Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

thực hiện pháp luật về ưu đãi người có công trên địa bàn huyện hoài nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.62 KB, 76 trang )

LỜI CẢM ƠN
Bài báo cáo này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của các thầy
cô trong khoa GDCT – QLNN, Trường Đại học Quy Nhơn; sự tạo điều kiện của
tất cả các cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Phòng Lao động – Thương
binh & Xã hội, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định; cũng như sự nỗ lực, học tập
thực tiễn tại cơ quan của bản thân sinh viên. Nhân đây em xin bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc đến:
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Cao Kỳ Nam– Khoa GDCT-QLNN – Trường
Đại học Quy Nhơn, đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em để hoàn thành bài báo cáo
này.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới quý lãnh đạo Phòng Lao động – Thương
binh & Xã hội, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định; cùng các cô chú, anh chị
trong cơ quan đã chia sẻ kinh nghiệm công tác, giúp đỡ em hoàn thành bài báo
cáo này.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó !
Hoài Nhơn, ngày 25 tháng 02 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Hoài Linh

1


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Giảng viên hướng dẫn

: Th.s Cao Kỳ Nam



Sinh viên thực tập

: Nguyễn Hoài Linh

Lớp

: Quản lý nhà nước 37A

Nhận xét của giảng viên hướng dẫn:.............................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Bình Định, ngày….tháng.....năm 2018
Người nhận xét

Th.s Cao Kỳ Nam

2



Danh mục các từ viết tắt

STT

Phần viết tắt

Nghĩa viết đầy đủ

1

NCCVCM

Người có công với cách mạng

2

LĐ-TB&XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

3

UBND

Ủy ban nhân dân

4

ATTP


An toàn thực phẩm

5

TBLS

Thương binh liệt sĩ

6

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

3


Danh mục các bảng, sơ đồ

4


Mục lục

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đạo lý “uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “đền ơn đáp

nghĩa” là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta và để phát huy những truyền thống
ấy Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã dành nhiều sự quan tâm chăm lo cả về vật
chất lẫn tinh thần đến đời sống của những người có công với cách mạng. Các
chính sách ưu đãi như “trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một
lần; bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khỏe; nhà nước có chính sách hỗ
trợ người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà ở và huy
động sự tham gia của xã hội, gia đình người có công với cách mạng; được ưu
tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; được hỗ trợ để theo học tại cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học” dành cho người có công
với cách mạng và gia đình của họ đã được cụ thể hóa trong hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Các chính
sách này đã và đang được thực hiện một cách nghiêm túc và thiết thực, hơn nữa
cả hệ thống chính trị và toàn xã hội đang chung tay góp sức thực hiện pháp luật
về ưu đãi đối với người có công với cách mạng nói trên trong nhiều năm qua và
đạt được một số kết quả đáng khích lệ.
Tuy nhiên công tác thực hiện pháp luật về ưu đãi đối với người có công với
cách mạng trong những năm qua vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, do chúng ta
vẫn còn thiếu các nguồn lực để thực hiện một cách tốt nhất cho công tác này trên
địa bàn cả nước. Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, thiên tai diễn
ra thường xuyên đã kiềm hãm sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Vì thế
công tác thực hiện chính sách pháp luật ưu đãi đối với người có công với cách
mạng có lúc, có nơi còn chưa được quan tâm đầu tư đúng mức và thỏa đáng so
với những cống hiến, nhu cầu của những người có công với cách mạng. Đồng
thời việc thực thi các văn bản quy phạm pháp luật về ưu đãi đối với người có
công với cách mạng hiện nay còn chưa hoàn chỉnh, nhiều bất cập và phức tạp;
có những người khai man, giả mạo giấy tờ để được xác nhận là người có công
6


