ma tuý tại các trường THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động phòng chống tệ
nạn ma tuý xâm nhập học đường tại các trường THPT huyện Sơn Dương, tỉnh

Tuyên Quang nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục phòng chống ma tuý
cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.


3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma tuý xâm nhập học
đường tại các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.
* Khách thể nghiên cứu
Hoạt động phòng chống tệ nạn ma tuý xâm nhập học đường tại các
trường Trung học phổ thông.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma
tuý xâm nhập học đường trong trường THPT.
4.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động phòng chống tệ
nạn ma túy xâm nhập học đường tại các trường THPT huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma tuý
xâm nhập học đường tại các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên
Quang.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động phòng chống ma tuý xâm nhập học đường tại các trường
THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang trong thời gian qua đã được quan
tâm thực hiện tuy nhiên, vẫn còn một số những tồn tại nhất định điều này do
nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân thuộc về yếu tố quản lý. Nếu đề
xuất được các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm
nhập học đường một cách khoa học phù hợp theo hướng phát huy được tính tự
giác tích cực của học sinh, có sự phối hợp chặt chẽ các lực lượng trong và
ngoài nhà trường thì sẽ ngăn chặn kịp thời tệ nạn ma tuý ngoài xã hội xâm
nhập học đường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng phòng chống tệ nạn ma tuý
xâm nhập học đường và đề ra các biện pháp quản lý phòng chống ma tuý xâm


nhập học đường cho học sinh ở 6 trường THPT trên địa bàn huyện Sơn Dương.
Số liệu khảo sát được lấy từ năm 2010 trở lại đây.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Nghiên cứu các văn kiện của Đại hội Đảng các cấp, Luật Giáo dục,
Điều lệ trường học.
+ Nghiên cứu tài liệu kinh điển.
+ Nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các công trình sản phẩm liên quan.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra: khảo sát nhóm cán bộ quản lý, giáo viên và học
sinh của 6 trường THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
+ Phương pháp đàm thoại: đươc thưc hiên vơi hoc sinh đã từng sử dụng
ma túy đê tim hiêu nhân thưc, thai đô va hành vi sử dụng ma túy cua em. Ngoài
ra, phỏng vấn này được thực hiên vơi nhưng thầy cô giao (cán bộ quản lí va
giáo viên chủ nhiệm lớp) nhằm tim hiêu nhân thưc, thai đô cua ho về tinh trang
ma túy xâm nhập học đường cua hoc sinh trong pham vi quan ly cua nha
trường; phỏng vấn cũng đươc tiến hanh vơi phu huynh hoc sinh la cha hoăc me
cua nan nhân hay cha me cua nhưng học sinh co biểu hiện sử dụng ma túy đê
tim hiêu về hoan cảnh gia đình, thái đô của gia đinh đối vơi hành vi sử dụng ma
túy cua con ho.
+ Phương pháp quan sát: quan sát những hành vi, cử chỉ, những biểu
hiện cảm xúc, những thay đổi về trạng thái tình cảm của học sinh từng là chủ
thể, là nạn nhân của tệ nạn ma túy, học sinh từng chứng kiến tệ nạn ma túy
trong trường học. Từ những quan sát này, chúng tôi phân tích và đưa ra những
đánh giá về tệ nạn ma túy ở các trường THPT huyện Sơn Dương và từ đó đưa

ra các biện pháp cụ thể để quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma tuý xâm
nhập học đường tại các trường THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
+ Phương pháp chuyên gia: Xin y kiến chuyên gia về tính cần thiết và
khả thi của các biện pháp tác giả đề xuất.


