Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 144 trang )

Đại học Kinh tế Huế

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN NHẬT LINH

ại

Đ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,

ho

CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN TRIỆU PHONG,

̣c k

TỈNH QUẢNG TRỊ

in

h

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ



Mã số: 8340410


́H
́


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN XUÂN CHÂU

HUẾ, 2018


Đại học Kinh tế Huế

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Trần Xuân Châu. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài là trung thực và chưa công bố bất kỳ dưới hình thức nào trước đây.
Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được tác giả thu thập trong quá
trình nghiên cứu.
Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.

Đ
ại

Thừa Thiên Huế, tháng 2 năm 2018
Tác giả luận văn

̣c k


ho
Nguyễn Nhật Linh

h

in
́H


́

i


Đại học Kinh tế Huế

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành đề tài “Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị”.
Trong suốt quá trình thực hiện, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và hỗ trợ nhiệt tình
từ Quý Thầy Cô, đồng nghiệp. Tôi chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Tất cả các cơ quan và cá nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý Thầy, Cô và các cán bộ công chức

Đ

của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế đã giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá

ại


trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần

ho

Xuân Châu - Phó Trưởng khoa Kinh tế Chính trị, Trường Đại học Kinh tế, Đại học

̣c k

Huế - Thầy trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời gian nghiên cứu
để hoàn thành luận văn này.

in

Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo huyện Triệu Phong và Anh/chị đồng

h

nghiệp tại Phòng Nội vụ đã nhiệt tình tổng hợp, cung cấp các số liệu phục vụ cho



việc nghiên cứu luận văn này.

́H

Cuối cùng, chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè cùng lớp, đồng nghiệp

́



những người đã luôn tạo mọi điều kiện, cổ vũ và động viên tôi trong suốt thời gian
thực hiện luận văn.

Thừa Thiên Huế, tháng 2 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Nhật Linh

ii


Đại học Kinh tế Huế

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN NHẬT LINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế, Niên khóa: 2016 - 2018
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN XUÂN CHÂU
Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Triệu Phong là một huyện nghèo, mặc dù còn nhiều điều kiện khó
khăn nhưng toàn thể cán bộ và nhân dân trong huyện cùng nhau đồng lòng, đồng
sức quyết tâm xây dựng huyện vững mạnh về mọi mặt. Cho đến nay, đời sống của

Đ

nhân dân trong huyện đã được nâng cao rõ rệt, tạo thêm lòng tin của nhân dân vào


ại

sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Đạt được thành tựu như vậy chính là trong
những năm qua các cấp chính quyền huyện đã coi trọng công tác xây dựng, kiện

ho

toàn đội ngũ cán bộ công chức nói chung và cán bộ công chức xã nói riêng. Tuy

̣c k

nhiên, chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Triệu Phong còn một số hạn chế
như: chất lượng cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc, đào

in

tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức chưa gắn với việc sử dụng, chưa có chính

h

sách thỏa đáng để thu hút cán bộ, công chức có trình độ cao về các cơ quan hành



chính của huyện công tác. Do vậy việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công

́H

chức cấp xã tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị là hết sức cấp thiết.
2. Phương pháp nghiên cứu


́


Luận văn đã sử dụng các phương pháp như: phương pháp thu thập số liệu;
tổng hợp và xử lý số liệu; phương pháp thống kê mô tả, so sánh, Kiểm định độ tin
cậy thang đo; Phương pháp phân tích nhân tố và hồi quy nhằm nghiên cứu các nhân
tố nghiên cứu đến chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện.
3. Kết quả nghiên cứu và đóng góp luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã.
Đánh giá thực trạng về đội ngũ CBCC cấp xã và nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã của huyện Triệu Phong. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC cấp xã của huyện Triệu Phong trong thời gian tới.

iii


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Giải thích

CBCC

: Cán bộ công chức

CP

: Chính phủ


ĐH

: Đại học

ĐVT

: Đơn vị tính

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT-TC-XD

: Kinh tế- tài chính- xây dựng

KT-XH

: Kinh tế xã hội



: Nghị định



: Quyết định

SL


: Số lượng

ại

Đ

Viết tắt

THPT

: Ủy ban mặt trận Tổ quốc
: Ủy ban nhân dân
: Văn hóa- xã hội

́H



VH - XH

: Trung học phổ thông

h

UBND

: Trung học cơ sở

in


UBMTTQ

: Trung cấp

̣c k

THCS

ho

TC

́

iv


Đại học Kinh tế Huế

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ........................... iii
MỤC LỤC..................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH................................................................................................. xi


Đ

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

ại

1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................. 2

ho

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3

̣c k

4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................... 3
5. Đóng góp của đề tài .............................................................................................................. 4

in

6. Kết cấu của đề tài .................................................................................................................. 5

h

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI



NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ................................................................................6


́H

1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức................................................. 6