với cách mạng. Ngoài ra một số cán bộ lại lợi dụng quyền hạn của mình để làm

trái các quy định hoặc vi phạm các nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước, lợi dụng các chính sách đối với người có công với cách mạng…
để vi phạm pháp luật trên địa bàn cả nước, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của
người có công với cách mạng.
Huyện Hoài Nhơn là một trong những cái nôi cách mạng của tỉnh Bình
Định, là vùng đất giàu truyền thống cách mạng, là quê hương của rất nhiều
người con đã hy sinh cả tính mạng hay một phần thân thể cho đất nước. Cho đến
nay Hoài Nhơn là địa phương có số lượng người có công với cách mạng nhiều
nhất của tỉnh Bình Định, vì vậy công tác tổ chức và quản lý nhà nước về thực
hiện chính sách, pháp luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng đang
là vấn đề cấp thiết của địa phương.
Vì vậy, nghiên cứu và đánh giá công tác thực hiện chính sách đối với người
có công với cách mạng trên địa bàn huyện Hoài Nhơn có ý nghĩa về mặt lý luận
và thực tiễn trong công tác xây dựng pháp luật ưu đãi đối với người có công
trong giai đoạn hiện nay. Với những lý do trên em chọn đề tài “Thực hiện pháp
luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Hoài
Nhơn, tỉnh Bình Định” làm báo cáo thực tập của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Công tác thực hiện pháp luật đối với người có công với cách mạng đã và
đang thu hút sự quan tâm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Công tác này
cũng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và tìm hiểu, trong đó có
thể kể đến một số đề tài nghiên cứu như: “Hiện trạng về chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng hiện nay” của Trần Đình Hiếu (2008); “Tình hình thực
hiện chính sách người có công ở phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, Hà Nội” của
Phạm Thị Trang (2009); “Tình hình thực hiện chính sách ưu đãi đối với người
có công với cách mạng ở Thị xã Cửa Lò” của Mai Lê Trang (2008); “ Thực
trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn
huyện Can Lộc , tỉnh Hà Tĩnh” của Nguyễn Thị Vân năm 2016…

7



Trong đó đáng chú ý hơn cả là đề tài “Thực trạng thực hiện chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh” của
Nguyễn Thị Vân năm 2016. Đề tài này đã làm phong phú thêm nguồn tài liệu
cho bài báo cáo của em. Đề tài đã đi sâu vào việc nghiên cứu lý luận về chế độ,
chính sách đang thực hiện và việc triển khai thực hiện các chế độ, chính sách ấy
đối với người có công với cách mạng một cách khái quát.
Trên cơ sở kế thừa thành quả của các nghiên cứu có trước, em thực hiện đề
tài “Thực hiện pháp luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên
địa bàn huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định” với mong muốn làm rõ thực trạng
công tác thực hiện pháp luật ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên
địa bàn cũng như góp phần đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về công tác thực hiện pháp luật ưu đãi đối với người có công
với cách mạng trên địa bàn huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nội dung của báo cáo chủ yếu nghiên cứu việc áp
dụng một số cơ chế, chính sách vào thực tiễn và thực trạng của quản lý nhà nước
về công tác thực hiện pháp luật ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên
địa bàn huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu: báo cáo tìm hiểu công tác quản lý và thực hiện chính
sách pháp luật ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên địa bàn huyện
Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định từ năm 2012 đến nay.
4. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của báo cáo là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn về chế độ, chính sách, quản lý nhà nước về công tác thực hiện chính sách
đối với người có công với cách mạng, từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp
nhằm tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về công tác thực hiện pháp luật
ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Hoài Nhơn, tỉnh
Bình Định.

5. Phương pháp nghiên cứu

8


Để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ nói trên, việc nghiên cứu đề tài
dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Ngoài ra còn có
một số phương pháp khác được sử dụng như phương pháp hệ thống, phương
pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp đánh giá và tổng kết thực
tiễn…
6. Ý nghĩa của báo cáo
Kết quả nghiên cứu của báo cáo sẽ làm cơ sở cho đổi mới căn bản cách tiếp
cận về công tác thực hiện pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng trên
địa bàn huyện Hoài Nhơn, từ đó có những định hướng và giải pháp để giải quyết
một cách có hệ thống và toàn diện những vấn đề về pháp luật ưu đãi người có
công với cách mạng đang đặt ra trên địa bàn huyện Hoài Nhơn cũng như tại các
địa phương khác của tỉnh Bình Định.
7. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung
của báo cáo bao gồm 2 phần chính:
Phần I: BÁO CÁO TỔNG QUAN
Phần II: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách pháp luật về ưu đãi đối với người có công
với cách mạng.
Chương 2: Thực trạng công tác thực hiện pháp luật về ưu đãi người có
công với cách mạng trên địa bàn huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường công tác
thực hiện pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện
Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.

Ngoài ra báo cáo còn được minh họa bằng 1 bản đồ hành chính và 6 bảng
số liệu.

