1
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
KHOA THƯ VIỆN THÔNG TIN
-----O0O-----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0
trong công tác Thông tin - thư viện tại Trung tâm Thông tin
thư viện trường Đại học Luật Hà Nội
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Niên học
Khóa học
: Th.s Chu Vân Khánh
: Ninh Thị Giang
: 2007 – 2011
: K39
Hà Nội, 2011
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
2
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, em đã nhận được sự động viên và
giúp đỡ nhiều mặt từ thầy cô, gia đình và bạn bè.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo,
Thạc sĩ Chu Vân Khánh – người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ
em trong suốt quá trình em thực hiện đề tài này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Thạc sĩ Lê Thị Hạnh – Phó Giám đốc phụ
trách Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Luật Hà Nội đã có những ý
kiến đóng góp quý báu cho Khóa luận này.
Em xin gửi lời tri ân tới các thầy cô trong khoa Thư viện – Thông tin
trường Đại học Văn hóa Hà Nội đã dìu dắt và giúp đỡ em trong suốt bốn năm
học.
Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và các
cán bộ đang công tác tại trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Luật Hà Nội
đã luôn động viên, ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ để em hoàn thành Khóa
luận này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Ninh Thị Giang
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
3
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
BẢNG TRA KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ĐH:
Đại học
TT TT-TV: Trung tâm Thông tin - Thư viện
HN:
Hà Nội
CSDL:
Cơ sở dữ liệu
CNTT:
Công nghệ thông tin.
KHCN:
Khoa học công nghệ.
CDS/ISSIS: Computer Documentation System – Intergrated Set of
Information System
MARC:
Machine-Readable Cataloging
ISBD:
International Standard Bibliographic Description.
AACR2:
Anglo – American Cataloguing Rules.
OPAC :
Online Public Access Catalog
CBTV:
Cán bộ thư viện
NDT:
Người dùng tin
ĐKCB:
Đăng ký cá biệt
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
4
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
CÁC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1 – Sơ đồ tổ chức tại TT TT-TV trường ĐH Luật
Hình 2: Giao diện chức năng “Người dùng hiện thời” của phân hệ Quản
lý.
Hình 3: Giao diện chức năng “Thiết lập chế độ ghi nhật ký”
Hình 4: Giao diện chức năng “Thống kê Log theo ngày”
Hình 5 : Sơ đồ quy trình đặt tài liệu
Hình 6: Giao diện chức năng “Đơn đặt”
Hình 7: Giao diện chức năng “Lập yêu cầu bổ sung cho ấn phẩm đơn
bản”
Hình 8: Giao diện cổng Z39.50 Gateway
Hình 9: Giao diện cổng Z39.50 Gateway
Hình 10: Kết quả tìm kiếm qua cổng Z39.50 Gateway
Hình 11: Liệt kê các đơn đặt đang chờ gửi đi
Hình 12: Giao diện “Đặt mua ấn phẩm đơn bản”
Hình 13: Quy trình xử lý sơ lược tài liệu bổ sung
Hình 14: Giao diện chức năng “Bổ sung”
Hình 15: Giao diện mẫu biên mục sơ lược
Hình 16: Dữ liệu xếp giá của tài liệu
Hình 17: Cấu trúc nhãn sách tại thư viện
Hình 18: Giao diện “In nhãn ĐKCB cho tài liệu”
Hình 19: Kết quả in nhãn ĐKCB
Hình 20: Mã vạch tài liệu
Hình 21: Giao diện “In mã vạch cho tài liệu”
Hình 22: Trang kết quả in mã vạch cho tài liệu
Hình 23: Giao diện chức năng “Đóng kho”
Hình 24: Nhập dữ liệu kiểm kê
Hình 25a: Thống kê dưới dạng biểu đồ hình cột
Hình 25b: Thống kê theo tỷ lệ phần trăm
Hình 26: Giao diện chính phân hệ Biên mục
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
5
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
Hình 27: Quy trình biên mục chi tiết cho ấn phẩm
Hình 28: Giao diện chức năng “Đặt giá trị ngầm định”
Hình 29: Giao diện “Hàng đợi chờ biên mục chi tiết”
Hình 30: Màn hình biên mục chi tiết cho ấn phẩm
Hình 31: Mẫu biên mục chi tiết cho Ấn phẩm định kỳ
Hình 32: Giao diện cổng Libol Z39.50
Hình 33: Kết quả tìm kiếm qua cổng Z39.50
Hình 34: Nhập khẩu biểu ghi qua cổng Z39.50
Hình 35: Giao diện chính phân hệ Bạn đọc
Hình 36: Mẫu thẻ sinh viên của bạn đọc
Hình 37: Giao diện chức năng”Hồ sơ” của phân hệ Bạn đọc
Hình 38: Giao diện thanh lý dữ liệu bạn đọc
Hình 39: Giao diện chức năng “Gửi và trả đồ”
Hình 40: Giao diện chức năng Thống kê theo nhóm bạn đọc
Hình 41: Giao diện chính phân hệ Tra cứu
Hình 42: Giao diện trang tìm kiếm đơn giản
Hình 43: Giao diện kết quả tìm kiếm
Hình 44: Giao diện trang tìm kiếm nâng cao
Hình 45: Thông tin chi tiết của tài liệu
Hình 46: Kết quả tìm kiếm tạp chí Luật học
Hình 47: Giao diện trang tìm kiếm qua cổng Z39.50
Hình 48: Giao diện chức năng “Góp ý”
Hình 49: Giao diện chức năng “Trang riêng”
Hình 50: Giao diện “Bạn đọc vào thư viện”
Hình 51: Sơ đồ Quy trình mượn tài liệu tại kho phòng mượn
Hình 52: Giao diện chức năng “Ghi mượn”
Hình 53: Sơ đồ Quy trình mượn tài liệu tại kho phòng đọc
Hình 54: Giao diện chức năng Mượn đọc tại chỗ
Hình 55: Sơ đồ Quy trình trả tài liệu tại kho mượn
Hình 56: Giao diện chức năng “Ghi trả”
Hình 57: Sơ đồ Quy trình trả tài liệu tại kho đọc
Hình 58: Giao diện chức năng “Chính sách lưu thông”
Hình 59: Giao diện chức năng “Khóa thẻ”
Hình 60: Giao diện chức năng “Thống kê các ấn phẩm đang được
mượn”
Hình 61: Thống kê số lần mượn hàng năm theo đầu ấn phẩm
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
6
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................ 8
