HỌC KỲ I
TUẦN I
Tiết1: Văn học
Văn bản CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
Lý Lan
I. Mục tiêu bài học
Giúp học sinh
1. Kiến thức
- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối
với con cái.
- Thấy được ý nghóa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
2. Kỹ năng: Tìm hiểu giá trò văn bản nhật dụng, kỹ năng đọc, cảm thụ văn
chương.
3. Thái độ tình cảm: Có thái độ, có ý thức đúng đắn, yêu thương cha, mẹ hơn.
II/ Chuẩn bò
- Giáo viên: SGK; SGV; soạn giáo án.
- Học sinh: Đọc và soạn trước bài.
III/ Tiến trình lên lớp
1. Ổn đònh lớp
2. Kiểm tra bài cũ
? Thế nào là văn bản nhật dụng?
? Ở lớp 6 em đã học những bài văn nào về văn bản nhật dụng?
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung
Hoạt động 1
Hướng dẫn cách đọc.
Nhận xét – điều chỉnh.
? Qua phần vừa đọc em
thấy có từ ngữ nào khó
hiểu hoặc không hiểu?
? Từ văn bản đã dọc, cho
biết bài văn viết về ai?
Học sinh đọc
- HS thống kê những từ
ngữ khó hiểu, tìm hiểu
trong phần chú thích.
- Viết về tâm trạng nôn
nao, hồi hộp pha chút lo
I. Đọc, tìm hiểu chung
1. Đọc
2. Chú thích
3. Đại ý: Bài văn viết về
tâm trạng của người mẹ
trong một đêm không ngủ
Trang 1
Về cài gì? Việc gì?
Hoạt động 2
GV tóm tắt ngắn gọn lại
văn bản.
? Tìm những chi tiết nói
lên tâm trạng của người
mẹ trước ngày khai
trường đầu tiên của con?
? Tâm trạng của người
con trong đêm trước ngày
khai trường như thế nào?
Tìm những từ ngữ nói lên
điều đó?
? Tâm trạng của người
mẹ, người con có gì khác
nhau?
? Theo em tại sao người
mẹ lại không ngủ được?
? Tìm những chi tiết
chứng tỏ ngày khai trường
đã để lại dấu ấn thật sâu
đậm trong tâm hồn người
mẹ?
? Trong bài văn có phải
người mẹ đang nói với
lắng trong một đêm
không ngủ trước ngày
khai trường lần đầu tiên
của con.
- “Mẹ không ngủ được”;
“mẹ không tập trung được
vào việc nào cả … ngủ
sớm”; “trằn trọc”; “mẹ
không lo … ngủ được …”
- Giấc ngủ đến với con …
mút kẹo”; “trong lòng con
… cho kòp giờ”; “giúp
mẹ”; “dọn dẹp đồ chơi”.
- Mẹ thao thức không
ngủ, suy nghó triền miên/
con thanh thản nhẹ
nhàng.
- Vì:
+ Hồi hộp vì con mình bắt
đầu được đi học.
+Nôn nao nghó về ngày
khai trường năm xưa của
mình.
+ Lo lắng cho việc học
của con sau này …
+ “Ngày mẹ còn nhỏ …
bạn mới”; “Mẹ còn nhớ …
mà mẹ vừa bước vào”.
⇒ Mẹ nhớ lại sự nôn nao,
hồi hộp khi được bà ngoại
đưa đến trường.
- Người mẹ không trực
tiếp nói với con hoặc với
trước ngày khai trường
đầu tiên của con.
II. Tìm hiểu văn bản.
1. Tâm trạng của người
mẹ.
- Mẹ hồi hộp, thao thức,
lo lắng.
- Mẹ lo lắng cho việc học
của con sau này.
- Mẹ nhớ lại kỷ niệm sâu
đậm.
Trang 2
con không, vậy mẹ nói
với ai?
? Vậy theo em người mẹ
đang tâm sự với ai? Nếu
không hãy giải thích?
? Để cho mẹ tự nói với
chính mình có tác dụng gì
cho bài văn?
? Qua việc làm, tâm trạng
trong đêm không ngủ
được của người mẹ, em
hãy cho biết đây là người
mẹ như thế nào?
GV diễn giảng, mở rộng
liên hệ với thực tế.
? Câu văn nào trong bài
nói lên tầm quan tọng của
nhà trường đối với thế hệ
trẻ?
? Nhà trường có vai trò và
vò trí như thế nào đối với
cuộc đời mỗi con người?
? Em hiểu thế giới kỳ
diệu trong câu nói của
người mẹ như thế nào?
GV chốt lại nội dung …
Hoạt động 3
ai.
- Người mẹ nhìn con ngủ,
như tâm sự với con, nhưng
thực ra là đang nói với
chính mình, đang tự ôn lại
kỷ niệm của riêng mình.
- Làm nổi bật tâm trạng,
khắc họa được tâm tư,
tình cảm, những điều sâu
thẳm khó nói bằng những
lời trực tiếp …
- Yêu thương, lo lắng hết
lòng vì con.
- “Ai cũng biết rằng mỗi
… hàng dặm sau này”
- Giúp cho con người có
thêm tri thức, tình cảm, tư
tưởng, đạo lý, tình bạn …
- Kho tàng tri thức, những
điều kỳ diệu … tình cảm,
đạo lý …
HS đọc ghi nhớ.
HS thảo luận.
⇒ Tấm lòng thương yêu,
tình cảm sâu nặng của
người mẹ đối với con.
3. Tầm quan trọng của
nhà trường đối với thế hệ
trẻ.
4. Ghi nhớ: SGK tr.9
III. Luyện tập
4. Củng cố, dặn dò
- Về nhà đọc, tóm tắt lại văn bản.
- Học kỹ bài, thuộc phần ghi nhớ, soạn trước bài “Mẹ tôi”.