9


PHẦN I: BÁO CÁO TỔNG QUAN
1. Khái quát quá trình thực tập
Sau khi được sự đồng ý của nhà trường Đại học Quy Nhơn, dưới sự hướng
dẫn của giảng viên hướng dẫn là thầy: Th.s.Cao Kỳ Nam, đã tiến hành phân
công cho sinh viên: Nguyễn Hoài Linh, lớp QLNN K37A, trường Đại học Quy
Nhơn đến thực tập tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Hoài
Nhơn, tỉnh Bình Định. Thời gian thực tập bắt đầu từ ngày 08/01/2018 đến ngày
26/03/2018.
1.1 Mục đích
Tạo điều kiện để sinh viên tiếp cận môi trường làm việc thực tế tại các cơ
quan HCNN, qua đó có điều kiện so sánh, đánh giá giữa lý thuyết và thực tiễn
với trọng tâm là kiến thức về QLHCNN.
Bước đầu tiếp cận thực tế các nội dung đã học ở chuyên ngành QLNN.
Sinh viên thực tập, học hỏi và làm quen với các hoạt động chuyên môn cụ thể đã
được đào tạo để sau khi tốt nghiệp có thể có thể ứng dụng kiến thức đã học vào
hoạt động quản lý trong thực tiễn.
Vận dụng các kiến thức đã học để áp dụng vào các nội dung liên quan đến
công tác QLHCNN tại đơn vị thực tập. Sinh viên thực tập nghiên cứu và trình
bày kết quả về một đề tài khoa học bằng một chuyên đề báo cáo thực tập.
1.2. Nội dung thực tập
Được sự đồng ý và phân công của Lãnh đạo phòng Lao động – Thương
binh và Xã hội huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định sinh viên Nguyễn Hoài Linh
thực tập tại Mảng Chính sách người có công với các công việc chủ yếu sau đây:
- Tiếp công dân;

- Tiếp nhận hồ sơ của công dân;
- In ấn văn bản liên quan đến bảo hiểm chính sách;
- Trình hồ sơ cho Thủ trưởng cơ quan;
- Đóng dấu;
10


- Soạn thảo các văn bản thông thường tại cơ quan;
- Làm danh sách điều dưỡng người có công.
1.3 Tiến độ thực hiện công việc
Thực hiện theo kế hoạch Nhà trường đề ra, vào ngày 08 tháng 01 năm
2018, sinh viên bắt đầu thực tập tại phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
Thực hiện theo quy chế của cơ quan, sinh viên tiến hành nội dung thực tập
tại mảng Chính sách người có công trong những khoảng thời gian cụ thể sau
đây:
Tuần thứ 1 (từ ngày 08/01/2018 đến ngày 12/01/2018):
Sinh viên trình “Giấy giới thiệu sinh viên thực tập tốt nghiệp” cho Thủ
trưởng cơ quan tiếp nhận.
Thời gian đến cơ quan để thực tập từ thứ 2 đến thứ 6: buổi sáng từ 7 giờ 15
phút đến 11 giờ 15 phút và buổi chiều từ 13 giờ đến 17 giờ. Với nội dung chủ
yếu là tìm hiểu khái quát về: quá trình hình thành, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn, tổ chức bộ máy và quan hệ công tác của phòng Lao động – Thương
binh và Xã hội huyện.
Tuần thứ 2 (từ ngày 15/01/2018 đến ngày 19/01/2018):
Thời gian đến cơ quan để thực tập từ thứ 2 đến thứ 6: buổi sáng từ 7 giờ 15
phút đến 11 giờ 15 phút và buổi chiều từ 13 giờ đến 17 giờ. Với nội dung chủ
yếu là tìm hiểu về thực hiện pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng
trên địa bàn huyện.
Tuần thứ 3, 4 (từ ngày 22/01/2018 đến ngày 02/02/2018):

Thời gian đến cơ quan để thực tập từ thứ 2 đến thứ 6: buổi sáng từ 7 giờ 15
phút đến 11 giờ 15 phút và buổi chiều từ 13 giờ đến 17 giờ.
Thực hiện một số công việc sau:
- Tiếp công dân;
- Tiếp nhận hồ sơ của công dân;
- In ấn văn bản liên quan đến bảo hiểm chính sách;
- Trình hồ sơ cho Thủ trưởng cơ quan;
11


- Đóng dấu;
- Soạn thảo các văn bản thông thường tại cơ quan;
- Làm danh sách điều dưỡng người có công.
Thời gian còn lại (từ ngày 26/02/2018 đến ngày 23/03/2018):
Sinh viên tiến hành viết báo các thực tập tốt nghiệp và thực hiện những
công việc sau:
- Thu thập tài liệu, thông tin để viết báo cáo;
- Viết đề cương báo cáo;
- Sàn lọc, tổng hợp tài liệu, thông tin để viết báo cáo;
- Tiến hành viết báo cáo;
- Gửi bài báo cáo cho giảng viên hướng dẫn.