́


1.1.1. Một số khái niệm ..........................................................................................6
1.1.2. Phân loại cán bộ, công chức .........................................................................9
1.1.3. Vai trò, đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ...........................11
1.2. Nội dung nâng cao và các tiêu chí đánh giá nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã .....................................................................................................................14
1.2.1. Sự hợp lý về cơ cấu đội ngũ .......................................................................14
1.2.2. Nâng cao thể lực .........................................................................................15
1.2.3. Nâng cao trí lực...........................................................................................17
1.2.4. Nâng cao tâm lực ........................................................................................19
1.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã...................21

v


Đại học Kinh tế Huế

1.3.1. Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã ...............................................21
1.3.2. Công tác tuyển dụng công chức cấp xã ......................................................22
1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ............................................23
1.3.4. Sử dụng, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ..................................24
1.3.5. Đánh giá thực hiện công việc đối với cán bộ, công chức cấp xã................25
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã26
1.4.1. Nhân tố khách quan ....................................................................................26

1.4.2. Nhân tố chủ quan ........................................................................................28
1.5. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại các địa
phương......................................................................................................................................29

Đ

1.5.1. Kinh nghiệm của huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An ...................................29

ại

1.5.2. Kinh nghiệm của huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ....................................29

ho

1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị...................31

̣c k

TÓM TẮT CHƯƠNG 1..........................................................................................32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG

in

CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN TRIỆU PHONG ................................................33

h

2.1. Tổng quan về huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.......................................................33




2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .......................................................................33

́H

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội............................................................................34
2.1.3. Tình hình thu chi NSNN của huyện Triệu Phong ......................................36

́


2.1.4. Cơ hội phát triển kinh tế - xã hội huyện Triệu Phong.................................37
2.1.5. Những khó khăn, thách thức trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội
huyện Triệu Phong trong thời gian tới ......................................................................37
2.1.6. Bộ máy tổ chức cấp xã của huyện Triệu Phong .........................................38
2.2. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị.............................................................................................................39
2.2.1. Về cơ cấu đội ngũ .......................................................................................39
2.2.2. Về thể lực....................................................................................................43
2.2.3. Về trí lực .....................................................................................................46

vi


Đại học Kinh tế Huế

2.2.4. Về tâm lực...................................................................................................52
2.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã...................54
2.3.1. Quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã........................................54
2.3.2. Công tác tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã..........................................55

2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ............................................57
2.3.4. Sử dụng cán bộ, công chức cấp xã..............................................................59
2.3.5. Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã ............................................................61
2.3.6. Khảo sát đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị qua các đối tượng điều tra ..........................................62
2.4. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Triệu Phong,

Đ

tỉnh Quảng Trị..........................................................................................................................73

ại

2.4.1. Kết quả đạt được .........................................................................................73

ho

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................74

̣c k

2.4.3. Những vấn đề cần đặt ra trong việc chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị ...............................................................76

in

TÓM TẮT CHƯƠNG 2..........................................................................................78

h


CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG



ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

́H

TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ ..................................................................80
3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

́


cấp xã trên địa bàn Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị .................................................................80
3.1.1. Quan điểm, định hướng ..............................................................................80
3.1.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa
bàn Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị ..............................................................................81
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị.............................................................................................................82
3.2.1. Nhóm giải pháp chung................................................................................82
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị .....................................................................86

vii


Đại học Kinh tế Huế

3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ ................................................................................95

TÓM TẮT CHƯƠNG 3..........................................................................................98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................99
1. Kết luận ................................................................................................................................99
2. Kiến nghị............................................................................................................................100
2.1. Đối với Chính phủ và các cơ quan ban ngành .............................................100
2.2. Đối với chính quyền huyện Triệu Phong.....................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................101
PHỤ LỤC ...............................................................................................................103
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ

Đ

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ

ại

NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2

ho

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

h

in

̣c k

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN


́H


́

viii


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Thống kê hiện trạng sử dụng đất của huyện Triệu Phong đến thời điểm
31/12/2016 ...............................................................................................34
Bảng 2.2. Dân số và lao động huyện Triệu Phong giai đoạn 2012-2016 .................35
Bảng 2.3. Giá trị sản xuất của huyện Triệu Phong giai đoạn 2012-2016 .................36
Bảng 2.4. Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Triệu Phong
giai 2012-2016 .........................................................................................36
Bảng 2.5. Quy mô và cơ cấu CBCC cấp xã của huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị

Đ

qua 3 năm 2014-2016 ..............................................................................39


ại

Bảng 2.6. Số lượng CBCC cấp xã của huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị qua 3
năm 2014-2016 ........................................................................................40

ho

Bảng 2.7. Cơ cấu đội ngũ CBCC cấp xã theo giới tính và độ tuổi của huyện Triệu

̣c k

Phong, tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 .........................................42
Bảng 2.8. Thực trạng chiều cao và cân nặng của CBCC cấp xã huyện Triệu Phong,

in

tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 .....................................................44

h

Bảng 2.9. Tình hình sức khỏe của CBCC cấp xã của huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng



Trị qua 3 năm 2014-2016 ........................................................................45

́H

Bảng 2.10. Trình độ văn hóa của đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Triệu Phong, tỉnh


́


Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016.............................................................46
Bảng 2.11. Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Triệu Phong,
tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 .....................................................47
Bảng 2.12. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCC cấp xã huyện Triệu Phong,
tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 .....................................................49
Bảng 2.13. Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ CBCC cấp xã huyện Triệu Phong, tỉnh
Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016.............................................................50
Bảng 2.14. Trình độ tin học của đội ngũ CBCC cấp xã huyện Triệu Phong, tỉnh
Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016.............................................................50

ix


Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.15. Thâm niên của đội ngũ CBCC cấp xã huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng
Trị qua 3 năm 2014-2016 ........................................................................51
Bảng 2.16. Kết quả đánh giá đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Triệu Phong, tỉnh
Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016.............................................................53
Bảng 2.17. Số lượng hồ sơ ứng tuyển, trúng tuyển được tuyển dụng CBCC của
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016.....................56
Bảng 2.18. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 .........................................58
Bảng 2.19. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 .........................................59

Đ


Bảng 2.20. Công tác bố trí sử dụng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Triệu Phong,

ại

tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 .....................................................60

ho

Bảng 2.21. Số lượng CBCC cấp xã điều động, luân chuyển của huyện Triệu Phong,

̣c k

tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 .....................................................61
Bảng 2.22. Xếp loại thi đua CBCC cấp xã của huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị

in

qua 3 năm 2014-2016 ..............................................................................62

h

Bảng 2.23. Đặc điểm mẫu khảo sát cán bộ, công chức cấp xã .................................63



Bảng 2.24. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha .....64

́H


Bảng 2.25. Điểm trung bình đánh giá của cán bộ công chức qua các tiêu chí .........66
Bảng 2.26. Kết quả phân tích nhân tố .......................................................................68

́


Bảng 2.27. Tổng hợp kết quả đánh giá của người dân..............................................70
Bảng 2.28. Tổng hợp kết quả đánh giá của Lãnh đạo huyện Triệu Phong về kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ CBCC .............................................71

x


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC HÌNH
Số hiệu hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1. Bản đồ tổng thể huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị................................33
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức các cơ quan hành chính cấp xã huyện Triệu Phong.........38

ại

Đ
h


in

̣c k

ho
́H


́

xi


Đại học Kinh tế Huế

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra mục tiêu chung của
công tác cán bộ là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có
đạo đức, lối sống lành mạnh, không quan liêu, tham nhũng, lãng phí; tư duy đổi
mới,sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức
kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể gắn bó với nhân
dân,dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có

Đ

tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lý”.

ại


Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ cán
bộ, công chức chính quyền cấp xã có một vai trò rất quan trọng, bởi đội ngũ cán bộ

ho

công chức cấp xã là lực lượng nòng cốt trong tổ chức, là cầu nối giữa Đảng với

̣c k

nhân dân, giữa công dân với Nhà nước. Công chức cấp xãlà những người trực tiếp
tiếp xúc với nhân dân hàng ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân

in

dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tổ chức

h

cuộc sống của cộng đồng dân cư và khai thác tiềm năng của địa phương để phát

́H



triển kinh tế - xã hội.

Trong hệ thống hành chính nước ta, chính quyền xã - phường - thị trấn (gọi

́



chung là cấp xã) là chính quyền cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp
hoàn chỉnh: Trung ương, tỉnh, huyện, xã. Cấp xã có vị trí rất quan trọng trong bộ
máy chính quyền và được ghi trong điều 118 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam. Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối
trực tiếp giữa hệ thống chính quyền cấp trên với nhân dân, là chỗ dựa, là công cụ
sắc bén để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cơ sở cho chiến
lược ổn định và phát triển đất nước, là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời sống chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng dân cư trên địa bàn.
Huyện Triệu Phong là một trong 10 huyện, thị, thành phố của tỉnh Quảng
Trị. Huyện nằm về phía Đông Nam của tỉnh và trãi ngang như một tấm khăn chùng
từ nơi giáp giới với hai huyện Cam Lộ, Đakrông ra đến biển Đông. Huyện Triệu

1


Đại học Kinh tế Huế

Phong là một huyện nghèo, mặc dù còn nhiều điều kiện khó khăn nhưng toàn thể
cán bộ và nhân dân trong huyện cùng nhau đồng lòng, đồng sức quyết tâm xây dựng
huyện vững mạnh về mọi mặt. Cho đến nay, đời sống của nhân dân trong huyện đã
được nâng cao rõ rệt, tạo thêm lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước. Đạt được thành tựu như vậy chính là trong những năm qua các cấp chính
quyền huyện đã coi trọng công tác xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức
nói chung và cán bộ công chức xã nói riêng, đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe
của thời kỳ hội nhập, phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của huyện Triệu
Phong còn một số hạn chế như: chất lượng cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu


Đ

cầu của công việc, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức chưa gắn với việc sử

ại

dụng, chưa có chính sách thỏa đáng để thu hút cán bộ, công chức có trình độ cao về
các cơ quan hành chính của huyện công tác. Điều đó càng bộc lộ rõ trong thời kỳ

ho

công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện chương trình cải cách hành chính quốc gia,

̣c k

xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,

́H

2.1. Mục tiêu chung



2. Mục tiêu nghiên cứu

h

văn tốt nghiệp thạc sĩ của tôi.


in

công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị” được chọn làm luận

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán

́


bộ, công chức cấp xã, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.
- Đánh giá thực trạng về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
của huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.

2


Đại học Kinh tế Huế

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã của huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

- Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng qua 3 năm 2014 - 2016. Các
giải pháp được đề xuất áp dụng cho những năm tiếp theo. Số liệu sơ cấp được điều
tra khảo sát trong khoảng thời gian từ tháng 11 đến 12 năm 2017.
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp

Đ

xã và hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của huyện

ại

Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
4. Phương pháp nghiên cứu

ho

4.1. Phương pháp thu thập số liệu

̣c k

4.1.1. Đối với số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu, báo cáo thống kê chính thức về

in

tình hình đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị

h


giai đoạn 2014-2016; phương hướng hoạt động năm tiếp theo và nguồn tài liệu



được thu thập từ sách, báo, tạp chí, các tài liệu đã công bố trên các phương tiện

́H

thông tin đại chúng, internet và từ các cơ quan ban ngành ở TW để định hướng

́


4.1.2. Đối với số liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp được thu thập trên cơ sở khảo sát ý kiến đánh giá của đội ngũ
CBCC các xã, người dân trên địa bàn huyện Triệu Phong theo bảng câu hỏi được thiết
kế sẵn. Để đảm bảo tính đại diện, tác giả đã đã sử dụng phương pháp chọn mẫu phân
tầng kết hợp với chọn mẫu ngẫu nhiên. Trên địa bàn huyện Triệu Phong có 18 xã trải
dài ở ba vùng sinh thái: vùng gò đồi, vùng đồng bằng và vùng ven biển, tác giả đã lập
danh sách các xã, thị trấn. Sau đó chọn ngẫu nhiên 9 xã (mỗi vùng 3 xã); điều tra mỗi
xã 20 CBCC xã. Trong đó, 3 xã vùng đồi núi: Triệu Thượng, Triệu Ái, Triệu Giang; 3
xã vùng đồng bằng: Triệu Thành, Triệu Trung, Triệu Tài; 3 xã vùng ven biển: Triệu
Lăng, Triệu Vân, Triệu An. Tổng số phiếu phát ra: 180 phiếu (Phiếu số 1).

3


Đại học Kinh tế Huế


Ngoài ra còn điều tra, khảo sát ý kiến của 45 người dân đại diện 9 xã để thu
thập thông tin và phân tích đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã. Tổng số
phiếu phát ra 45 phiếu (Phiếu số 2) và 45 cán bộ Lãnh đạo huyện (Phiếu số 3).
4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Phương pháp tổng hợp số liệu: Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để hệ
thống hóa và tổng hợp số liệu điều tra theo các tiêu thức phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu.
Số liệu điều tra được xử lý, tính toán trên máy tính theo các phần mềm
thống kê thông dụng như EXEL và SPSS.
4.3. Phương pháp phân tích

Đ

4.3.1. Đối với số liệu thứ cấp

ại

Trên cơ sở các tài liệu và số liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương
pháp phân tích thống kê như phân tổ, số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân;

ho

phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu nhằm cho thấy sự biến động của từng

̣c k

chỉ tiêu nghiên cứu theo thời gian.

4.3.2. Đối với số liệu sơ cấp


in

Sau khi thu thập xong dữ liệu, tiến hành kiểm tra và loại đi những bảng hỏi

h

không đạt yêu cầu. Tiếp theo là mã hóa dữ liệu, nhập dữ liệu, làm sạch dữ liệu. Sau đó



tiến hành phân tích dữ liệu với phần mềm SPSS 20.0. Sử dụng phương pháp:

́H

Phương pháp phân tổ thống kê: Dùng phân tổ để chọn ra các đơn vị điều tra

́


thích hợp. Và phân tổ thống kê nghiên cứu mối liên hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các
tiêu thức liên quan đến chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã tại huyện Triệu Phong.
Phương pháp phân tích nhân tố (EFA): Được sử dụng để phân tích ảnh
hưởng, tác động của các nhân tố nghiên cứu đến chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
trên địa bàn huyện Triệu Phong.
Phương pháp kiểm định giả thuyết thống kê: Sử dụng phương pháp này
nhằm kiểm định lại các giả thiết đặt ra cho vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong.
5. Đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần vào hệ thống hóa lý luận về nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã; hệ thống hóa và xây dựng các tiêu chí đánh giá;