Trang 3
Tiết 2: Văn học
Văn bản MẸ TÔI
Ét-môn-đôđơ A-mi-xi
I/ Mục tiê bài học
Giúp học sinh nắm được
1. Kiến thức:
- Tình yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm tiêng liêng hơn cả.
- Tình cảm thiêng cao cả của cha mẹ đối với con cái.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc, tìm hiểu văn bản nhật dụng.
3. Thái độ tình cảm: HS có thái độ tình cảm đúng đắn, kính trọng và yêu thương
cha mẹ mình, biết nhận ra lỗi lầm và tự sửa chữa.
II/ Chuẩn bò
- Giáo viên: SGK; SGV; soạn giáo sán.
- Học sinh: Học bài cũ; soạn trước bài mới.
III/ Tiến trình lên lớp
1. Ổn đònh lớp
2. Kiểm tra bài cũ
? Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường?
? Vai trò của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
3. Bài mới
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung
Hoạt động 1
? Theo em cần đọc văn
bản này bằng giọng điệu
như thế nào?
? Từ Hán Việt nào xuất
hiện trong phần chú
thích?
Cho HS đọc chú thích.
Hoạt động 2
? Tại sao nội dung văn
- Buồn, chậm rãi.
2 học sinh đọc.
- “trưởng thành; vong ân;
bội nghóa”.
HS đọc
- Nhan đề của văn bản là
do chính tác giả đạt cho
I. Đọc, chú thích
1. Đọc
2. Chú thích
II. Tìm hiểu văn bản
1. Nhan đề văn bản
Trang 4
bản là một bức thư người
bố gửi cho con nhưng lại
lấy nhan đề là “Mẹ tôi”?
GV diễn giảng
? Qua bức thư em thấy
người bố có thái độ gì với
En-ri-cô?
? Tìm những từ ngữ thể
hiện bố của En-ri-cô buồn
và tức giận?
? Qua lời lẽ mà người bố
viết trong thư em cho biết
đây là một người bố như
thế nào? Nêu nhận xét?
? Qua bức thư em có nhận
xét gì về mẹ của En-ri-
cô?
? Tâm trạng của En-ri-cô
khi đọc bức thư?
? Theo em điều gì khiến
cho En-ri-cô xúc động?
Hãy lựa chọn?
? Tại sao người bố không
trực tiếp nói với con mà
lại phải viết thư?
Đây là bài học về cách
ứng xử trong gia đình, ở
đoạn trích. Trong truyện
tuy người mẹ không xuất
hiện trực tiếp nhưng các
nhân vật và chi tiết đều
hướng về người mẹ ⇒
hiện lên hình tượng người
mẹ.
- Buồn, tức giận, cương
quyết ⇒ nghiêm khắc …
- “Sự hỗn láo của con …
vậy”; “thôi trong … con
được”.
- Có tính cách cương
quyết nghiêm khắc đối
với con, rất tôn trọng vợ
mình và cũng rất thương
yêu con.
- Người mẹ đã chòu nhiều
gian khổ hi sinh, giành
những tốt đẹp cho con
mình. ⇒ Phẩm chất cao
đẹp của người mẹ.
- Rất xúc động.
HS thảo luận và chọn câu
trả lời đúng nhất. Có thể
chọn a, b, c.
- Tình cảm sâu nặng
thường tế nhò và kín đáo,
có khi không nói trực tiếp
được⇒ giữ sự kín đáo, tế
nhò, không mất lòng tự
trọng.
2. Thái độ của người bố
đối với En-ri-cô.
⇒ nghiêm khắc, cương
quyết và rất thương yêu
con.
3. Mẹ của En-ri-cô.
Có phẩm chất tốt đẹp hết
lòng vì con.
4. Nhân vật En-ri-cô.
En-ri-cô vô cùng xúc
dộng khi đọc thư bố.
Trang 5
trường và ngoài xã hội.
Hoạt động 3
Cho HS đọc và chọn đoạn
có nội dung thể hiện vai
trò của người mẹ là vô
cùng lớn lao.
Hướng dẫn học sinh đọc.
Gọi 2 hS đọc bài đọc
thêm.
GV đặt câu hỏi.
GV điều chỉnh
Rút ra kết luận.
HS đọc ghi nhớ.
- “Con hãy nhớ rằng …
chà đạp lên tình yêu
thương đó”.
HS tự làm
2 HS đọc
HS thảo luận
Trả lời câu hỏi.
5. Ghi nhớ: SGK tr.12
III. Luyện tập
1. Bài tập 1:
2. Bài tập 2
Đọc thêm
4. Củng cố, dặn dò
- Đọc lại văn bản.
- Học kỹ bài, thuộc phần ghi nhớ.
- Soạn trước bài: Từ ghép.
Tiết 3: Tiếng Việt
TỪ GHÉP
I/ Mục tiêu bài học
Giúp học sinh
1. Kiến thức
- Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng
lập.
- Hiểu được ý nghóa của các loại từ ghép.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng sử dụng từ, đặt câu.
3. Thái độ tình cảm: Dùng từ đúng nghóa, trân trọng từ Tiếng Việt.
II/ Chuẩn bò
Trang 6
- Giáo viên: SGK; SGV; Soạn giáo án; bảng phụ.
- Học sinh: Soạn trước bài mới.
III/ Tiến trình lên lớp
1. Ổn đònh lớp
2. Kiểm tra bài cũ
? Từ là gì? Từ được phân làm mấy loại, kể tên?
3. Bài mới
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung
Hoạt động 1
Cho HS đọc câu hỏi và ví
dụ.
GV treo bảng phụ có từ
ghép “bà ngoại, thơm
phức”
? Trong 2 từ ghép trên
tiếng nào là tiếng chính,
tiếng nào là tiếng phụ bổ
sung tiếng chính về ý
nghóa?
