Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân thành phố đồng hới, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

H

U



NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY

TẾ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC

H

CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN

IH



C

K

IN

THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH





CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

TR
Ư


N

G

Đ

Mã số: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN VĂN HÒA

HUẾ, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ


TR
Ư


N

G

Đ



IH



C

K

IN

H

TẾ

H

U




công trình nào khác

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Kinh
tế, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và xin gửi lời cảm
ơn tới các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đồng Hới đã cung cấp tài
liệu, số liệu giúp tôi hoàn thành việc nghiên cứu luận văn này.

U



Đặc biệt, xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Trần Văn Hòa đã dành

H

rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành

TẾ

luận văn thạc sỹ.

IN


H

Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận

K

văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng

TR
Ư


N

G

Đ



IH



Tôi xin chân thành cảm ơn!

C

góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Định hướng : Ứng dụng

Mã số: 8.34.04.10

Niên khóa: 2016 - 2018

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN HÒA
Tên đề tài: “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH”

U



1. Tính cấp thiết của đề tài

H

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là nhiệm vụ trọng tâm trong

TẾ


quá trình xây dựng và phát triển nền hành chính của nước ta, góp phần thúc đẩy sự

IN

H

phát triển toàn diện về kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước trong thời

K

kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

C

Đội ngũ cán bộ công chức trong cơ quan hành chính nhà nước nói chung và

IH



cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đồng Hới nói riêng trong thời gian



qua đã có nhiều đóng góp quan trọng trong sự nghiệp phát triển của đất nước, của

Đ

địa phương. Đội ngũ cán bộ công chức được bố trí vào các vị trí phù hợp với


N

G

chuyên môn đào tạo. Tuy nhiên, chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức thời

TR
Ư


gian qua chưa cao, nhất là các kỹ năng hành chính, tư duy, sáng tạo còn hạn chế.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp; phương pháp điều tra khảo sát, phỏng vấn; phương
pháp so sánh.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
Trên cơ sở tiếp thu và kế thừa nhiều tài liệu nghiên cứu liên quan, luận văn
đã đánh giá được thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thành phố Đồng Hới trong thời gian qua và đề xuất các
giải pháp mang tính khả thi về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đồng Hới trong thời gian tới.

iii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................3

4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3
5. Kết cấu luận văn ......................................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT



LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC .......................................................6

H

U

1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn

TẾ

thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện ..............................................................................6
1.1.1. Một số khái niệm ..............................................................................................6

IN

H

1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn

K

thuộc UBND cấp huyện ..............................................................................................7




C

1.1.3. Vai trò, nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức các cơ quan chuyên

IH

môn cấp huyện ............................................................................................................9



1.2. Chất lượng cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân

Đ

dân cấp huyện ...........................................................................................................14

N

G

1.2.1. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện .....14

TR
Ư


1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan chuyên
môn cấp huyện ..........................................................................................................16
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND cấp huyện ...................................................................................21
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ
quan chuyên môn cấp huyện ....................................................................................24
1.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan
chuyên môn cấp huyện .............................................................................................28
1.3.1. Công tác quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức .....................28
1.3.2. Công tác tuyển dụng đội ngũ công chức .......................................................29
1.3.3. Công tác sử dụng, bố trí cán bộ, công chức ..................................................30

iv


1.3.4. Công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức ...............................................32
1.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức trong thi hành công vụ .......34
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ở một số địa
phương và bài học đối với thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ........................34
1.4.1. Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
cấp huyện ở một số địa phương ...............................................................................34
1.4.2. Bài học đối với thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình................................38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN



THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI.....................................................................................40

U

2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ ĐỊA LÝ, DÂN SỐ VÀ KINH TẾ-XÃ HỘI


TẾ

H

CỦA THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI..............................................................................40
2.1.1. Đặc điểm về địa lý, dân số ..............................................................................40

IN

H

2.1.2. Đặc điểm xã hội ..............................................................................................41

K

2.1.3. Đặc điểm kinh tế .............................................................................................42

C

2.2.THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÁC CƠ

IH



QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI ...................45



2.2.1. Về số lượng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn .................45


Đ

2.2.2. Về trình độ chuyên môn ..................................................................................46

N

G

2.2.4. Về giới tính và độ tuổi.....................................................................................50

TR
Ư


2.2.5. Về phẩm chất và trình độ lý luận chính trị ......................................................51
2.2.6. Trình độ quản lý nhà nước, ngoại ngữ và tin học ...........................................53
2.2.7. Thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức ...................................55
2.2.8. Thực trạng chất lượng cán bộ công chức thông qua đánh giá của người dân 68
2.2.9. Thực trạng môi trường làm việc và các chính sách nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức ...............................................................................................70
2.3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI ...................71
2.3.1. Nhận xét chung ...............................................................................................71
2.3.2. Nguyên nhân của các mặt hạn chế ..................................................................73

v


2.3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội

ngũ cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đồng Hới
...................................................................................................................................74
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND THÀNH PHỐ
ĐỒNG HỚI...............................................................................................................77
3.1. Quan điểm và định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đồng Hới .........................................77
3.1.1. Một số quan điểm có tính nguyên tắc khi xây dựng giải pháp .......................77



