Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Những giải pháp xây dựng nông thôn mới ở xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
-----ooo-----

PHAN VĂN TÍNH

NHỮNG GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI XÃ NGỌC LŨ, HUYỆN BÌNH LỤC,
TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TÊ

Hà Nội – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

-----ooo-----

PHAN VĂN TÍNH

NHỮNG GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
XÃ NGỌC LŨ, HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành
Mã số

: Quản trị kinh doanh
: 60.34.01.02


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TÊ

Người hướng dẫn khoa học: Ts. Nguyễn Từ

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Ts. Nguyễn Từ
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung
thực do cá nhân tôi lấy từ xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Phan Văn Tính


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI............5
1.1. Một số lý luận cơ bản về nông thôn mới.........................................................5
1.1.1. Khái niệm về nông thôn, phát triển nông thôn...............................5
1.1.2. Những vấn đề về xây dựng nông thôn mới....................................8
1.2. Những nội dung về xây dựng nông thôn mới................................................9
1.2.1. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2020..........................9
1.2.2. Đặc trưng của xây dựng nông thôn mới...........................................9

1.2.3. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới.............................................10
1.2.4. Yêu cầu của chương trình xây dựng nông thôn mới.......................11
1.2.5. Các bước xây dựng nông thôn mới................................................13
1.2.6. Nội dung tiêu chí xây dựng nông thôn mới..................................14
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới xây dựng nông thôn mới...........................17
1.3.1. Chính sách của Trung ương và địa phương ban hành....................17
1.3.2. Đời sống kinh tế - xã hội địa phương.............................................18
1.3.3. Các yếu tố tự nhiên.........................................................................19
1.3.4. Nhận thức, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ.............................19
1.3.5. Hạ tầng cơ sở, vật chất kỹ thuật.....................................................20
1.4. Kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới....................................................21
1.4.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Sơn, huyện Chợ
Mới tỉnh Bắc Kạn.....................................................................................21
1.4.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại xã Cảnh Hưng, huyện
Tiên Du tỉnh Bắc Ninh..............................................................................23
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới cho xã Ngọc Lũ,
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam..................................................................25


Chương 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ
NGỌC LŨ, HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM........................................28
2.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn
mới của xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.........................................28
2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ....................................................28
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên........................................................................29
2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở xã Ngọc Lũ giai đoạn 2011 –
2015.................................................................................................................................31
2.2.1. Quy hoạch và phát triển quy hoạch của xã Ngọc Lũ......................31
2.2.2. Hạ tầng kinh tế xã hội.....................................................................33
2.2.3 Kinh tế và tổ chức sản xuất.............................................................39

2.2.4. Văn hóa - Xã hội.............................................................................46
2.2.5. Hệ thống chính trị...........................................................................51
2.2.6. Kết quả xây dựng nông thôn mới ở xã Ngọc Lũ............................52
2.3. Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới xã Ngọc Lũ, huyện
Bình Lục, tỉnh Hà Nam..............................................................................................59
2.3.1. Ưu điểm..........................................................................................59
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................60
Chương 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ NGỌC LŨ,
HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM ĐÊN NĂM 2020...............................63
3.1. Quan điểm và mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại xã Ngọc Lũ, huyện
Bình Lục, tỉnh Hà Nam..............................................................................................63
3.1.1. Quan điểm xây dựng nông thôn mới của xã Ngọc Lũ đến năm 2020
..................................................................................................................63
3.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới của xã Ngọc Lũ đến năm 2020
..................................................................................................................65
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại xã Ngọc Lũ,
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.................................................................................66
3.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch......................................................66


3.2.2. Tiếp tục đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng.........................67
3.2.3. Nâng cao chất lượng nhân lực trong các hoạt động xây dựng nông
thôn mới....................................................................................................70
3.2.4. Phát triển kinh tế - đảm bảo an sinh xã hội....................................72
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới.........................................................77
3.2.6. Hoàn thiện chính sách, công tác điều hành quản lý.......................79
KÊT LUẬN........................................................................................................84
KHUYÊN NGHỊ................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa

BCH

Ban chấp hành

BNNPTNT

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

BQ

Bình quân

CN

Công nghiệp

CN - TTCN

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa


ĐVT

Đơn vị tính

GDP

Thu nhập quốc nội

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LĐNN

Lao động nông nghiệp

LĐXH

Lao động xã hội

NN –ND -NT

Nông nghiệp – Nông dân – Nông thôn

NQ/TW


Nghị Quyết/ Trung ương

NTM

Nông thôn mới

NXB

Nhà xuất bản

PTNT

Phát triển nông thôn

QĐ/TTg

Quyết định/ Thủ tướng

QĐ-BBCVT

Quyêt định - Bộ bưu chính viễn thông

QĐ-BCĐXDNTM

Quyết định - Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới

QĐ-BGD&ĐT

Quyết định - Bộ giáo dục và đào tạo


QĐ-BVHTTDL

Quyết định - Bộ văn hóa thông tin du lịch

QĐ-BYT

Quyết định - Bộ y tế

QĐKT ĐNT

Quy trình kỹ thuật điện nông thôn

SNN&PTNT

Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm thực hiện đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông
nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to
lớn. Tuy nhiên, những thành tựu đó chưa tương xứng với tiềm năng phát triển
của đất nước. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn vẫn đang là khu vực chậm phát
triển nhất trong nền kinh tế.
Đề án xây dựng nông thôn mới là chương trình mục tiêu quốc gia, mang tính
thời sự. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế, xã hội, chính trị
và an ninh quốc phòng. Theo đó, nông thôn nước ta trong 10 năm tới sẽ có
những thay đổi to lớn cả về diện mạo cũng như về tiềm lực. Nông thôn sẽ được
qui hoạch lại vừa gìn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc lại vừa đáp ứng được

những đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chất lượng cuộc
sống của nông dân sẽ được nâng cao. Mô hình sản xuất mới sẽ mang lại hiệu
quả cũng như phát huy được lợi thế của từng địa phương.
Qua chương trình xây dựng nông thôn mới, đối tượng được hưởng lợi trực
tiếp đó chính là người nông dân. Những định dạng về nông thôn mới không chỉ
dừng lại ở mục tiêu tăng mức thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân mà là
một sự thay đổi vô cùng to lớn, toàn diện đối với nông nghiệp, nông dân và
nông thôn. Những khó khăn mà người nông dân hiện nay ở nông thôn đang phải
đối mặt sẽ được giải quyết một cách căn bản.
Ngọc Lũ là xã nghèo của tỉnh Hà Nam có diện tích tự nhiên là 575 ha. Nông
nghiệp, nông thôn xã Ngọc Lũ trong những năm qua đã có những bước tiến
đáng kể, đời sống vật chất, tinh thần của người dân có nhiều cải thiện. Năm
2011, xã Ngọc Lũ thực hiện xây dựng nông thôn mới do tỉnh Hà Nam triển khai.
Sau 3 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới, xã đã đạt được nhiều kết quả tích
cực, tuy nhiên vẫn còn một số mặt hạn chế cần được khắc phục trong những
năm tới. Từ những vấn đề trên, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Từ, tôi đã
1


lựa chọn đề tài: “Những giải pháp xây dựng nông thôn mới ở xã Ngọc Lũ,
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam” làm luận văn thạc sỹ
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu: Đề xuất giải pháp nhằm xây dựng NTM giai đoạn 2016 -2020.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới của xã Ngọc Lũ, những kết
quả đạt đươc, phân tích những tồn tại, hạn chế cùng các nguyên nhân trong quá
trình thực hiện xây dựng nông thôn mới.
- Đề xuất được các giải pháp tiếp tục xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam đến năm 2020.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng nông thôn mới ở xã Ngọc Lũ, huyện
Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện toàn xã Ngọc Lũ. Đánh giá thực
trạng xây dựng nông thôn mới theo 5 nhóm chỉ tiêu với 19 tiêu chí.
Về thời gian: + Đánh giá hiện trạng từ năm 2012 - 2015.
+ Đề xuất giải pháp năm 2016 - 2020
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của Luận văn
- Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản và thực tiễn về nông thôn và xây
dựng nông thôn mới.
- Đánh giá kết quả, tìm ra tồn tại, hạn chế cùng các nguyên nhân trong quá
trình thực hiện xã nông thôn mới theo các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại
xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.