Chương 1 ..................................................................................................... 12
TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ
NỘI VÀ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT
ĐỘNG THÔNG TIN THƯ VIỆN ................................................................ 12
1.1
Vài nét về Trung tâm thông tin thư viện trường trường Đại học Luật
Hà Nội ...................................................................................................... 12
1.1.1
Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Thông tin –
Thư viện trường Đại học Luật Hà Nội ................................................ 12
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức ....................................... 15
1.1.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị ......................................................... 18
1.1.4 Vốn tài liệu ................................................................................... 20
1.2
Khái quát về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thư
viện tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Luật Hà Nội...... 22
1.2.1
Vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động thông tin thư viện .................................................................. 22
1.2.2
Quá trình tin học hóa tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường
Đại học Luật Hà Nội.............................................................................. 23
Chương 2 ..................................................................................................... 26
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM THƯ VIỆN TÍCH HỢP LIBOL
6.0 TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
LUẬT HÀ NỘI ............................................................................................ 26
2.1Ứng dụng phần mềm Libol 6.0 trong công tác quản lý và cấp phát quyền
sử dụng ..................................................................................................... 27
2.2
Ứng dụng phần mềm Libol 6.0 trong công tác bổ sung, biên mục tài
liệu 32
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
7
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
2.2.1
Công tác bổ sung tài liệu............................................................ 32
2.2.2
Ứng dụng phần mềm Libol trong công tác biên mục tài liệu ...... 50
2.3
Ứng dụng phần mềm Libol 6.0 trong công tác phục vụ bạn đọc....... 57
2.3.1
Công tác quản lý bạn đọc ........................................................... 57
2.3.2Tra cứu tài liệu............................................................................... 63
2.3.3Lưu thông tài liệu........................................................................... 72
2.4Ứng dụng phần mềm Libol 6.0 trong quản lý tài liệu điện tử ............... 83
Chương 3 ..................................................................................................... 85
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 85
3.1
Đánh giá hiệu quả việc ứng dụng phần mềm Libol 6.0 trong công tác
thông tin thư viện tại Trung tâm Thông tin - thư viện trường Đại học Luật
Hà Nội ...................................................................................................... 85
3.1.1 Điểm mạnh ................................................................................... 85
3.1.2
3.2
Điểm yếu ................................................................................... 89
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác ứng dụng
công nghệ thông tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học
Luật Hà Nội .............................................................................................. 92
KẾT LUẬN.................................................................................................. 97
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
8
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Những thành tựu của cuộc Cách mạng KHCN hiện đại cùng với sự
bùng nổ thông tin, xu hướng toàn cầu hóa , sự ra đời nền kinh tế tri thức, sự
xuất hiện của máy tính cá nhân và Internet đã và đang làm thay đổi mọi lĩnh
vực hoạt động của con người.Việc ứng dụng những thành tựu của nó trong
các lĩnh vực hoạt động của xã hội là một xu thế tất yếu của thời đại. trong đó
có hoạt động thông tin thư viện.Trong hơn nửa thế kỷ qua, các thư viện trên
thế giới đã biến đổi sâu sắc và toàn diện dựa trên những thành tựu của CNTT
và truyền thông hiện đại: máy tính điện tử, các mạng viễn thông, các kỹ thuật
ghi và lưu trữ thông tin đa phương tiện… Tuy nhiên sự thay đổi đó đã và
đang đặt ra cho thư viện nhiều thời cơ và thách thức: Lượng thông tin ngày
càng gia tăng, xuất hiện thêm nhiều loại hình tài liệu mới, tốc độ xử lý thông
tin ngày càng nhanh, khả năng truy nhập tới các nguồn thông tin ngày càng
mở rộng, nhu cầu tiếp thu tri thức của nhân loại ngày càng gia tăng do các
ứng dụng của Internet…Tất cả các yếu tố trên đòi hỏi hoạt động thông tin thư
viện ngày nay phải ứng dụng mạnh mẽ CNTT và truyền thông trong việc xây
dựng các hệ thống thông tin tự động hóa, các thư viện điện tử, thư viện số…
nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người đọc. Và tin học hóa hoạt động
thông tin thư viện đã trở thành xu thế phát triển tất yếu của các cơ quan thông
tin thư viện hiện nay và đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh chóng.