12


Phần II: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI
ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Người có công với cách mạng
1.1.1. Khái niệm người có công với cách mạng

NCCVCM là người đã có thành tích tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng
trong lúc khó khăn, nguy hiểm và đã được Nhà nước công nhận. Cho đến nay
hầu như chưa có một định nghĩa cụ thể về NCCVCM. Theo Khoản 1, Điều 2
Văn bản hợp nhất Pháp lệnh ưu đãi NCCVCM năm 2012 “Người có công với
cách mạng” là những người: “Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng
01 năm 1945; Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến
ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng
chiến; Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; Bệnh binh;
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; Người hoạt động cách
mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; Người hoạt động kháng chiến
giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; Người có công
giúp đỡ cách mạng”.
Mặc dù Pháp lệnh ưu đãi NCCVCM được thực hiện từ lâu nhưng cho đến
nay chưa có một văn bản pháp luật nào nêu rõ khái niệm NCCVCM. Tuy nhiên
căn cứ các tiêu chuẩn đối với từng đối tượng là NCCVCM mà Nhà nước ta đã
quy định như trên, có thể hiểu khái niệm NCCVCM theo 2 nghĩa sau:
Theo nghĩa rộng, NCCVCM là những người không phân biệt tôn giáo, tín
ngưỡng, dân tộc, giới tính, tuổi tác đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng trí
tuệ, có người hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp của dân tộc. Họ là những
người có thành tích đóng góp hoặc có những cống hiến xuất sắc phục vụ cho lợi
ích của dân tộc và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy
định của pháp luật.

13


Theo nghĩa hẹp, NCCVCM là những người không phân biệt tôn giáo, tín
ngưỡng, dân tộc, giới tính… có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc
trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ

quan tổ chức có thẩm quyền công nhận.
1.1.2. Đặc điểm của người có công với cách mạng
Từ khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc điểm của NCCVCM sau đây:
Một là, NCCVCM bao gồm người tham gia hoặc giúp đỡ cho cách mạng,
họ đã hy sinh một phần thân thể hay cả cuộc đời của mình hoặc có thành tích
đóng góp cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
Hai là, NCCVCM là người có thành tích đóng góp hoặc cống hiến xuất sắc
vì lợi ích của dân tộc, những đóng góp, cống hiến của họ có thể là trong các
cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc và cũng có thể là trong
cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Ba là, phạm trù NCCVCM là rất rộng, hiểu trong phạm vi hẹp thì đối tượng
NCCVCM là những người đã tham gia trong các cuộc chiến tranh giải phóng
dân tộc và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hơn
nữa pháp luật điều chỉnh vấn đề ưu đãi đối với NCCVCM (Pháp lệnh ưu đãi
NCCVCM và các văn bản điều chỉnh) chủ yếu điều chỉnh những đối tượng này.
1.1.3. Phân loại người có công với cách mạng
Trong khái niệm về NCCVCM đã thể hiện rõ về từng loại đối tượng
NCCVCM như sau:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 là người
được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
Họ là những người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đứng
đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách

14



mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm
1945.
c) Liệt sĩ
Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo
vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân
được Nhà nước truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” thuộc một trong các trường
hợp: chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; trực tiếp đấu tranh chính trị,
đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; hoạt động cách mạng, hoạt động kháng
chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc
thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh; làm nghĩa vụ quốc tế; đấu
tranh chống tội phạm; dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục
vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân
dân; do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ
tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao; trực tiếp làm
nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có
tính chất nguy hiểm; thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 19 của Pháp lệnh ưu đãi NCCVCM năm
2012 chết vì vết thương tái phát…
d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Bà mẹ Việt Nam anh hùng là những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì
sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế thuộc các
trường hợp sau: có 2 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ; có 2 con
mà cả 2 con là liệt sĩ hoặc chỉ có 1 con mà con đó là liệt sĩ; có từ 3 con trở lên là
liệt sĩ; có 1 con là liệt sĩ, chồng và bản thân là liệt sĩ…
đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời
kỳ kháng chiến
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân là người được Nhà nước tặng hoặc
truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” theo quy định của
pháp luật.

15


Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến là người được Nhà nước
tuyên dương “Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến” vì có thành tích
xuất sắc trong lao động, sản xuất phục vụ kháng chiến.
e) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh
Thương binh là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả
năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy
chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” thuộc một trong các
trường hợp: chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; bị địch bắt, tra tấn vẫn
không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh, để lại thương tích thực thể; làm
nghĩa vụ quốc tế; đấu tranh chống tội phạm; dũng cảm thực hiện công việc cấp
bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản
của Nhà nước và nhân dân; làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm
kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao; trực tiếp làm nhiệm
vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất
nguy hiểm.
Người hưởng chính sách như thương binh là người không phải là quân
nhân, công an nhân dân, bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở
lên thuộc một trong các trường hợp nêu trên được cơ quan có thẩm quyền cấp
“Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh”.
Thương binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy
giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, công tác đã được cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993.
g) Bệnh binh
Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” thuộc một trong các trường hợp:

chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; hoạt động liên tục ở địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ mười lăm tháng trở lên; hoạt động ở
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chưa đủ mười lăm tháng
16


nhưng đã có đủ mười năm trở lên công tác trong Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân; đã công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đủ mười lăm
năm nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí; làm nghĩa vụ quốc tế; thực
hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; khi đang làm
nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao.
Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả
năng lao động từ 41% đến 60% đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công
nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1994.
Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh khi thực hiện nhiệm
vụ đã xuất ngũ về gia đình, nay bị rối loạn tâm thần có liên quan đến bệnh cũ
làm suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
h) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là người được cơ
quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến
đấu từ tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân
đội Mỹ sử dụng chất độc hoá học và do nhiễm chất độc hoá học dẫn đến một
trong các trường hợp sau đây: mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ
21% trở lên; vô sinh; sinh con dị dạng, dị tật.
i) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày
Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày là
người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong thời gian bị
tù, đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, không làm tay
sai cho địch.
k) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và

làm nghĩa vụ quốc tế
Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế được hưởng các chế độ ưu đãi quy định tại Điều 31 của Pháp
lệnh ưu đãi NCCVCM năm 2012 là người tham gia kháng chiến được Nhà nước
tặng Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến.
l) Người có công giúp đỡ cách mạng
17


Người có công giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ cách
mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm người được tặng Kỷ niệm
chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”; người trong gia
đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với
nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945; người được tặng Huân chương
kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến; người trong gia đình được tặng
Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến.
1.2. Pháp luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng
Pháp luật về ưu đãi đối với NCCVCM góp phần thể hiện tinh thần nhân
văn của quốc gia. Nó không chỉ là sự giúp đỡ, chia sẻ mà còn là nghĩa vụ của
nhà nước, nhân dân và toàn xã hội đối với những NCCVCM. Pháp luật về ưu
đãi NCCVCM nhằm ghi nhận và tri ân những con người đã có công, đã có
những cống hiến đặc biệt cho sự nghiệp đấu tranh và bảo vệ đất nước; nhằm
đảm bảo công bằng xã hội đồng thời duy trì và phát triển những giá trị tinh thần
cao đẹp của dân tộc, giáo dục truyền thống yêu nước cho các thế hệ tương lai.
1.2.1. Khái niệm pháp luật về ưu đãi đối với người có công với cách
mạng
Pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng là công cụ quan trọng
trong việc quản lý xã hội trong lĩnh vực này, pháp luật về ưu đãi người có công
nhằm thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với
người có công; tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, gia

đình, cá nhân nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào việc đền ơn đáp nghĩa,
chăm lo cho người có công, tạo sự đồng thuận cao, góp phần bảo đảm công bằng
xã hội và tạo điều kiện thuận lợi để người có công xây dựng cuộc sống, tiếp tục
khẳng định vai trò trong cộng đồng xã hội.
1.2.2. Vai trò của pháp luật về ưu đãi đối người có công với cách mạng
Pháp luật về ưu đãi đối với NCCVCM là những giá trị tinh thần cao đẹp
của dân tộc, là mục tiêu chính trị xã hội quan trọng của mỗi đất nước. Pháp luật
về ưu đãi đối với NCCVCM có những vai trò như sau:

18


Thứ nhất, pháp luật về ưu đãi đối với NCCVCM cụ thể hóa ý chí của Nhà
nước, là cơ sở pháp lý để quản lý công tác thực hiện chế độ, chính sách đối với
NCCVCM theo đúng quy trình và tạo sự thống nhất trong quá trình thực hiện;
Thứ hai, pháp luật về ưu đãi đối với NCCVCM nhằm ghi nhận và tri ân
những cống hiến đặc biệt của NCCVCM cho đất nước, góp phần ổn định đời
sống của những NCCVCM. Đây là tiền đề quan trọng để thực hiện chính sách
ưu đãi NCCVCM;
Thứ ba, pháp luật ưu đãi đối với NCCVCM nhằm đảm bảo công bằng cho
xã hội, vì ai cống hiến nhiều cho đất nước người đó phải được hưởng nhiều. Đây
không phải là sự đền bù những hi sinh của NCCVCM mà là sự đền ơn đáp nghĩa
không chỉ là vật chất thuần túy mà còn hàm chứa trong đó cả đạo lý, truyền
thống nhân văn của dân tộc, lòng biết ơn sâu sắc của thế hệ hôm nay đối với
những người đã hy sinh vì nghĩa vụ dân tộc;
Thứ tư, pháp luật về ưu đãi đối với NCCVCM góp phần thể hiện truyền
thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc, sự đoàn kết, quan tâm và giúp đỡ lẫn nhau của
nhân dân ta. Thực hiện pháp luật ưu đãi đối với NCCVCM không chỉ bảo vệ,
giúp đỡ mà còn thể hiện nghĩa vụ của nhà nước, của xã hội đối với những
NCCVCM;