- Nhóm phương pháp sử dụng toán học thống kê: Sử dụng công thức
toán học để thống kê, xử lý số liệu đã thu thập được từ các phương pháp khác
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và khuyến nghị, Danh mục các tài
liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma
tuý xâm nhập học đường ở các trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý phòng chống tệ nạn ma túy xâm nhập học
đường trong trường trung học phổ thông ở huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy xâm
nhập học đường tại các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN
MA TÚY XÂM NHẬP HỌC ĐƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG THPT

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Từ rất lâu, người ta sử dụng ma túy như một phương tiện để chữa bệnh,
cho nên việc PCMT ít được quan tâm. Công tác PCMT chỉ được các nước trên
thế giới quan tâm khi họ nhận thấy rõ bản chất của chúng. Hiện nay, vấn đề ma
túy không còn hạn chế bởi quốc gia nào mà đã trở thành hiểm họa trên phạm vi
toàn thế giới. Cho nên, “chống ma túy” đã trở thành nhiệm vụ chung của tất cả

các nước. Chúng ta có thể điểm qua vài nét về lịch sử vấn đề này.
Mỹ là nước tiêu thụ ma túy lớn nhất thế giới, vấn đề ma túy nghiêm trọng
hơn bất cứ quốc gia nào. Luật chống ma túy Liên bang sớm nhất nước Mỹ là
“pháp lệnh Halition” năm 1914. Năm 1930 chính phủ liên bang thành lập cục
chống ma túy trong Bộ Tài chính, tiến hành quản lý chất ma túy, heroine,
cocaine đang lạm dụng lúc đó. Năm 1986, Quốc hội Mỹ thông qua “pháp lệnh
chống lạm dụng ma túy”, lần đầu tiên đưa ra về mặt pháp luật một cách toàn
diện đối với vấn đề lạm dụng ma túy và vấn đề buôn lậu ma túy. Năm 1986, nhà
trường ở nước Mỹ phải là nhà trường không có ma túy.
Các nước Trung và Nam Mỹ đều có luật chuyên về chống ma túy và áp
dụng luật hình sự để trừng trị các loại hoạt động tội phạm vi phạm pháp lệnh
cấm ma túy. Những năm 1970 đến nay, luật cấm ma túy là một loại luật pháp
chủ yếu được coi trọng ở các nước, phần lớn các nước đều có cơ quan chấp
pháp chống ma túy.
Nhìn chung, các nước Trung và Nam Mỹ rất coi trọng công tác giáo dục
PCMT. Từ năm 1990, Bộ Giáo dục Pêru bắt đầu triển khai hoạt động chống
lạm dụng ma túy trong HS, yêu cầu phụ huynh HS và GV tích cực phối hợp
thực hiện công tác này. Braxin tiến hành tuyên truyền PCMT, thông qua nhà


trường yêu cầu HS hiểu rõ tác hại của ma túy và tránh xa ma túy. Ở một số
nước vùng Nam Mỹ hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng đều có
chương trình tuyên truyền PCMT.
Năm 1975, Ý đã ban bố pháp lệnh về vấn đề ma túy. Tháng 6 năm 1990,
Quốc hội thông qua Luật chống ma túy và thành lập “Cục chống ma túy Trung
ương”. Các nước Tây Ban Nha, Pháp, Anh, Đức ... đều có pháp luật và
cơ quan phụ trách vấn đề PCMT từ những năm 80.
Ở Thái Lan, Luật PCMT đã có từ cuối những năm 1950. Ủy ban bài trừ
ma túy của Phủ thủ tướng được thành lập từ cuối những năm 1960. Năm 1982,
nhà nước lại thành lập ủy ban đặc biệt trấn áp hoạt động buôn bán ma túy ở

