Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.98 KB, 135 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG HƯƠNG GIANG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CỦA CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH THAM
MƯU,
GIÚP VIỆC TỈNH ỦY THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ



THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG HƯƠNG GIANG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CỦA CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH THAM
MƯU,
GIÚP VIỆC TỈNH ỦY THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh
tế Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ QUỐC HỘI

THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nội dung nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số
liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa hề được công
bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về các kết quả và nghiên cứu trong luận văn!
Học viên

Đặng Hương Giang


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
các thày, cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Đặc
biệt là PGS.TS. Lê Quốc Hội - Người đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo - Trường ĐH Kinh tế và
QTKD đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày luận
văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các phòng ban, cùng các đồng
nghiệp tại Tỉnh uỷ Thái Nguyên đã chia sẻ nhiều tư liệu và kinh nghiệm quý
báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Học viên

Đặng Hương Giang


3
MỤC LỤC


4

LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................ii
MỤC LỤC.........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ................................................................. viii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu..................................3
5. Kết cấu của luận văn....................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC......................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức........................... 5
1.1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của cán bộ, công chức..................................... 5
1.1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức................................................ 10
1.1.3. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.................13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

công chức......................................................................................................21
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức...............................................................................................................23
1.2.1. Kinh nghiệm của Tỉnh ủy Tuyên Quang............................................... 24
1.2.2. Kinh nghiệm của Tỉnh ủy Quảng Bình..................................................25
1.2.3. Kinh nghiệm của Tỉnh ủy Bắc Giang.....................................................29
1.2.4. Bài học kinh nghiệm đối với công tác nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức của cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc


5
Tỉnh
Ủy tỉnh Thái Nguyên...................................................................................... 30
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................... 32
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu...........................................................................32
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin.........................................................32
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu............................................................34
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu............................................................35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................. 36
2.3.1. Chỉ tiêu về quy mô và cơ cấu nguồn nhân lực tại cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc tỉnh Ủy Thái Nguyên...........................................36
2.3.2. Chất lượng nguồn nhân lực tại cơ quan chuyên trách tham mưu,
giúp việc tỉnh Ủy Thái Nguyên.......................................................................37
Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CỦA CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH THAM MƯU, GIÚP VIỆC TỈNH ỦY THÁI
NGUYÊN.........................................................................................................40
3.1. Khái quát chung về cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh
Ủy Thái Nguyên..............................................................................................40
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển......................................................40

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp
việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên.............................................................................. 41
3.1.3. Cơ cấu tổ chức.....................................................................................44
3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên.......................................... 46
3.2.1. Quy mô và cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức cơ quan chuyên trách
tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên....................................................46
3.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cơ quan chuyên trách tham
mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên.............................................................49


6
3.2.3. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của
cơ quan thuộc chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên.........54
3.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức của cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc
Tỉnh
Ủy Thái Nguyên..............................................................................................67
3.4.1. Nhân tố khách quan.............................................................................68
3.4.2. Nhân tố chủ quan................................................................................69
3.5. Đánh giá chung hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức của cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh
Ủy
Thái Nguyên.................................................................................................. 71
3.5.1. Kết quả đạt được.................................................................................71
3.5.2. Một số hạn chế.................................................................................. 72
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................... 73
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CỦA CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH THAM MƯU, GIÚP VIỆC
TỈNH ỦY THÁI NGUYÊN.................................................................................75

4.1. Định hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
của cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên............75
4.1.1. Định hướng..........................................................................................75
4.1.2. Mục tiêu..............................................................................................77
4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
của cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên........78
4.2.1. Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển dụng cán bộ, công chức.........78
4.2.2. Hoàn thiện quy chế, quy trình; đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác đánh giá đội ngũ CBCC.................................................. 79
4.2.3. Sử dụng cán bộ, công chức gắn với bố trí, sắp xếp phù hợp với
năng lực, sở trường......................................................................................82


7
4.2.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát dưới sự lãnh đạo
của Tỉnh Ủy, chỉ đạo, điều hành của chính quyền, nhất là cơ quan
làm
công tác tổ chức, cán bộ..............................................................................83
4.2.5. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đãi ngộ, tạo dựng môi trường
và động lực làm việc đối với đội ngũ CBCC.................................................85
4.3. Một số đề xuất, kiến nghị đối với tỉnh Thái Nguyên...........................87
KẾT LUẬN.......................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................91
PHỤ LỤC.........................................................................................................93


4


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC

:

Cán bộ công chức

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hoá, hiện đại

hoá HDI

:

Chỉ số phát triển con người

KT - XH

:

Kinh tế - Xã hội

STT

:

Số thứ tự


TB

:

Trung bình

UBND

:

Uỷ ban nhân

dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Tổng số cán bộ công chức cơ quan chuyên trách tham mưu,
giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên giai đoạn 2014-2016.................46

Bảng 3.2.