Ở nước ta, từ cuối những năm 80 của thế kỷ trước, các cơ quan thông
tin thư viện đã bắt đầu ứng dụng CNTT vào một số khâu trong dây chuyền
thông tin tư liệu: Từ bổ sung, biên mục, xử lý kỹ thuật tài liệu, in phích, in
phiếu, in mã vạch đến xây dựng các CSDL để quản lý, truy nhập,khai thác
thông tin…Từ đó hiệu quả phục vụ bạn đọc của thư viện đạt được ngày càng
cao hơn.
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
9
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
Trong bối cảnh đó, TT TT-TV trường ĐH Luật HN (Trung tâm thông
tin thư viện trường Đại học Luật Hà Nội) cũng hòa mình vào xu thế chung
của thời đại từng bước hoàn thiện mục tiêu xây dựng thư viện hiện đại bằng
cách ứng dụng CNTT vào tất cả các khâu trong hoạt động của mình. Hiện
nay, TT TT-TV trường ĐH Luật đã trở thành một trong những thư viện
trường ĐH lớn nhất trong cả nước. Để đạt được những thành tựu như vậy thì
cho thấy rằng vai trò của việc ứng dụng CNTT vào trong hoạt động thư viện
là không nhỏ đặc biệt là việc ứng dụng các phần mềm tích hợp thư viện trong
hoạt động thông tin thư viện. Các phần mềm này giúp cho cán bộ thư viện tiết
kiệm thời gian, công sức và tạo điều kiện cho nhu cầu bạn đọc được đáp ứng
tốt hơn. Xuất phát từ sự nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng tin
học hóa trong thư viện, cũng như việc ứng dụng các phần mềm tích hợp thư
viện cùng với những kết quả mà thư viện trường ĐH Luật đã đạt được như
ngày hôm nay, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Tìm hiểu việc ứng dụng phần
mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường
ĐH Luật Hà Nội” làm đề tài cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm
Libol 6.0 của Công ty Công nghệ tin học Tinh Vân tại TT TT-TV trường ĐH
Luật HN. Qua đây, em cũng mạnh dạn đưa ra một số những ý kiến đóng góp
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác ứng dụng tin học trong hoạt động của
thư viện. Cũng qua quá trình thực tập, nghiên cứu tại thư viện để viết bài khóa
luận này đã giúp em có thêm những kiến thức về mặt thực tiễn về việc ứng
dụng CNTT trong hoạt động thông tin thư viện. Đồng thời có thể cung cấp
cho bạn đọc có một cái nhìn toàn diện hơn về quá trình tin học hóa tại TT TTTV trường ĐH Luật HN.
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
10
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: Việc ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại
TT TT-TV trường ĐH Luật HN.
- Phạm vi nghiên cứu: TT TT-TV trường ĐH Luật HN
4. Nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu việc ứng dụng phần mềm Libol 6.0 trong hoạt động của thư
viện đồng thời đưa ra một số nhận xét, đánh giá và đề xuất nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của TT TT-TV trường ĐH Luật HN.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã sử dụng các phương pháp sau :
Phân tích tổng hợp tài liệu qua các nguồn tin trên mạng, các tài liệu
cụ thể
Phương pháp quan sát, nghiên cứu, thực tập tại các phòng ban của
trung tâm
Phỏng vấn, trao đổi với ban lãnh đạo, các cán bộ thư viện, bạn đọc
của trung tâm
Tham khảo các báo cáo thống kê, các tài liệu tại trung tâm.
6. Bố cục khoá luận
Bài khóa luận có cấu trúc gồm các chương như sau:
Chương 1: Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Luật Hà
Nội và việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động thông
tin thư viện.
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
11
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
Chương 2: Thực trạng ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại Trung tâm
thông tin – Thư viện trường Đại học Luật Hà Nội
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trường
ĐH Văn hóa Hà Nội, các cán bộ thư viện tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.Và đặc biệt, em cũng xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Thạc sĩ Chu Vân Khánh – người đã hướng dẫn,
giúp đỡ em tận tình trong quá trình nghiên cứu và làm bài khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Thạc sĩ Lê Thị Hạnh – Phó Giám đốc phụ
trách Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Luật Hà Nội đã có những ý
kiến đóng góp quý báu cho Khóa luận này.
Mặc dù em đã cố gắng để thu thập, nghiên cứu tài liệu và cũng có một
thời gian thực tập tại thư viện nhưng do vốn hiểu biết còn hạn hẹp lại thiếu
kinh nghiệm thực tiễn nên chắc chắn bài khóa luận của em còn nhiều thiếu sót
nhất định. Em kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn
để em có thể làm tốt hơn trong những lần nghiên cứu sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
12
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
Chương 1
TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
HÀ NỘI VÀ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƯ VIỆN
1.1 Vài nét về Trung tâm thông tin thư viện trường trường Đại học
Luật Hà Nội
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Thông tin –
Thư viện trường Đại học Luật Hà Nội
Trường ĐH Luật Hà Nội trước đây có tên là trường ĐH Pháp lý Hà
Nội. Trường được thành lập theo quy định 405/CP ngày 10/11/1979 của hội
đồng Chính phủ trên cơ sở hợp nhất khoa Luật của trường Đại học Tổng hợp
Hà Nội với trường Cao đẳng pháp lý. Tháng 10/1982 trường được hợp nhất
với trường Cán bộ Tòa án theo Quyết định số 182/QĐ – TC ngày 11/10/1982
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Bắt đầu từ năm 1992, trường bắt đầu đào tạo
Thạc sỹ Luật học và từ năm 1994 trường đòa tạo Tiến sỹ Luật học.