4


Đại học Kinh tế Huế

làm rõ những đặc điểm của đội ngũ CBCC cấp xã và điều kiện khách quan của việc
xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Triệu Phong trong giai đoạn mới.
Trên cơ sở những lý luận và hệ thống các tiêu chí đánh giá được xây dựng,
luận văn đã đưa ra những đánh giá, nhận định một cách khách quan, khoa học về
thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Triệu Phong, rút ra những
ưu điểm và hạn chế của đội ngũ này.
Luận văn đã làm rõ và đưa ra quan điểm về phương pháp tuyển dụng, sử
dụng, quy hoạch, đào tạo và những giải pháp, khuyến nghị đối với cấp trên nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Triệu Phong, đáp ứng yêu cầu
của nền kinh tế thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện mục tiêu xây dựng

Đ

nông thôn mới.

ại

6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu

ho

thành 3 chương:

̣c k


Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của

in

huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

h

Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã

́H



của huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

́

5


Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
1.1.1. Một số khái niệm

1.1.1.1. Khái niệm về cán bộ và cán bộ cấp xã
Cán bộ: Theo Luật CBCC số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của
Quốc hội, quy định theo Khoản 1 và 2, Điều 4, Chương I như sau: “Cán bộ là công
dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo

Đ

nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị-

ại

xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là

ho

cấp tỉnh), ở huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện),

̣c k

trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.[8]
Cán bộ cấp xã: Khái niệm cán bộ cấp xã được quy định tại Khoản 3 điều 4

in

Luật Cán bộ, công chức năm 2008: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi

h

chung là cán bộ cấp xã), là công dân Việt Nam, được bầu giữ chức vụ theo nhiệm




kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư

́H

Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội”. [32]

Như vậy, cán bộ cấp xã bao gồm những người giữ các chức vụ: Bí thư, Phó

́


bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND, Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã; Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh xã; Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam xã; Chủ tịch Hội Nông dân
Việt Nam xã, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã.
1.1.1.2. Khái niệm về công chức và công chức cấp xã
Công chức: Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành và thường
gắn liền với sự hình thành và phát triển ngày càng hoàn thiện của nền hành chính
nhà nước.Khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh 76/SL ngày
20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành Quy chế công
chức như sau: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển dụng,

6


Đại học Kinh tế Huế

giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở

ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do
Chính phủ định" (Trích Điều 1, Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950).
Cùng với sự phát triển của đất nước và nền hành chính nước nhà, khái niệm
công chức đã dần được quy định cụ thể hơn, chi tiết hơn. Tuy nhiên, các khái niệm
này vẫn chưa phân định rõ ràng ai là cán bộ, ai là công chức.
Đến năm 2008, Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã thông qua
Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12. Đây là bước tiến mới, mang tính cách
mạng về cải cách chế độ công vụ, công chức, thể chế hoá quan điểm, đường lối của
Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN

Đ

của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.

ại

Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức 2008, xác định: “Công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ

ho

quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung

̣c k

ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn vị Quân đội nhân dân mà không
phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn

in


vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và

h

trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản



Việt Nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công

́H

lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong

́


bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Công chức cấp xã: Khái niệm công chức cấp xã được quy định tại Khoản 3,
Điều 4, Luật cán bộ, công chức 2008: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam
được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. [8]
Công chức cấp xã gồm các chức danh: Trưởng công an; Chỉ huy trưởng quân
sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường; Tài chính kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội. Ngoài ra, công chức cấp xã còn bao
gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.

7



Đại học Kinh tế Huế

1.1.1.3. Khái niệm về chất lượng
Chất lượng là một thuật ngữ đã tồn tại từ lâu trong lịch sử. Trong từng giai
đoạn phát triển của sản xuất đã xuất hiện một số định nghĩa về chất lượng:
Theo Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa, tiêu chuẩn ISO 8402:2000, đã
định nghĩa Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một thực thể, tạo
cho thực thể đó khả năng thỏa mãn các nhu cầu đã được công bố hay còn tiểm ẩn.
Theo Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Á (European Quality Control
Organization): “Chất lượng là mức độ phù hợp với yêu cầu người tiêu dùng”.
Theo Tiêu chuẩn Pháp: “Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch
vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người dùng”. Nhưng dù tiếp cận theo cách nào, khái

Đ

niệm “chất lượng” cũng phải đảm bảo: phù hợp với tiêu chuẩn đã được công bố,

ại

phù hợp với những đòi hỏi của người sử dụng, sự kết hợp cả tiêu chuẩn và đòi hỏi
của người tiêu dùng. Đó là yêu cầu không thể thiếu được để đánh giá chất lượng của

ho

một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó.