3.1.2. Định hướng về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức thành phố giai đoạn

H

U

2015-2020 và định hướng đến năm 2025..................................................................77

TẾ

3.2. Các giải pháp cụ thể ...........................................................................................78
3.2.1. Xác định cụ thể vị trí việc làm ........................................................................78

IN

H

3.2.2. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ .............................81


K

3.2.3. Đổi mới quy trình, chế độ tuyển dụng đội ngũ cán bộ công chức đảm bảo quy

C

mô cơ cấu ngành nghề phù hợp ................................................................................84

IH



3.2.4. Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ công chức ...............................85



3.2.5. Hoàn thiện môi trường làm việc và các chính sách nâng cao chất lượng đội

Đ

ngũ cán bộ công chức ................................................................................................89

N

G

Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................94

TR
Ư



4.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................94
4.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .......................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................96
PHỤ LỤC .................................................................................................................98
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ...................41

Bảng 2.2.

Cơ cấu kinh tế thành phố Đồng Hới giai đoạn 2014 – 2016 ...............42

Bảng 2.3.

Số lượng cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
thành phố giai đoạn 2014- 2016 ..........................................................45


Bảng 2.4.

Trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ, công chức cơ quan chuyên môn
thuộc UBND thành phố giai đoạn 2014-2016.....................................46

Bảng 2.5.

Trình độ đào tạo của cán bộ công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND thành phố Đồng Hới năm 2016 .....................................47



Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn theo giới

U

Bảng 2.6.

H

tính giai đoạn 2014-2016.....................................................................50
Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

TẾ

Bảng 2.7.

Trình độ lý luận chính trị đội ngũ cán bộ, công chức cơ quan chuyên

K


Bảng 2.8.

IN

H

UBND thành phố theo độ tuổi giai đoạn 2014-2016 ..........................51

C

môn thuộc UBND thành phố giai đoạn 2014-2016 ............................52



Trình độ quản lý nhà nước, ngoại ngữ và tin học của cán bộ công chức

IH

Bảng 2.9.

Kết quả khảo sát việc bố trí sử dụng, đào tạo cán bộ, công chức

Đ

Bảng 2.10:



các cơ quan chuyên thuộc UBND thành phố Đồng Hới .....................53


Kết quả khảo sát mức độ đáp ứng chuyên môn được đào tạo, yêu cầu

TR
Ư


Bảng 2.11:

N

G

các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đồng Hới ............. 58
công việc hiện tại và mức độ hài lòng của cán bộ, công chức ............60

Bảng 2.12:

Kết quả điều tra mức độ nhận thức và khả năng thích nghi với sự thay

đổi công việc trong tương lai ..............................................................63
Bảng 2.13:

Kết quả điều tra mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức
làm công tác tham mưu .......................................................................66

Bảng 2.14.

Đánh giá của người dân về thái độ, trách nhiệm của Cán bộ công chức
cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố ....................................69


vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức cơ quan hành chính
nói chung, đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện nói riêng, mà nhất là đội ngũ cán bộ công chức có chất lượng là yếu tố tiên
quyết quyết định sự thành công trong phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.
Trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 20112020, Đảng và nhà nước ta cũng đề ra mục tiêu trọng tâm là: “Cải cách thể chế; xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách

U



chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức

H

thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành

TẾ

chính và chất lượng dịch vụ công [1]”.

IN

H


Ở nước ta, trong bộ máy chính quyền các cấp, chính quyền cấp huyện (hay

K

Ủy ban nhân dân cấp huyện – viết tắt UBND cấp huyện) có vai trò quan trọng trong

C

việc điều hành, quản lý nhà nước trên địa bàn nhằm đảm bảo thi hành các văn bản

IH



quy phạm pháp luật (QPPL) của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết Hội đồng



nhân dân (HĐND) cùng cấp, góp phần nâng cao, hiệu quả hoạt động của UBND. Vị

Đ

trí cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là thực hiện chức năng tham mưu,

N

G

giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực


TR
Ư


hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cấp huyện và theo
quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc
lĩnh vực công tác ở địa phương.
Những năm gần đây, việc thực hiện chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ở nước ta đã đạt được một
số kết quả nhất định. Song trên thực tế vấn đề xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện đã và đang đặt
ra nhiều vấn đề mới, cần tiếp tục nghiên cứu.
Với vị thế là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa và là địa bàn
trọng điểm về an ninh quốc phòng của tỉnh Quảng Bình. Tình hình kinh tế - xã hội