biên giới Thái-Miến (Thái Lan-Myanma). Trong những năm gần đây, việc lạm
dụng ma túy ở Thái Lan đã đến mức báo động, đặc biệt trong HS, SV. Chính
phủ Thái Lan đã thực hiện chương trình “Trường học trắng” trong trường phổ
thông nhằm đưa nhà trường và xã hội xích lại gần nhau hơn.
Các nước Myanmar, Malaixia, Singapore, Brunay, Indonesia, Philippine
đều có luật PCMT và cơ quan chuyên trách PCMT. Nhìn chung luật pháp các
nước đều có hình phạt nặng đối với những kẻ buôn bán hoặc tàng trữ ma túy
phi pháp. Trong pháp lệnh chống ma túy đều có án tử hình. Malaixia,
Singapore triển khai công tác giáo dục PCMT thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng, thành lập đội thiếu niên tuyên truyền PCMT trong và ngoài nhà
trường; tập huấn cán bộ chuyên môn giảng dạy, biên soạn tài liệu về vấn đề ma
túy và phụ trách công tác PCMT trong nhà trường; tăng cường lồng ghép các
nội dung về ma túy và tác hại của ma túy trong các môn học có liên quan để
nâng cao ý thức PCMT trong học sinh.
Ai Cập là nước rất tích cực và nghiêm minh trong công tác phòng
chống tội phạm ma túy. Luật pháp về ma túy có quy định, những kẻ chế biến
chất ma túy phi pháp với mục đích buôn bán phải chịu tội tử hình và phạt
tiền tùy tính chất, những kẻ buôn lậu ma túy sẽ bị nghiêm trị, nhẹ thì vào tù,
nặng thì xử tử hình. Trong các nước Châu Phi, Ai Cập là nước có nét đặc sắc


riêng về công tác giáo dục PCMT. Chính phủ đã phát động phong trào đài
truyền hình tham gia PCMT nhằm vào đặc điểm yêu thích xem truyề n hình
của thanh thiếu nhi.
Các nước khác như: Nigieria, Kênia, Nam Phi... đã và đang phải đối mặt
với vấn đề ma túy ngày càng nghiêm trọng. Các quốc gia này cũng đã có luật
pháp và cơ quan làm nhiệm vụ bài trừ ma túy.
Một số công trình nghiên cứu có liên quan về phòng chống TNMT xâm
nhập học đường: Luận án tiến sĩ “Hiệu quả pháp luật phòng, chống ma túy
trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ở Việt Nam”

(năm 2012) của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Lan, Công trình nghiên cứu khoa
học “Nghiên cứu thực trạng việc thực hiện pháp luật, phòng chống ma túy
trong các trường Đại học, Cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn
tỉnh An Giang từ năm 2003-2008” (năm 2010) của tác giả Trần Khánh Mai; về
thực hiện pháp luật: Bài viết tham khảo “Thực hiện pháp luật và cơ chế thực
hiện pháp luật ở Việt Nam” (năm 2012) của GS.TSKH Đào Trí Úc đăng trên
Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 7/2011. Ngoài các công trình nghiên cứu có
liên quan nêu trên, qua tra cứu, tác giả nhận thấy: chưa có một công trình
nghiên cứu nào đề cập đến quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma tuý xâm
nhập học đường tại các trường THPT một cách có hệ thống từ cả khía cạnh lý
luận lẫn thực tiễn; đặc biệt là việc nghiên cứu trong phạm vi thực tiễn tại địa
bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Do đó, tác giả hi vọng, Luận văn sẽ
là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống trên cả phương diện lý luận và
thực tiễn về việc quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma tuý xâm nhập học
đường tại các trường THPT, có giá trị tham khảo về mặt lý luận, cũng như góp
phần nâng cao hiệu quả thực hiện quản lý hoạt động phòng chống tệ nạn ma tuý
xâm nhập học đường tại các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên
Quang nói riêng, trên phạm vi cả nước nói chung, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi
tệ nạn ma túy ra khỏi đời sống xã hội.


