Tuần: 1
Tiết: 1
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
- LÝ LAN -
I- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức: Giúp học sinh:
-Cảm nhận và hiểu biết được những tình cảm đẹp đẽ của người mẹ đối với con
nhân ngày khai trường.
-Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
2. Kĩ năng:
- Phân tích tâm trạng nhân vật.
3. Thái độ:
- Nhận thức được ý nghĩa, vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc đời của
mỗi con người.
II. CHUẨN BỊ:
1. GV:
a. PP: gợi mở, giải quyết vấn đề, phân tích, thuyết giảng.
b. Dddh: tư liệu: bài hát, tranh vẽ ngày khai trường.
2. HS: Đọc VB soạn bài theo câu hỏi GV.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
1. Ổn định :
2. Kiểm tra : Tập vở, SGK,
nội dung chuẩn bị theo yêu
cầu của giáo viên.
3. Bài mới
Hoạt động 1:giới thiệu bài
- “Ngày đầu tiên đi học, mẹ
dắt tay tới trường, em vừa đi
vừa khóc, mẹ dỗ dành yêu
thương . . .” -> Tình mẹ đối
với con
-> Vào bài.
Hoạt động 2: Hướng dẫn
đọc- Tìm hiểu chú thích.
-Văn bản này của ai?
-Văn bản có xuất xứ từ đâu?
-Bài văn thuộc văn bản gì ?
Em biết gì về loại văn bản
ấy?
- Nghe ghi tựa bài.
- Dựa vào SGK trả lời
-Suy nghĩ vận dụng kiến
thức VB 6 trả lời .
I.Tìm hiểu chung:
1-Tác giả :Lý Lan
2- Tác phẩm:
- Đăng trên báo” Yêu
trẻ”số 166(1/9/2000)
- Văn bản nhật dụng :
Văn bản đề cập đến
những nội dung có tính
cập nhật , đề tài có tính
chất thời sự đồng thời là
1
- Qua phần tìm hiểu chú
thích ở nhà, có từ nào em
thắc mắc, cần giải thích?
GV giải đáp thắc mắc của
HS
-VB cổng trường mở ra
thuộc phương thức biểu đạt
nào? Vì sao em biết?
-Hoạt động 3: Đọc – tìm
hiểu văn bản
- Đại ý của VB là gì? Em
hãy nêu bằng vài câu ngắn
gọn?
-VB chia làm mấy phần?
Nêu giới hạn và ý chính từng
phần?
- Nhân vật chính trong VB là
ai?
GV cho HS đọc thầm đoạn
đầu -> bước vào .
-Theo dõi phần đầu của VB
và cho biết : Người mẹ nghĩ
đến con vào thời điểm nào?
Thời điểm đó gợi cảm xúc gì
trong tình cảm hai mẹ con?
- Mẹ đã chuẩn bị những gì
cho con để con bước vào
ngày khai trường đầu tiên?
-Chi tiết nào miêu tả tâm
trạng của người mẹ?
- Nêu thắc mắc
- Suy nghĩ trả lời.
HS nêu đại ý VB ngắn
gọn .
HS suy nghĩ trả lời.
-HS trả lời.
- Suy nghĩ, trả lời
- HS đọc thầm đoạn từ “
vào đêm trước -> mẹ
bước vào “
- HS trả lời
- HS nêu chi tiết và gạch
chân chi tiết vừa nêu.
-HS suy nghĩ trả lời.
HS thảo luận theo từng
những vấn đề xã hội có ý
nghĩa lâu dài.
Văn bản nhật dụng đề
cập vấn đề người mẹ và
nhà trường .
II- Đọc-Hiểu văn bản :
* Đại ý: Bài văn ghi lại
tâm trạng của một người
mẹ trong một đêm chuẩn
bị cho con bước vào ngày
khai trường đầu tiên .
- Hai phần :
+ Từ đầu đến “ mẹ bước
vào”: Tâm trạng của mẹ.
+ Phần còn lại : cảm nghĩ
của mẹ về vai trò của nhà
trường trong giáo dục thế
hệ trẻ.
1 – Tâm trạng của mẹ
trườc ngày khai trường
của con .
*Me : Thao thức không
ngủ, suy nghĩ triền miên.
-Sống lại quá khứ, nhớ
ngày bà ngoại dắt mẹ vào
lớp một, nhớ tâm trạng
hồi hộp trước cổng
trường
- Rạo rực, bâng khuâng,
xao xuyến.
2
- Theo em, vì sao ngày khai
trường vào lớp một để lại
dấu ấn sâu đậm trong lòng
mẹ như thế ?
- Khi nhớ lại kĩ niệm ấy lòng
mẹ như thế nào?
- Nhận xét về cách dùng từ
trong câu văn trên ?
- Từ dấu ấn sâu đậm của
ngày khai trường đó điều mà
mẹ mong muốn cho con ở
đây là gì?
– Những điều này có phải
mẹ trực tiếp nói với con
không? Theo em, mẹ đang
tâm sự với ai?
-Chuyển ý sang hoạt động
4: Tổng kết
- Nhận xét nghệ thuật biểu
đạt của bài văn?
-VB viết về tâm trạng của
người mẹ trong đêm không
ngủ trước ngày khai trường
vào lớp 1 của con . Qua tâm
trạng đó của mẹ, em hiểu
được gì về vấn đề tác giả
muốn nói ở đây?
Hoạt động 5 : Luyện tập
- GV cho HS xem tranh vẽ-
bàn thống nhất ý kiến –
trả lời
HS nhìn đoạn” Thật sự
mẹ không …. Bước vào”
– Nêu chi tiết- gạch chân
chi tiết trong SGK.
- HS suy nghĩ trả lời(1-2
HS )
- Suy nghĩ , trả lời.
- HS suy nghĩ trả lời
- Nhìn lại quá trình phân
tích trả lời
- Suy nghĩ trả lời
2/ Cảm nghĩ của mẹ về
vai trò của giáo dục đối
với thế hệ trẻ.