2


- Đề xuất các giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Ngọc Lũ, huyện
Bình Lục, tỉnh Hà Nam đến năm 2020.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử và các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, Luận văn sử
dụng các phương pháp sau để nghiên cứu:
Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu: Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu
thu thập thông qua việc thống kê, khảo sát các văn bản pháp quy của Nhà nước,
các ấn phẩm, các tài liệu, báo cáo, các công trình nghiên cứu khoa học, website
viết về xây dựng nông thôn mới. Các số liệu cũng được thu thập tại ban chỉ đạo
xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh, cấp huyện, Ban quản lý xây dựng nông thôn

mới các xã điểm, tại cơ quan lưu trữ các cấp.
Phương pháp điều tra, khảo sát đối tượng nghiên cứu được sử dụng để phân
tích, đánh giá thực trạng cơ chế, chính sách xây dựng nông thôn mới của xã
Ngọc Lũ. Tiến hành khảo sát, điều tra thực địa tại một số xã, thôn xây dựng
nông thôn mới.
Phương pháp chuyên gia: được sử dụng trong đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng, các cơ hội và thách thức, xây dựng các quan điểm, định hướng phát triển
nông thôn mới; đề xuất các giải pháp có tính khuyến nghị xây dựng nông thôn
mới. Tiến hành gặp gỡ. trao đổi với các Sở ban ngành để thu được những thông
tin tư liệu hữu ích.
Phương pháp bản đồ: Trên cơ sở các bản đồ có sẵn liên quan đến đề tài như:
bản đồ tự nhiên, dân cư, kinh tế, để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển nông thôn mới.
6. Bố cục của luận văn

3


Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở xã Ngọc Lũ, huyện Bình
Lục, tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Giải pháp xây dựng nông thôn mới xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục,
tỉnh Hà Nam đến năm 2020.

4


Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số lý luận cơ bản về nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm về nông thôn, phát triển nông thôn
Khái niệm về nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó chủ yếu là lao
động nông nghiệp, hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
(năm 2011 dân số sống ở nông thôn chiếm 69,8% tổng dân số nước ta), có vai
trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của cả nước. Nông
thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của người dân, cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu, cung cấp hàng hóa cho xuất
khẩu, cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị trường rộng lớn để
tiêu thụ những sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ.
Trên góc độ tự nhiên, nông thôn là vùng đất rộng lớn bao quanh các đô
thị như thành phố, thị xã, thị trấn, có sự khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy
văn… Trên góc độ kinh tế, nông thôn chủ yếu là sản xuất nông, lâm, thủy sản.
Về đường sá, hệ thống nước sạch, điện thường hạn chế, thấp kém hơn đô thị. Về
xã hội, trình độ học vấn, khoa học kỹ thuật, giáo dục, đời sống vật chất, tinh
thần của cư dân nông thôn nhìn chung thấp hơn đô thị. Di sản văn hóa, phong
tục tập quán trong nông thôn đa dạng, phong phú hơn đô thị.
Đến nay, khái niêm nông thôn được thống nhất với quy định tại Theo
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ
sở là ủy ban nhân dân xã".
Khái niệm về phát triển nông thôn

