Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần nhựa Bình Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.95 KB, 84 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty cổ phần nhựa Bình Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là chính xác, trung thực và có nguồn trích dẫn rõ
ràng. Nội dung của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào
khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Ngày 15 tháng 09 năm 2015
TÁC GIẢ

Trịnh Thị Phương Lan

LỜI CẢM ƠN
i


Sau một thời gian nghiên cứu, thu thập các số liệu và dẫn chứng có liên
quan, kết hợp việc vận dụng tổng hợp các kiến thức đã được học tại trường Đại học
Hàng Hải, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng
nghiệp, v.v…, đến nay tôi đã hoàn thành cuốn luận văn tốt nghiệp này.
Với kết quả đã đạt được, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới tập thể đội
ngũ cán bộ, giảng viên Khoa Đào tạo sau đại học của trường đã trau dồi cho tôi
những kiến thức hiểu biết về mặt lý luận và phương pháp khoa học để viết luận văn
này, hoàn thành tốt khóa học chuyên ngành Quản lý kinh tế 2013 – 2015
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Đỗ Thị Mai Thơm, người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Công ty cổ phần nhựa
Bình Minh, tới tập thể anh chị em trong Ban tài chính kế toán của đơn vị đã tạo
điều kiện cho tôi trong công tác thu thập chứng từ, số liệu có liên quan đến hoạt


động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

MỤC LỤC
ii


LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ....................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP...........................................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận chung về vốn trong doanh nghiệp................................................3
1.1.1. Khái niệm vốn.................................................................................................3
1.1.2. Đặc trưng của vốn trong nền kinh tế thị trường..............................................4
1.1.3. Phân loại vốn trong doanh nghiệp...................................................................6
1.1.4. Vai trò của vốn đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp.........................8
1.1.5. Các thành phần của cơ cấu vốn trong DN.......................................................8
1.1.6. Nguồn hình thành vốn trong doanh nghiệp...................................................12
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.......................................................14
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn...................................................................14
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn........................................18
1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn..................21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN NHỰA BÌNH MINH...................................................................................29
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần Nhựa Bình Minh..............................................29

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................29
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp..........................................................31
2.1.3. Thông tin về mô hình quản trị và bộ máy quản lý của công ty.....................33
2.2. Tình hình hoạt động SXKD của công ty cổ phần Nhựa Bình Minh giai đoạn
2010 – 2014.............................................................................................................35
2.2.1. Đặc điểm chung của đơn vị...........................................................................35
2.2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh kết qủa hoạt động SXKD......................................41
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Nhựa Bình Minh.............42
iii


2.3.1. Phân tích ảnh hưởng của thành phần cơ cấu vốn tới hiệu quả chung............42
2.3.2.Tình hình thực hiện các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn.............................46
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH.......................................................................66
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới.................................66
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.....................67
3.2.1. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.....................................67
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ - VCĐ.........71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................76

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

iv


Chữ viết tắt
BMP
NTP

TSLĐ
VLĐ
TSCĐ
VCĐ
DN
SXKD
DTT
TNHH MTV
CBCNV
KTTT
XHCN
HĐQT

Giải thích
Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh
Công ty Cổ phần Nhựa Tiền Phong
Tài sản lưu động
Vốn lưu động
Tài sản cố định
Vốn cố định
Doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Doanh thu thuần
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Cán bộ công nhân viên
Kinh tế thị trường
Xã hội chủ nghĩa
Hội đồng quản trị

DANH MỤC CÁC BẢNG


Số
bảng
1.1
2.1
2.2
2.3
2.4

Tên bảng
So sánh nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Tình hình lao động của Công ty giai đoạn 2010-2014
Vị thế của BMP trong ngành nhựa
Một số chỉ tiêu chung của đơn vị
Đánh giá cơ cấu vốn tại công ty cổ phần nhựa Bình Minh
v

Trang
9
37
40
42
44


2.5
2.6
2.7
2.8
2.9

2.10
2.11
2.12
2.13

Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn
Bảng cân đối kế toán các năm 2010 - 2014
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đối với hàng tồn
kho giai đoạn 2010 – 2014
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ và VLĐ
Tình hình tăng giảm TSCĐ phân theo loại tài sản
Tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán

45
46
52
53
54
56
57
58
60

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Số


Tên Hình

Tran

hình
2.1
2.2
2.1

Sơ đồ mô hình quản trị tại công ty
Sơ đồ tổ chức của công ty
Biểu đồ sự biến động nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2010

33
34
39

2.2

– 2014
Biểu đồ khả năng thanh toán của BMP

60

vi

g


vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ xây dựng và mở rộng nền KTTT theo định
hướng XHCN, cùng với công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa trong thương mại
đòi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và cho từng DN đang là vấn đề lớn. Thực
tiễn cho thấy, các DN của nước ta hiện đang phải cạnh tranh khốc liệt để có thể tồn
tại và có được chỗ đứng vững chắc trên thương trường, Để có thể tồn tại và phát
triển, các DN phải tận dụng những lợi thế của mình, từng bước khắc phục những
điểm yếu để nâng cao khả năng cạnh tranh. Đồng thời, các nhà quản trị phải quản
lý và sử dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu quả để phát triển hoạt động
SXKD trong điều kiện cạnh tranh ngày càng quyết liệt như hiện nay.
Trong quá trình hoạt động SXKD của mỗi DN, vốn đóng một vai trò hết sức
quan trọng, quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của DN. Vốn đảm bảo cho
quá trình SXKD được tiến hành liên tục. Nếu không chú trọng tới quản trị vốn DN
sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì và mở rộng SXKD. Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn là một vấn đề rất quan trọng giúp doanh nghiệp đứng vững và phát huy hơn
nữa thế mạnh của mình. Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh”
để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn "Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần
Nhựa Bình Minh" được lựa chọn nhằm giải quyết các mục tiêu cơ bản sau:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp;
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh;
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty trong thời gian tới.