TT TT-TV trường ĐH Luật HN được hình thành và phát triển gắn liền
với lịch sử phát triển của trường, trở thành đơn vị độc lập trực thuộc Ban
giám hiệu theo quyết định số 49 ngày 21/01/1988 của Hiệu trưởng trường và
hoạt động theo quy định về tổ chức và hoạt động của Thư viện trường Đại học
(Quyết định số 688/ĐH ngày 14/07/1986 của Bộ ĐH – TCCN)
Hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Trung tâm đã đóng góp tích cực
vào công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học của trường góp phần thúc đẩy sự
phát triển công tác thư viện trong các trường Đại học .
Sự phát triển của Trung tâm có thể được chia thành 4 giai đoạn như
sau:
- Giai đoạn 1: Từ năm 1976 đến năm 1988:
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
13
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
Năm 1976, trường Cao đẳng Pháp lý được thành lập. Thư viện trường
lúc đó chỉ là một tổ trực thuộc phòng Thông tin khoa học. Khi đó trong kho
tài liệu chỉ có vài nghìn cuốn sách gồm sách giáo khoa, sách giáo trình và một
số tài liệu tham khảo cùng với một số lượng nhỏ tạp chí tiếng Việt và tạp chí
bằng tiếng Nga. Đội ngũ cán bộ thì chỉ có 5 người trong đó có 2 người có
trình độ nghiệp vụ thư viện. Hai hình thức phục vụ bạn đọc chính là muợn về
nhà và đọc tại chỗ.
Tháng 10/1982, cùng với việc sáp nhập thêm trường Đào tạo cán bộ
Tòa án, cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ của trung tâm đã được tăng cường.
Nhưng về mặt tổ chức, Thư viện vẫn chỉ là một tổ trực thuộc phòng Thông tin
khoa học, các hoạt động của thư viện thì chưa thực sự sôi nổi.
Ngày 14/07/1986 với Quyết định 688/QĐ của Bộ trưởng Bộ Đại học và
TCCN (Nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) về “Quy chế Tổ chức và hoạt động
của Thư viện trường Đại học” thông qua đề án “Công tác Thư viện tại truờng
ĐH Pháp lý Hà Nội” của Tổ trưởng Thư viện, Hiệu trưởng trường ĐH Pháp
lý đã ra quyết định thành lập Thư viện trường vào ngày 19/04/1988.
- Giai đoạn 2: Từ năm 1988 đến năm 1993:
Năm 1988, Thư viện trường bắt đầu hoạt động theo quy chế của Bộ
Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD & ĐT). Mặc dù cơ sở vật chất của Thư viện còn
nhiều thiếu thốn và bị phân tán ở hai nơi khác nhau là ở Quán Gánh (Thường
Tín – Hà Tây cũ) và Láng Trung (Đống Đa – Hà Nội) nhưng cán bộ Thư viện
đã vượt qua mọi khó khăn để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ Trung tâm.
Năm 1993, trường chính thức đổi tên thành trường ĐH Luật Hà Nội và
tập trung về một cơ sở chính ở Láng Trung. Đây là thời điểm đặc biệt để thư
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
14
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
viện có sự thay đổi về cơ sở vật chất – trang thiết bị, đặc biệt là vốn tài liệu
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phục vụ bạn đọc của Thư viện.
- Giai đoạn 3: Từ năm 1996 đến năm 1998:
Năm 1996, thư viện bắt đầu tiến hành xây dựng cơ sở vật chất trang
thiết bị hiện đại, từng bước xây dựng và hoàn thiện thư viện theo hướng chính
quy, hiện đại.
Năm 1998, theo chủ trương của Ban giám hiệu trường, thư viện đã ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào hoạt động của mình với sự hỗ trợ
nghiệp vụ của Trung tâm thông tin Tư liệu Khoa học & Công nghệ Quốc gia
(nay là Trung tâm Thông tin KHCN Quốc gia) thông qua dự án “Ứng dụng
CNTT vào trong Thư viện trường ĐH Luật Hà Nội”. Quá trình thực hiện ứng
dụng này, Thư viện đã sử dụng phần mềm CDS/ISSIS for Windows. Đây là
phần mềm được xây dựng với giao diện tìm kiếm ngôn ngữ siêu văn bản
World Wide Web. Cuối năm 1998, Thư viện bắt đầu xây dựng cơ sở dữ liệu
(CSDL) có tính hữu ích cao trong công tác lưu trữ, bảo quản, tìm kiếm thông
tin tự động hóa. Đó mới chỉ là bước đầu của công tác hiện đại hóa thư viện
nên số lượng bản ghi còn rất khiêm tốn (hơn 1000 bản) và chất lượng các
CSDL chưa cao.
- Giai đoạn 4: Từ năm 2000 đến nay:
Tháng 10/2001,Thư viện bắt đầu chuyển giao từ phần mềm CDS/ISSIS
for Windows sang phần mềm tích hợp Thư viện điện tử Libol 5.0 của Công ty
Tinh Vân. Đến tháng 12/2007 chuyển sang sử dụng Libol 6.0.
Ngày 24/12/2008, Thư viện trường ĐH Luật Hà Nội chính thức đổi tên
thành Trung tâm Thông tin – Thư viện trường ĐH Luật Hà Nội, hoạt động là
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
15
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
một đơn vị độc lập trong cơ cấu tổ chức của nhà trường đóng góp không nhỏ
vào quá trình phát triển sự nghiệp giáo dục của nhà trường nói chung và công
tác thư viện nói riêng.