5


Phát triển nông thôn bao hàm tất cả các phạm vi, các khía cạnh chính trị,

kinh tế, văn hóa, xã hội, trật tự, an ninh,… nhằm đáp ứng mọi nhu cầu trong
cuộc sống cộng đồng và từng cá nhân.
Theo Ngân hàng thế giới có thể hiểu, phát triển nông thôn là một chiến lược
nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ
thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong
những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích sự phát triển.
Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ ngày có thể tóm lại, phát triển nông
thôn là một quá trình cải thiện có chú ý một cách bền vững về kinh tế, văn hóa,
xã hội và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng sống của cư dân nông thôn.
Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích
cực của Nhà nước và các tổ chức khác. Các bộ phận cơ bản cấu thành trong
nông thôn bao gồm: Chủ thể trong nông thôn; các hoạt động kinh tế; các tổ
chức; cơ sở hạ tầng; khoa học và công nghệ áp dụng; y tế, sức khỏe cộng đồng;
văn hóa - giáo dục; môi trường và tài nguyên thiên nhiên; các chính sách kinh tế
và xã hội. Các hợp phần tạo nên sự thống nhất và tác động qua lại lẫn nhau hình
thành một chỉnh thể nông thôn.
Xét về chủ thể, người dân được xác định là chủ thể trong nông thôn, người
nông dân với sản xuất nông nghiệp là thành phần chính. Ở đây có sự đa dạng về
thành phần và sắc tộc, tôn giáo. Đặc trưng cơ bản chủ thể trong nông thôn có
dân số với lực lượng lao động nông nghiệp chiếm một tỷ lệ lớn và được coi là
lực lượng nòng cốt, giữ vai trò quan trọng nông thôn Việt Nam.
Theo cách nhìn nhận về mối quan hệ có sự gắn kết, ảnh hưởng giữa các
chủ thể trong nông thôn, có nhiều hình thức, cấp độ, vai trò và sự tác động lẫn
nhau các bộ phận đó: cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng. Cá nhân hay thành
viên của chủ thể nông thôn với những nhu cầu, nguyện vọng, năng lực và ứng
xử khác nhau, tùy thuộc vào đặc tính riêng từng người. Các bộ phận đó hợp lại
6



tạo nên sự thống nhất, có sự tác động qua lại lẫn nhau hình thành một chỉnh thể
nông thôn, nông dân chiếm một tỷ lệ lớn và đóng vai trò chủ đạo.
Xét về các hoạt động kinh tế trong nông thôn bao gồm các hoạt động sản
xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, các hoạt động
thương mại, dịch vụ. Trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu,
người nông dân làm chủ thể chính thực hiện sản xuất.
Xét về tổ chức trong nông thôn bao gồm nhiều loại hình cả chính thống và
phi chính thống gồm: các tổ chức đảng, tổ chức chính quyền ở địa phương, các
tổ chức kinh tế, các đoàn thể xã hội và quần chúng khác nhau (Đoàn thanh niên,
Hội nông dân, Hội phụ nữ…).
Về cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm hệ thống đường giao thông, hệ thống
điện, hệ thống thủy lợi, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống trường học,…
Những cơ sở này phục vụ đắc lực đời sống sinh hoạt và sản xuất kinh doanh của
các cư dân nông thôn. Về khoa học, công nghệ, tiến bộ kỹ thuật được áp dụng,
đây là bộ phận quan trọng, bao gồm kiến thức bản địa và kinh nghiệm truyền
thống của người dân nông thôn, về tất cả các lĩnh vực khoa học, công nghệ, tiến
bộ kỹ thuật được áp dụng tác động sản xuất, đời sống của cộng đồng dân cư.
Về y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng bao gồm hệ thống y tế, các hoạt
động chăm sóc sức khỏe duy trì thường xuyên nhằm đảm bảo sức khỏe cho mọi
thành viên trong cộng đồng. Trên góc độ văn hóa trong nông thôn là mối quan
hệ tổng hòa giữa cách ứng xử giữa người với người trong cộng đồng dân cư
nông thôn. Hệ thống giáo dục là bộ phận quan trọng nhất để cộng đồng dân cư
nông thôn phát triển với nhiều cấp độ và hình thức khác nhau.
Về môi trường và tài nguyên thiên nhiên, vùng nông thôn gắn liền với các
điều kiện môi trường tài nguyên thiên nhiên, đó là điều kiện quan trọng, là cơ sở
cho việc phát triển kinh tế của từng vùng.