̣c k

Chất lượng nguồn nhân lực được hiểu là trạng thái nhất định của nguồn nhân
lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bên trong của nguồn nhân lực.


in

Như vậy, chất lượng của nguồn nhân lực được hiểu là tổng hợp những phẩm

h

chất nhất định về sức khỏe, trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất



đạo đức, ý chí, niềm tin, năng lực; luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng và tham

́H

gia một cách tích cực vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

́


1.1.1.4. Khái niệm về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

Chất lượng đội ngũ CBCC là chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá sức khỏe, phẩm
chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng thích ứng của đội ngũ cán bộ, công
chức đối với yêu cầu công việc của tổ chức và đảm bảo cho tổ chức thực hiện thắng
lợi mục tiêu đã đặt ra.[24]
Đây là một loại lao động có tính chất đặc thù riêng, xuất phát từ vị trí, vai trò
của chính đội ngũ lao động này. Chất lượng của đội ngũ CBCC thể hiện ở trình độ,
năng lực chuyên môn, sự hiểu biết về chính trị - xã hội, phẩm chất đạo đức, khả
năng thích nghi với sự chuyển đổi của nền kinh tế mới... Chất lượng của CBCC còn

bao hàm tình trạng sức khỏe, người CBCC cần phải có đủ điều kiện sức khỏe để
thực thi nhiệm vụ, công việc được giao. Chất lượng của đội ngũ CBCC là một trạng
8


Đại học Kinh tế Huế

thái nhất định của đội ngũ CBCC, thể hiện mối quan hệ phối hợp, tương tác giữa
các yếu tố, các thành phần cấu thành nên bản chất bên trong của đội ngũ CBCC.
Chất lượng của cả đội ngũ không phải là sự tập hợp giản đơn số lượng, mà là sự
tổng hợp sức mạnh của toàn bộ đội ngũ. Sức mạnh này bắt nguồn từ phẩm chất vốn
có bên trong của mỗi CBCC và nó được tăng lên gấp bội bởi tính thống nhất của
tổchức, của sự giáo dục, đào tạo, phân công, quản lý và kỷ luật trong đội ngũ.
Như vậy, có thể nói chất lượng của đội ngũ CBCC bao gồm:
Chất lượng của từng CBCC, cụ thể là phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ
năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất lượng của từng cán bộ, công chức
là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng của cả đội ngũ.

Đ

Chất lượng của cả đội ngũ, một chỉnh thể, thể hiện ở cơ cấu đội ngũ được tổ

ại

chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý vì số lượng và độ tuổi bình quân được phân
bố trên cơ sở các địa phương, đơn vị và lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội.

ho

Như vậy, các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ CBCC không chỉ bao gồm


̣c k

một mặt, một khía cạnh nào đó, mà nó bao gồm cả một hệ thống, được kết cấu như
một chỉnh thể toàn diện từ chất lượng của từng CBCC (đây là yếu tố cơ bản nhất),

in

cho đến cơ cấu số lượng nam nữ, độ tuổi, thành phần của đội ngũ cùng với việc bồi

h

dưỡng, giáo dục, phân công, quản lý kiểm tra giám sát và thực hiện nghiêm các



nguyên tắc tổchức và hoạt động của bộ máy chính quyền nhân dân.

́H

Từ những đặc điểm trên, có thể khái niệm: Chất lượng đội ngũ CBCC là một

́


hệ thống những phẩm chất, giá trị được kết cấu như một chỉnh thể toàn diện được
thể hiện qua phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực, khả năng
hoàn thành nhiệm vụ của mỗi CBCC và cơ cấu, số lượng, độ tuổi của cả đội ngũ.
1.1.2. Phân loại cán bộ, công chức
1.1.2.1. Phân loại cán bộ

Tùy góc độ và mục tiêu xem xét có thể phân loại đội ngũ cán bộ thành các
nhóm khác nhau:
Xét về loại hình có thể phân thành: cán bộ đảng, đoàn thể; cán bộ nhà nước;
cán bộ kinh tế và quản lý kinh tế; cán bộ khoa học, kỹ thuật. [24]
Theo tính chất và chức năng, nhiệm vụ có thể phân thành: nhóm lãnh đạo,
quản lý; nhóm chuyên gia; nhóm công chức, viên chức.
9


Đại học Kinh tế Huế

+ Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý: bao gồm những người giữchức vụ và
tráchnhiệm điều hành trong một cơ quan, tổchức, đơn vị, có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động của tổ chức, có vai trò quyết định và định hướng điều khiển hoạt động của cả
bộ máy... Thông thường, cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý được hiểu tương đồng,
vì cán bộ lãnh đạo, quản lý phải là người giỏi nghiệp vụ chuyên môn, có đủ năng
lực và phẩm chất để định hướng, điều khiển, chỉ huy, phải có khảnăng tổ chức công
việc và đoàn kết tập thể.
Tuy nhiên, khái niệm lãnh đạo và khái niệm quản lý không hoàn toàn đồng
nhất với nhau, vì lãnh đạo thường dùng để chỉ khả năng định hướng, xác định mục
đích lâu dài và khả năng lôi cuốn, thúc đẩy mọi người, thường đượcgắn liền với