Thứ năm, pháp luật về ưu đãi đối với NCCVCM là những giá trị tinh thần
cao đẹp của dân tộc, giáo dục cho thế hệ trẻ, thế hệ tương lai ý thức trách nhiệm
của mình đối với những NCCVCM đã sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp dân tộc.
1.2.3. Một số pháp luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng
Về vật chất, pháp luật ưu đãi về vật chất đối với NCCVCM được thể hiện
bằng các chính sách ưu đãi sau:
Thứ nhất, chính sách trợ cấp bằng tiền cho các đối tượng hưởng ưu đãi xã
hội như: trợ cấp, phụ cấp hàng tháng; trợ cấp mai táng phí; trợ cấp tiền tuất hàng
tháng; ưu đãi giáo dục và đào tạo…
Thứ hai, chính sách trợ cấp bằng hiện vật cho các đối tượng hưởng ưu đãi
xã hội như: xây dựng nhà tình nghĩa; cấp thẻ bảo hiểm y tế; cấp các dụng cụ
chỉnh hình; quà tặng…
19


Thứ ba, chính sách trợ cấp điều dưỡng phục hồi sức khỏe, phục hồi chức
năng, vay vốn ưu đãi để sản xuất, được miễn hay giảm thuế theo quy định của
pháp luật…
Về tinh thần, chính sách đối với NCCVCM nhằm đảm bảo đời sống tâm tư,
tình cảm của NCCVCM, bên cạnh những chính sách ưu đãi về vật chất thì
những chính sách ưu đãi về tinh thần cho những đối tượng này cũng là một hình
thức cần quan tâm và phát triển song hành. Những NCCVCM rất cần được quan
tâm, chăm sóc về mặt tinh thần để vươn lên trong cuộc sống, hòa nhập cùng
cộng đồng. Cũng như các chính sách về vật chất nêu trên, chính sách về tinh
thần sẽ thể hiện được sự ghi nhớ công ơn, tri ân của thế hệ hôm nay đối với lớp
NCCVCM. Chính sách này được thể hiện dưới những hình thức sau: tặng Bằng
khen, Huân chương, Kỷ niệm chương: phong tặng các danh hiệu như “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng”, “Anh hùng lực lượng vũ trang”, “Anh hùng lao động trong
thời kỳ kháng chiến”, Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến; tặng
Bằng “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”; dùng tên NCCVCM

để đặt tên các trường học, học viện, đường phố, các công trình công cộng; dựng
tượng đài, bia tưởng niệm, nghĩa trang dành cho NCCVCM; ưu tiên con em các
đối tượng NCCVCM trong tuyển sinh giáo dục đào tạo; tổ chức các câu lạc bộ,
sinh hoạt văn hóa, văn nghệ cho NCCVCM.
1.3. Quản lý nhà nước về công tác thực hiện pháp luật về ưu đãi đối với
người có công với cách mạng
1.3.1. Khái niệm
a) Quản lý nhà nước
Theo giáo trình Lý luận hành chính nhà nước của PGS-TS Nguyễn Hữu
Hải Học viện Hành chính thì: “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội
đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật và chính sách để
điều chỉnh hành vi của cá nhân trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các
cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự
ổn định và phát triển xã hội”.

20


Như vậy quản lý nhà nước là sự tác động, tổ chức, điều chỉnh mang tính
quyền lực nhà nước, thông qua hoạt động của bộ máy nhà nước bằng phương
tiện, công cụ, cách thức tác động của Nhà nước đối với các lĩnh vực của đời
sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội
theo đường lối, nghị quyết, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Hiện nay quản lý nhà nước được hiểu theo 2 nghĩa sau:
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của cả
bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động tổ chức của quyền lực nhà
nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này
quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ”.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chỉ giới hạn trong hoạt động thực thi