- Mẹ nghĩ về ngày Hội
khai trường ; nghĩ về vai
trò của GD đối với trẻ em
- Tất cả mọi trẻ em, HS
đến tuổi đều được đến
trường
- Chỉ cần sai một li là sẽ
chệch hướng , lạc đường,
hỏng việc. Tác giả muốn
khẳng định tầm quan
trọng của giáo dục vì giáo
dục quyết định tương lai
của đất nước.
- Về tri thức , tình cảm, tư
tưởng , đạo lí, tình bạn,
tình thầy trò. .
-> trong giáo dục không
được phép sai lầm.
III-Tổng kết:
-NT: Văn tự sự xen yếu
tố biểu cảm như những
dòng nhật kí tâm tình,
nhỏ nhẹ và sâu lắng .
-ND:Bài văn giúp ta hiểu
tấm lòng thương yêu, tình
cảm của cha mẹ đối con
cái và vai trò to lớn của
nhà trường đối với cuộc
sống mỗi con người.
IV – Luyện tập:
- Ở lớp: +Quan sát,
3
Bức tranh trên các bạn vẽ
cảnh gì? Cảnh đó như thế
nào ?
- Khi xem tranh em có cảm
xúc suy nghĩ gì về hiện tại và
tương lai?
-Gọi HS đọc thêm“Trường
học “(SGKtr 9).
- Hướng dẫn cách làm bài
tập 1+2 SGKtr
Hoạt động 6. Củng cố, Dặn
dò:nêu cảm xúc của mình
khi đến dự lễ khai trường
đầu năm
- Học thuộc bài.
- Làm bài tập 1 + 2.
- Soạn bài : “ Mẹ tôi “
thuyết minh tranh .
+Đọc thêm:
Trường học ( SGK tr- 9)
- Ở nhà: Bài tập 1-2 SGK
tr 9
Bổ sung:
4
Tuần: 1
Tiết: 2
MẸ TÔI
(A- MI – XI)
I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:Giúp HS:
Hiều biết và thấm thía những tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với
con cái .
2. Kĩ năng: - phân tích, cảm thụ văn học.
3. Thái độ: - yêu mến kính trọng Ông bà, cha mẹ.
II- CHUẨN BỊ:
1. GV: a. PP: gợi mở, giải quyết vấn đề.
b. Dddh: tham khảo SGK, SGV , bài hát.
2. HS :Soạn bài theo câu hỏi SGK phần Đọc_ Hiểu văn bản tr 11, 12.
III- CÁC BƯỚC LÊN LỚP.
Hoạt động của GV Hoạt động HS Nội dung – Ghi bảng
1- Ổn định :
2- Kiểm tra bài cũ
- Tóm tắt ngắn gọn văn bản
“Cổng trường mở ra “.
- Qua văn bản , em biết gì về
tình cảm của người mẹ đối với
con mình và vai trò của nhà
trường đối với thế hệ trẻ.?
3- Bài mới.
Khởi động 1:giới thiệu bài.
Trong cuộc đời của mỗi
chúng ta, người mẹ có một vị trí
và ý nghĩa hết sức lớn lao,
thiêng liêng và cao cả.Nhưng
không phải khi nào ta cũng ý
thức hết đươc điều đó. Chỉ khi
mắc những lỗi lầm ta mới nhận
ra tất cả. Bài văn “Mẹ tôi” sẽ
cho ta một bài học như thế.
– Em biết gì về tác giả A-MI-XI
?
– VB “Mẹ tôi” trích từ tác
HS trả bài theo
câu hỏi
Nghe
Đọc to chú thích
về tác giả( SGK-
tr 11)
I Giới thiệu.
1- Tác giả: ( SGK/11)
Ét-môn-đô đơ A-Mi-Xi,
nhà văn I –ta-li - a, có sở
trường truyện ngắn.
2-Tác phẩm:
5
phẩm nào?
Bài văn thuộc loại văn bản gì?
Thể loại?
- VB” Mẹ tôi” thuộc phương
thức biểu đạt nào? Vì sao em
biết ?
Hoạt động 3: Đọc -hiểu VB
- Hãy nêu đại ý của văn bản?
VB được viết bằng lối văn nào ?
( viết thư ) Ai viết cho ai ? ( bố
viết cho En- ri- cô )
- Lí do gì bố phải viết thư ?
( Trước mặt cô giáo, En - ri- cô
đã thiếu lễ độ với mẹ )
- tìm các từ ngữ thể hiện thái độ
của bố đối với cậu bé En – ri –
cô ?
* GV: Treo bảng phụ: Sự hỗn
láo như 1 nhát dao…bố ; Bố
không thể nén…giận , con mà
lại …ư ; Thật đáng xấu… nhã.
11- Em hãy nhận xét cách dùng
từ và giọng điệu của bố trong
bức thư ?
- Qua đo, em nhận xét gì về
người bố?
(Tế nhị, sâu sắc, nghiêm- khắc
với con
Giảng: * Chuyển ý - ghi tiêu đề
2:
- Sau khi đọc thư bố, En-ri-cô
có thái độ như thế nào?
Nêu xuất xứ văn
bản.
Nhớ lại kiến
thức lớp 6 trả
lời.
Trả lời
Suy nghĩ trả lời
- tìm chi tiết
trong đoạn – trả
lời- gạch chân
các chi tiết trong
SGK
Suy nghĩ trả lời .
Suy nghĩ, trả lời.
Suy nghĩ trả lời.
_ Trích “ Những tấm lòng
cao cả”
_ VB nhật dụng đề cập vai trò
của người mẹ đối với con
cái .
- Thể loại truyện viết dưới
dạng bức thư.