1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Vào năm Cảnh Trị thứ ba (1665) Nhà nước Phong kiến Việt Nam đã ban
hành đạo luật đầu tiên về “Cấm trồng cây thuốc phiện”. Đạo luật này nêu rõ:
“Con trai, con gái dùng thuốc phiện để thỏa lòng dâm dật, trộm cướp dùng nó
để nhòm ngó nhà người ta. Trong thì kinh thành, ngoài thì thôn xóm, vì nó mà
có khi hỏa hoạn, khánh kiệt tài sản. Vì nó mà thân thể tàn tạ, người chẳng ra
người”. Đạo luật này còn quy định: “Từ nay về sau quan lại và dân chúng
không được trồng hoặc mua bán thuốc phiện. Ai đã trồng thì phải phá đi, người
nào chứa giữ thì phải hủy đi”. Năm Minh Mạng thứ nhất (1820) có quy định

thêm những hình phạt cụ thể đối với tội phạm ma túy: gieo trồng, tàng trữ,
buôn bán và nghiện hút thuốc phiện. Năm Tự Đức thứ ba (1840), quy định hình
phạt tử hình đối với tội phạm ma túy nghiêm trọng và chú trọng biện pháp điều
trị cho người nghiện hút thuốc phiện. Đặc biệt là vấn đề khen thưởng hậu hỉ
cho những người có công phát hiện hoặc tố giác đúng tội phạm ma túy.
Trong thời kỳ đô hộ của thực dân Pháp (1858- 1954), công tác PCMT
không được chú trọng. Các cấp chính quyền bấy giờ không hề quan tâm đến
việc phòng chống thuốc phiện, tình trạng gieo trồng, tàng trữ, buôn bán và
nghiện hút thuốc phiện ở nước ta lại phát triển. Chính vì vậy, tệ nạn nghiện hút
thuốc phiện làm cho nhiều gia đình tan nát, nhiều người rơi vào hoàn cảnh túng
quẫn, sức khoẻ bị hủy hoại, trí tuệ cạn kiệt...
Sau thành công của Cách mạng tháng Tám (1945), mặc dù chính quyền
cách mạng còn non trẻ song vấn đề đấu tranh với tệ nạn thuốc phiện đã được
Chính phủ rất quan tâm: Chính phủ đã cấm việc trồng trọt, buôn bán và sử
dụng thuốc phiện ngoài danh mục y tế. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra chỉ thị rõ
ràng trong những nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước: “Cuối cùng tôi đề nghị
cấm hút thuốc phiện”. Nghị định số 150/TTg của Chính phủ ban hành ngày
12/3/1952 ấn định chế độ tạm thời về thuốc phiện; ngày 22/12/1952, Chính phủ
lại ban hành Nghị định mới số 225/TTg sửa đổi lại Nghị định 150/TTg. Nhìn


chung, đây là cơ sở pháp lý đầu tiên của Nhà nước Việt Nam về đấu tranh
chống thuốc phiện nói chung. Sau hiệp định Giơnevơ năm 1954, ở miền Bắc
XHCN, tệ nạn trồng, hút thuốc phiện đã căn bản xóa bỏ được. Trong khi đó, ở
Miền nam thời Mỹ- Ngụy, nạn nghiện hút, tiêm chích ma túy rất phát triển ở
Sài gòn, Huế, Nha Trang, Vũng Tàu, Cần Thơ ...
Sau ngày giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước (năm 1975) Đảng và
Nhà nước ta tiếp tục chủ trương bài trừ nạn trồng trọt, chế biến, sử dụng các
chất ma túy. Cuộc đấu tranh chống nạn ma túy đã đạt được nhiều kết quả từ
năm 1975- 1984. Nhưng từ giữa thập kỷ 80, do việc buông lỏng quản lý của