quyền hành pháp (hành chính nhà nước) chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành
trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và
hoạt động của con người theo pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu, yêu
cầu, nhiệm vụ mà quản lý nhà nước đặt ra. Đồng thời các cơ quan nhà nước nói
chung cần thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất
hành chính nhà nước nhằm xây dựng, tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công
tác nội bộ của mình.
b) Quản lý nhà nước về công tác thực hiện pháp luật về ưu đãi đối với
người có công với cách mạng
Quản lý nhà nước về công tác thực hiện pháp luật về ưu đãi đối với người
có công với cách mạng là việc các cơ quan nhà nước tổ chức và thực hiện các
chế độ, chính sách đối với NCCVCM làm cho các quy định của pháp luật được
thực hiện một cách nghiêm túc, đầy đủ, chính xác nhất, nhằm đảm bảo sự công
bằng giữa các đối tượng NCCVCM, gia đình và thân nhân của NCCVCM, giữa
các địa phương, giữa các đồng bào dân tộc với nhau; góp phần nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cũng như thể hiện lòng biết ơn sâu sắc đối với những
hy sinh to lớn của NCCVCM đối với đất nước.

21


1.3.2. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện pháp luật về ưu đãi đối với người
có công với cách mạng
Ngay sau khi giành được chính quyền, từ những ngày đầu của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp, Bác Hồ đã ký sắc lệnh số 20/SL ngày 16/02/1947 về
Ưu đãi người có công. Từ năm 1986 đến nay trong vấn đề ưu đãi đối với
NCCVCM, hệ thống pháp luật nước ta đã có những thay đổi quan trọng để phù
hợp với tình hình kinh tế - xã hội của thời kỳ đổi mới. Nhà nước đã đề ra nhiều
văn bản luật đối với NCCVCM, trong đó nổi bật nhất là việc ban hành Pháp lệnh
ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh

binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng năm 1994
và Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
năm 1994. Đây là hai văn bản pháp luật nhằm thể chế hóa Hiến pháp năm 1992,
đánh dấu sự tiến bộ trong hệ thống chính sách ưu đãi đối với NCCVCM, cùng
với các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành hai pháp lệnh này tạo thành hệ
thống pháp luật về ưu đãi NCCVCM.
Năm 1998 và năm 2000, Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt
sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến,
người có công giúp đỡ cách mạng năm 1994 lại được sửa đổi cho phù hợp với
điều kiện mới và quá trình cải cách hành chính. Cơ quan hành chính với tư cách
là cơ quan hành pháp đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết và
tổ chức thực hiện, đưa pháp luật vào đời sống xã hội.
Năm 2005, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh ưu đãi
NCCVCM số 26/2005/PL-UBTVQH11 thay thế Pháp lệnh ưu đãi người hoạt
động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt
động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng năm 1994 vì không còn
phù hợp, chưa thực sự công bằng; Chính phủ và các bộ cũng đã ban hành nghị
định, thông tư hướng dẫn.
Năm 2012, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh số
04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh ưu đãi NCCVCM năm 2005. Ngày 30/7/2012 Văn phòng Quốc hội đã hợp
22


nhất các Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung của Pháp lệnh ưu đãi NCCVCM thành Văn
bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH.
Ngày 09/4/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 31/2013/NĐ-CP quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi NCCVCM.
Ngày 15/5/2013 Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số
05/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực

hiện chế độ ưu đãi NCCVCM và thân nhân của họ.
1.3.3. Nguyên tắc quản lý của việc thực hiện pháp luật về ưu đãi đối với
người có công với cách mạng
Quản lý công tác thực hiện pháp luật về ưu đãi đối với NCCVCM cũng như
quản lý kinh tế, quản lý xã hội... đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Nhưng quản lý công tác thực hiện pháp luật ưu đãi đối với NCCVCM ngoài tuân
thủ theo quy định của pháp luật thì còn phải tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản
đó là:
Một là, tuân thủ theo Pháp lệnh ưu đãi NCCVCM. Chúng ta đang sống và
làm việc theo Hiến pháp, pháp luật thì cơ quan quản lý công tác thực hiện chính
sách đối với NCCVCM cũng vậy, trước hết phải tuân thủ theo pháp luật, theo
pháp lệnh của từng thời kỳ áp dụng để tạo môi trường lành mạnh, trong sáng và
kỷ cương cho đất nước.
Hai là, tuân thủ theo nguyên tắc đảm bảo quyền lợi của NCCVCM. Thực
hiện chi đúng, chi đủ, chi kịp thời cho NCCVCM, có như vậy một mặt đảm bảo
nguyên tắc, một mặt ổn định đời sống vật chất, tinh thần cho xã hội nói chung và
những NCCVCM nói riêng.
Ba là, tuân thủ theo nguyên tắc dân chủ. Mọi chế độ, quyền lợi của
NCCVCM phải được công khai dân chủ, niêm yết trước nhân dân để nhân dân
biết và đóng góp ý kiến.
Bốn là, tuân thủ theo nguyên tắc bình đẳng. Mọi đối tượng là NCCVCM
đều phải được bình đẳng trong xã hội.
1.3.4. Nội dung của việc thực hiện pháp luật về ưu đãi đối với người có
công với cách mạng
23