? Nhận xét về trật tự của
các tiếng trong ví dụ?
HS đọc ví dụ⇒ ghi từ
ghép “quần áo; trầm
bổng” lên bảng.
? Trong 2 từ ghép trên có
phân ra tiếng chính, tiếng
phụ không?
? Vậy có mấy loại từ
ghép? Kể tên?
Giáo viên kết luận.
Hoạt động 2
Học sinh đọc
- “Bà ngoại”; “bà” tiếng
chính, “ngoại” tiếng phụ
bổ sung ý nghóa cho tiếng
chính.
“thơm phức”: “thơm” là
tiếng chính, “phức” là
tiếng phụ.
- Tiếng chính đứng trước
tiếng phụ.
- Không phân tiếng chính,
tiếng phụ.
HS đọc ghi nhớ
I. Các loại từ ghép
1. Ví dụ1
- Bà ngoại
- Thơm phức
⇒ Đó là từ ghép chính
phụ.
2. Ví dụ 2
- Quần áo;
- Trầm bổng;
⇒ Bình đẳng nhau về mặt
ngữ pháp ⇒ đó là từ ghép
đẳng lập.
3. Ghi nhớ 1: SGK tr.14
II. Nghóa của từ ghép.
Trang 7
? So sánh nghóa của từ
“bà ngoại” với nghóa của
từ “bà”? Hãy giải nghóa?
? So sánh nghóa của từ
“thơm phức” với nghóa
của tư “thơm”, giải
nghóa?
? So sánh nghóa của từ
“quần áo” với nghóa của
mỗi tiếng “quần; áo”?
? So sánh nghóa của từ
“trầm bổng” với nghóa
của mỗi tiếng “trầm,
bổng”?
Hoạt động 3
Gọi HS lên bảng
? Tại sao có thể nói “một
cuốn sách, một cuốn vở”
mà không thể nói “một
cuốn sách vở” ?
- Bà: người đàn bà sinh ra
mẹ hoặc cha.
- Bà ngoại: người đàn bà
sinh ra mẹ.
- Thơm: mùi hương của
hoa dễ chòu, làm cho thích
ngủ.
- Thơm phức: có mùi
thơm bốc lên mạnh, hấp
dẫn, nghóa của từ “thơm
phức” hẹp hơn nghóa của
từ “thơm”.
- Quần áo: quần và áo nói
chung.
- Quần; áo: chỉ riêng
quần, áo.
- “Trầm bổng” có nghóa
khái quát hơn các tiếng
“trầm”; “bổng”
học sinh đọc ghi nhớ
- Từ ghép chính phụ: suy
nghó, lâu đời, nhà máy,
xanh ngắt, cười nụ, cây
cỏ.
- Từ ghép đẳng lập: ẩm
ướt, đầu đuôi, chài lưới.
- Vì sách và vở là những
DT chỉ sự vật tồn tại dưới
dạng cá thể có thể đếm
được, con sách vở là từ
ghép đẳng lập có ý nghóa
tổng hợp chỉ cung cả 2
loại nên không thể nói
“một cuốn sách vở”.
1. Từ ghép chính phụ có
tính chất phân nghóa.
Nghóa của từ ghép chính
phụ hẹp hơn nghóa của
tiếng chính.
2. Từ ghép đẳng lập có
tính chất hợp nghóa.
Nghóa của từ ghéo đẳng
lập khái quát hơn nghóa
của các tiếng tạo nên nó.
3. Ghi nhớ: SGK tr.1
III. Luyện tập
1. Xếp 2 loại từ ghép vào
bảng phân loại.
Trang 8
4. Củng cố, dặn dò.
- Nêu nghóa của từ ghép chính phụ và nghiã của từ ghép dẳng lập?
- Xem kỹ lại các ví dụ, học thuộc các ghi nhớ, làm các bài tập còn lại.
- Chuẩn bò trước bài: Liêm kết trong văn bản.
Tiết 4: Tập làm văn
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I/ Mục tiêu bài học
Giúp học sinh
- Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên
kết ấy cần được thể hiện trên cả hai mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung, ý
nghóa.
- Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn
bản có tính liên kết.
II/ Chuẩn bò
III/ Tiến trình lên lớp
1. Ổn đònh lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung
Hoạt động 1
? Nếu bố En-ri-cô chỉ viết
như vậy thì En-ri-cô có
Học sinh đọc ví dụ a
- Không thể hiểu rõ được
điều bố muốn nói.
I. Liên kết và phương
tiện liên kết trong văn
bản.
1. Tính liên kết của văn
bản.
Vd a:
Trang 9
thể hiểu điều bố muốn
nói chưa?
? VB sẽ không thể hiểu
rõ khi các câu văn sai ngữ
pháp. Trường hợp này có
phải như thế hay không?
? VB sẽ không hiểu rõ khi
nội dung, ý nghóa của các
câu văn không thật chính
xác, rõ ràng. Trường hợp
này có phải như thế hay
không?
? Vậy muốn cho đoạn văn
có thể hiểu được phải có
tính chất gì?
Hoạt động 2
? Đọc lại ví dụ 1 (a).
Thiếu ý gì mà nó trở nên
khó hiểu?
? Em hãy sửa lại?
? Chỉ ra sự thiếu liên kết
của đoạn văn và sửa lại?
Cho học sinh sửa lại
? Một VB có tính liên kết
trước hết phải có điều
kiện gì? Phải sử dụng các
phương tiện gì?
Hoạt động 3
? Sắp xếp các câu văn
Học sinh đọc
- Các câu văn trên không
sai ngữ pháp.
- Không.
- Phải có tính liên kết.
- Thiếu sự nối liền, gắn
kết.