II- Đọc-Hiểu văn bản
*Đại ý: Bài văn miêu tả thái
độ tình cảm va những suy
nghĩ của người bố trước lỗi
lầm của con vàsự trân trọng
của ông với vợ mình ( mẹ En
-Ri-cô)
1/ Thái độ của bố khi En-ri-
cô thiếu lễ độ với mẹ.
=>Biểu hiện nỗi niềm đau
đớn, tức giận, buồn bã, thái
độ kiên quyết phê phán
nghiêm khắc.
2/ Tâm trạng của En-ri-cô
6
-- Theo em , điều gì đã khiến
cho En-ri-cô xúc động vô cùng
khi đọc thư bố?
( Chọn các lí do ở SGK: Chọn
câu a,c,d)
-Để nói lên điều đó, tác giả đã
sử dụng nghệ thuật gì?Vậy En-
ri-cô là người như thế nào?
Hoạt động 4: Tổng kết
-Bức thư mang tính biểu cảm ở
chỗ nào ?
-Qua VB, em rút ra được bài
học gì
(Hiểu được công lao to lớn
không gì sánh được của mẹ và
hãy cố gắng làm nhiều việc tốt
để đền đáp công ơn cha mẹ.)
Gọi 1HS đọc ghi nhớ.
Hoạt động 4 : Luyện tập
- Cho HS đọc đoạn thư thể hiện
vai trò vô cùng lớn lao của
người mẹ đối với con.
Hoạt động 5:Củng cố, Dăn dò
- Cho HS đọc tên các bài ca dao,
bài hát nói lên tình cảm của cha
mẹ đối với con cái.
- Học bài, làm bài tập 2/ SGK tr
12.
- Soạn bài : Từ ghép.
Nhìn SGK,tìm
chi tiết, trả lời.
Suy nghĩ trả lời
Nêu suy nghĩ
của bản thân.
_ Dùng kiến
thức vừa tiếp thu
được trả lời.
Nhìn lại quá
trình phân tích-
tổng kết ý, trả
lời.
khi đọc thư bố.
* Dùng thư trao đổi, nhắc lại
kỉ niệm, khơi gợi cảm xúc
Ngoan, hiếu thảo, biết nhận
ra lỗi lầm.
III- Tổng kết :
-NT: Cách biểu lộ tình cảm
bằng thư sâu sắc, kín đáo, từ
ngữ chọn lọc, lời văn tế nhị
cảm động.
- ND:Yêu thương , kính trọng
cha mẹ là tình cảm thiêng
liêng cao cả.
IV-Luyện tập :
BT1: SGK-tr12 .
BT2: Kể lại 1 việc em đã gây
ra khiến bố mẹ buồn phiền
Bổ sung :
7
Tuần: 1
Tiết:3
TỪ GHÉP
I- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thứcGiúp HS:
-Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép. Từ ghépchính phụ và từ ghép đẳng lập.
- Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ ghép Tiếng Việt.
2. Kĩ năng:
- Biết vận dụng những hiểu biết cơ bản về cơ chế tạo nghĩa vào việc tìm hiểu
nghĩa của hệ thống từ ghép Tiếng Việt .
3. Thái độ:
- Dung từ đúng tiếng VCieetj, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
II- CHUẨN BỊ:
1. GV:
a. PP: gợi mở, giải quyết vấn đề, quy nạp
b. Dddh:- nghiên cứu SGK, SGV, bảng phụ
2. . HS: Soạn bài , ôn lại từ đơn vàtừ phức .
III- CÁC BƯỚC LÊN LỚP
Hoạt động của GV HĐ của HS Nội dung
1-Ổn định: kiểm tra sĩ số
lớp
2- Kiểm tra:
-VB “Mẹ tôi” cho em bài
học gì trong cuộc sống?
3. Bài mới.
:Hoạt động 1 :giới thiệu
bài.
Nhắc lại kiến thức bài“ Từ
và cấu tạo của từ tiếng Việt
“
( Lớp 6 ) -> “ Từ ghép “.
Hoạt động 2: Hướng dẫn
hình thành kiến thức
GV gọi 1HS đọc to VD Tr
13- chú ý từ bà ngoại thơm
phức.
- VD trên, mỗi từ gồm có
mấy tiếng ?
Tiếng đứng sau có tác
dụng gì so với tiếng đứng
Nghe
Đọc VD SGK
Nhìn VD trả lời.
- Suy nghĩ trả lòi
- Nêu nhận xét
I- Các loại từ ghép :
*Tìm hiểu VD 1: (tr-13)
Bà ngoại – Thơm phức
chính phụ chính phụ
-Tiếng đứng sau bổ sung
nghĩa cho tiếng đứng trước
8
trước?
- Vậy tiếng nào là tiếng
chính , tiếng nào là tiếng
phụ ? Vì sao em biết ?
- Em có nhận xét gì về trật
tự giữa tiếng chính vá tiếng
phụ trong các từ ấy ?
- Từ ghép có cấu tạo như
trên gọi là từ ghép chính
phụ . Vậy em hiểu thế nào
là từ ghép chính phụ ?
- Em hãy cho thêm 1số VD
về từ ghép chính phụ như
thế.
Chuyển ý từ ghép đẳng
lập.
- HS đọc VD 1- 2 (tr-14 )
chú ý từ in đậm.
- Mỗi từ ghép trên gồm có
mấy tiếng? Tiếng đứng sau
có bổ sung nghĩa cho tiếng
đứng trước không ?
- Giữa 2 tiếng có quan hệ
như thế nào với nhau?
- Từ ghép kiểu như thế gọi
là từ ghép đẳng lập . Vậy,
em hiểu thế nào là từ ghép
đẳng lập?
10 - Cho một vài ví dụ từ
ghép loại này.
-GV chốt ý -> Gọi 1HS đọc
ghi nhớ.
Hoạt động 3: Hướng dẫn
HS tìm hiểu nghĩa của từ
ghép(10’)
- Hãy so sánh nghĩa của
tiếng “bà” vơi nghĩa của từ
bà ngoại, “ thơm” với
“thơm phức” khác nhau thế
nào ?