1


trên địa bàn thành phố phát triển nhanh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
đô thị được chỉnh trang, nguồn nhân lực phát triển, đời sống vật chất và tinh thần
của người dân được cải thiện, quốc phòng, an ninh, chính trị được giữ vững.
Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thành phố Đồng Hới vẫn còn nhiều mặt hạn chế về kiến thức thực tế, năng
lực, kỹ năng hành chính trước những yêu cầu giải quyết công việc phù hợp với tình
hình thực tế, nhiệm vụ mới còn thấp, cụ thể: Nhận thức trong đội ngũ cán bộ, công
chức không đồng đều, thiếu tính sáng tạo; không ít cán bộ công chức chưa nắm vững
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao nên quá trình giải quyết công việc còn

U




mang tính chủ quan, tùy tiện dẫn đến gây khó dễ khi trực tiếp giải quyết công việc với

H

người dân và dễ dẫn đến vi phạm quy định của pháp luật; khả năng tư duy, kỹ năng

TẾ

hành chính còn hạn chế, chưa phát huy được tính chủ động trong việc tham mưu các

IN

H

văn bản phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND thành phố nhằm góp phần thúc đẩy

K

sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố cũng như tỉnh Quảng Bình.

C

Cho đến nay thành phố vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về nâng cao

IH




chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành



phố. Do vậy, để phát triển mạnh cả về chính trị, kinh tế và xã hội thì thành phố

Đ

Đồng Hới cần có những định hướng và giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng

N

G

đội ngũ cán bộ, công chức cho thành phố Đồng Hới và đáp ứng nguồn nhân lực có

TR
Ư


chất lượng cho tỉnh Quảng Bình. Xuất phát từ yêu cầu đó, em chọn đề tài: “Nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sỹ quản lý
kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá, phân tích tình hình thực trạng, luận văn hướng tới việc
tìm ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng

Bình trong thời gian tới.

2


2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận đội ngũ cán bộ, công chức.
- Đánh giá thực trạng và thực tiễn chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đồng Hới, chỉ rõ những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong
thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

U



- Đối tượng nghiên cứu:

TẾ

chuyên môn thuộc UBND thành phố Đồng Hới.

H

Đối tượng nghiên cứu là chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan

H


Đối tượng khảo sát của đề tài là cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn

K

IN

thuộc UBND thành phố Đồng Hới, người dân với tư cách là đối tượng được phục vụ.

C

- Phạm vi nghiên cứu:.

IH



+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu đội ngũ cán bộ công chức 12 cơ quan
chuyên môn gồm: Văn phòng HĐND-UBND, phòng Tư pháp, phòng Nội vụ, phòng

Đ



Tài nguyên môi trường, phòng Kinh tế, phòng Y tế, phòng Lao động thương binh

G

và xã hội, phòng Giáo dục và đào tạo, phòng Quản lý đô thị, Thanh tra, phòng Tài


TR
Ư


N

chính Kế hoạch, Phòng Văn hóa thông tin thuộc UBND thành phố Đồng Hới.
+ Về thời gian: nghiên cứu thực trạng, chất lượng và các biện pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2016; các thông tin số liệu sơ cấp
thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 01 năm 2014 đến tháng 12 năm 2017 và
các giải pháp đề xuất đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu:
- Số liệu thứ cấp: được thu thập từ các nguồn bên trong và bên ngoài, bao gồm:
+ Nguồn dữ liệu bên trong: Luận văn tham khảo từ các Nghị định, Thông tư
và các văn bản liên quan của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ Quảng Bình; các

3


báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức của UBND thành phố Đồng Hới từ
năm 2014 đến năm 2016; niên giám thống kê thành phố Đồng Hới năm 2016.
+ Nguồn dữ liệu bên ngoài: Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các thông tin thu
thập được từ các sách, báo, Tạp chí nghiên cứu khoa học và các trang thông tin điện
tử có liên quan đến nội dung luận văn nghiên cứu.
- Số liệu sơ cấp: Thông qua trao đổi, phỏng vấn trực tiếp với các cán bộ,
công chức là lãnh đạo của các cơ quan chuyên môn; khảo sát điều tra bằng các
Phiếu khảo sát đối với công chức thực hiện công tác tham mưu, tổng hợp soạn thảo
các văn bản, báo cáo phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các đồng chí lãnh đạo


U



ở thành phố; Khảo sát ý kiến của các người dân giao dịch tại Trung tâm một cửa

H

liên thông thành phố Đồng Hới.