Học sinh sửa lại
- Đoạn văn thiếu một số
chữ “còn bây giờ” và
chép nhầm chữ “con”
thành “đứa trẻ” ⇒ làm
cho đoạn văn rời rạc.
- VB cần phải có sự liên
kết về phương diện hình
thức ngôn ngữ.
- Thứ tự các câu văn:
Không hiểu rõ được.
Vd b: Chỉ có các câu văn
rõ ràng đúng ngữ pháp
vẫn chưa đảm bảo sẽ làm
nên văn bản.
Vd c: Một văn bản muốn
hiểu được, muốn thật sự
trở nên văn bản thì không
thể nào không liên kết.
2. Phương tiện liên kết
trong văn bản.
VDa: Đoạn văn trên thiếu
sự nối liền gắn kết.
VDb: Đoạn văn còn thiếu
và chép sai một số chữ.
VDc: VB cần phải có sự
liên kết về phương diện
hình thức ngôn ngữ.
* Ghi nhớ: SGK tr. 18
II. Luyện tập
Bài tập 1:
Trang 10
theo một thứ tự hợp lý để
tạo thành một đoạn văn
có tính liên kết chặt chẽ?
? Các câu văn đã có tính
liên kết chưa? Vì sao?
(1) (4) (2) (5) (3).
Học sinh đọc
- Chưa có tiùnh liên kết: Vì
chúng không nói về cùng
một nội dung.
Bài tập 2:
4. Củng cố, dặn dò.
- Đọc lại mục ghi nhớ và học thuộc.
- Xem lại các ví dụ trong bài, làm các bài tập còn lại.
- Soạn trước bài: Cuộc chia tay của những con búp bê.
Ký duyệt của chuyên môn
Trang 11
TUẦN 2
Tiết 5 – 6: Văn học
Văn bản CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
Khánh Hoài
I/ Mục tiêu bài học
Giúp học sinh
1. Kiến thức
- Nắm được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em.
- Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào
hoàn cảnh gia đình bất hạnh.
- Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn bất hạnh.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc, thấy được cái hay của truyện ở cách kể
chân thật và cảm động.
3. Thái độ tình cảm: học sinh biết chia sẻ, cảm thông, thương yêu gần gũi với
những bạn có nỗi bất hạnh trong cuộc sống.
II/ Chuẩn bò
III/ Tiến trình lên lớp
1. Ổn đònh lớp
2. Kiểm tra bài cũ
? Nêu thái độ của bố En-ri-cô đối với En-ri-cô? Vì sao người bố có thái độ đó?
? Em cảm nhận gì về tấm lòng của người mẹ qua văn bản “Mẹ tôi”?
3. Bài mới
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung
Hoạt động 1
? Em cần đọc VB này
bằng giọng nào?
? Tóm tắt lại văn bản?
? Chú thích (1) giải thích
phần gì của văn bản?
Cho học sinh giải thích
nghóa những từ khó.
Hoạt động 2
? Truyện viết về ai? Và
viết về việc gì?
- Đọc chậm, rõ, thể hiện
tình cảm tha thiết.
2, 3 học sinh đọc
Học sinh tóm tắt.
- Giải thích phần xuất xứ
của văn bản.
Học sinh giải thích theo
SGK.
- Nỗi khổ của những đứa
con trước bi kòch gia đình.
I. Đọc, chú thích
1. Đọc
2. Chú thích
II. Tìm hiểu văn bản
1. Cấu trúc
Trang 12
? Truyện được kể theo
ngôi thứ mấy? Kể tên các
nhân vật chính?
? Kể theo ngôi thứ nhất
có tác dụng gì?
? Những con búp bê gợi
cho em những suy nghó
gì?
? Búp bê có chia tay nhau
không? Vì sao?
? Tên truyện có liên quan
đến ý nghóa của truyện
không?
? Những chi tiết nào miêu
tả nỗi đau khổ của Thành
và thủy?
? Nỗi đau khổ của Thành
và Thủy được tác giả
miêu tả như thế nào? Nêu
nhận xét của em?
? Trong cuộc sống em
thấy bạn nào cũng lâm
vào hoàn cảnh như Thành
và Thủy?
- Tình cảm trong sáng, tốt
đẹp của hai anh em.
- Kể theo ngôi thứ nhất.
Nhân vật chình là Thành
và Thủy.
- Thể hiện được tình cảm
chân thật, cảm động.
- Búp bê là đồ chơi trẻ
thơ, gợi sự ngộ nghónh,
trong sáng, ngây thơ, vô
tư, vô tội…
- Những con búp bê như
Thành và Thỷ rất trong
sáng, vô tư không có tội
thế mà phải chia tay
nhau.
- Tên truyện đã gợi ra
tình huống buộc người
đọc phải theo dõi và góp
phần thể hiện ý đồ tư
tưởng của tác giả.
- “Suốt đêm hai anh em
nức nở, tức tưởi khóc sưng
mắt”; “Thành phải cắn
chặt môi để khỏi … tuôn
như suối”
“Thủy khóc nức lên náêm
tay anh trai dặn dò”.
- Tác giả miêu tả bằng
những tình tiết xúc động
chứa chan tình cảm nhân
đạo.
Học sinh thảo luận.
2. Nội dung
a. Nỗi đau khổ của Thành
và Thủy.
Nỗi đau khổ của Thành
và Thủy trước bi kòch gia
đình được thể hiện qua
những chi tiết xúc động
chứa chan tính nhân đạo.
Trang 13
? Kể những việc làm của
Thủy đối với anh? Và
những việc làm của
Thành đối với Thủy?
? Các chia đồ chơi nói lên
một cách tuyệt đẹp về
tình cảm anh em thắm
thiết? Chi tiết nào miêu
tả điều này?