- Cho ví dụ
- Đọc ví dụ
- Nhớ lại bài cũ trả lời
- Nhìn ví dụ suy nghĩ
trả lời.
- HS suy nghĩ trả lời.
- Cho ví dụ.
- Đọc ghi nhớ
HS suy nghĩ trả lời.
- HS dựa vào sự hiểu
biết trả lời.
-Tiếng được bổ sung nghĩa
“bà, thơm” là tiếng chính ,
tiếng bổ sung nghĩa” ngoại,
phức” là tiếng phụ.
=>Tiếng chính + tiếng phụ
từ ghép chính phụ.
- Trắng tinh , bà nội , hoa
hồng , . . .
*Tìm hiểu VD 2(tr-14)
Quần áo Trầm bổng
- > Các tiếng ngang hàng
nhau về ngữ pháp.
=> Từ ghép đẳng lập.
- Sách vở , giầy dép , xinh
đẹp
*Ghi nhớ ( SGK tr- 14)
II - Nghĩa của từ ghép:
* TÌm hiểu VD (tr- 13)
Bà -> bà ngoại
Thơm -> thơm phức
- Bà: người đàn bà sinh ra
mẹ , cha.
- Bà ngoại : người đàn bà
sinh ra mẹ.
- Thơm : Có mùi như hương
của hoa dễ chịu , làm cho
9
-Qua so sánh, em rút ra
được kết luận gì về nghĩa
của từ ghép chính phụ so
với nghĩa của tiếng chính?
* Lưu ý : Một số từ ghép
dưa hấu , cá trích , ốc bươu
đã mất nghĩa nhưmg người
ta vẫn xác định đó là từ
ghép chính phụ vì nghĩa của
các từ ghép này hẹp hơn
nghĩa của các tiếng chính
( dưa , cá , ốc ).
Chuyển ý:
- 1HS đọc to VD 2( tr -14)
và chú ý những từ in đậm .
- Em hãy so sánh nghĩa của
từ quần áo với nghĩa của
mỗi tiếng” quần và áo”.Còn
nghĩa của từ trầm bổng thì
như thế nào so với nghĩa
của mỗi tiếng” trầm và
bổng”?
. Trầm:( Giọng, tiếng) thấp
và ấm.
. Bổng: ( Giọng, tiếng) cao
và trong.
. Trầm bổng: (Am thanh )
có lúc trầm, lúc bổng nghe
rất êm tai.( Nghĩa khái
quát ) .
-Qua so sánh em rút ra được
kết luận gì về nghĩa của từ
ghép đẳng lập so với nghĩa
của các tiếng tạo nên nó?
Hoạt động 3 – Luyện tập.
- Đọc VD
- Suy nghĩ trả lời
- HS dùng kiến thức
vừa tiếp thu được trả
lời.
- Nghe
- Đọc ghi nhớ.
- Đọc , xác địmh yêu
cầu các bài tập.
- Thảo luận nhóm.
+ Tổ 1 : BT1
+ Tổ 2 : BT2
+ Tổ 3 : BT3
thích ngửi.
- Thơm phức : Có mùi thơm
bốc lên mạnh hấp dẫn.
=> Nghĩa của từ ghép
chính phụ hẹp hơn nghĩa
của tiếng chính .
*Tìm hiểu VD (sgk tr-14)
Quần áo -> Quần + áo .
Trầm bổng -> Trầm +
bổng.
Ao : Đồ mặc từ cổ xuống ,
chủ yếu che lưng ngực và
bụng .
Quần :Đồ mặc từ thắc lưng
trơ xuống
có hai ống .
Quần áo : Đồ mặc nói
chung ( Nghĩa khái quát ) ->
Có thể chỉ có áo hoặc quần
thôi nhưmg vẫn nói chung
như thế được.
=> Nghĩa của từ ghép đẳng
lập khái quát hơn nghĩa của
các tiếng tạo nên nó.
*Ghi nhớ 2(SGK.tr.14)
III- Luyện tập:
1/ Xếp các từ ghép vào bảng
phân loại :
TGCP: Lâu đời, xanh ngắt,
nhà máy, nhà ăn, cười nụ.
10
- Gọi HS đọc và xác định
yêu cầu : BT1, 2, 3, 4
- Hướng dẫn học sinh thảo
luận nhóm.
- Gọi HS đại diện trình bày
kết quả.
- Gọi HS nhận xét, sửa chữa
đi đến thống nhất đáp án.
BT 5: Giải nghĩa từng từ và
cho biết các cách nói trên
đúng không?
BT6: Nêu yêu cầu BT6.
GV cho HS đọc thêm.
Hoạt động 4:Củng cố,Dăn
dò
-Đọc lại phần ghi nhớ.
- Về nhà làm tiếp BT còn
lại.
- Học thuộc bài cũ.
- Chuẩn bị:Liên kết trong
văn bản.
+ Tổ 4 : BT4
- Cử đại diện trình bày
kết quả .
- Nhận xét , sửa chữa .
- Thực hiện theo yêu
cầu BT
TGĐL: suy nghĩ, chài lưới,
cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.
2/ Tạo từ ghép CP:Bút chì ,
thước kẻ, mưarào, làm
ruộng, ăn cơm, vui lòng,
nhát gan.
3/Tạo từ ghép đẳng lập.
Núi non Mặt mũi
sông mày
Ham muốn Học hỏi
thích hành
Xinh đẹp Tươi tỉnh
Tươi vui
4/ Giải thích cách dùng từ
ghép.
-Có thể nói “1 cuốn sách”,
“1 cuốn vở” vì “sách”và
“vở” là DT chỉ sự vật tồn tại
dưới dạng cá thể, có thể
đếm được.