1


3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; phương
pháp thống kê mô tả; phương pháp thống kê so sánh; phương pháp thay thế liên
hoàn, phương pháp số chênh lệch; phương pháp dự báo; phương pháp toán kinh tế
và một số phương pháp khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Nhựa
Bình Minh trong 5 năm 2010-1014.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong giai đoạn
từ năm 2010 đến năm 2014 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
- Về không gian: Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh.
5. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài
* Về mặt khoa học:
Luận văn khẳng định vai trò quan trọng của việc quản lý vốn trong sự phát
triển của DN nói chung và hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần nhựa Bình
Minh nói riêng
* Về mặt thực tiễn:
- Luận văn tập trung phân tích và chỉ ra được ý nghĩa của các chỉ số để đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động SXKD trong DN
- Nêu bật những kết quả đã đạt được trong 5 năm (2010-2014), đồng thời
cũng chỉ rõ những hạn chế cần phải khắc phục trong quá trình quản lý sử
dụng vốn.
- Luận văn cũng mạnh dạn đưa ra các nhóm đề xuất mới, hoàn toàn có tính
khả thi và mang lại hiệu quả tốt hơn cho việc quản lý sử dụng vốn, tạo ra nhiều lợi

ích trong hoạt động SXKD của công ty cổ phần Nhựa Bình Minh

2


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận chung về vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn
Bất kỳ một doanh nghiệp nào để tiến hành một hoạt động kinh doanh đều
phải có vốn, đó là điều kiện đầu tiên, diễn ra trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất
kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa
quyết định tới bước tiếp theo của quá trình kinh doanh. [93, tr,74]
Vậy vốn là gì? Theo K.Marx dưới góc độ các yếu tố sản xuất, vốn được khái
quát hóa thành phạm trù tư bản. K.Marx cho rằng: Vốn (tư bản) là giá trị đem lại
giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa này có một tầm khái
quát lớn vì bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá
trị cho dù nó được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: tài sản cố định,
nhà cửa, n guyên vật liệu, tiền công… Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì nó
tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển lúc bấy giờ, K.Marx đã bó hẹp khái niệm
về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới
tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Theo P.Samuelson: “Vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho
quá trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp
(máy móc, trang thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu…).
Còn theo nhà kinh tế học D.Begg, thì: vốn bao gồm vốn hiện vật và vốn tài
chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hóa, sản phẩm đã sản xuất ra để sản
xuất các hàng hóa khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của Doanh
nghiệp.

Từ các khái niệm trên cho thấy tuy có những cách diễn đạt khác nhau song
đều có điểm chung là đồng nhất vốn với tài sản của DN. Thực chất, vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và vô
hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Đây là một loại quỹ tiền
3


tệ đặc biệt trong DN, nó không phải dùng để tiêu dùng mà ứng ra, được sử dụng
kinh doanh và sau một chu kỳ hoạt động được thu về ứng trước cho kỳ sau. Vốn
vừa là nhân tố đầu vào, đồng thời là kết quả phân phối thu nhập đầu ra của quá
trình kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp được phản ánh trong bảng cân đối tài sản
của doanh nghiệp. Qua đó ta thấy vốn đưa vào SXKD của DN có nhiều hình thái
vật chất khác nhau để từ đó tao ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trên thị
trường. Lượng tiền mà doanh nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp được
chi phí bỏ ra ban đầu, đồng thời phải có lãi. Quá trình này phải diễn ra liên tục thì
mới bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của DN. Trong nền kinh tế thị trường, vốn
được coi là một loại hàng hóa. Nó giống các hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu
đích thực, song nó có đặc điểm là người sử hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn
trong một thời gian nhất định. Chí phí của việc sử dụng vốn chính là lãi suất.
Chính nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu
chuyển trong đầu tư kinh doanh để sinh lợi. Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là
một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố
khác làm đầu vào cho quá trình SXKD. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp
trong quá trình sản xuất vật chất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và
tái sản xuất liên tục suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá
trình sản xuất đầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng.
1.1.2. Đặc trưng của vốn trong nền kinh tế thị trường
Thứ nhất, vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định, nó biểu hiện bằng
giá trị của các tài sản. Nhưng một điều cần chú ý là trong nền kinh tế thị trường thì
giá trị thực của một doanh nghiệp không chỉ là phép cộng giản đơn vủa vốn cố