Nhà nước và gia đình nên tệ nạn ma túy có cơ hội phát triển. Vì thế, để kịp thời
ngăn chặn tệ nạn này ngày 08/4/1991, Chính phủ ra Nghị quyết số 99/CT về
việc vận động nhân dân không trồng cây Anh Túc.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều văn bản để
chỉ đạo công tác PCMT, cụ thể như: Chỉ thị số 33/CT-TW ngày 01/3/1994 của
Ban chấp hành Trung ương Đảng chỉ rõ: “Phòng chống, khắc phục có hiệu quả
các tệ nạn xã hội, trước hết là nạn mại dâm, nghiện ma túy, là một nhiệm vụ
cấp bách hiện nay của Đảng và Nhà nước ta phải kiên quyết lãnh đạo thực hiện
để có bước tiến bộ rõ rệt ngay từ năm 1994”. Chỉ thị 06-CT/TW ngày
30/11/1996 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường lãnh đạo, chỉ
đạo công tác phòng chống và kiểm soát ma túy đã yêu cầu: “Các cấp ủy Đảng
phải tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác phòng chống và kiểm soát
ma túy, phải coi đây là nhiệm vụ thường xuyên nhằm từng bước ngăn chặn và
đẩy lùi tình trạng sử dụng ma túy trong nhân dân...”
Văn kiện Đại hội IX của Đảng cũng đã nêu: “Phòng chống đẩy lùi các tệ
nạn xã hội, đặc biệt là ma túy. Thực hiện cơ chế, giải pháp đồng bộ về tuyên
truyền, giáo dục, chữa trị, đào tạo nghề, tạo việc làm. Xử lý nghiêm theo pháp
luật những hành động gây tệ nạn xã hội”


Theo báo cáo tổng kết của Ủy ban Quốc gia phòng chống AIDS và
phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm năm 2016 cả nước hiện có khoảng trên
172.000 người nghiện, tăng 8,5% so với năm 2015. Số người sử dụng ma túy
tổng hợp đang có xu hướng tăng. Tình trạng nghiện ma tuý trong học sinh, sinh
viên vẫn chưa giảm, theo báo cáo của Vụ Công tác Chính trị- Bộ Giáo dục và
Đào tạo tính đến tháng 12 năm 2016: cả nước có 1.756 sinh viên, học sinh
nghiện ma tuý gồm 922 HS,SV đang tiếp tục học, 834 HSSV đó bỏ học hoặc
theo học để cai nghiện. Mỗi năm số HSSV tiêu hết 50-60 tỷ đồng.
Theo báo cáo của Sở Lao động và Thương binh xã hội tỉnh Tuyên Quang
thì tổng số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý đến tháng 12 năm 2016 ở Sơn

Dương có trên 30% người nghiện đang ở độ tuổi thanh thiếu niên.
Theo tổng kết của ngành Công an thì trong số những người nghiện ma
túy phát hiện được ở Hà Nội có tới 70% ở độ tuổi dưới 30. Ngay trong những
người nghiện lớn tuổi cũng dễ mắc nghiện từ khi họ còn ở tuổi thanh niên.
Theo thống kê tại Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy năm 2010 độ tuổi phạm
pháp từ 14 - 17 tuổi là 40% tổng số vụ phạm pháp bị phát hiện có liên quan đến
ma túy. Ở độ tuổi này các em đang tập làm người lớn, muốn khẳng định mình
nhưng lại chưa nhận thức đầy đủ về các vấn đề, không có kinh nghiệm và
không tự chủ được trước những cám dỗ.
Trong những năm qua, nhiều nhà quản lý giáo dục đã dành khá nhiều
thời gian nghiên cứu về tệ nạn ma túy để tìm ra các biện pháp quản lý hiệu quả
nhất như:
- Tác giả Vũ Ngọc Bừng với cuốn: “Phòng chống ma túy trong nhà
trường” (1997), tác giả Nguyễn Thị Miến với bài viết: “Vai trò của người vợ,
người mẹ với việc lôi kéo chồng ra khỏi ma túy” (1999), tài liệu bồi dưỡng
“Những vấn đề về phòng chống tệ nạn ma túy” của Trung tâm giáo dục dạy
nghề Bình Triệu (từ năm 1994 đến 2000), tác giả Phạm Ngọc Cường với cuốn
“Sổ tay phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội”....


×