- “Sách vở” là từ ghép ĐL
có nghĩa tổng hợp chỉ chung
các loại nên không thể nói “
1 cuốn sách vở”
11
*Bổ sung :
12
Tuần: 1
Tiết: 4
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
1. Kiến thức: Giúp HS thấy:
- Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết .Sự liên
kết ấy cần được thể hiện trên cả 2 mặt hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
2. Kĩ năng:
- vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn
bản có tính liên kết
3.Thái độ:
- Có ý thức khi viết văn bản, trình bài một vấn đề.
II- CHUẨN BỊ:
1. GV:
a. pp: gợi mở, giải quyết vấn đề.
b. Dddh: nghiên cứu SGK, SGV, bảng phụ ghi đoạn văn .
2. HS: Soạn bài theo yêu cầu.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
1- Ổn định :
2- Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là từ ghép chính
phụ? Cho VD? Hãy cho biết
nghĩa của từ ghép chính phụ
như thế nào so với nghĩa của
tiếng chính ?
- Thế nào là từ ghép đẳng lập?
Cho VD? Hãy cho biết nghĩa
của từ ghép đẳng lập như thế
nào so với nghĩa của các tiếng
tạo nên nó?
3 – Bài mới.
Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
Văn bản sẽ không thể hiểu
được một cách cụ thể về văn
bản, cũng như khó có thể tạo
lập được những văn bản tốt,
nếu chúng ta không tìm hiểu kĩ
về một trong những tính chất
quan trọng nhất của nó là liên
Hs trả bài
Nghe.
13
kết.
Hoạt đông 2: Hướng dẫn hình
thành kiến thức.
Gọi 1HS đọc to VD 1a( tr. 17)
. Đoạn văn trên được trích
trong VB nào?( Mẹ tôi) Đoạn
văn gồm có mấy câu?( 5 câu)
. Theo em, nếu bố của En- ri-
cô chỉ viết mấy câu ấy thì En-
ri- cô đã có thể thật hiểu rõ điều
bố muốn nói chưa?
- Nguyên nhân nào làm cho En-
ri- cô khó hiểu?
- Chúng ta biết rằng nếu các
câu sai ngữ pháp thì văn bản sẽ
không thể hiểu rõ, trường hợp
này có phải như thế không?
( không )
- VB cũng sẽ không thể hiểu
được khi nội dung ý nghĩa của
các câu văn không thật sự chính
xác, rõ ràng. Trường hợp này
có phải như thế không ?
- Vậy nếu En- ri-cô chưa hiểu ý
bố thì đó là vì lí do gì ?
- Do đó muốn cho đoạn văn có
thể hiểu được thì nó phải có
tính chất gì?
- Chỉ có câu văn chính xác rõ
ràng, đúng ngữ pháp thì vẫn
chưa đảm bảo làm nên văn bản.
Cũng như chỉ có 100 đốt tre thì
cũng chưa đảm bảo có một cây
tre. Muốn có một cây tre trăm
đốt thì 100 đốt tre kia phải
được nối liền nhau. Tương tự
như thế, không có văn bản nếu
các câu các đoạn không nối liền
nhau, không quan hệ chặt chẽ
với nhau. Mà nối liền chính là
liên kết.
Đọc VD
Đánh số thứ tự từng câu.
Suy nghĩ, trả lời
Suy nghĩ, chọn câu trả
lời đúng.
Không.
Không phải như thế
Giữa các câu chưa có sự
liên kết về nội dung -
chưa nối liền nhau, gắn
bó nhau -> văn bản khó
hiểu, rời rạc .
Nghe.
I. Liên kết và phương tiện
liên kết trong VB:
1. Tính liên kết củaVB:
* Tìm hiểu ND đoạn văn (tr.
17)
a- Trong đoạn văn chỉ có
những câu trên chưa thể hiểu
rõ được.
b - Các câu (1) (2)câu (4) (5)
chưa có sự liên kết về nội
dung .
c- Các câu trong đoạn văn
trên
phải quan hệ chặt chẽ về nội
dung ý nghĩa.
14
-. Vậy theo em, liên kết có tác
dụng gì ?
Chuyển ý:Để nội đung ý ngiã
giữa các câu trong văn bản có
quan hệ chặt chẽ nhau ta sử
dụng những phương tiện liên
kết nào?
Trở lại VD 1a(tr. 17)
-. Đoạn văn trên do thiếu ý gì
mà trở nên khó hiểu?
Gợi: Giữa câu( 1)-( 2) thiếu ý
gì; Giữa câu (4)-( 5) thiếu ý gì?
Em hãy chữa lại đoạn văn để
En- ri- cô hiểu ý bố?
Trả lời
Dựa vào văn bản “Mẹ
tôi” trả lời.
2. Phương tiện liên kết
trong văn bản:
* Tìm hiểu VD 1a (tr. 17)
a.Đoạn văn :” Trước
mặt….đừng hôn bố”.
- Giữa câu (1) - (2) = thiếu
lời khuyên nhủ và thái độ của
bố.
- Giữa câu (4) – (5) = thiếu
những lời nói rất chân tình và
sâu sắc của bố.
Giữa các câu thiếu ý nên các
câu không gắn kết với nhau
về nội dung ý nghĩa. Muốn
cho đoạn văn dễ hiểu thì ta
phải làm cho nội dung các
câu thống nhất và gắn bó chặt
chẽ với nhau-> Đây là
phương tiện liên kết đầu tiên.
15
GV gọi HS đọc V 2b(tr. 18)
- Hãy đánh số thứ tự cho từng
câu?
-. Sự sắp xếp ý giữa câu (1) (2)
có gì bất hợp lí? Vì sao? Em
hãy thêm từ để xoá bỏ sự bất
hợp lí đó?
-Đến đây đoạn văn đã hoàn
chỉnh chưa?Còn chỗ nào cần
chữa lại nữa không?Vì sao?
- Tại sao chỉ thiếu vài từ và sai
một từ mà lại làm cho đoạn
văn khó hiểu?