định và vốn lưu động hiện có, mà điều quan trọng hơn là giá trị của những tài sản
khác như: vị trí địa lý kinh doanh, bí quyết công nghệ, thương hiệu, uy tín của
người lãnh đạo,… Đây là những tài sản vô hình nhưng lại đóng một vai trò rất
quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. [9, tr.75]
Thứ hai, vốn phải được vận động và sinh lời. Để hiểu rõ đặc trưng này cần
có sự phân biệt giữa tiền và vốn. Thông thường, muốn có vốn thì phải có tiền, song
4


có tiền, thậm chí là rất lớn cũng không được gọi là vốn. Tiền được coi là vốn phải
đồng thời thỏa mãn những điều kiện sau:
- Một là: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định, có nghĩa là
phải đảm bảo bằng tài sản có thực.
- Hai là: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Sự tích
tụ này làm cho nó đủ sức để đầu tư vào một phương án kinh doanh. Nếu tiền nằm
rải rác ở khắp nơi mà không thu gom được thành “khoản lớn” thì không làm được
việc gì.
- Ba là: Khi đã đủ số lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh
lời. Cách vận động và phương thức vận động của tiền do phương thức đầu tư kinh
doanh quyết định. Trong quá trình vận động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu
hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng phải là tiền (T –T’) với giá trị lớn
hơn (T > T’). Đây cũng là nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn trong doanh
nghiệp. [9, tr.74]
Thứ ba, vốn phải được tích lũy, tập trung đến một lượng nhất định mới phát
huy được hiệu quả. Sự tích tụ này là bao nhiêu còn phụ thuộc vào ngành nghề,
phương án kinh doanh cụ thể,… nhưng thực tế không phải lúc nào doanh nghiệp
cũng có đủ một lượng vốn lớn để thực hiện đầu tư cho các dự án của mình nên cần
có biện pháp huy động từ nhiều nguồn khác nhau như vốn tự có, vốn vay, liên
doanh, liên kết, phát hành qua kênh chứng khoán,… Mỗi nguồn huy động đều có
những ưu, nhược điểm riêng, chẳng hạn nếu vay nợ thì liên quan đến lãi suất, các

cam kết bất lợi nếu doanh nghiệp không thanh toán nợ đúng hạn, còn với phát hành
cổ phiếu thì không phải trả lãi suất song lại chịu sức ép lớn về cổ tức từ các cổ
đông… Vì vậy, các DN phải tự xem xét, quyết định cho phù hợp với chiến lược
kinh doanh của mình, nhưng phải lấy hiệu quả cuối cùng làm thước đo chuẩn mực
để đánh giá.
Thứ tư, Vốn có giá tị về mặt thời gian, nó cho thấy sự so sánh giá trị giữa số
vốn của ngày hôm nay với số vốn trong tương lai. Nguyên lý này có tầm quan
trọng rất lớn đến quyết định đầu tư nói chung, quyết định tài chính nói riêng. Trong
5


nền kinh tế thị trường hiện nay, cần xem xét, đánh giá sự tác động của các nhân tố
ảnh hưởng như giá cả, lạm phát, tiến bộ công nghệ, chính sách của Nhà nước, tác
động của nền kinh tế thế giới… Thậm chí ngay cả khi không có sự tác động của
các nhân tố trên thì tiền tệ vẫn có giá trị theo thời gian bởi một điều rất đơn giản là
các quyết định đầu tư đều đặt trong mối quan hệ với lợi nhuận.
Thứ năm, vốn được gắn với chủ sở hữu. Trong nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp, theo cơ chế “xin – cho”, vốn được cấp từ ngân sách Nhà nước nên sự
ràng buộc trách nhiệm kém dẫn đến sử dụng vốn không hiệu quả hoặc hiệu quả
thấp. Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các thành phần kinh tế, các quan hệ
sở hữu cũng thay đổi theo. Trong nền kinh tế hiện nay, người sở hữu có thể không
đồng thời là người sử dụng nhưng thực tế cho thấy ở đâu có mối quan hệ khăng
khít giữa người sử dụng và người sở hữu thì ở đó vốn được sử dụng hiệu quả hơn.
1.1.3. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Vốn luôn tồn tại theo cả 3 giai đoạn trong quá trình SXKD, bắt đầu từ mua
các yếu tố đầu vào, tiến hành sản xuất và bán sản phẩm tiền – Hàng – Hàng’ –
Tiền’, do đó tùy theo mục đích của người sử dụng và cách thức quản lý vốn mà có
khá nhiều căn cứ khác nhau để phân loại, cụ thể là:
* Căn cứ theo góc độ pháp luật:
- Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp

trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty;
- Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để
thành lập DN;
- Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở
hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông [13].
* Căn cứ vào thời hạn luân chuyển:
- Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luan chuyển dưới một năm;
- Vốn trung hạn: là loại vốn có thời gian luân chuyển từ 5 năm trở lên;
- Vốn dài hạn: là loại vốn có thời gian luân chuyển từ 5 năm trở lên.
6


* Căn cứ vào nội dung vật chất:
- Vốn thực: là toàn bộ hàng hóa phục vụ cho quá trình SXKD như: máy móc
thiết bị, nhà xưởng, các công trình phụ trợ,… phần vốn này phản ánh hình thái vật
thể của vốn.
- Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thái tiền tê, chứng khoán, các giấy tờ có
giá khác dùng cho việc mua sắm tài sản, máy móc thiết bị,… phần vốn này tham
gia gián tiếp vào quá trình hoạt động SXKD.
* Căn cứ vào nguồn hình thành:
- Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải có khi thành lập DN, nó cần thiết để
đăng ký kinh doanh, do sự đóng góp ban đầu của các thành viên trong công ty
TNHH, công ty cổ phần, công ty tư nhân hoặc do Nhà nước giao.
- Vốn tự bổ sung: là số vốn tăng thêm do trích từ lợi nhuận sau thuế, do ngân
sách Nhà nước cấp thêm hoặc sự đóng góp thêm của các thành viên, huy động vốn
bằng cách bán trái phiếu,… để bổ sung thêm vào vốn kinh doanh.
- Vốn liên doanh: là vốn do sự đóng góp của các bên khi tiến hành cam kết
liên doanh, liên kết với nhau trong hoạt đọng thương mại, dịch vụ, v.v…
- Vốn đi vay: là vốn do DN đi vay từ các tổ chức tín dụng ngân hàng, các tỏ