Đ

việc thiết lập đường lối, chính sách. Còn “quản lý” dùng để chỉ khả năng tổ chức,

ại

xác định mục tiêu cụ thể để thi hành các đường lối chính sách ấy.
+ Nhóm chuyên gia: Bao gồm những người giỏi một nghề, một ngành, có


ho

trình độ lý thuyết cao và năng lực hành động thực tiễn, năng lực nghiên cứu, sáng

̣c k

tạo, giải quyết một vấn đề lý luận hay thực hành. Đây là nhóm nhân lực bậc cao của
xã hội, có vai trò như một bộ phận, mũi nhọn của sự phát triển.

in

+ Nhóm công chức, viên chức: Bao gồm những người được tuyển dụng để

h

trực tiếp thực thi các công việc hàng ngày của cơ quan, tổchức, được hưởng lương

́H

bộ đội ngũ cán bộ, công chức.



theo ngạch, bậc, trình độ và chức vụ. Đây là nhóm có số lượng đông đảo trong toàn
1.1.2.2. Phân loại công chức

́



Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau:
Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương;
Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương;
Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương;
Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương
đượng hoặc nhân viên.
Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:
Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Là công chức giữ cương vị chỉhuy
trong điều hành công việc. Tùy theo tính chất công việc ở các vịtrí khác nhau mà
10


Đại học Kinh tế Huế

phân ra công chức lãnh đạo ởcác cấp độ cao thấp khác nhau. Công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý được giao những thẩm quyền, trách nhiệm nhất định. Thẩm quyền
và trách nhiệm đó gắn với chức vụ lãnh đạo đảm nhiệm, thẩm quyền càng cao thì
trách nhiệm càng nặng nề. [24]
Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
+ Công chức chuyên môn, nghiệp vụ: là những người được trao thẩm quyền
nhất định trong phạm vi công tác của mình đểthừa hành công việc, thi hành công vụ
nhân danh quyền lực nhà nước. Trên cơ sở chuyên môn nghiệp vụvà nhiệm vụ được
giao, họ tham mưu cho lãnh đạo ra các quyết định quản lý hành chính và có thể họ
là người trực tiếp thực hiện các quyết định hành chính đó.
+ Công chức là nhân viên hành chính: là những người thừa hành nhiệm vụ

Đ


do công chức lãnh đạo giao phó. Họ là những người có trình đ chuyên môn kỹ thuật

ại

ở mức thấp nên chủ yếu làm công công tác phục vụtrong bộmáy nhà nước.

ho

1.1.3. Vai trò, đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

̣c k

1.1.3.1. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã là một bộ phận không thể thiếu trong đội ngũ cán

in

bộ, công chức của nước ta. Mọi hoạt động của chính quyền cơ sở đều do công chức

h

cấp xã thực hiện. Vai trò của đội ngũ CBCC cấp xã thể hiện:



Là nguồn nhân lực quan trọng có vai trò quyết định trong việc nâng cao hiệu

́H

quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, đưa các chính sách và thực hiện

đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước trở thành thực tiễn và tiếp thu nguyện

́


vọng của nhân dân, nắm bắt được những yêu cầu của thực tiễn của cuộc sống để
phản ánh kịp thời với cấp trên, là một trong những nguồn lực quan trọng trong việc
thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. [24]
Đội ngũ CBCC cấp xã có vị trí, vai trò quyết định trong việc triển khai
tổchức thực hiện thắng lợicác chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước tại cơ sở. Thông qua họ mà ý Đảng, lòng dân tạo thành một khối
thống nhất, làm cho Đảng, Nhà nước “ăn sâu, bám rễ” trong quần chúng nhân dân,
củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước. Như vậy, chủ trương đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật có đi vào cuộc sống, trở thành hiện thực sinh

11


Đại học Kinh tế Huế

động hay không, tùy thuộc phần lớn vào sự tuyên truyền và tổ chức vận động nhân
dân của đội ngũ CBCC cấp xã.
CBCC cấp xã là một bộ phận trong đội ngũ cán bộ công chức nhà nước có số
lượng lớn và vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của bộ
máy nhà nước nói chung và chính quyền cấp cơ sở nói riêng. Bởi vì họ là những
người trực tiếp gắn bó với địa phương, am hiểu tâm tư, nguyện vọng của người dân
địa phương, đồng thời là người đại diện cho nhân dân trong việc cung cấp thông tin
cho các cán bộ lãnh đạo để đưa ra quyết định quản lý khoa học, đúng đắn.
CBCC cấp xã cũng là những người trực tiếp hòa giải những xung đột, mâu
thuẫn tranh chấp trong nội bộ nhân dân, hiện thực hóa quyền làm chủ cơ sở của