- Vậy ,văn bản còn liên kết với
nhau nhờ phương tiện nào
nữa?
- Tóm lại, muốn văn bản có
tính liên kết người viết phải
làm gì ?
( Liên kết về nội dung và hình
thức ngôn ngữ).
Gọi 1 HS đọc ghi nhớ
Hoạt động 4 : Hướng dẫn
HS luyện tập.
BT1 : HS đọc BT và nêu yêu
cầu BT
BT 2: Em hãy đọc BT 2
Giải thích đoạn văn có tính
liên kết chưa? Vì sao?
Hướng dẫn: Yêu cầu HS đánh
số thứ tự cho các câu trong
đoạn văn và trả lời các câu hỏi
trong đoạn văn trên.
- Câu 1 -2 nối với nhau vì có
Đọc đoạn văn + đánh số
thứ tự cho từng câu
HS suy nghĩ trả lời
Suy nghĩ trả lời
Suy nghĩ trả lời
Trả lời
Nhìn lại các VD trả lời.
Đọc ghi nhớ
Đọc BT1 + xác định yêu
cầu – Sắp xếp lại đoạn
văn
-> lớp nhận xét
Đọc BT 2 và thực hiện
theo yêu cầu.
b – Đoạn văn “ Một ngày
kia…nút kẹo”.
Câu (1) nói về tương lai tình
trạng không ngủ được của
con. Nhưng câu (2) không
nói thời gian nào, giấc ngủ
đến với con một cách dễ
dàng. Có thể thêm” còn bây
giờ”( cụm từ chỉ thời gian).
- Giữa câu (1) - (2) thiếu cụm
từ chỉ thời gian
Ba câu trong đoạn văn chưa
có sự liên kết, vì đối tượng
nói đến ở câu(1) (2) là đứa
con còn đối tượng ở câu 3 là
đứa trẻ -> không hợp lí
- Câu 3 dùng từ” đứa tre”
thay “con”.
Làm cho người ta hiểu sai ý,
các câu mâu thuẩn nhau ->
chưa gắn bó chặt chẽ -> khó
hiểu.
Nhờ phương tiện ngôn ngữ =
từ, câu ( liên kết hình thức).
c . Văn bản có tính liên kết :
+ Liên kết về nội dung ý
nghĩa
+ Liên kết về hình thức ngôn
ngữ ( từ, câu…)
* Ghi nhớ (tr. 18)
II - Luyện tập :
1. Sắp xếp lại đoạn văn cho
hợp lí
Câu 1 – 4 – 2 – 5 – 3.
2 – Đoạn văn chưa liên kết vì
các câu không nói về một nội
dung.
16
BT3: Gọi HS đọc BT, Xác
định yêu cầu BT
BT4. Gọi HS đọc BT và nêu
yêu cầu của BT
Hướng dẫn: Đối tượng nhắc
đến trong câu đầu là ai?( mẹ)
* Đối tượng trong câu thứ 2?
( Con)
* Đối tượng trong câu thứ 3 ?
( Mẹ – con)
GV vẽ sơ đồ biểu hiện tính
liên kết
(1)mẹ – (2) con
(3) mẹ – con
BT5. GV hướng dẫn HS về
nhà làm.
Hoạt động 4 Củng cố, Dăn
dò
- Gọi hs đọc lại phần ghi nhớ.
- Học thuộc bài
- Làm hoàn chỉnh BT5
- Soạn bài :” Cuộc chia tay của
những con búp bê” ( Đọc và
tóm tắt truyện, trả lời câu hỏi
SGK.)
HS thực hiện theo yêu
cầu
HS giải thích
3. Điền từ:
Bà …bà …cháu…Bà …bà
…cháu
Thế là…
4. Giải thích tính liên kết
trong văn bản, ngoài 2 câu
trên còn có các câu sau nối
kết thành 1 thể thống nhất
làm cho đoạn văn liên kết
chặt chẽ với nhau.
*Bổ sung:
17
Tuần: 2
Tiết:5-6
CUỘC CHIA TAY
CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
Khánh Hoài
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức: Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh
em trong câu chuyện. Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ
chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh.
2. Kĩ năng: Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thật và cảm
động.
3. Thái độ: Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn nhỏ chẳng may
rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh.
II CHUẨN BỊ:
1. Gv:
a. pp: gợi mở, giải quyết vấn đề, thuyết giảng, HĐ nhóm
b. Dddh: tranh .
2. HS: Đọc bài, soạn.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
1.Ổn định lớp:
-Kiểm tra nề nếp, sĩ số.
-Lớp trưởng báo cáo.
2.Kiểm tra bài cũ:
-Hỏi: Hãy nêu cảm nghĩ của
bản thân sau khi học qua văn
bản “mẹ tôi”?
-Trả lời: HS nêu ý kiến của cá
nhân.
3.Bài mới.
*Hoạt động 1:Giới thiệu : Có
những bạn nhỏ chẳng may rơi
vào hoàn cảnh bất hạnh,
nhưng tình cảm và tấm lòng vị
tha của các em đó làm cho ta
thật sự cảm động. Hôm nay,
chúng ta sẽ học bài “Cuộc
chia tay của những con búp
bê”.
18
Giới thiệu tác giả văn bản
Hướng dẫn HS đọc văb bản
GV nêu câu hỏi 1 và 2 sgk
*Chuyển ý: Trước tiên chúng
ta sẽ tìm hiểu cuộc chia tay
giữa hai anh em.
Hoạt động 2: Hướng dẫn
Đọc- Hiểu văn bản
-Hỏi: Tình cảm giữa hai anh
em như thế nào? Hãy tìm các
chi tiết trong truyện để chứng
minh điều đó? (trước đây?
Lúc sắp phải chia tay?).
-Hỏi: Lời nói và hành động
của Thuỷ khi thấy anh chia
hai con búp bê ra hai bên có gì
mâu thuẫn?