chức kinh tế chính trị xã hội hoặc từ các cá thể khác.
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện;
- Vốn hữu hình: bao gồm tiền, các loại giấ tờ có giá và những loại tài sản
biểu hiện bằng hình thái hiện vật khác như đất đai, nhà cửa, máy móc,…
- Vốn vô hình: là giá trị những tài sản vô hình như vị trí địa lý kinh doanh
của DN, bí quyết công nghệ, uy tín của thương hiệu,…
*Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị:
- Vốn cố đinh (VCĐ): là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, bao gồm toàn bộ các
tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử
dụng theo quy định hiện hành để có thể xếp vào TSCĐ.

7


- Vốn lưu động (VLĐ): là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ, gồm tư liệu lao
động không đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng để xếp vào TSCĐ.
1.1.4. Vai trò của vốn đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp
Vốn có vai trò rất quan trọng đối với DN, là yếu tố không thể thiếu của mọi
quá trình kinh doanh. Vai trò quan trọng của vốn đã được Các Mác khẳng định: Tư
bản đứng ở vị trí hàng đầu, vì tư bản tạo ra giá trị thặng dư.
Trong nền kinh tế thị trường muốn tiến hành hoạt động kinh doanh, DN phải
có vốn. Vốn là điều kiện để thực hiện các hoạt động tạo nguồn vì thế các chiến
lược hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh chỉ trở thành hiện thực nếu được đảm bảo
bằng vốn.
Như vậy, có thể nói vốn có vai trò quyết định quy mô của DN, quyết định
năng lực sản xuất của DN. Vốn càng lớn thì quy mô DN càng lớn, nâng cao khả
năng tài chính của DN, tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ, nâng cao trình độ của
người lao động, nâng cao năng lực sản xuất của DN.
Vốn có vai trò nâng cao vị thế, uy tín của DN, tạo điều kiện thuận lợi trong
quá trình hợp tác phát triển của DN. Quy mô của DN càng lớn sẽ tạo điều kiện để

thực hiện mở rộng thị trường trong và ngoài mước, tạo lợi thế trong cạnh tranh, là
điều kiện tồn tại và phát triển của DN.
Vốn còn tạo điều kiện cho DN tham gia tốt các chính sách xã hội, các đóng
góp với chính phủ, góp phần vào phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, công tác quản
lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động quản
lý của DN.
1.1.5. Các thành phần của cơ cấu vốn trong DN
1.1.5.1. Khái niệm và thành phần của cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn hay cơ cấu nguồn vốn (Capital structure): là một thuật ngữ đề
cập đến quan hệ giữa tỷ lệ nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của DN.
- Nợ phải trả là nguồn vốn hình thành do vay mượn; mua chịu hàng hóa,
dịch vụ cảu nhà cung cấp; các khoản nợ tích lũy (gồm thuế và các khoản phải nộp
cho Nhà nước; lương và bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động; thuế thu
8


nhập hoãn lại phải trả cho đơn vị thuế,…) mà đơn vị có trách nhiệm phải trả tại
thời điểm báo cáo [8]. Trong đó, nợ ngắn hạn là tổng giá trị các khoản nợ mà đơn
vị phải trả có thời hạn trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh tại thời
điểm báo cáo. Nợ dài hạn là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một
chu kỳ kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay, cho nợ và mục đích DN
phải vay nợ. Ngoài ra còn bao gồm cả các khoản chi phí phải trả, nhận ký cược ký
quỹ hoặc giá trị tài sản thừa chờ xử lý, v.v… được gọi chung là nợ khác.
- Vốn chủ sở hữu là toàn bộ nguồn vốn được hình thành từ sự đóng góp của
các chủ sở hữu, các nhà đầu tư hoặc được tích lũy trong quá trình SXKD dưới
dạng các quỹ (như: quỹ đầu tư phát triển; quỹ dự phòng tài chính; quỹ khen thưởng
phúc lợi…) và nguồn kinh phí [8].
Sự khác biệt giữa nợ và vốn chủ sở hữu trên nhiều khía cạnh như thời hạn
thanh toán, trách nhiệm thanh toán, chi phí sử dụng vốn và ảnh hưởng đến thuế
TNDN, v.v… được so sánh trong bảng dưới đây:

Bảng 1.1. So sánh nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Tiêu chí
Thời hạn

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Có thời hạn hoàn trả (trong ngắn Không có thời hạn hoàn trả vì vốn

Tính ổn

hạn hoặc dài hạn)
là của chính phủ
Thấp vì phụ thuộc vào thị trường Cao vì có sự chủ động góp vốn

định
Trách

vốn và yếu tố cung cầu
kinh doanh của các chủ sở hữu.
- Phải trả lãi vay (trừ các khoản nợ - Không phải trả lãi mà phân phối

nhiệm

chiếm dụng);

thanh

- Nếu mất khả năng hoàn trả nợ gốc - DN không bị phá sản nếu không

toán

Ảnh

và lãi, DN sẽ phải tuyên bố phá sản chia lãi cho chủ sở hữu.
Lãi vay được tính vào chi phí khi

hưởng

lợi nhuận theo kết quả SXKD;

xác định lợi nhuận chịu thuế Lợi nhuận chia cho chủ sở hữu

đến thuế TNDN, do đó lãi vay sẽ giảm thuế không làm giảm thuế TNDN.
TNDN
Chi phí

TNDN.
Thấp hơn so với chi phí sử dụng Cao hơn chi phí sử dụng nợ phải

sử dụng

vốn chủ sở hữu vì:

trả vì:

- Rủi ro đối với chủ nợ thấp;

- Chủ sở hữu được chia lợi nhuận

vốn


9


- Nợ vay tạo ra “lá chắn” thuế nên sau mỗi chu kỳ SXKD;
gánh nặng lãi vay thực tế DN phải - Khi bị phá sản hoặc giải thể thì
chịu thấp hơn.
1.1.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn

được ưu tiên xếp cuối cùng.