Bên cạnh việc tổ chức phục vụ bạn đọc, Thư viện còn mở rộng quan hệ
hợp tác giao lưu trong nước và quốc tế. Trung tâm đã hợp tác với Thư viện
Bộ Tư pháp, Trung tâm thông tin Văn phòng Quốc hội, thư viện Viện Nhà
nước & Pháp luật, Nhà Pháp luật Việt – Pháp… và thư viện của những cơ sở
đào tạo Luật trong nước, hệ thống thư viện các trường ĐH trong nước, Thư
viện Quốc gia Việt Nam, Viện Thông tin Khoa học xã hội, Trung tâm Thông
tin KHCN Quốc gia …
Ngoài ra, trung tâm còn mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế với thư viện
các trường ĐH nước ngoài và các tổ chức quốc tế như: trường ĐH Havard của
Mỹ, trường ĐH Paris, Quỹ phát triển Châu Á, trường ĐH Lunch, Tổ chức
Sida của Thụy Điển…
Nhờ mối quan hệ hợp tác giao lưu rộng lớn mà thư viện đã nhận được
nhiều sự giúp đỡ, tài trợ về cơ sở vật chất, thiết bị, vốn tài liệu quý báu từ
nhiều cơ quan tổ chức nhằm góp phần thực hiện tốt hơn nữa chức năng,
nhiệm vụ của mình.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng, nhiệm vụ của Thư viện đuợc quy định tại Điều 35, Quy
định về nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc trường ĐH Luật Hà Nội.
Cũng giống như các thư viện khác, TT TT-TV trường ĐH Luật HN có
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
16
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
chức năng thu thập, tổ chức, lưu trữ, khai thác, phổ biến cung cấp thông tin
nói chung và các tài liệu về chuyên ngành luật nói riêng thông qua các sản
phẩm và dịch vụ thông tin của thư viện. Bằng những hoạt động trên, ngay từ
khi thành lập, Trung tâm đã thực hiện tốt chức năng của một thư viện trường
ĐH: phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và quản lý của các cán
bộ, giảng viên, nghiên cứu sinh và sinh viên trong trường. Cụ thể:
Góp ý giúp Hiệu trưởng xây dựng quy hoạch, kế hoạch hoạt
động thư viện. Đề xuất kế hoạch và biện pháp về xây dựng, củng cố và phát
triển thông tin – thư viện phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học.
Bổ sung, phát triển nguồn lực thông tin trong và ngoài nước đáp
ứng nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của trường. Thu nhận
tài liệu nội sinh: giáo trình nhà trường xuất bản; công trình nghiên cứu khoa
học các cấp đã được nghiệm thu, tài liệu hội thảo, khoá luận, luận văn thạc sĩ,
luận án tiến sĩ, chương trình đào tạo. Quản lý và sử dụng các trang thiết bị,
giáo trình, sách báo và các tài liệu khác.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch mua giáo trình, sách báo và các
tài liệu khác. Tiếp nhận những ấn phẩm do các cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nước trao tặng.
Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ, kỹ thuật theo quy định của
nhà nước về công tác thông tin thư viện.
Giới thiệu sách, báo, tài liệu và các hoạt động thông tin.
Quản lý phòng đọc phục vụ cán bộ viên chức và sinh viên,
hướng dẫn cho cán bộ, viên chức làm thủ tục mượn giáo trình và các tài liệu
khác.
Xây dựng nội quy thư viện; kiểm tra, giám sát việc thực hiện và
xử lý các vi phạm nội quy thư viện.
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
17
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
Thực hiện các hoạt động hợp tác, trao đổi thông tin, thư viện với
các đơn vị trong và ngoài trường.
Cơ cấu tổ chức: Hiện nay Thư viện có 23 cán bộ được cơ cấu như sau:
Ban giám đốc: gồm có 2 Phó Giám đốc
Tổ nghiệp vụ: 2 cán bộ
Phòng thông tin : 2 cán bộ
Phòng đọc: 11 cán bộ
Phòng mượn: 3 cán bộ
Lễ tân: 3 cán bộ
Đội ngũ cán bộ hầu hết đều tốt nghiệp, được đào tạo về nghiệp vụ
Thông tin - Thư viện, luật, ngoại ngữ, tin học ở trong và ngoài nước bằng
nhiều hình thức khác nhau.Trong những năm qua, được sự quan tâm của lãnh
đạo và Ban giám hiệu trường, đội ngũ cán bộ của Trung tâm ngày càng được
nâng cao trình độ , năng lực chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với xu thế phát
triển chung của thư viện.