Đ

nhân dân... Vì vậy, trình độ và phẩm chất của đội ngũ này có ảnh hưởng rất lớn đến

ại

sự vận hành liên tục và hiệu quả của bộ máy nhà nước. Và thực tế cũng chứng
minh: Nơi nào quan tâm đầy đủ và làm tốt công tác cán bộ, có đội ngũ cán bộ cơ sở

ho

vững mạnh thì nơi ấy tình hình chính trị xã hội ổn định, kinh tế văn hóa phát triển,

̣c k

quốc phòng, an ninh được giữ vững, mọi chủ trương chính sách của Đảng được
triển khai có hiệu quả. Ngược lại, ở đâu đội ngũ CBCC cấp xã không được quan

in

tâm, để xảy ra tình trạng tham nhũng, của quyền, hách dịch thì nơi đó tình hình địa

h

phương gặp nhiều khó khăn, phức tạp, dễ bị kẻ xấu lợi dụng.



CBCC cấp xã là nhân tố quan trọng góp phần xây dựng hệthống chính trị cấp


́H

xã, là trung tâm đoàn kết, tập hợp mọi tiềm năng, nguồn lực của địa phương, động

tế- xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của cơ sở.

́


viên mọi tầng lớp nhân dân ra sức thi đua hoàn thành thắng lợi các mục tiêu về kinh

1.1.3.2. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
CBCC cấp xã là một bộphận của đội ngũ CBCC được tạo nên từhai nguồn
chính là bầu cử và tuyển dụng. Do các tổ chức hành chính nhà nước cócấu trúc thứ
bậc, thực hiện các chức năng đa dạng, phức tạp nên CBCC cấp xã cũng có những
đặc trưng cơ bản giống các đối tượng CBCC khác, đó là:
CBCC là nhân tố chủ yếu, nhân tố hàng đầu đóng góp vào sự tồn tại, phát
triển của cơ quan, tổ chức. Đồng thời họ chịu sự ràng buộc theo những nguyên tắc
và khuôn khổ nhất định do tổ chức đặt ra;

12


Đại học Kinh tế Huế

CBCC mang tính Đảng, tính giai cấp rõ rệt và sản phẩm của họ là các quyết
định quản lý; CBCC là những người được hưởng lương từ ngân sách nhà nước; là
chủthể của nền công vụ, là những người thực thi công vụ và được Nhà nước đảm
bảo các điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và yên tâm thực

thi công vụ;
Đội ngũ CBCC hoạt động mang tính chất ổn định, ít chịu biến động nhằm
duy trì tính ổn định, liên tục của nền hành chính; họ được bảo hộ bằng quy định
“biên chế nhà nước”.
Bên cạnh những đặc điểm chung giống như CBCC khác, do đặc thù hoạt
động của đội ngũ CBCC cấp xã nên đội ngũ này có những đặc điểm đặc thù:

Đ

Thứ nhất, hầu hết đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn đều là người địa

ại

phương, sinh sống tại địa phương, có quan hệdòng tộc và gắn bó với người dân tại địa
phương đó. CBCC chính quyền cấp xã là những người xuất phát từcơ sở, họ vừa trực

ho

tiếp tham gia lao động sản xuất, vừa là người đại diện cho nhân dân thực hiện chức

̣c k

năng quản lý nhà nước, giải quyết các công việc của nhà nước. Do vậy, xét ở khía
cạnh nào đó, CBCC cấp xã bị chi phối, ảnh hưởng rất nhiều bởi những phong tục tập

in

quán làng quê, những nét văn hóa bản sắc riêng đặc thù của địa phương, của dòng họ.

h


Thứ hai, tính ổn định, liên tục công tác của CBCC cấp xã không giống như



CBCC từ cấp huyện trở lên đến Trung ương. Cán bộ chủ chốt được bầu cửở cấp xã

́H

như tổ chức Đảng, Mặt trận tổ quốc, Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ nếu không

́


trúng cử thì việc sắp xếp, bố trí công tác về cơ bản không giống như CBCC khác.
Khi hết nhiệm kỳ thôi không đảm đương chức danh chủ chốt, số cán bộ đã qua đào
tạo, có chuyên môn nghiệp vụ, uy tín và kinh nghiệm được bố trí vào các vị trí
khác, được chuyển hướng theo chế độ công chức; số còn lại, do không đủ tiêu
chuẩn thì đương nhiên thôi không là cán bộ chuyên trách và không còn được hưởng
chế độ như công chức nữa.
Thứ ba, sản phẩm hoạt động của CBCC cấp xã là các quyết định quản lý
hành chính có tác động sâu rộng đến đời sống kinh tế, xã hội và cục diện địa
phương.Vì vậy đòi hỏi người CBCC phải có trình độ hiểu biết sâu rộng, có kỹnăng
làm việc thuần thục trên lĩnh vực mà họ đảm nhiệm.

13


×