Trong hệ thống báo cáo tài chính của DN, giá trị nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu của DN đều được trình bày rõ ràng ở nửa bên phải của Bảng cân đối kế toán
cuối niên độ. Dựa vào đó có thể xác định cơ cấu vốn thông qua các chỉ tiêu như: tỷ
số nợ, tỷ số tự tài trợ, hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu, hệ số đòn bẩy tài
chính, với công thức:
Tổng vốn (hay tổng tài sản) = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

(1.1)

- Tỷ số nợ: Cứ 100 đơn vị vốn tổng thì DN sử dụng bao nhiêu đơn vị nợ. Chỉ
số này lớn hơn 50% cho biết cơ cấu vốn nghiêng về phía nợ
Nợ phải trả
(1.2)
Tổng vốn
- Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Cứ 1 đơn vị vốn chủ sở hữu thì phải gánh
Tỷ số nợ

=

bao nhiêu đơn vị nợ. Khi hệ số lớn hơn 1, tức là cơ cấu vốn nghiêng về nợ, khả

năng đảm bảo thanh toán nợ thấp và ngược lại
Nợ phải trả
(1.3)
Vốn chủ sở hữu
- Tỷ số tự tài trợ: Cứ 100 đơn vị vốn tổng thì có bao nhiêu đơn vị vốn chủ sở
Hệ số nợ

=

hữu. Chỉ số này lớn hơn 50% cho biết cơ cấu vốn được đảm bảo bằng nhiều vốn
chủ sở hữu hơn là số nợ hiện có.
Vốn chủ sở hữu * 100
(1.4)
Tổng vốn
- Hệ số đòn bẩy tài chính: Tổng vốn của DN gấp mấy lần so với vốn chủ.
Tỷ số tự tài trợ

=

Nếu hệ số lớn hơn 2, tức là trong cơ cáu vốn, nợ sử dụng nhiều hơn so với vốn chủ,
cơ cấu vốn nghiêng về phía nợ
Hệ số đòn bẩy

Tổng vốn
Vốn chủ sở hữu
tài chính
Ta có thể rút ra mối quan hệ của các chỉ tiêu như sau:
Hệ số đòn
bẩy tài chính


=

=

Tổng vốn
Vốn chủ sở hữu
10

=

1
Tỷ số tự tài trợ

(1.5)

(1.6)


1
=
1+Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
1 - Tỷ số nợ
Thông qua các chỉ tiêu nói trên có thể đo lường sự đóng góp của chủ sở hữu
=

trong tổng số vốn mà DN đang sử dụng. Nếu chủ sở hữu đóng góp nhiều vào tổng
nguồn vốn thì tỷ số tự tài trọ cao, tỷ số nợ thấp, hệ số đòn bẩy tài chính thấp và hệ
số nợ trên vốn chủ cũng thấp và ngược lại.
1.1.5.3. Cơ cấu vốn hợp lý và những lợi ích cơ bản của nó
Từ sự khác biệt giữa phương thức tài trợ bằng nợ và phương thức tài trợ

bằng vốn chủ sở hữu kết hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của DN cũng như
rủi ro trong quyết định của nhà đầu tư, các nhà quản trị tài chính sẽ cân nhắc đến
sự kết hợp giữa nợ và vốn chủ sở hữu sao cho hợp lý nhằm góp phần gia tăng giá
trị tài sản cho chủ sở hữu mà vẫn đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Như vậy, cơ
cấu vốn hợp lý được coi là một thuật ngữ đề cập đến sự kết hợp hài hòa giữa nợ và
vốn chủ sở hữu tùy theo ngành nghề mỗi DN trong từng giai đoạn cụ thể nhằm
đảm bảo sự cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro. Khi xây dựng được cơ cấu vốn hợp
lý thì DN sẽ đạt được những lợi ích sau:
- Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn;
- Tối thiểu hóa chi phí làm kiệt quệ tài chính, hạn chế rủi ro phá sản.
- Cơ cấu tài chính đảm bảo tính ổn định và linh hoạt;
- Tạo giá trị DN ở mức cao nhất, gia tăng được giá trị của cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán, tạo dựng niềm tin đối với nhà đầu tư và thuận lợi hơn cho DN
khi huy động vốn lúc cần thiết;
- Thiết lập được một lá chắn thuế hợp lý cho DN;
- Tận dụng tích cực đòn bẩy tài chính, đảm bảo được mối quan hệ hài hóa
giữa khả năng sinh lời và rủi ro cho chủ sở hữu DN.
1.1.6. Nguồn hình thành vốn trong doanh nghiệp
Nền kinh tế thị trường trong điều kiện hiện nay, các DN được tự do huy
động vốn, tự do kinh doanh đa lĩnh vực, đa ngành nghề mà luật pháp cho phép,
phải luôn nắm bắt thông tin để chủ động hội nhập với nền kinh tế quốc tế nên vốn
kinh doanh của DN được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Để lựa chọn và tổ
11