TẾ

+ Phương pháp phỏng vấn: các cán bộ, công chức được mời phỏng vấn là

IN

H

lãnh đạo của 12 cơ quan chuyên môn, gồm: Chánh Văn phòng, Trưởng phòng và

K

Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng (số lượng 26 người).

C

+ Phương pháp điều tra khảo sát: các cá nhân được khảo sát điều tra là các

IH




công chức chuyên môn tham mưu của 12 cơ quan trên. Số lượng khảo sát điều tra là



57 người, cụ thể: Văn phòng HĐND-UBND 04 phiếu, Phòng Nội vụ 08 phiếu, Phòng

Đ

Tài chính-Kế hoạch 07 phiếu, Phòng Tài nguyên - Môi trường 05 phiếu, phòng Quản

N

G

lý đô thị 04 phiếu, Phòng Kinh tế 05 phiếu, Phòng Tư pháp 03 phiếu, Phòng Lao

TR
Ư


động Thương binh và Xã hội 04 phiếu, phòng Văn hóa thông tin 05 phiếu, Thanh tra
03 phiếu, Phòng Y tế 03 phiếu, Phòng Giáo dục & Đào tạo 06 phiếu.
Điều tra khảo sát người dân đến giao dịch tại Trung tâm một cửa liên thông
thành phố: 50 người.
4.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp:
Được sử dụng trong toàn bộ quá trình thực hiện luận văn nhằm phân tích và
tổng hợp thành những kết luận về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đồng Hới, xác định rõ những nguyên
nhân để làm cơ sở đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đồng Hới.

4


4.3 Công cụ xử lý dữ liệu:
Số liệu sau khi được điều tra, thu thập, tổng hợp và phân theo mục đích
nghiên cứu; xử lý phân tích bằng Microsoft Excel. Tùy từng mục tiêu mà phương
pháp phân tích khác nhau.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục các bảng và danh mục tài liệu tham
khảo, đề tài chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức.

U



Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại các cơ quan

H

chuyên môn thuộc UBND thành phố Đồng Hới trong thời gian qua.

TẾ

Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại các


TR
Ư


N

G

Đ



IH



C

K

IN

H

cơ quan chuyên môn thuộc thành phố Đồng Hới trong thời gian tới.

5



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ
Tại Khoản 1, Điều 4, Luật cán bộ, công chức 2008 quy định: “Cán bộ là công

U



dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo

H

nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị

TẾ

- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là

IN

H

cấp tỉnh), ở huyện, thành phố, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp

K


huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [6]”.

C

Căn cứ xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ

IH



chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Hoạt động của cán bộ luôn gắn với quyền lực



chính trị được nhân dân, các thành viên trong tổ chức trao cho và chịu trách nhiệm

Đ

chính trị trước Đảng, Nhà nước và nhân dân. Cán bộ trong cơ quan của Đảng, Mặt

N

G

trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội do cơ quan có thẩm quyền của Đảng

TR
Ư



quy định. Cán bộ trong cơ quan nhà nước do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội và Chính phủ quy định thông qua các văn bản luật và dưới luật.
Vậy cán bộ theo nghĩa cơ bản nhất, đó là những người lãnh đạo, dẫn dắt
quần chúng, tổ chức điều hành công việc, là hạt nhân của một tổ chức, là nòng cốt
của một phong trào. Cán bộ không chỉ là khâu then chốt trong công tác xây dựng
Đảng mà còn là mắt xích trọng yếu trong toàn bộ hoạt động của Đảng ta, là nhân
tố quyết định sự thành công của cách mạng.
1.1.1.2. Khái niệm công chức
* Công chức: Tại Khoản 1, Điều 4, Luật cán bộ, công chức 2008 quy định:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,

6


chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của

U



pháp luật [6]”.


H

Gần đây nhất, theo Điều 2, Nghị định số 06/2010/NĐ-CP quy định: “Công

TẾ

chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức

IN

H

danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ

K

quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc

C

trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định này [2]”.

IH



Theo quy định tại Khoản 2, điều 6, Nghị định số 06/2010/NĐ-CP: “Ở cấp




huyện công chức cơ quan hành chính là:

Đ

- Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong Văn

N

G

phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

TR
Ư


- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn phòng,
Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận,
huyện nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân;
- Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân [2]”.
1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện
Cán bộ, công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
trước hết cũng phải hội tụ đủ những điều kiện là cán bộ, công chức, nhưng làm
việc trong bộ máy hành chính nhà nước ở cấp huyện. Do tính chất đặc thù của

7



công việc, cán bộ, công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, cán bộ, công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện là những người làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước và phải chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước: Luật Cán bộ, công chức; Bộ luật Lao
động; Bộ luật Dân sự,... Trong đó, cán bộ, công chức của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện vừa là người chấp hành luật và các văn bản Quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên vừa là người thực thi và bảo vệ pháp
luật.; đồng thời họ là đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh trực tiếp của Luật cán

U



bộ, công chức và hệ thống luật pháp có liên quan, như Luật Hành chính, Luật

H

Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí...