? Chi tiết Thủy để lại búp
bê cho anh gợi cho em
suy nghó gì?
? Tìm những chi tiết nói
lên cuộc chia tay của
Thành và Thủy với lớp
học làm cô giáo bàng
hoàng?
? Chi tiết nào khiến em
cảm động nhất? Vì sao?
? Trong khi đau khổ
Thành và Thủy thấy cảnh
vật vẫn diễn ra như thế
nào? Điều đó muốn nói
- Thủy vá áo cho anh; bắt
con vệ só gác cho anh
ngủ.
- Thành suốt đêm nghe
em gái khóc, thành đau
khổ “nước mắt tuôn ra”;
“Thủy lặng lẽ ngồi bên
anh”.
- Khi thấy Thủy mong bố
Thành xót xa nhìn em.
- Thành dẫn em đến
trường.
- Thành bảo Thủy:
“Không phải chia cho anh
nữa mà cho em đấy”;
Thủy nói: “Không em
không lấy”. Mẹ quát, hai
anh em bắt buộc phải
chia. Lúc giã biệt Thủy
để đồ chơi lại.
- Mong muốn hai anh em
không phải chia tay nhau.
- Bố mẹ chia tay ⇒ hai
anh em chia tay⇒ những
con búp bê cũng chia tay
⇒ Thủy không được đi
học “Mẹ bảo sẽ sắm …
bán”.
- Cô giáo tặng cho Thủy
quyển vở và cây bút
“Trời ơi; cô giáo tái mặt …
giàn - giụa”.
- Cảnh vật và cuộc sống
vẫn diễn ra bình thương.
“những bông hoa … ríu
ran”. ⇒ đây là nỗi đau
b. Tình cảm của hai anh
em.
Trước bi kich của gia đình
thì tình cảm của hai anh
em càng trở nên thắm
thiết, thương yêu và luôn
quan tâm đến nhau.
c. Cảnh vật và cuộc sống.
- Cảnh vật và cộc sống
bên ngoài vẫn bình
thường.
Trang 14
lên ý gì?
Hoạt động 3
? Nhận xét về cách kể
chuyện của tác giả, kể
như vậy có tác dụng gì?
? VB trên thể hiện nội
dung cơ bản nào?
Giáo viên tóm lại nội
dung chính – nêu ý nghóa
của VB.
? Kể lại một số hình ảnh
những em phải chòu bi
kòch gia đình?
? Em thấy những bạn đó
có những tình cảm như
Thành và Thủy không?
Nhiệm vụ của em phải
giúp đỡ bạn như thế nào?
khổ của riêng hai anh em.
Truyện nhắc nhở mọi
người hãy quan tâm đến
những gì diễn ra xung
quanh ta, phải biết san sẻ
nỗi đau của đồng loại.
- Miêu tả cảnh vật xung
quanh và miêu tả tâm lý
nhân vật. Kể chân thành,
giản dò phù hợp với tâm
trạng nhân vật.
Học sinh thảo luận
+ Nỗi khổ của hai anh
em;
+ Tình cảm trong sáng.
Học sinh đọc ghi nhớ.
Học sinh nêu ý kiến
riêng.
- Nỗi đau khổ riêng của
Thành và Thủy.
- Nhiệm vụ của mọi người
là phải biết quan tâm,
chia sẻ.
III. Tổng kết
* Ghi nhớ: SGK tr. 27
IV. Luyện tập
4. Củng cố, dặn dò.
- Củng cố từng phần.
- Đọc lại văn bản, học kỹ phần tìm hiểu văn bản, thuộc ghi nhớ.
- Chuẩn bò trước bài: Bố cục trong văn bản.
Trang 15
Tiết 7: Tập làm văn
BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
I/ Mục tiêu bài học
Giúp học sinh hiểu rõ
- Tầm quan trọng của bố cục trong VB, trên cơ sở đó có ý thức xây dựng bố
cục khi tạo lập văn bản.
- Thế nào là bố cục rành mạch và hợp lý để bước đầu xây dựng được những bố
cục mạch lạc, hợp lý cho bài văn.
- Tính phổ biến và hợp lý của bố cục 3 phần, nhiệm vụ của mỗi phần trong bố
cục để từ đó có thể làm các phần MB, TB, KB đúng hướng và đạt kết quả tốt hơn.
II. Chuẩn bò
III. Tiến trình lên lớp
1. Ổn đònh lớp
2. Kiểm tra bài cũ
? Một văn bản muốn người đọc hiểu được ý người viết muốn thể hiện thì văn
bản đó phải đảm bảo yếu tố nào?
? Liên kết trong văn bản là gì?
3. Bài mới
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung
Hoạt động 1
Lấy thêm ví dụ: Khi em
viết đơn xin nghỉ học em
có thể đưa ra lời hứa
trước rồi mới nêu lý do
xin nghỉ học hay không?
? Vậy nội dung trong đơn
phải được sắp xếp như
thế nào?
? Vì sao khi xây dựng văn
bản em cần phải quan
Học sinh đọc VD SGK tr.
22
- Không thể đưa lời hứa
trước rồi mới nêu lý do.
- Sắp xếp theo một trật
tự, hệ thống.
- Nếu không xây dựng
VB theo bố cục thì các ý,
I. Bố cục và những yêu
cầu về bố cục trong văn
bản.
1. Bố cục của văn bản.
Ví dụ a:
Nội dung trong văn bản
phải được sắp xếp theo
một trật tự.
Ví dụ b:
Các phần các đoạn phải
được sáp xếp theo một
Trang 16
tâm tới bố cục?
Giáo viên kết luận
Hoạt động 2
? Đọc câu chuyện ở ví dụ
a, em có hiểu gì không?
Câu chuyện đó có bố cục
chưa?
Cho học sinh đọc 2 ví dụ
SGK
? Văn bản trên gồm mấy
đoạn?