chức hình thức huy động vốn thích hợp và có hiệu quả thì cân fphair có sự phân
loại nguồn vốn. Việc phân loại nguồn vốn đối ứng được dựa vào tiêu thức khác
nhau, dưới đây là 3 cách phân loại chủ yếu:
1.1.6.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu
* Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, DN

có quyền sử dụng và định đoạt, nó bao gồm: vốn điều lệ, vốn tự bổ sung, vốn do
Nhà nước tài trợ (nếu có). Đây là nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao, thể
hiện quyền tự chủ về tài chính của DN. Tỷ trọng của nó trong cơ cấu nguồn vốn
càng lớn thì sự độc lập về tài chính và khả năng thanh toán của DN càng cao và
ngược lại.
Vốn chủ sở hữu = Tổng nguồn vốn – Nợ phải trả
* Nợ phải trả: Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinhdoanh mà
DN có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế, bao gồm: các khoản
nợ vay và các khoản chiếm dụng.
- Các khoản nợ vay gồm tổng số vốn DN đi vay trong ngắn, trung và dài hạn
từ các tổ chức tín dụng ngân hàng, các khoản nợ trái phiếu và nợ khác.
+ Vay ngắn, trung và dài hạ từ các tổ chức tín dụng ngân hàng đòi hỏi DN
phải trả chi phí sử dụng vốn dưới dạng thanh toán lãi vay và phải đáp ứng được các
điều kiện ràng buộc như tài sản thế chấp hoặc tín chấp, phương án đầu tư phải có
tính khả thi, v.v…
+ Phát hành trái phiếu là hình thức huy động vốn đặc trưng của các DN
trong nền kinh tế thị trường ở các nước đang phát triển như nước ta hiện nay, khi
đó các DN được gọi là các công ty cổ phần, trái phiếu sau khi được phát hành sẽ
niêm yết và giao dịch trên sàn chứng khoán và được gọi là cổ phiếu;
- Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, DN chỉ có thể sử dụng
trong thời gian ngắn nhưng với ưu điểm DN koong phải trả chi phí sử dụng vốn
này trong giới hạn cho phép nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo
kỳ hạn thanh toán. Các nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp như:
+ Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả;
12


+ Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp;
+ Các khoản phải thanh toán với cán bộ CNV chưa đến kỳ thanh toán.
1.1.6.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn

Theo tiêu thức này thì nguồn vốn đối ứng của DN được chia thành nguồn
vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
*Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mang đặc điểm ổn định, lâu dài
đảm bảo cho quá trình tồn tại và phát triển của DN. Nó bao gồm nguồn vốn chủ sở
hữu và các khoản nợ dài hạn;
* Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn dưới thời hạn
một năm, Dn có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn vào những thời điểm nhất
định hoặc bất thường phát sinh trong hoạt động SXKD.
1.1.6.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
* Nguồn vốn từ bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân
DN gồm tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản quỹ dự phòng, các
khoản thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ hoặc thu nhập bất thường;
* Nguồn vốn từ bên ngoài: Là nguồn vốn huy động từ bên ngoài như vay
ngân hàng hoặc các tổ chức, cá nhân khác; từ vốn góp liên doanh liên kết; hoặc từ
phát sinh trái phiếu, nợ người cung cấp và các khoản nợ khác.
Như vậy, từ việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn kinh
doanh trong DN, có thể thấy vấn đề đặt ra đó là đi đôi với việc tăng cường quản lý
và sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, DN cũng cần sớm chủ động tạo lập và khai
thác vốn từ các nguồn bên ngoài bằng nhiều hình thức trong phạm vi cho phép, kết
hợp các nguồn vốn đó sao cho cân đối, hài hóa giữa lợi ích của các bên liên quan
và đảm bảo cho quá trình SXKD của DN luôn phát triển ổn định và bền vững
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Có vốn mới chỉ là điều kiện cần, nhưng chưa đủ để đạt mục đích kinh doanh.
Vấn đề đặt ra có ý nghĩa tiếp theo là phải sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy
động. Sử dụng vốn có hiệu quả trước hết là điều kiện để DN bảo đảm đạt được lợi
13