TẾ

Cán bộ, công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là

IN

H

người thực hiện quyền lực của nhà nước, giám sát, kiểm tra đối với các lĩnh vực


K

hoạt động trên địa bàn huyện, từ phát triển kinh tế, văn hóa, y tế, xã hội, xây dựng

C

chính quyền địa phương, phát triển dịch vụ công đáp ứng tốt nhu cầu của người

IH



dân trên địa bàn huyện. Do đó, việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức có



tính pháp lý cao và phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.

Đ

Thứ hai, địa bàn hoạt động của cán bộ, công chức của các cơ quan chuyên

N

G

môn thuộc UBND cấp huyện không rộng nhưng thường rất phức tạp, đòi hỏi sự

TR

Ư


sâu sát của cán bộ, công chức. Trên địa bàn một địa phương thường có rất nhiều tổ
chức, ngành nghề cùng hoạt động, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cũng rất đa dạng.
Thành phần dân cư sinh sống tại các địa phương cũng rất phức tạp, là điều kiện dễ
nảy sinh các tệ nạn xã hội, gây mất trật tự an toàn trên địa bàn.
Thứ ba, cán bộ, công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện có mối quan hệ công tác phức tạp với cơ quan nhà nước các cấp; mối quan
hệ công tác với các lãnh đạo UBND cấp huyện, các đơn vị thuộc UBND cấp
huyện và các đơn vị trên địa bàn đó. Như vậy, khi thực thi công vụ cán bộ, công
chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện đồng thời giải quyết
nhiều mối quan hệ khác nhau nên đòi hỏi sự khéo léo và có kỹ năng chính chính.

8


Thứ tư, về trình độ, năng lực và kỹ năng làm việc của cán bộ, công chức
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện: là những người trực tiếp
đưa đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật Nhà nước vào cuộc
sống. Địa phương có phát triển hay không, chính quyền có giải quyết tốt các nhu
cầu của người dân trên địa bàn hay không, trật tự an toàn trên địa bàn có được ổn
định hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng, trình độ, năng lực của đội ngũ
cán bộ, công chức.
Thứ năm, về tính chất công việc của cán bộ, công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện, đòi hỏi phải đề cao đạo đức công vụ. Cán bộ, công

U




chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện quản lý các lĩnh vực

H

của đời sống kinh tế - xã hội của địa phương, thường xuyên phải giải quyết các

TẾ

yêu cầu của người dân. Vì vậy, cán bộ, công chức của UBND cấp huyện luôn phải

IN

H

đề cao phẩm chất đạo đức công vụ, không ngừng nâng cao tinh thần, trách nhiệm,

K

sâu sát quần chúng nhân dân, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của

C

nhân dân, kiên định, vững vàng trong mọi tình huống, giữ vững uy tín của những

IH



người cán bộ, công chức, đặt lợi ích của nhân dân lên trên hết.


G

Đ

chuyên môn cấp huyện



1.1.3. Vai trò, nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức các cơ quan

N

1.1.3.1. Vai trò của cán bộ, công chức

TR
Ư


Cán bộ, công chức có vai trò vô cùng quan trọng trong xã hội cũng như của
hệ thống chính trị. Cán bộ, công chức là trung tâm của bộ máy hành chính. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã từng dạy “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, vì thế, cán bộ,
công chức như bộ xương sống của nền hành chính, muốn cho nền hành chính phát
triển vững mạnh thì bộ xương này phải chắc chắn, khỏe mạnh.
Tất cả các hoạt động của nền hành chính đều gắn với hoạt động của cán bộ,
công chức, từ khâu hoạch định, tổ chức vận hành đến kiểm tra. Như vậy vai trò của
cán bộ, công chức vô cùng quan trọng và được thể hiện trong các mối quan hệ sau:
Thứ nhất, Cán bộ, công chức trong mối quan hệ với chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước


9


Cán bộ, công chức chính là chủ thể hoạch định ra chủ trương, đường lối,
chính sách để định hướng phát triển đất nước. Cán bộ, công chức cũng là bộ phận
xây dựng và ban hành pháp luật để quản lý xã hội. Để có được chủ trương đường lối
đúng đắn, hệ thống pháp luật toàn diện và đi vào đời sống của nhân dân một cách
hiệu quả cần phải có đội ngũ cán bộ, công chức giỏi về chuyên môn, am hiểu sâu
sắc về tình hình kinh tế xã hội của đất nước và có tầm nhìn, có chiến lược, có định
hướng phù hợp đúng đắn. Như vậy, có thể nói, cán bộ, công chức là bộ phận quyết
định sự thành bại của đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
nhà nước.