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
18
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
Ban giám đốc
Tổ nghiệp vụ
Phòng
nghiệp vụ
Phòng
thông
tin
Tổ phục vụ
Phòng
đọc
Phòng
mượn
Phòng
máy tính
và phòng
đào tạo
NDT
Hình 1 – Sơ đồ tổ chức tại TT TT-TV trường ĐH Luật
1.1.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Diện tích của TT TT-TV trường ĐH Luật HN hiện nay có khoảng
900m2, liên tục được trang bị theo hướng đồng bộ, hiện đại gồm hệ thống các
phòng phục vụ và làm việc của cán bộ: phòng đọc cho sinh viên và giảng viên
với khoảng 400 chỗ ngồi; phòng tra cứu Internet và đào tạo người dùng tin;
phòng nghiệp vụ; phòng mượn giáo trình, phòng mượn sách tham khảo… Hệ
thống thiết bị thư viện gồm giá sách, bàn ghế, ánh sáng, điều hoà, các thiết bị
sao chụp, lưu giữ, truyền tải thông tin. Thư viện còn lắp đặt hệ thống mạng
Internet và đường truyền băng thông rộng .Thư viện ứng dụng CNTT từ năm
1998, sử dụng mạng LAN, tổ chức hệ thống thông tin theo mô hình tập trung
với 4 máy chủ và gần 100 máy trạm kết nối.Ngoài ra, thư viện còn có 8 máy
in và 4 máy photocopy (sử dụng phần mềm Printcounter), được sử dụng mạng
Internet miễn phí. Từ năm 2009, Thư viện đã có hệ thống mang Wifi phục vụ
sinh viên nghiên cứu và học tập. Đặc biệt, Thư viện còn được trang bị máy
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
19
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
nạp, khử từ tính, máy đọc đầu mã vạch, máy in phiếu, cổng an ninh Thư viện,
hệ thống máy điều hòa được lắp đặt ở tất cả các phòng, ban.
Tháng 12/ 2010, được sự tài trợ của Quỹ Sida của Thụy Điển, TV
trường ĐH Luật đã khánh thành TT TT-TV trường ĐH Luật với cơ sở vật
chất được thay mới toàn bộ: Hệ thống giá kệ, bàn ghế, máy tính, máy
photocopy…
Năm 1998, Thư viện bắt đầu ứng dụng CNTT vào hoạt động với việc
sử dụng phần mềm CDS/ISSIS for Windows để xây dựng CSDL và phục vụ
công tác tra cứu. Từ tháng 10/2001, thư viện bắt đầu chuyển sang sử dụng
phần mềm Libol của Công ty Tinh Vân áp dụng cho các bước: mượn trả, biên
mục, tra cứu trực tuyến OPAC, bạn đọc…
Libol (Library Online) là phần mềm giải pháp thư viện điện tử và quản
lý nghiệp vụ tích hợp, có nhiều tính năng nổi bật, được thiết kế theo hai
nguyên tắc chủ đạo là chuẩn hóa và dễ dàng tuỳ biến. Về mặt công nghệ, nó
tích hợp các phân hệ nghiệp vụ trong một giao diện thống nhất và khai thác
CSDL chung nhưng dễ dàng liên kết với những phần mềm khác hoặc bổ sung
thêm tính năng, giao diện, cấu trúc dữ liệu mới. Libol áp dụng các chuẩn như:
UNIMARC, MARC21, ISO 2709, AACR 2, ISBD. Libol 6.0 là phiên bản
mới nhất và hoàn thiện nhất. Phần mềm Libol có 9 phân hệ: phân hệ quản lý,
phân hệ bổ sung, phân hệ biên mục, phân hệ mượn trả, phân hệ bạn đọc, phân
hệ tra cứu trực tuyến OPAC, phân hệ ấn phẩm định kỳ, phân hệ sưu tập số,
phân hệ mượn liên thư viện. Trong 9 phân hệ trên thì từ tháng 5/2002, TT TTTV trường ĐH Luật HN đã đưa vào ứng dụng 6 phân hệ: phân hệ quản lý,
phân hệ bổ sung, phân hệ biên mục, phân hệ mượn trả, phân hệ bạn đọc, phân
hệ tra cứu trực tuyến OPAC mang lại hiệu quả rất lớn cho công tác xử lý tài
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
20
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
liệu và phục vụ bạn đọc.
Với hệ thống cơ sở vật chất – trang thiết bị như vậy đã và đang tạo điều
kiện thuận lợi giúp cho hoạt động thư viện ngày càng có hiệu quả hơn.
1.1.4 V n tài li u
Hiện nay, vốn tài liệu hiện có trong Thư viện rất phong phú và đa dạng
với số lượng lớn sách giáo trình, sách tham khảo, tài liệu tra cứu, tài liệu khoa
học và các tài liệu đặc biệt khác.
Tổng số ấn phẩm đơn bản theo số liệu thống kê tính đến tháng 5/2011
là 11978 tài liệu; Tổng số xếp giá là 190430 tài liệu: trong đó 80% tài liệu là
sách chuyên ngành Luật, còn lại 20% là tài liệu về chính trị, xã hội, kinh tế,
văn học, nghệ thuật, lịch sử…Có nhiều tài liệu có giá trị như: các tài liệu kỷ
yếu hội nghị, hội thảo khoa học; luận án, luận văn của cán bộ, giảng viên và
sinh viên trong trường. Cụ thể số lượng vốn tài liệu được thống kê như sau:
Sách tham khảo: 106756 tài liệu
Sách giáo trình: 95714 tài liệu
Luận văn, luận án, khóa luận tốt nghiệp: 4615 tài liệu
Tài liệu hội thảo: 165 tài liệu
Đề tài nghiên cứu khoa học: 157 tài liệu
Khoảng 100 tên báo tạp chí cả Tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Số lượng tài liệu trên được tổ chức thành các kho:
Kho phòng đọc: 34664 cuốn.