-Hỏi: Theo em có cách nào
giải quyết mâu thuẫn ấy
được không? Nguyên nhân?
-Hỏi: Kết thúc truyện, Thuỷ
đã lựa chọn cách giải quyết
như thế nào? Chi tiết ấy gợi
lên trong em tình cảm gì?
-Gọi HS đọc câu 6 (đọc hiểu
văn bản SGK), xác định yêu
cầu. Thực hiện.
-Gọi HS đọc câu 2 (đọc hiểu
văn bản SGK), xác định yêu
cầu. Thực hiện (HĐ nhóm 1
bàn).
-Trả lời (như nội dung ghi).
- HS đọc
- HS trả lời: viết về việc chia
tay của hai nhân vật chính
Thành và Thủy
-Trả lời: Thuỷ giận dữ
không muốn chia rẽ chúng
nhưng lại thương anh Thành,
sợ không có người canh gát
cho anh ngủ.
-Trả lời: Chỉ có cách là gia
đình đoàn tụ, hai anh em
không phải chia tay.
-Trả lời: Để lại con Em Nhỏ
bên cạnh con vệ Sĩ → yêu
quý anh, giàu lòng vị tha.
I.Giới thiệu:
1. Tác giả
2. Văn bản
- Thể loại: truyện ngắn
- Truyện được trao giải
nhì cuộc thi thơ văn viết
về quyền trẻ em.
II. Đọc- Hiểu văn bản.
1.Cuộc chia tay giữa
Thuỷ Và Thành:
-Hai anh em rất gần gũi,
thương yêu, chia sẻ và
quan tâm đến nhau:
+Thuỷ vá áo cho anh,
Thành đón em tan học . . .
+Nhường đồ chơi cho
nhau, khóc khi phải chia
tay…
-Thuỷ giàu lòng vị tha,
thương anh.
-Nghệ thuật miêu tả tâm
lý nhân vật: nỗi buồn sâu
thẳm, trạng thái thất
vọng, bơ vơ.
19
-GV thuyết giảng thêm về
quyền trẻ em: Quyền được
sống với cha mẹ…
*Chuyển ý: Cuộc chia giữa
Thuỷ và lớp học diễn ra như
thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu
phần tiếp theo.
-Hỏi: Tâm trạng, tình cảm của
Thuỷ đối với cảnh vật ở
trường học hôm ấy ra sao?
-Hỏi: Chi tiết nào trong cuộc
chia tay của Thuỷ với lớp học
làm cô giáo bàng hoàng? Vì
sao cô lại bàng hoàng?
-Hỏi: Thuỷ đã mất quyền trẻ
em đó là quyền gì?
-Hỏi: Tình cảm của các bạn
đối với Thuỷ như thế nào?
-HS đọc. Trả lời (như nội
dung ghi).
-HS đọc. Chia nhóm thảo
luận. Đại diện nêu ý kiến:
a.kể theo ngôi thứ I → tính
chân thực, sức thuyết phục.
b.Búp bê ngộ nghĩnh, trong
sáng, vô tội … chia tay (như
hai anh em Thành- Thuỷ).
-Nghe.
-Trả lời: cắn chặt môi, nhìn
cột cờ, tấm bảng…
-Trả lời (như nội dung ghi).
-Trả lời: Quyền được đi học,
đến trường.
-Trả lời (như nội dung ghi).
2.Cuộc chia tay với lớp
học:
-Thuỷ không muốn rời xa
trường.
-Cô giáo tặng Thuỷ quyển
vở và chiếc bút máy nắp
vàng nhưng Thuỷ sẽ
không còn được đi học.
-Cô giáo và các bạn đều
khóc.
20
-Hỏi: Qua câu chuyện, theo
em, tác giả muốn nhắn gửi
đến mọi người điều gì?
Hoạt động 3: Hướng dẫn
tổng kết bài học
-Hỏi: Hãy nêu lại những tình
cảm, hành động mà cha mẹ đã
lo lắng cho em?
-Trả lời: Chăm sóc, dạy dỗ,
cho đi học .
-Yêu cầu HS đọc ghi nhớ
Hoạt đông 4: Củng cố, Dặn
dò
-Học bài. Chuẩn bị “Bố cục
trong văn bản”.
-Câu hỏi soạn: BT1,2 (I) tr 28,
29 SGK
-Trả lời (như nội dung ghi).
HS đọc
III.Tổng kết:
Tổ ấm gia đình là vô
cùng quý giá và quan
trọng. Mọi người hãy cố
gắng bảo vệ và gìn giữ,
không nên vì bất kỳ lí do
gì làm tổn hại đến những
tình cảm tự nhiên, trong
sáng ấy.
*Bổ sung:
21
Tuần: 2
Tiết: 7
BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT .
1. Kiến thức:
Thế nào là một bố cục rành mạch và hợp lý để bước đầu xây dựng được
những bố cục rành mạch, hợp lý cho các bài làm.
2. Kĩ năng:
Tính phổ biến và sự hợp lý của dạng bố cục ba phần, nhiệm vụ của mỗi phần
trong bố cục để từ đó có thể làm Mở bài, Thân bài, Kết bài đúng hướng hơn, đạt kết
quả tốt hơn.
3. Thái độ:
Tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, trên cơ sở đó có ý thức xây dựng
bố cục khi tạo lập văn bản.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
a. pp: gợi mở, giải quyết vấn đề, HĐ nhóm
b. Dddh: SGV, SGK, bảng phụ.
2. Học sinh: Soạn bài theo định hướng câu hỏi sgk.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt
1.Ổn định:
Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ.
- Em hiểu như thế nào là
liên kết trong văn bản ?
- Muốn làm cho văn bản
có tính liên kết thì chúng
ta phải sử dụng những
phương tiện liên kết nào ?
Hoạt động 1:Giới thiệu
bài mới.