U



Thứ hai, Cán bộ, công chức trong mối quan hệ với bộ máy nhà nước

H

Cán bộ, công chức là người thiết lập nên tổ chức bộ máy nhà nước, tổ chức

TẾ

bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa phương. Đây cũng là đội ngũ vận hành

IN

H


bộ máy hoạt động. Một bộ máy được tổ chức một cách khoa học, cơ cấu chặt chẽ,

K

linh hoạt thì mới hoạt động thông suốt và hiệu quả. Và một bộ máy tốt phải là kết

C

quả của quá trình nghiên cứu, tư duy nghiêm túc, sâu sắc, logic và hợp thời.

IH



Cán bộ, công chức là chủ thể của tổ chức bộ máy nhà nước đồng thời tổ chức là



môi trường để con người hoạt động và phát triển. Cán bộ, công chức khi thực hiện

Đ

công vụ phải gắn liền với tổ chức, nhân danh tổ chức và đại diện nhà nước để quản lý

N

G

xã hội. Cán bộ công chức chỉ mang quyền lực nhà nước khi gắn liền tổ chức, đại diện


TR
Ư


nhà nước. Như vậy, để có một bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả vai trò của một đội
ngũ cán bộ, công chức giàu năng lực, kiến thức, kinh nghiệm kỷ năng rất quan trọng.
Thứ ba, Cán bộ, công chức trong mối quan hệ với hoạt động thực thi công vụ.
Việc làm của cán bộ, công chức là hoạt động thực thi công vụ. Người cán bộ
có nhiệm vụ thể chế hóa các chủ trương đường lối của Đảng, kế hoạch chính sách
pháp luật của nhà nước thành hiện thực đi vào đời sống xã hội. Người cán bộ, công
chức có nhiệm vụ phục vụ nhân dân, phục vụ đất nước, công việc của họ phải
thường xuyên liên tục để định hướng cho hoạt động của nhân dân trên tất cả các
lĩnh vực kinh tế, khoa học, văn hóa xã hội phát triển nhanh mạnh và đúng hướng.
Cán bộ, công chức cũng là người cùng nhân dân, giúp đỡ nhân dân, giải đáp những

10


khó khăn, vướng mắc của nhân dân về những vấn đề trong cuộc sống. Bên cạnh đó,
cán bộ, công chức thường xuyên kiểm tra và kịp thời phát hiện những sai phạm của
công dân để điều chỉnh đúng hướng và bảo vệ công bằng cho con người.
Thứ tư, Cán bộ, công chức trong mối quan hệ với phong trào cách mạng
quần chúng nhân dân
Cán bộ, công chức phải xuất thân từ quần chúng nhân dân, gắn bó với phong
trào cách mạng của nhân dân. Người cán bộ là người đi trước, người noi gương và
tiên phong trong tất cả các hoạt động. Trong một xã hội hiện đại, vai trò của người
cán bộ vô cùng quan trọng, những người đó phải là những con người giàu tri thức,

U




tài năng và bản lĩnh lãnh đạo nhân dân tiến lên chinh phục đỉnh cao của tri thức và

H

văn minh. Cán bộ, công chức là đại diện của nhân dân, thay mặt nhân dân nói lên

TẾ

tiếng nói và khát vọng của nhân dân, là chiếc cầu nối giữa nhân dân với đảng và

IN

H

chính quyền.

K

Tóm lại: Đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

C

cấp huyện có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi địa phương. Nếu

IH




đội ngũ này có số lượng hợp lý, chất lượng tốt, cần cù, chịu khó, năng động sáng tạo,



tích cực lao động, công tác, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì đường lối chủ trương

Đ

của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước được thực hiện tốt và nhanh chóng đi

N

G

vào cuộc sống, góp phần xây dựng phát triển kinh tế - xã hội địa phương

TR
Ư


1.1.3.2. Nghĩa vụ và quyền của cán bộ, công chức
Nghĩa vụ và quyền của cán bộ, công chức là những vấn đề cơ bản của chế độ
công vụ, được quy định trong Luật cán bộ, công chức. Nghĩa vụ và quyền của cán bộ,
công chức thể hiện mối quan hệ giữa cán bộ, công chức với Nhà nước, nhân dân trong
quá trình thực thi công vụ. Đây là những chế định quan trọng để điều chỉnh hành vi của
cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ. Mặt khác, nó còn là căn cứ để Nhà nước
thực hiện trách nhiệm của mình đối với cán bộ, công chức, nhằm bảo đảm các điều
kiện cần thiết để cán bộ, công chức thực thi công vụ.
Nghĩa vụ của cán bộ, công chức nói chung, cán bộ, công chức của UBND cấp

huyện nói riêng được quy định trong Luật Cán bộ, công chức, cụ thể:

11


* Nghĩa vụ của cán bộ, công chức:
- Theo Điều 8, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Nghĩa vụ của
cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân:
+ Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
+ Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
+ Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
nhân dân.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và

U



pháp luật của Nhà nước [6]”.