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
21
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
Kho phòng mượn: 1215 đầu ấn phẩm với 147121 bản. Mỗi đầu giáo
trình đủ cung cấp cho sinh viên mượn mỗi người 1 bản do chính sách cung
cấp miễn phí giáo trình và tài liệu tham khảo cho sinh viên. Có đầu sách có từ
1000 – 1500 bản sách.
Kho mượn giáo viên có 18043 tài liệu nhưng nay đã sáp nhập với kho
phòng đọc.
Về ngôn ngữ:
Tiếng Việt: 187184 tài liệu.
Tiếng Anh: 4800 tài liệu
Tiếng Nga: 1693 tài liệu
Tiếng Pháp: 494 tài liệu
Ngoài ra TT TT-TV còn lưu trữ và phổ biến nhiều dạng tài liệu điện tử:
CSDL pháp luật trực tuyến; CSDL tiếng Anh trực tuyến; tạp chí Luật học, các
CSDL thư mục do thư viện xây dựng với tổng số lên tới trên 22200 biểu ghi
gồm có:CSDL sách; CSDL báo, tạp chí; CSDL sách tham khảo; CSDL luận
án, luận văn.
Thư viện đang hướng tới ưu tiên bổ sung các dạng tài liệu điện tử, số
hóa tài liệu đối với các dạng tài liệu: kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học,
tạp chí Luật học, luận văn, luận án nhằm từng bước xây dựng thư viện Luật
điện tử.
Với số lượng vốn tài liệu khá lớn và đa dạng phục vụ cho trên 7000
sinh viên và 700 cán bộ, giảng viên và học viên, nghiên cứu sinh của nhà
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
22
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
trường đòi hỏi thư viện phải từng bước hiện đại, đáp ứng nhu cầu tin vô cùng
phong phú của bạn đọc.
1.2 Khái quát về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thư
viện tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Luật Hà Nội
1.2.1 Vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động thông tin thư viện
Trong thời đại của thông tin điện tử và công nghệ số, đặc biệt là sự
bùng nổ thông tin, hoạt động của các cơ quan thông tin – thư viện ngày càng
có sự biến đổi sâu sắc. Vấn đề ứng dụng CNTT không còn là mới mẻ nữa. Nó
đã đem lại những thay đổi mang tính cách mạng trong toàn bộ hoạt động của
các cơ quan TT – TV. Những thành tựu đạt được qua việc ứng dụng CNTT đã
chứng minh được tầm quan trọng của nó trong hoạt động TT – TV. Tin học
hóa đã trở thành xu thế phát triển tất yếu của cơ quan TT – TV hiện nay.
Ứng dụng CNTT trong hoạt động TT – TV là quá trình cải biến quy
trình công nghệ xử lý tài liệu trên cơ sở sử dụng các phương tiện, công cụ tin
học và các phương tiện CNTT mới. Nói một cách khác, tin học hóa thư viện
là sử dụng máy tính và công nghệ mạng máy tính trong tất cả các hoạt động
thư viện nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và mở rộng khả năng cung cấp
dịch vụ cho người sử dụng, đồng thời chia sẻ tài nguyên thông tin và phục vụ
thông tin điện tử. Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động TV đã tạo nên một
bước phát triển đột biến. Các hoạt động của thư viện hiện nay đều dựa trên
máy tính điện tử: từ các khâu xử lý tài liệu đến việc phục vụ NDT. Do đó, vai
trò của việc tin học hóa trong các cơ quan TT – TV là rất lớn.
Ngày nay, xã hội loài người đang sống trong xã hội thông tin và nền
kinh tế tri thức, xã hội mà thông tin là động lực phát triển của nền kinh tế, và
trong nền kinh tế đó, hàm lượng tri thức chiếm tỉ trọng lớn trong mỗi sản
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
23
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
phẩm. Chính vì thế, mục tiêu hướng tới của các thư viện ngày nay là định
hướng người dùng tin (NDT), thỏa mãn mọi nhu cầu thông tin của họ, tạo mọi
điều kiện cho họ có thể vươn tới tất cả các nguồn thông tin với sự hỗ trợ của
CNTT và truyền thông. Mục tiêu trên khó có thể đạt được nếu thiếu hệ thống
thông tin tự động hóa. Chính vì vậy, việc ứng dụng CNTT, xây dựng hệ thống
TT – TV tự động hóa là một yêu cầu mang tính khách quan, tất yếu đối với tất
cả các cơ quan TT – TV hiện nay.
1.2.2 Quá trình tin học hóa tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường
Đại học Luật Hà Nội.
Nhận thức được tầm quan trọng của viện ứng dụng CNTT trong công
tác hiện đại hóa thư viện, được sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường, TV
trường ĐH Luật HN đã bắt đầu ứng dụng CNTT từ năm 1998. Bên cạnh đó,
nhờ có quan hệ giao lưu và hợp tác rộng rãi, TV cũng đã nhận được nhiều sự
giúp đỡ khác từ phía các cơ quan trong và ngoài nước về mặt công nghệ,
nghiệp vụ và nhân lực. Đặc biệt là sự hỗ trợ, hợp tác của Trung tâm Thông tin
KHCN Quốc gia trong việc triển khai dự án “Ứng dụng CNTT trong Thư viện
ĐH Luật HN”.
Trước những điều kiện thuận lợi như vậy, TT TT-TV trường ĐH Luật
đã không ngừng học hỏi để hòa mình vào xu thế chung của thời đại. Cho đến
nay, hầu hết các hoạt động của TV đã được chuyển sang tự động hóa. TV
đang từng bước xây dựng TV điện tử. Mục tiêu cuối cùng của công tác hiện
đại hóa TV là phấn đấu xây dựng TV Luật trở thành TV Luật hiện đại bậc
nhất Việt Nam.