? Nội dung của 2 đoạn
văn trên có tương đối
thống nhất không?
? Nêu nội dung của đoạn
1 và đoạn 2? Nói như vậy
thì các ý của các đoạn có
phân biệt với nhau rõ
ràng không?
? So với văn bản các em
đã học ở lớp 6 thì VB trên
bất hợp lý ở chỗ nào?
Hoạt động 3
? Đối với văn bản miêu tả
và VB tự sự thì phần mở
bài phải viết như thế nào?
? Nêu nhiệm vụ của phần
thân bài, kết bài?
các phần lộn xộn với
nhau, người đọc không
hiểu người viết muốn nói
gì.
Học sinh đọc ví dụ a
- Đọc xong thấy khó hiểu
⇒ chưa có bố cục rành
mạch, trình bày lộn xộn.
Học sinh đọc
- Hai đoạn
- Nội dung từng đoạn có
thống nhất, nhưng so cả
hai đoạn thì không.
- Đ1: Nói anh khoe của
chưa khoe được áo một
cách chung chung. Đ2
cũng chưa hẳn là đã khoe
được áo.
- Truyện cười nhằm phê
phán, đả kích, những cách
kể trên không nêu bật
được ý nghóa phê phán và
không còn buồn cười do
có sự thay đổi câu, đoạn.
- MB: Giới thiệu khái
quát về người, vật, cảnh
cần kể hoặc tả.
- TB: Đi sâu vào kể, tả về
người, vật, việc … theo
một trình tự hợp lý.
- KB: Nhắc lại vấn đề
trình tự, một hệ thống
rành mạch và hợp lý.
2. Những yêu cầu về bố
cục trong văn bản.
Vda: Trình bày các ý các
câu lộn xộn không có bố
cục.
⇒ Trong văn bản bố cục
cần phải rõ ràng.
Vd b:
- Các ý chưa có sự phân
biệt rõ ràng.
- Muốn thể hiện rõ ràng
nội dung của hai văn bản
phải được sắp xếp lại bố
cục.
⇒ Bố cục văn bản phải
hợp lý.
3. Các phần của bố cục
Bố cục 3 phần: MB, TB,
KB có khả năng giúp văn
bản trở nên rành mạch và
Trang 17
? Có phải cứ chia bố cục
làm 3 phần là văn bản trở
nên rành mạch và hợp lý
không?
? Có nhất thiết VB nào
cũng phải được xây dựng
bố cục 3 phần không?
Giáo viên kết luận.
Cho học sinh tiến hành
làm ra giấy nháp, trình
bày, giáo viên điều chỉnh.
? Bố cục của văn bản đã
rành mach và hợp lý
chưa?
? Có thể kể chuyện ấy
theo một kết cục khác
được không?
trình bày, nêu cảm tưởng,
hứa hẹn để gây ấn tượng
cho người đọc.
- Không, phải viết đúng
theo nhiệm vụ của từng
phần.
-Không nhất thiết.
Học sinh đọc ghi nhớ.
- MB: Giới thiệu tình
cảnh dẫn đến việc hai anh
em phải chia đồ chơi và
chia tay nhau.
- Tb:
+ Cảnh vật và cuộc sống
vẫn diễn ra bình thường
mà Thành và Thủy phải
đau khổ.
+ Tình cảm trong sánh
của của hai anh em.
+ Hai anh em chia tay
nhau.
- KB: Kết cục của sự
việc.
⇒ Bố cục rất rành mạch
và hợp lý.
- Có thể kể theo một kết
cục khác.
hợp lý.
4. Ghi nhớ: SGK tr. 30
II. Luyện tập
Bài tập 2: Ghi lại bố cục
của truyện “Cuộc chia tay
của những con búp bê”.
- MB: Giới thiệu tình
cảnh dẫn đến việc hai anh
em phải chia đồ chơi và
chia tay nhau.
- Tb:
+ Cảnh vật và cuộc sống
vẫn diễn ra bình thường
mà Thành và Thủy phải
đau khổ.
+ Tình cảm trong sánh
của của hai anh em.
+ Hai anh em chia tay
nhau.
- KB: Kết cục của sự
việc.
⇒ Bố cục rất rành mạch
và hợp lý.
4. Củng cố, dặn dò.
- Cho học sinh đọc lại phần ghi nhớ.
- Về nhà xem kỹ lại các vò dụ, học thuộc ghi nhớ, làm tiếp bài tập 1, 3.
- Chuẩn bò trước bài : Mạch lạc trong văn bản.
Trang 18
Tiết 8: Tập làm văn
MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
I/ Mục tiêu bài học
Giúp học sinh
- Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải
làm cho văn bản có mạch lạc, không đứt đoạn hoặc quẩn quanh.
- Chú ý đến sự mạch lạc trong các bài tập làm văn.
II/ Chuẩn bò
III/ Tiến trình lên lớp
1. Ổn đònh lớp
2. Kiểm tra bài cũ
? Thế nào là bố cục của văn bản?
? Nêu các điều kiện để bỗ cục văn bản được rành mạc và hợp lý?
3. Bài mới
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung
Hoạt động 1
Giải nghóa “mạch lạc”
theo SGK đó là nghóa
đen.
? Vậy khái niệm mạc lạc
trong văn bản có được
dùng theo nghóa đen
không?
? Nội dung khái niệm của
mạch lạc trong văn bản
có hoàn toàn xa rời với
nghóa đen của từ “mạch
lạc” không?
? Vậy mạch lạc trong văn
bản có tính chất gì trong
những tính chất đã cho ở
- Không dùng theo nghóa
đen.
- Không rời xa nhau mà
có ý nghóa về nội dung
tương đối gần nhau.
- Mạc lạc trong văn bản
có tất cả những tính chất
đã nêu (3 tính chất).