Cơ cấu cán bộ công chức cơ quan chuyên trách tham mưu,
giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên...................................................47

Bảng 3.3.


Trình độ ngoại ngữ đội ngũ CBCC của cơ quan chuyên trách
tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên................................50

Bảng 3.4.

Trình độ tin học của đội ngũ CBCC của cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên.......................51

Bảng 3.5:

Số lượng CBCC được quy hoạch, luân chuyển, tuyển dụng
tại cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái
Nguyên giai đoạn 2014-2016..................................................... 55

Bảng 3.6:

Đánh giá về công tác quy hoạch, tuyển dụng đội ngũ CBCC
của cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy
Thái
Nguyên.......................................................................................56

Bảng 3.7:

Đánh giá về việc sử dụng, phân công công việc đội ngũ
CBCC của cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh
Ủy Thái Nguyên..........................................................................59

Bảng 3.8:

Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC của

cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái
Nguyên.......................................................................................62

Bảng 3.9.

Kết quả khảo sát về công tác đánh giá CBCC tại cơ quan
chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên...........64

Bảng 3.10: Đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra đội ngũ CBCC của cơ
quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên. . .65
Bảng 3.11: Đánh giá về việc thực hiện các chính sách đãi ngộ đối với
đội ngũ CBCC của cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp
việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên..........................................................67


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Hình 3.1:

Cơ cấu tổ chức của Cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh
Ủy Thái Nguyên....................................................................... 44

Hình 3.2:

Trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ công chức cơ quan
chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên........49

Hình 3.3:


Trình độ lý luận chính trị đội ngũ CBCC của cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên năm 2016.....52

Hình 3.4:

Mức độ hoàn thành công việc của đội ngũ CBCC của cơ
quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái
Nguyên.....................................................................................53

Hình 3.5:

Số lượng cán bộ được cử đi đào tạo hàng năm tại Cơ quan
chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên
.................................................................................................
61


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là phát triển đất nước ta
thành nước công nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần nâng cao, quốc phòng an ninh
vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Phấn đấu đến
năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Đội ngũ cán bộ, công chức có vị trí rất quan trọng trong tổ chức, hoạt động
của các cơ quan hành chính, có vai trò quyết định đến sự phát triển của đất
nước. Cán bộ, công chức là người trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng
và thực thi luật pháp, quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội; tham

mưu, hoạch định, tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra việc thực thi các
đường lối, chính sách.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức có tác động, ảnh hưởng
trực tiếp tới mọi hoạt động, vận hành của nền hành chính công. Thực tế đã
cho thấy, ở cơ quan, đơn vị hoặc địa phương nào có đội ngũ cán bộ, công
chức làm việc năng nổ, tận tụy, có trách nhiệm từ cấp trên đến cấp dưới thì
hiệu suất công việc thường đạt cao. Ngược lại, nếu còn tồn tại người thiếu ý
thức trách nhiệm, chỉ chăm chăm vun vén cho lợi ích của bản thân, thậm
chí, lợi dụng chức vụ, vị trí công tác để tư lợi thì sẽ trở thành lực cản kìm
hãm sự phát triển lành mạnh về mọi mặt của cơ quan, đơn vị. Do đó, việc đổi
mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là
một trong những nội dung cơ bản của công cuộc cải cách hành chính được
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và đã thực hiện nhiều hoạt động
cải cách trong công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức.
Việc đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức là một trong những nội dung cơ bản của công cuộc cải cách


2
hành chính được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và đã thực hiện
nhiều hoạt


3
động cải cách trong công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức. Bên cạnh
những kết quả đã đạt được, đội ngũ cán bộ, công chức còn tồn tại một số
hạn chế nhất định. Cơ cấu, chất lượng của đội ngũ công chức vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước. Một trong các nguyên nhân sâu
xa dẫn đến những hạn chế trên là do công tác quản lý cán bộ, công chức
còn có bất cập, hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ nhân dân và sự

phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Do đó, tiếp tục đổi mới
công tác quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một yêu
cầu có tính tất yếu khách quan, vừa mang tính cấp thiết và vừa mang tính kế
thừa, thường xuyên, liên tục và lâu dài.
Là một đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Thái Nguyên, nhận thức được
tầm quan trọng của hoạt động cải cách trong công tác nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy
Thái Nguyên đã xây dựng kế hoạch và tập trung triển khai nhiều giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan. Sau thời
gian thực hiện đơn vị bước đầu đã đạt được kết quả đáng mừng theo chức
năng nhiệm vụ được giao, góp phần vào thành công chung của tỉnh trong
phát triển kinh tế xã hội địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
cũng gặp phải không ít khó khăn và cũng bộc lộ nhiều vấn đề còn hạn chế cần
khắc phục như về đánh giá chất lượng, cán bộ công chức, như về đào tạo, như
về chức năng nhiệm vụ, như về tổ chức bộ máy và biên chế, dẫn tới bộ máy
còn cồng kềnh, trình độ chuyên môn chưa đồng đều, chưa chuyên sâu, hiệu
quả công tác chưa cao. Đây cũng là vấn đề mà cơ quan chuyên trách tham
mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên cần tập trung nghiên cứu tìm giải pháp
nhằm quyết liệt hơn nữa không ngừng nâng cao chất lượng đối ngũ cán bộ
công chức trong những năm tiếp theo.
Xuất phát từ yều cầu thực tế trên, tôi lựa chọn chủ đề: "Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan chuyên trách tham mưu,
giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên" làm đề tài luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế của


mình.

4



5
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của
cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên. Góp phần
xây dựng đội ngũ cán bộ công chức của cơ quan chuyên trách tham mưu,
giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên có năng lực, trình độ, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cán bộ, công chức và chất

lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại cơ

quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên trong giai đoạn
2014- 2016, từ đó đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế,
phân tích nguyên nhân của những hạn chế đối với chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức của cơ quan.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công

chức của cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên
trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức tại cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức thuộc cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc

Tỉnh Ủy Thái Nguyên trên các khía cạnh trình độ chuyên môn, tuổi tác, trình
độ chính trị, trình độ quản lý nhà nước, phẩm chất đạo đức, lập trường tư
tưởng cũng như đánh giá về công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức của cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái
Nguyên. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức tại cơ quan trong thời gian tới.


6
- Giới hạn về không gian: Đề tài thực hiện tại cơ quan cơ quan chuyên

trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên
- Giới hạn về thời gian: Đề tài được nghiên cứu thông qua số liệu thứ

cấp giai đoạn 2014-2016 và được số liệu sơ cấp được điều tra năm 2017.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về lý luận: Luận văn đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại các cơ quan tham mưu giúp
việc.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ đánh giá được
thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại cơ quan
chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên, tìm ra nguyên nhân
của những hạn chế để từ đó xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng cán bộ
CBCC tại cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên đến
năm 2025 có cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng CBCC tại cơ quan chuyên trách tham mưu,
giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực tại cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc
Tỉnh Ủy Thái Nguyên và đối với các địa phương có điều kiện tương tự.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo luận văn được chia làm 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của cơ
quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức của cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh Ủy Thái Nguyên


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
1.1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của cán bộ, công chức
1.1.1.1. Khái niệm
- Khái niệm Cán bộ
Khoản 1 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức quy định: “Cán bộ là công
dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. [20]
- Khái niệm Công chức
Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức [20] quy định: “Công chức là
công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc

Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế, hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
- Phân biệt cán bộ và công chức
Theo quy định của Luật cán bộ, công chức thì cán bộ và công chức
có những tiêu chí chung là: công dân Việt Nam; trong biên chế; hưởng
lương từ ngân sách nhà nước (trường hợp công chức làm việc trong bộ máy
lãnh đạo,


8
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì tiền lương được bảo đảm từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật);
giữ một công vụ thường xuyên; làm việc trong công sở; được phân định
theo cấp hành chính (cán bộ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ cấp
xã; công chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; công chức cấp xã). [20]
Bên cạnh đó , giữa cán bộ và công chức được phân định rõ theo tiêu
chí riêng, gắn với nguồn gốc hình thành.
+ Tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những người đủ các tiêu chí chung
của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thông qua bầu cử, phê chuẩn,
bổ nhiệm giữ chức vụ chức danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là cán bộ.
Thực tế cho thấy, cán bộ luôn gắn liền với chức vụ, chức danh theo nhiệm
kỳ; hoạt động của họ gắn với quyền lực chính trị được nhân dân hoặc các
thành viên trao cho và chịu trách nhiệm chính trị trước Đảng, Nhà nước và

nhân dân. Việc quản lý cán bộ phải thực hiện theo các văn bản pháp luật
chuyên ngành tương ứng điều chỉnh hoặc theo Điều lệ. Do đó, căn cứ vào
các tiêu chí do Luật Cán bộ, công chức quy định, những ai là cán bộ trong cơ
quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội sẽ được các cơ quan có thẩm quyền
của Đảng căn cứ Điều lệ của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội quy định cụ
thể. Những ai là cán bộ trong cơ quan nhà nước sẽ được xác định theo quy
định của Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Toà án
nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật kiểm toán nhà nước và các quy định
khác của pháp luật có liên quan. [20]
+ Tiêu chí để xác định công chức gắn với cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đủ các tiêu chí chung của cán
bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý của