ích của các nhà đầu tư, người lao động, của nhà nước về mặt thu nhập và đảm bảo

sự tồn tại phát triển của bản thân. Mặt khác đó cũng chính là cơ sở để DN có thể
huy động vốn được dễ dàng trên thị truờng tài chính để mở rộng sản xuất, phát
triển kinh doanh.
Xét về bản chất hiệu quả sử dụng vốn, trong các quan điểm trước đây, về lý
luận cũng như thực tiễn đều coi giá trị thặng dư là do kết quả của lao động sống
sáng tạo ra; yếu tố đất đai, tài nguyên không tính đến, yếu tố vốn bị xem nhẹ. Vì
vậy khi xét các yếu tố tác động đến kết quả sản xuất, người ta chỉ đánh giá phân
tích theo ba yếu tố cơ bản: Lao động, thiết bị, nguyên vật liệu, trong đó yếu tố lao
động là cơ bản nhất. Từ đó đòi hỏi, bản chất về hiệu quả sử dụng vốn được đề cập
một cách đầy đủ hơn. Trước hết các DN sản xuất kinh doanh tuân thủ theo quy tắc:
"đầu vào" và "đầu ra" được quy định bởi thị trường. Sản xuất cái gì ? Sản xuất như
thế nào? Sản xuất cho ai ? không xuất phát từ chủ quan DN hay từ mệnh lệnh cấp
trên, mà xuất phát từ nhu cầu thị trường, từ quan hệ cung - cầu và lợi ích DN.
Quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn tách rời nhau. Hay nói một cách khác mọi
yếu tố sản xuất cùng các quan hệ sản xuất của DN đều dựa vào thị trường. Thị
trường không chỉ là thị trường hàng hoá, dịch vụ mà còn bao gồm cả thị trường sức
lao động, thị trường vốn. Như vậy, bản chất hiệu quả sử dụng vốn là một mặt của
hiệu quả kinh doanh, nó là một đại lượng so sánh giữa một bên là kết quả đạt được
với bên kia là số vốn bỏ ra; trong đó chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận ròng với số
vốn chủ sở hữu được coi là chỉ tiêu tổng hợp có ý nghĩa quan trọng về hiệu quả sử
dụng vốn DN.
Tuy nhiên, khi đi vào nghiên cứu các tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn
DN trong cơ chế thị trường lại có nhiều quan điểm khác nhau.
Thứ nhất, quan điểm của các nhà đầu tư, tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng
vốn như sau:
Với các nhà đầu tư trực tiếp (những người mua cổ phiếu, góp vốn) tiêu
chuẩn hiệu quả vốn đầu tư là tỷ suất sinh lời trên một đồng vốn cổ đông và chỉ số
tăng giá cổ phiếu mà họ nắm giữ.
14



Với các nhà đầu tư gián tiếp (những cá nhân, tổ chức cho vay vốn) ngoài tỷ
suất lợi tức vốn vay, họ rất quan tâm đến sự bảo toàn giá trị thực tế của đồng vốn
cho vay qua thời gian.
Đối với Nhà nước là chủ sở hữu về cơ sở hạ tầng, đất đai, tài nguyên môi
trường,... tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn DN đồng nghĩa với hiệu quả kinh
doanh, đứng trên giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nghĩa là tiêu chuẩn về hiệu
quả được xác định thông qua tỷ trọng về thu nhập mới sáng tạo ra, tỷ trọng các
khoản thu về ngân sách, số chỗ làm việc mới tăng thêm,... so với số vốn DN đầu tư
sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, dựa vào điểm hoà vốn trong kinh doanh có một số quan điểm cho
rằng: tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn khác với tiêu chuẩn kinh doanh ở chỗ,
tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn phải dựa trên cơ sở điểm hoà vốn xác định. Tức là
kết quả hữu ích thực sự được xác định khi mà thu nhập bù đắp hoàn toàn số vốn bỏ
ra. Phần vượt trên điểm hoà vốn mới là thu nhập để làm cơ sở xác định hiệu quả sử
dụng vốn.
Thứ ba, dựa trên lợi nhuận kinh tế một số nhà nghiên cứu lại đưa ra quan
điểm: Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, DN đã bỏ ra những chi phí được
phản ánh vào giá thành sản phẩm nhưng còn một số chi phí khác như: tiền lương
của chủ DN, đất đai, nhà cửa, lợi thế cửa hàng, uy tín,... của anh ta không được
hoạch toán vào giá thành sản phẩm. Tất cả các khoản này gọi là chi phí ngầm. Mặt
khác còn một khoản chi phí được xét đến nếu giả thiết số vốn đang sử dụng vào
sản xuất kinh doanh được đầu tư vào một phương án khác có hiệu quả hơn, gọi là
chi phí thời cơ hay chi phí cơ hội. Theo quan điểm này tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng
vốn của DN được xác định trên cơ sở lợi nhuận kinh tế.
Lợi nhuận
Tổng doanh
Tổng
Chi phí ngầm và
=

Haykinh tế
thu kế toán
chi phí
chi phí thời cơ
(1.7)
Lợi nhuận kinh tế = Tổng doanh thu - Tổng chi phí kinh tế
(1.8)
Đây là quan điểm xác định tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn mang tính chất
toàn diện, nhưng nó chỉ có ý nghĩa về mặt nghiên cứu hoặc quản lý, còn về mặt hạch
toán cụ thể thì không thể xác định được chi phí ngầm và chi phí thời cơ.
15


Thứ tư, dựa trên thu nhập thực tế, một số quan điểm lại đưa ra tiêu chuẩn
hiệu quả như sau: Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, cái mà nhà đầu tư quan
tâm là lợi nhuận ròng thực tế chứ không phải lợi nhuận ròng danh nghĩa. Lợi nhuận
ròng thực tế được đo bằng khối lượng giá trị hàng hoá có thể mua được từ lợi
nhuận ròng để thoả mãn được nhu cầu tiêu dùng của các nhà đầu tư. Do đó, tiêu
chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn của quan điểm này là tỷ suất lợi nhuận thực tế được
xác định bằng cách loại trừ tỷ lệ lạm phát trong tỷ suất lợi nhuận ròng. Với quan
điểm này đã phản ánh được tiêu chuẩn đích thực cuối cùng về kết quả lợi ích tạo ra
của đồng vốn.
Qua nghiên cứu các quan điểm trên, theo chúng tôi để đi đến thống nhất về
bản chất và tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn của DN hiện nay, cần giải quyết các
vấn đề sau:
Hiệu quả sử dụng vốn chỉ là một mặt của hiệu quả kinh doanh mà không phải
là toàn bộ hiệu quả kinh doanh, do vốn chỉ là một yếu tố của quá trình kinh doanh.
Ngược lại, nói đến hiệu quả kinh doanh có thể có một trong các yếu tố của nó không
đạt hiệu quả. Còn nói đến hiệu quả sử dụng vốn, không thể nói sử dụng có kết quả
nhưng lại bị lỗ vốn. Tức là, tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trên hai mặt: Bảo