Quá trình ứng dụng CNTT tại TV trường ĐH Luật có thể chia thành 2
giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1 (1998 – 10/2001): Đây là giai đoạn khởi đầu cho việc ứng
dụng CNTT tại TV trường ĐH Luật HN.
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
24
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
Năm 1998, được sự quan tâm, giúp đỡ của Trung tâm Thông tin KHCN
Quốc gia, TV đã đưa vào sử dụng phần mềm tư liệu CDS/ISIS (Computer
Documentation System – Intergrated Set of Information System) của Tổ chức
UNESCO xây dựng và phát triển từ năm 1985. CDS/ISIS là phần mềm tư liệu
được sử dụng rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Giai
đoạn này, TV cũng đã bắt tay vào việc triển khai xây dựng các mạng nội bộ
LAN, mạng trao đổi thông tin VISTA và kết nối với mạng INTERNET.
Kết quả của việc triển khai ứng dụng phần mềm tư liệu CDS/ISIS là đã tạo
lập được các CSDL thư mục và cho phép tự động hóa công tác tra cứu thông
tin. Các CSDL đã xây dựng bao gồm: CSDL Mục lục sách thư viện
(LIBCAT), CSDL luận văn luận án (LAWDOC) và CSDL bài trích tạp chí
với tổng số khoảng 5560 biểu ghi. Việc xử lý thông tin bằng phần mềm
CDS/ISIS cho phép in ra nhiều sản phẩm thông tin thư mục khác nhau như:
phiếu mục lục, thư mục thông báo sách mới và một số ấn phẩm thư mục khác.
Tuy nhiên CDS/ISIS chỉ là phần mềm quản lý tư liệu, không có khả năng tích
hợp và tự động hóa các chức năng khác của TV như: bổ sung, lưu thông tài
liệu, quản lý bạn đọc, ấn phẩm định kỳ…
Giai đoạn 2 (từ tháng 10/2001 đến nay): Đây là giai đoạn tăng cường
và ứng dụng CNTT trong hoạt động TT-TV tại trường ĐH Luật HN. Dự án
“Xây dựng hệ thống tin học hóa nghiệp vụ thư viện và thư viện điện tử” là
một hạng mục và là hạt nhân ban đầu để xây dựng hệ thống thông tin của
trường ĐH Luật HN.
Từ tháng 10/2001, thư viện chuyển sang sử dụng phần mềm tích hợp
quản trị thư viện Libol của Công ty Công nghệ tin học Tinh Vân xây dựng và
phát triển. Libol là một phần mềm tích hợp cho phép quản lý tự động hóa hầu
hết các hoạt động của thư viện như: Tra cứu, bổ sung, biên mục, lưu thông tài
liệu, quản lý bạn đọc…Đồng thời, phần mềm Libol còn cho phép tiến hành
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN
25
Khóa luận tốt nghiệp
Ninh Thị Giang
các hoạt động chia sẻ thông tin như: mượn liên thư viện, tra cứu mục lục trực
tuyến (OPAC).
Tháng 5/2002, phần mềm chính thức được đi vào hoạt động. Đến năm
2007, thư viện đã chuyển đổi từ sử dụng phần mềm Libol 5.5 sang sử dụng
Libol 6.0 – phiên bản mới nhất của phần mềm Libol. Trong 9 phân hệ hiện có
của phần mềm thì thư viện đã chính thức đưa vào hoạt động được 6 phân hệ,
còn lại 3 phân hệ chưa được ứng dụng là phân hệ Sưu tập số, phân hệ Ấn
phẩm định kỳ và phân hệ Mượn liên thư viện.
Cùng với việc sử dụng phần mềm tích hợp quản trị thư viện, cơ sở hạ
tầng thông tin của thư viện cũng không ngừng được tăng cường. Hệ thống
mạng nội bộ của thư viện (mạng LAN) cũng được nâng cấp để đảm bảo phần
mềm Libol có thể chạy trên môi trường Web. Thư viện được trang bị thêm
máy chủ, máy tính và các thiết bị ngoại vi khác như máy in Lazer, máy in mã
vạch (barcode), máy đọc mã vạch, máy quét (scaner), các thiết bị truyền dẫn
thông tin như máy fax, modem, cùng nhiều trang thiết bị hiện đại khác.
Những kết quả của dự án tin học hóa thư viện là đã xử lý mới và xử lý
hồi cố hơn 17000 biểu ghi thư mục, chuyển đổi hơn 5000 biểu ghi từ phần
mềm CDS/ISIS sang phần mềm Libol nâng tổng số biểu ghi có trong CSDL
lên tới 22256 biểu ghi; cập nhật và quản lý toàn bộ thông tin bạn đọc trên máy
tính; ứng dụng công nghệ mã vạch để tự động hóa quá trình lưu thông tài liệu,
bổ sung, biên mục và kiểm kê, thanh lý tài liệu. Thư viện đã được nối mạng
Internet và mạng Wifi, kết nối tới nhiều CSDL pháp luật trong và ngoài nước,
từng bước xây dựng thư viện thành thư viện điện tử, hiện đại.
Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm thư viện tích hợp Libol 6.0 tại TT TT-TV trường ĐH Luật HN