H

- Theo Điều 9, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Nghĩa vụ của

TẾ

cán bộ, công chức trong thi hành công vụ:

IN


H

+ Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm

K

vụ, quyền hạn được giao.

C

+ Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ

IH



quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm



pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.

Đ

+ Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết

N

G


trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

TR
Ư


+ Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
+ Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó
là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định;
trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và
người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc
thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra
quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật [6]”.
- Theo Điều 10, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Nghĩa vụ của
cán bộ, công chức là người đứng đầu:
Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ,

12


công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa
vụ sau đây:
+ Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
+ Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công
chức;
+ Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham

nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;



+ Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa

H

U

công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công

TẾ

chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan

H

liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;

K

IN

+ Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;

IH




C

+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật [6]”.
* Quyền của cán bộ, công chức:

Đ



- Theo Điều 11, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Quyền của cán

G

bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ:

TR
Ư


N

+ Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
+ Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định
của pháp luật.

+ Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
+ Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ.
+ Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ [6]”.

- Theo Điều 12, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Quyền của cán
bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương:
+ Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức

13


làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có
môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy
định của pháp luật.
+ Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ
khác theo quy định của pháp luật [6]”.
- Theo Điều 13, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Quyền của cán
bộ, công chức về nghỉ ngơi:
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc



riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ,

H

U

cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm

TẾ


thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho

H

những ngày không nghỉ [6]”.

IN

- Theo Điều 14, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Các quyền

C

K

khác của cán bộ, công chức:



Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham

IH

gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương

Đ



tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu


G

bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ,

TR
Ư


N

chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền
khác theo quy định của pháp luật [6]”.
1.2. Chất lượng cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban
nhân dân cấp huyện

1.2.1. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện
Noi đến chất lượng của một con người là nói đến mức độ đạt được của một
người ở một thời gian và không gian được xác định cụ thể, đó là các mức độ tốt hay
xấu, cao hay thấp, ngang tầm hay dưới tầm, đạt hay không đạt yêu cầu đặt ra. Tổng
hợp những phẩm chất, những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của một
con người và các mặt hoạt động của con người đó, chính là chất lượng của con
người đó.

14


Cụ thể hơn, có thể quan niệm: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hiện
nay là tổng hợp thống nhất biện chứng những giá trị, những thuộc tính đặc trưng,
bản chất của đội ngũ cán bộ, công chức về mặt con người và các mặt hoạt động, quy
định và phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của đội ngũ cán bộ

trong điều kiện kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập quốc tế.
Theo đó, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức có tính ổn định tương đối, có
thể cao hoặc thấp do tác động của những điều kiện khách quan và chủ quan, không
bất biến, thường xuyên vận động, biến đổi, phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ; chịu
sự tác động mạnh mẽ của thực tiễn và phụ thuộc vào quá trình bồi dưỡng, rèn luyện,

U



phấn đấu của mỗi người cán bộ.

H

Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, yêu cầu

TẾ

về chất lượng cán bộ, công chức càng cao hơn, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức

IN

H

không những có trình độ, phẩm chất theo yêu cầu mà còn phải gương mẫu, đi tiên

K

phong về lý luận và thực tiễn, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của


C

Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; giữ vững tiêu chuẩn và tư cách của

IH



người cán bộ, công chức.



Chính vì vậy, khi nói đến chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức là nói

Đ

đến tổng thể những phẩm chất và năng lực của người cán bộ, công chức, những

N

G

phẩm chất và năng lực này thể hiện khả năng và kết quả hoàn thành nhiệm vụ của

TR
Ư


họ, mà cụ thể là thực hiện những nhiệm vụ mà họ được cấp có thẩm quyền phân
công theo luật định. Khi nghiên cứu về chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức

có thể xét dưới hai đặc tính:
Một là, phẩm chất, giá trị của đội ngũ cán bộ, công chức bao gồm: kiến
thức, năng lực, các kỹ năng, phẩm chất đạo đức, sức khỏe. Đó là tổng hợp các yếu
tố chuyên môn được đào tạo, kinh nghiệm làm việc, năng khiếu cá nhân, yếu tố
tiềm năng hoặc thiên bẩm để nâng cao khả năng làm việc.
Hai là, khả năng hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Ở khía
cạnh này, đó là sự đánh giá của cơ quan quản lý và đối tượng được phục vụ nơi
cán bộ, công chức công tác.