toàn được vốn và tạo ra được các kết quả theo mục tiêu kinh doanh, trong đó đặc
biệt là kết quả về sức sinh lời của đồng vốn.
Kết quả lợi ích tạo ra do sử dụng vốn phải thoả mãn hai yêu cầu: Đáp ứng
được lợi ích của DN, lợi ích của các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất,
đồng thời nâng cao được lợi ích của nền kinh tế xã hội. Hai yêu cầu này cùng tồn
tại đồng thời phù hợp với mục tiêu kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện
đại, bất kỳ một DN nào hoạt động kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho mình,
nhưng làm tổn hại đến lợi ích chung của nền kinh tế xã hội sẽ không được phép tồn
tại. Ngược lại, nếu DN đó hoạt động đem lại lợi ích cho nền kinh tế, còn bản thân
nó bị thua thiệt lỗ vốn sẽ làm cho DN bị phá sản. Như vậy kết quả tạo ra do việc sử
dụng vốn phải là kết quả phù hợp với lợi ích DN và lợi ích của nền kinh tế xã hội.

16


Trong các quan điểm trước đây, khi xét "đầu vào" của chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng vốn chủ yếu đề cập đến khả năng tối thiểu hoá về số lượng vốn, còn vấn đề
thời gian sử dụng dài hay ngắn, ít hoặc không đề cập đến. Thực tế cho thấy, cùng
với một kết quả như nhau mà sử dụng một lượng vốn ít hơn nhưng kéo dài thời
gian sử dụng thì việc sử dụng số vốn đó chưa hẳn là đã có kết quả. Theo chúng tôi
yếu tố đầu vào cần đề cập trên cả hai mặt là: tối thiểu hoá số vốn và thời gian sử
dụng.
Từ sự phân tích trên, theo chúng tôi bản chất và tiêu chuẩn về hiệu quả sử
dụng vốn DN được hiểu như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh,
phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn DN trong việc tối đa hoá kết quả lợi ích
hoặc tối thiểu hoá số vốn và thời gian sử dụng theo các điều kiện về nguồn lực xác
định phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
Khái niệm này chỉ rõ: Hiệu quả sử dụng vốn là gì? Tiêu chuẩn của nó như
thế nào và điều kiện xác định ra sao? cả ba yêu cầu đó là cơ sở để thống nhất nhận

thức về hiệu quả sử dụng vốn DN.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được chia theo các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ q;uan. Các nhân
tố khách quan là các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp,
nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Các nhân tố chủ quan là các nhân tố
nằm trong nội bộ của bản thân doanh nghiệp. Sau đây, chúng ta sẽ nghiên cứu từn
nhóm nhân tố:
1.2.2.1. Các nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước:
Nhà nước có vai trò lớn trong việc quản lý, điều tiết nền kinh tế bằng các
chính sách của mình. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được tự do
lựa chọn ngành nghề kinh doanh trong khuôn khổ luật pháp cho phép. Nhà nước
17


chỉ tạo môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển
sản xuất kinh doanh và định hướng cho các hoạt động thông qua chính sách kinh tế
vĩ mô. Sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của
các doanh nghiêp và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, tới nhu cầu thị trường
như việc thay đổi chính sách thuế, chính sách đầu tư… Do vậy, Nhà nước phải tạo
môi trường thuận lợi để doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả vốn của mình.
- Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế:
Sự ổn định và phát triển về kinh tế với một tỷ lệ lạm phát vừa phải, giá cả ổn
định tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, có điều
kiện sử dụng vật tư, phương tiện kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào quá trình sản
xuất kinh doanh. Ngược lại một nền kinh tế biến động và nhiều rủi ro như rủi ro tỷ
giá, lãi suất, lạm phát cao sẽ làm cản trở đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
Khi có lạm phát cao các doanh nghiệp cần phải tính tới việc gia tăng tỉ lệ

vốn kinh doanh tương ứng để đảm bảo một cách tương đối nhu cầu về vốn. Trong
môi trường có lạm phát c;ao giá cả đầu vào có nhiều biến động theo các chiều
hướng phức tạp, chính vì vậy doanh nghiệp cũng cần giành một khoản vốn nhất
định đối phó với trường hợp này.
Trong trường hợp có biến động về tỉ giá hối đoái thì tác động lớn nhất lại
xảy ra đối với các doanh nghiệp có tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ hay
các đầu vào sản xuất khác và mức độ tác động theo những hướng hoàn toàn khác
nhau đối với hoạt động xuất khẩu và hoạt động nhập khẩu. Khi tỉ giá hối đoái giữa
đồng nội tệ và đồng ngoại tệ giảm thì xuất khẩu có lợi và nhập khẩu lại bất lợi.
Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu cần tăng lượng vốn nội
tệ để đối phó với sự biến động bất lợi của tỷ giá hối đoái.
- Những rủi ro trong sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, đôi khi các doanh nghiệp
phải chấp nhận rủi ro để đứng vũng trên thị trường. Tuy nhiên có những rủi ro
không lường trước được như nợ khó đòi, sự làm ăn không thuận lợi của các doanh
18


×