I. Mạc lạc và những yêu
cầu về mạch lạc trong
văn bản.
1. Mạc lạc trong văn bản.
Mạch lạc trong văn bản
có tính chất.
- Trôi chảy thành dòng,
thành mạch;
- Tuần tự đi qua kắp các
phần, các đoạn trong văn
bản.
- Thông suốt liên tục
không đứt đoạn.
⇒ Trong văn bản mạch
lạc là sự tiếp nối của các
câu, các ý theo một trình
Trang 19
SGK?
? Em có tán thành với ý
kiến ở mục b SGK trang
31 không?
Hoạt động 2
Cho học sinh đọc mục 2
(a) tr 31.
? Toàn bộ sự việc trong
văn bản xoay quanh sự
việc chính nào?
? “Sự chia tay” và “những
con búp bê” đóng vai trò
gì trong truyện?
? Hai anh em Thành và
Thủy có vai trò gì trong
truyện?
Cho học sinh tìm hiểu
mục 2 (b) tr 32.
? Các từ ngữ “chia tay”;
“chia đồ chơi”; “chia ra”…
lặp lại nhiều lần có phải
là vấn đề chủ yếu của
văn bản không? Và nó
liên quan các sự
việcthành một thể thống
nhất không?
? Các đoạn văn trong văn
bản được nối với nhau
theo mối liện hệ nào?
? Những mối liện hệ giữa
các đoạn văn ấy có tự
nhiên và hợp lý không?
Hoạt động 3
Cho học sinh đọc bài tập
- tán thành vì hoàn toàn
chính xác.
- Xoay quanh những nỗi
đau khổ của Thành và
Thủy khi chia tay và tình
cảm trong sáng của hai
anh em.
- Thể hiện đề tài (ý đồ
của tác giả)
- Thành và Thủy là nhân
vật chính đóng vai trò
làm thể hiện chủ đề của
văn bản.
- Các từ ngữ đó liên kết
thể hiện chủ đề của văn
bản. Đó chính là sự mạch
lạc của văn bản.
+ Liên hệ thời gian;
+ Liên hệ không gian;
+ Liên hệ tâm lý;
+ Liên hệ ý nghóa.
⇒ Đó là những mối liên
hệ với nhau một cách tự
nhiên hợp lý.
Học sinh đọc
Học sinh đọc.
tự hợp lý.
2. Các điều kiện để một
văn bản có tính mạch lạc.
- Nội dung của văn bản
phải luôn bám sát đề tài,
luôn xoay quanh một sự
việc chính với những
nhân vật chính.
- Trong mỗi văn bản cần
có một mạch văn thống
nhất, trôi chảy liên tục
qua suốt các pần các đoạn
⇒ mạc lạc và liên kết có
sự thống nhất với nhau.
- Các bộ phận trong văn
bản phải liên kết chặt chẽ
với nhau một cách hợp lý,
tự nhiên.
3. Ghi nhớ: SGK tr. 32
II. Luyện tập
Bài tập 2
Trang 20
2.
? Tác giả không thuật lại
tỉ mỉ nguyện nhân dẫn
đến sự chia tay của người
lớn. Như vậy có làm cho
tác phẩm thiếu mạch lạc
không?
- Việc không thuật lại tỉ
mỉ nguyên nhân đó vẫn
không làm mất sự mạch
lạc của truyện.
4. Củng cố, dặn dò
- Thế nào là mạch lạc trong văn bản?
- Xem kỹ lại các ví dụ trong bài học, học thuộc ghi nhớ, làm bài tập 1.
- Soạn trước bài : Ca dao – dân ca phần “Những câu hát về tình cảm gia đình”.
Ký duyệt của chuyên môn
Trang 21
TUẦN 3
Tiết 9: Văn học
Văn bản CA DAO – DÂN CA
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH
I/ Mục tiêu bài học
Giúp học sinh
1. Kiến thức
- Hiểu được khái niệm ca dao – dân ca.
- Nắm được nội dung, ý nghóa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca
dao – dân ca qua những bài ca thuộc chủ đề tình cảm gia đình và chủ đề tình yêu
quê hương đất nước, con người.
- Thuộc 4 bài trong văn bản và liên hệ thêm được một số bài cùng chủ đề.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc, tìm hiểu thơ.
3. Thái độ tình cảm: học sinh biết kính trọng ông bà, cha mẹ … xác đònh được
đạo làm con phải như thế nào?
II/ Chuẩn bò
- GV: Soạn giáo án; tài liệu tham khảo.
- HS: Soạn trước bài mới, sưu tầm ca dao – dân ca.
III/ Tiến trình lên lớp
1. Ổn đònh lớp
2. Kiểm tra bài cũ
? Tâm trạng, nỗi lòng của Thành và Thủy khi pải chia tay?
? Tình cảm trong sáng của hai anh emđược thể hiện như thế nào?
3. Bài mới
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung
Hoạt động 1
Gọi học sinh đọc chú
thích.
Cho học sinh nhận được
điểm giống và khác
nhâưgó ca dao – dân ca.
? Thế nào là ca dao – dân
ca?
Giáo viên đọc diễn cảm 4
Học sinh đọc
I. Chú thích
Trang 22
bài.
Hướng dẫn học sinh đọc.
Hoạt động 2
? Bài 1 là lời của ai nói
với ai? Vì sao em biết?
? Bài 2 là lời của ai nói
với ai? Tại sao em khẳng
đònh như vậy?
? Đọc bài 3: lời của bài ca
dao là ai?
? Tình cảm mà bài 1
muốn diễn tả là gì?
? Chỉ ra cái hay về âm
điệu của bài?
? Tác giả đã ví công lao
của cha mẹ như thế nào?
? Em hiểu gì về câu cuối
của bài ca dao?