15


Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu chất lượng của đội ngũ cán bộ,
công chức là tổng hợp các tiêu chí về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức,
trình độ văn hóa, chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, tác phong làm việc, lối sống,
tuổi tác, tình trạng sức khỏe, khả năng thích ứng.
Như vậy, có thể hiểu chất lượng cán bộ, công chức là khả năng giải quyết
các vấn đề thuộc tất cả các lĩnh vực, khả năng thỏa mãn các yêu cầu của tổ chức,
cá nhân (khách hàng) về cung ứng các dịch vụ hành chính. Tiêu chí để đánh giá
chất lượng cán bộ, công chức cũng đa dạng: có thể là tỷ lệ giải quyết hồ sơ đảm
bảo đúng quy định về thời gian, quy trình, thủ tục; có thể là sự đo lường về mức

U



độ thỏa mãn của người dân khi hưởng thụ dịch vụ hành chính liên quan đến các

H


yếu tố, như sự hài lòng về thái độ phục vụ, sự hài lòng về thời gian giải quyết

TẾ

công việc của người dân; có thể là kỹ năng giải quyết các công việc và mức độ

IN

H

sẵn sàng đáp ứng sự thay đổi công việc của cán bộ, công chức...

K

1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan

C

chuyên môn cấp huyện

IH



Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là tập hợp các dấu



hiệu, điều kiện, đặc trưng, các chỉ số định tính, định lượng làm căn cứ để nhận biết,


Đ

đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ trên thực tế. Căn cứ xác định tiêu chí đó là:

N

G

Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ; Các yếu tố cấu thành con người và các mặt hoặt

TR
Ư


động chủ yếu của cán bộ; Yêu cầu về chất lượng của cán bộ, công chức trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
Trên cơ sở các văn bản như: Quyết định số 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017 của
Bộ Chính trị về việc quy định tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí
đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và Quyết định số 286-QĐ/TW ngày
08/02/2010 của Bộ Chính trị về việc ban hành quy chế đánh giá cán bộ, công chức;
Luật Cán bộ, công chức năm 2008… và từ quan niệm về chất lượng đội ngũ cán bộ,
có thể xác lập hệ tiêu chí có bản để đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
hiện nay, bao gồm:

16


- Một là, các yếu tố cần có của đội ngũ cán bộ, công chức để đảm nhận và
hoàn thành tốt nhiệm vụ, đó là: phẩm chất chính trị; đạo đức, lối sống; năng lực;
trình độ; phong cách làm việc; sức khoẻ và độ tuổi. Đây là những dấu hiệu quan

trọng hàng đầu cho biết đội ngũ cán bộ, công chức có chất lượng hay không.
Phẩm chất chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức là tổng hợp các đặc tính
cá nhân cán bộ về mặt chính trị, bao gồm các yếu tố cơ bản: nhận thức chính trị,
thái độ chính trị và hành vi chính trị. Cụ thể:
- Nhận thức chính trị của người cán bộ, công chức là sự hiểu biết và tin
tưởng vào mục đích, lý tưởng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp

U



luật của Nhà nước.

H

- Thái độ chính trị của cán bộ, công chức là những biểu hiện, cử chỉ, lời nói,

TẾ

việc làm của người cán bộ xuất phát từ nhận thức, suy nghĩ, tình cảm trước những

IN

H

vấn đề của xã hội. Thái độ chính trị phản ánh cách nhìn nhận, suy nghĩ và chi phối

K

hành động của người cán bộ, công chức bao gồm lòng trung thành, tính vững vàng,


C

kiên định về lập trường, tư tưởng. Cán bộ, công chức phải là người tuyệt đối trung

IH



thành với Tổ quốc. Thái độ chính trị của cán bộ đúng hay không đúng; kiên quyết,



dứt khoát hay nửa vời, chập chừng, do dự; nghiêm túc hay không nghiêm túc… có

Đ

ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện nhiệm vụ của người cán bộ, công chức.

N

G

- Hành vi chính trị của người cán bộ, công chức là hành động mang tính

TR
Ư


chính trị, như tiên phong, gương mẫu trong công tác, lao động, học tập, sinh hoạt; đi

đầu trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước; tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân; kiên quyết đấu tranh với
những biểu hiện tiêu cực về chính trị…
Phẩm chất đạo đức của người cán bộ, công chức bao gồm các yếu tố: Ý thức
đạo đức, thái độ đạo đức và hành vi đạo đức.
- Ý thức đạo đức của người cán bộ, công chức là quan niệm, sự hiểu biết về
đạo đức, các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc, những giá trị, chuẩn
mực đạo đức mới (đạo đức cách mạng).

17


×