Bố cục văn bản” Cuộc
chia tay của những con
22
búp bê”->Các phần các
đoạn được sắp xếp theo
một trình tự hợp lí->Nội
dung văn bản rõ ràng.
Hoạt động2: Hướng dẫn
hình thành kiến thức
- HS đọc lá đơn xin gia
nhập đội TNTP Hồ Chí
Minh.
- Cho biết trong lá đơn đó,
em phải ghi những nội
dung gì?
GV treo bảng phụ (ghi
nội dung 2 lá đơn xin vào
đội)
- Em có thể chấp nhận
cách sắp xếp nội sung của
hai lá đơn dưới đây
không? Vì sao?
Vậy những lời nói
trong nội dung lá đơn ấy
có cần sắp xếp theo một
trật tự không? Có thể tùy
thích muốn ghi nội dung
nào trước cũng được
không?
- Cho biết vì sao khi xây
Nghe.
+ Quốc hiệu.
+ Tên đơn.
+ Họ, tên ngày tháng
năm sinh.
- Học lớp … trường.
+ Lý do xin gia nhập
đội.
+ Lời hứa khi trở thành
đội viên.
+ Lời cảm ơn.
+ Địa điểm, ngày, tháng,
năm viết đơn.
Trình bày.
Trình bày.
- Họ tên, nơi ở, trường
học.
- Lý do xin vào đội
- Lời hứa khi được kết
nạp
Trình bày.
I- Bố cục và những yêu
cầu về bố cục trong văn
bản.
1- Bố cục của văn bản.
* Tìm hiểu nội dung lá
đơn xin vào Đội TNTP
Hồ Chí Minh..
a- Viết một lá đơn .
-Họ tên, nơi ở, học trường
nào.
- Lý do xin vào Đội.
- Lời hứa khi được kết
nạp.
23
dựng văn bản cần phải
quan tâm tới bố cục?
- Em nhắc lại bố cục là gì?
Gọi 2 HS đọc đoạn văn
(1) + (2) SGK/29.
Đoạn (1) bản kể đã
nêu đủ ý văn bản: “Êch
ngồi đáy giếng” chưa?
- Vậy vì sao cách kể
này khó nắm được trong
đó nói chuyện gì? Kể
chuyện bất hợp lý ở chỗ
nào?
- Về hình thức diễn
biến câu chuyện kể có
theo một trình tự chưa?
-Đoạn văn 2: Bản kể
gồm mấy đoạn? Nội dung
của mỗi đoạn ấy có tương
đối thống nhất không?
Bố cục giúp cho sự sắp
xếp các ý, các nội dung
trong văn bản được hợp
lý.
Ý diễn đạt rành mạch, văn
bản có tính thuyết phục
hơn.
Đọc
Xác định.
Xác định.
Chưa.
Trình bày.
- Đều có những câu văn
về cơ bản là giống nhau.
- Bản kể có 2 đoạn . Về
nội dung chưa liên kết
chặt chẽ về ý nghĩa (Ếch
bị trâu giẫm bẹp không
gắn với việc nó nghênh
ngang đi lại khắp nơi,
nhâng nháo nhìn trời mà
lại đưa xuống cuối
cùng…).
Hình thức: diễn biến
câu chuyện kể lộn xộn,
không theo trình tự
(chuyện kể ra sau lại kể
b) Bố cục là cách sắp
xếp các thứ tự thành một
trình tự rành mạch, hợp lí
2- Những yêu cầu về
bố cục trong văn bản.
a.Tìm hiểu hai câu
chuyện.
-Hai câu chuyện có bố cục
không rõ ràng
-> bất hợp lý.- Cần phải
rành mạch, rõ ràng từng
phần, từng đoạn.
24
- Vậy để hai ví dụ trên
có bố cục rõ ràng em phải
làm gì?
Hướng dẫn học sinh tìm
hiểu nắm được nhiệm vụ
các phần của bố cục văn
bản.
- GV treo bảng phụ (bố
cục văn bản tự sự và
miêu tả
- Có bạn nói rằng phần
MB chỉ là sự tóm tắt, rút
gọn của TB, còn KB
chẳng qua chỉ là sự lặp lại
một lần nữa của MB. Nói
như vậy có đúng không?
Vì sao?
- Có bạn lại cho rằng
trong văn bản phần TB là
quan trọng nhất nên phần
MB và KB không cần
thiết. Em không đồng ý
với ý kiến đó không? Vì
sao?
-Vậy văn bản thường
được xây dựng theo bố
cục như thế nào?
trước) kể chuyện ếch
nghênh ngang đi lại trước
ếch ngồi trong đáy giếng
sau -> Vô lý.
Nghe.
Xác định.
Trình bày quan điểm.
Trình bày.
Không đồng ý, vì phần
thân bài là phần triển khai
cụ thể vấn đề được nêu ,
góp phần tạo tính hoàn
chỉnh , thống nhất chủ đề
của văn bản.
Trình bày.
Nghe.
b. Điều kiện để một bố
cục được coi là rành
mạch, hợp lí :
+ Nội dung các đoạn
phải thống nhất , chặt
chẽ , có sự phân biệt rạch
ròi .
+ Trình tự xếp đặt các
đoạn phải dễ hiểu , đạt
mục đích giao tiếp.
3- Các phần của bố cục.
a- Bố cục về tự sự và
miêu tả.
- Văn bản tự sự :
+ MB: Giới thiệu chung
về nhận vật sự việc.
+ TB: Diễn biến và phát
triển của sự việc, câu
chuyện.
+ KB: Kết thúc của câu
chuyện.
- Văn bản miêu tả :
+ MB: tả khái quát về
đối tượng
+ TB: Tả chi tiết về đối
tượng.
+ KB: Tóm tắt về đối
tượng và phát biểu cảm
nghĩ.
b. Bố cục văn bản.
Mở bài, Thân bài, Kết
bài, mỗi phần có nhiệm vụ
riêng -> quan hệ chặt chẽ.
25