1 đến 2 học sinh đọc.
Giải nghóa một số từ khó.
- Lời của người mẹ khi ru
con, nói với con thể hiện
rõ nhất ở câu “Cù lao …
ơi”.
- Lời của người con gái
lấy chồng xa quê nói với
mẹ và quê mẹ , “Trông
về quê mẹ”…
- Lời của cháu con nói với
ông, bà. Vì đối tượng của
nỗi nhớ là ông bà, hình
ảnh gợi nhớ là “nộc lạt
mái nhà”.
- Có thể là lời của ông bà
hoặc cô bác nói với nhau.
- Công lao trời biển của
cha mẹ đối với con cái và
bổn phận trách nhiệm của
con cái trước công lao to
lớn cuảt cha mẹ.
- Đây là bài hát ru con,
thể hiện tình cảm gần giũ.
- Lấy cái to lớn mênh
mông vónh hằng của thiên
nhiên để so sánh.
- Tác giả cụ thể hóa về
công cha nghóa mẹ để
tăng thêm âm điệu tôn
kính nhắn nhủ tâm tình
của câu hát.
II. Tìm hiểu văn bản.
1. Lời của từng bài ca
dao.
- Lời của người mẹ khi ru
con.
- Lời của người con gái
lấy chồng xa quê nói với
mẹ và quê mẹ.
- Lời của cháu con nói với
ông bà.
- Lời của ông bà hoặc cô
bác nói với nhau.
2. Nội dung của từng bài.
Bài 1:
- Công lao trời biển của
cha mẹ đối với con cái.
- Bổn phận làm con.
- Ngôn ngữ hình ảnh, âm
điệu gần gũi.
⇒ Dùng phép so sánh.
Trang 23
? Người con gái lấy
chồng xa quê có tâm
trạng như thế nào?
? Tâm trạng buồn, nhớ đó
được gắn với thời gian,
không gian nào? Hãy
phân tích?
? Người con gái này đứng
ở đâu? Đòa điểm đó gợi
cho em sự liên tưởng nào?
?Sự yêu kính của cháu
con đối với ông bà được
diễn tả như thế nào?
? Chỉ ra nghệ thuật được
sử dụng trong bài?
? Tình cảm anh em được
diễn tả như thế nào? Nêu
nghệ thuật diễn tả?
? Tìm thêm một số bài ca
dao nói về tình cảm anh
em?
? Những phép nghệ thuật
nào được sử dụng trong 4
bài ca dao?
- Nỗi nhớ về mẹ và quê
mẹ ⇒ nỗi buồn xót xa,
sâu lắng đau tận trong
lòng, âm thầm không biết
chia sẻ cùng ai.
- Vào những buổi chiều
khi công việc đã bớt mọi
cảnh vật trở về sự đoàn
tụ.
- “ngõ sau” nơi vắng
lặng, heo hút, gợi nghó
cảnh ngộ cô đơn và thân
phận người phụ nữ dưới
chế độ gia trưởng phong
kiến.
- Ví với những sự vật,
hình ảnh quen thuộc, gần
gũi “nuộc lạt, ngó lên,
mái nhà”…
- Nghệ thuật so sánh hình
ảnh.
- Gắn bó gần gũi, thân
thiết.
- Nghệ thuật so sánh làm
nổi bật lên tình cảm gần
gũi cùng chung huyết
thống.
“ Chò em như chuối …”
“Anh em như tay …”
- Nghệ thuật so sánh:
dùng hình ảnh so sánh.
- Dùng thể thơ lục bát;
Bài 2:
- Nỗi nhớ về mẹ và quê
mẹ của người con gái lấy
chồng xa quê.
- Thời gian, không gian,
hành động thể hiện tâm
trạng buồn đau, sự cô đơn
của người con gái.
Bài 3:
- Diễn tả nỗi nhớ và sự
yêu kính đối với ông bà.
- Dùng phép so sánh chỉ
mức độ, thể hiện tình cảm
và nỗi nhớ sự biết ơn ông
bà.
Bài 4
- Sự gắn bó thiêng liêng
của tình anh em.
- So sánh ⇒ tình cảm gắn
bó, gần gũi thân thiết,
3. Nghệ thuật
- Nghệ thuật so sánh:
dùng hình ảnh so sánh.
Trang 24
Hoạt động 3
Giáo viên tổng kết, rút ra
kết luận
- Âm điệu tâm tình, nhắn
nhủ.
- Hình ảnh truyền thống,
quen thuộc.
- Cả 4 bài đều nói về tình
cảm gia đình.
Học sinh đọc
Đọc phần đọc thêm.
- Dùng thể thơ lục bát;
- m điệu tâm tình, nhắn
nhủ.
- Hình ảnh truyền thống,
quen thuộc.
- Cả 4 bài đều nói về tình
cảm gia đình.
4. Ghi nhớ: SGK
4. Củng cố, dặn dò
- Học thuộc khái niệm về ca dao – dân ca.
- Học thuộc 4 bài ca dao, phân tích được giá trò nội dung, nghệ thuật của từng
bài.
- Soạn trước bài: Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người.
Tiết 10: Văn học
NHỮNG CÂU HÁT VỀ
TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
I/ Mục tiêu bài học
Giúp học sinh
- Nắm vững hơn về khái niệm ca dao – dân ca.
- Nắm được nội dung, ý nghóa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca
dao – dân ca.
- Thuộc được những bài ca dao – dân ca đã học và biết thêm được một số bài
cùng chủ đề.
- Rèn luyện kỹ năng đọc, tìm hiểu về ca dao – dân ca, tập làm thơ lục bát.
II/ Chuẩn bò
- GV: Soạn giáo án; tranh ảnh…
- HS: Học bài cũ; soạn trước bài mới.
Trang 25