Nội dung quản lý nhà nước về công tác thực hiện pháp luật về ưu đãi đối
với NCCVCM bao gồm nhiều loại hoạt động cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau:

a) Tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác thực hiện pháp luật về ưu
đãi đối với NCCVCM cũng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý
nhà nước về thực hiện pháp luật ưu đãi đối với NCCVCM, vì vậy công tác tổ
chức bộ máy quản lý cần lưu ý một số vấn đề cơ bản như sau:
- Vị trí và chức năng giữa ngành Lao động – Thương binh và Xã hội với
các ngành tài chính, giáo dục, quốc phòng, công an...cần phân định rõ ràng,
không được chồng chéo nhau. Trong đó ngành Lao động – Thương binh và Xã
hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: việc làm, dạy nghề,
lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm chính sách, an toàn lao động, người có
công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng chống tệ
nạn xã hội; quản lý các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước.
- Mối quan hệ giữa ngành Lao động – Thương binh và Xã hội với chính
quyền địa phương là một vấn đề rất quan trọng trong việc tổ chức bộ máy quản
lý công tác thực hiện chính sách đối với NCCVCM, bởi vì trong việc thực hiện
và quản lý công tác thực hiện chính sách đối với NCCVCM rất cần sự phối hợp
chặt chẽ giữa chính quyền địa phương các cấp. Điều này càng quan trọng hơn
đối với các nước ở trình độ phát triển kinh tế - xã hội chưa cao, trình độ dân trí,
trình độ hiểu biết và chấp hành pháp lệnh của một bộ phận đối tượng thấp.
b) Công tác quản lý
Công tác quản lý thực hiện pháp luật về ưu đãi đối với NCCVCM là một
hoạt động quan trọng, vì vậy công tác này cần tiến hành quản lý đảm bảo đúng
thủ tục, quy trình đề ra. Để thực hiện công việc này ngành Lao động – Thương
binh và Xã hội ở các cấp phải điều tra, nắm bắt các thông tin trong thực tế đời
sống nhân dân để phản ánh kịp thời đến các cơ quan chức năng nắm bắt, xử lý

24



kịp thời và đúng quy định. Công tác quản lý thực hiện chính sách đối với
NCCVCM gồm:
Thứ nhất, công tác xét duyệt, quản lý về chính sách đối với các đối tượng là
NCCVCM. Đây là công tác chuyên môn nghiệp vụ của người thực hiện nhiệm
vụ quản lý để trình nhà quản lý hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ
đối với công chức phụ trách mảng văn hóa, xã hội ở cấp cơ sở, các đối tượng
chính sách và gia đình họ; người thực hiện nhiệm vụ quản lý trên lĩnh vực này
phải tiến hành thống kê, kê khai chính xác, đúng quy định của Nhà nước và
thường xuyên lập báo cáo với các cấp.
Thứ hai, ban hành văn bản hướng dẫn việc thực hiện các chính sách và
pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực NCCVCM.
Thứ ba, phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân
chăm sóc, giúp đỡ NCCVCM và các đối tượng chính sách xã hội.
Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. Bộ phận thanh tra,
kiểm tra trên lĩnh vực thực hiện chính sách đối với NCCVCM tham mưu cho các
cấp chính quyền, các nhà lãnh đạo, quản lý của lĩnh vực này; đồng thời phối hợp
với các ngành, các cấp tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm nhằm hạn chế
các tiêu cực trong việc thực hiện và quản lý công tác thực hiện chính sách đối
với người có công với cách mạng.
Ngoài ra trong tổ chức việc thực hiện chính sách đối với NCCVCM còn có
tổ tài vụ giúp các cấp chính quyền, các nhà lãnh đạo quản lý thực hiện và quản
lý tài vụ chi trả kinh phí uỷ quyền cho các đối tượng theo quy định của Nhà
nước.
c) Tổ chức thực hiện
Kế hoạch triển khai công tác thực hiện pháp luật về ưu đãi đối với
NCCVCM từ trung ương đến địa phương bằng nhiều hình thức như tập huấn
cho cán bộ chủ chốt và cán bộ nghiệp vụ; đăng tải trên các phương tiện thông tin
đại chúng đến tận thôn bản cho nhân dân được biết, được hiểu công tác một cách
thấu đáo… Trong thời gian đến cần dựa trên điều kiện thực tiễn để xây dựng kế
hoạch cho từng quý, từng tháng; trên cơ sở xác định mục tiêu hàng tháng, tổ

25


×