đơn vị sự

9


10
nghiệp công lập thông qua quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh thì được xác định là công chức. Công chức là những người
được tuyển dụng lâu dài, hoạt động của họ gắn với quyền lực công hoặc
quyền hạn hành chính nhất định được cơ quan có thẩm quyền trao cho và
chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao [20]. Việc quy định công chức trong phạm vi
như vậy xuất phát từ mối quan hệ liên thông giữa các cơ quan của Đảng,
Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị. Đây là điểm

đặc thù của Việt Nam so với một số nước trên thế giới nhưng lại hoàn toàn
phù hợp với điều kiện cụ thể và thể chế chính trị ở Việt Nam. Bên cạnh đó,
việc quy định công chức có trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị
sự nghiệp công lập vừa phù hợp với Hiến pháp của Việt Nam, thể hiện được
trách nhiệm của Nhà nước trong việc tổ chức cung cấp các dịch vụ công thiết
yếu và cơ bản cho người dân, bảo đảm sự phát triển cân đối giữa các vùng,
lãnh thổ có mức sống chênh lệch, thực hiện mục tiêu dân chủ và công bằng
xã hội. Hiện nay, khi vai trò của Nhà nước đang được nhấn mạnh trong điều
kiện kinh tế thị trường, nhằm khắc phục ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tác
động đến sự ổn định đời sống xã hội thì việc quy định công chức c trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập lại càng có ý nghĩa và
thể hiện tầm nhìn sâu rộng của Luật cán bộ, công chức.
1.1.1.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức
- Đội ngũ CBCC đóng vai trò chủ đạo trong công cuộc đổi mới và xây

dựng đất nước, là lực lượng nòng cốt, lãnh đạo, tổ chức, thực hiện các
nhiệm vụ quan trọng trong mỗi giai đoạn lịch sử của đất nước.
- Là lực lượng nòng cốt trong hệ thống chính trị, có nhiệm vụ hoạch

định các chính sách, đưa các chính sách và thực hiện đường lối chính sách
của Đảng, Nhà nước trở thành thực tiễn, tiếp thu nguyện vọng của nhân
dần, nắm bắt những yêu cầu thực tiễn của cuộc sống để phản ánh kịp thời
với cấp trên, giúp Đảng và Nhà nước đề ra được những chủ trương chính


sách sát

11



12
với thực tiễn.
- Là nguồn nhần lực quan trọng có vai trò quyết định trong việc nầng

cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, là một trong
những nguốn lực quan trọng trong việc thực hiện công cuộc CNH-HĐH đất
nước.
- Là đội ngũ chủ yếu trực tiếp tham gia xây dựng đường lối đổi mới kinh

tế của đất nước, hoạch định các chính sách, chiến lược phát triển KT - XH, tổ
chức quản lý nhà nước và kiểm tra; là những người trực tiếp tạo môi
trường, điều kiện về sử dụng công cụ kinh tế, thực lực kinh tế để tác động,
quản lý, điều tiết nền kinh tế thị trường [8].
1.1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
- Xuất phát từ vị trí, vai trò của cán bộ, công chức:
Chủ tịch Hồ Minh chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Công
việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Vì đội ngũ cán bộ,
công chức là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng. Nếu đội ngũ này
yếu thì dù có đường lối, chính sách đúng cũng không thể hiện thực hóa. Hồ
Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là cái sợi dây chuyền của bộ máy. Nếu dây
chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng
tê liệt. Cán bộ là những người đem chính sách của Chính phủ, của đoàn thể
thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng không thể
thực hiện được” [11]. Do đó , Người luôn chú trọng công tác nâng cao chất
lượng đội ngũ này, thông qua các việc làm cụ thể: Tuyển chọn; đào tạo, bồi
dưỡng; sử dụng và bãi nhiệm, kỷ luật; chính sách đối với cán bộ, công chức.
- Xuất phát từ những hạn chế trong chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức:
+ Một bộ phận cán bộ, công chức giảm sút ý chí chiến đấu; có biểu
hiện sa sút về phẩm chất chính trị, dao động về mục tiêu, lý tưởng cách

mạng; tác phong làm việc quan liêu; có biểu hiện lơ là, mất cảnh giác
trước “diễn biến Tuyên Quang” của các thế lực thù địch; một số khác thoái


×