7



Về hệ thống chính sách KT-XH, những chính sách này nhằm phát huy lợi
thế tương đối và lợi thế so sánh, tạo điều kiện phát triển, tăng trưởng, bình đẳng,
đồng đều giữa các thành viên trong vùng, miền nông thôn khác nhau.
1.1.2. Những vấn đề về xây dựng nông thôn mới
Khái niệm nông thôn mới
- Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân
không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính
trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
- Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa
nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính
trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân
chủ, văn minh.

8



1.2. Những nội dung về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2020
Mục tiêu chung: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ
thuật từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được
giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao
theo định hướng xã hội chủ nghĩa
1.2.2. Đặc trưng của xây dựng nông thôn mới
Việc xây dựng nông thôn mới là một trong nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn. Trong giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2020, nông thôn mới của nước ta có những đặc trưng cơ bản:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất, văn hóa dân cư được nâng cao.

-

Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội hiện đại,
môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc giữ gìn và phát huy.
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.

Điểm nổi bật của xây dựng nông thôn mới là:
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.
- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp.
- Xã hội nông thôn ổn định, đời sống vật chất văn hóa tinh thần của người

dân được nâng cao, thu nhập tăng, tỷ lệ hộ nghèo thấp.

- Vừa mang tính hiện đại nhưng cũng giữ được bản sắc văn hóa dân tộc.

9


- Trình độ lao động ngày càng tiến bộ, năng suất lao động tăng.
- Môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng

cường.
1.2.3. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC,
ngày 13 tháng 4 năm 2011 (liên bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế
hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết
định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 2020 đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới như sau:
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới ban hành tại Quyết định số 491/Q Đ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ
chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do
chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức
thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn
nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực

hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền xây
dựng.
10


- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự
án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của
người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá.
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây
dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ
thể trong xây dựng nông thôn mới.
1.2.4. Yêu cầu của chương trình xây dựng nông thôn mới
Yêu cầu là quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu và nội dung của Nghị
quyết Trung ương để xây dựng các chương trình kinh tế - xã hội, các đề án
chuyên ngành cụ thể hóa thành văn bản quy phạm pháp luật. Trên cơ sở chương
trình hành động của Chính phủ, các bộ, ngành, ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch cụ thể để chỉ đạo triển khai
thực hiện, cùng với nhiệm vụ sau: Một là, thống nhất nhận thức, hành động về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Các cơ quan chức năng các cấp tổ chức quán triệt và tuyên truyền, giáo dục,
vận động sâu rộng trong toàn xã hội về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của NNND-NT trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cụ thể hóa
những chủ trương và giải pháp lớn, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị
để triển khai các nội dung và Nghị quyết này cũng như những Nghị quyết khác
của Đảng, Nhà nước liên quan đến NN-ND-NT.
Hai là, tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu quả ở địa bàn nông thôn các
Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) đã được phê duyệt, triển khai xây

dựng mới CTMTQG sau:
- Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới.
11


- Chương trình MTQG về thích ứng với sự biến đổi khí hậu. Trong đó làm

rõ các nội dung xây dựng và hoàn thiện mạng lưới theo dõi, dự báo, cảnh báo
các loại thiên tai (bão lũ, nước biển dâng...) trên từng địa bàn.
- Chương trình MTQG về đào tạo nguồn nhân lực nông thôn. Tập trung xây

dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo cho bộ phận con em nông dân đủ trình độ,
năng lực vào làm việc ở các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
và chuyển nghề; bộ phận nông dân tiếp tục sản xuất được đào tạo về kiến thức
và kỹ năng để thực hành sản xuất nông nghiệp hiện đại.
Ba là, nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý quy hoạch. Rà soát và xây
dựng mới các quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị, trong đó có cả thị trấn, thị tứ;
quy hoach phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, phát triển giao thông;
quy hoạch thủy lợi theo hướng đa mục tiêu; quy hoạch về chuyển đổi cơ cấu sản
xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng
suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao.
Bốn là, xây dựng các đề án chuyên ngành theo nhóm:
- Xây dựng nền nông nghiệp hiện đại nhằm khai thác tối đa lợi thế so sánh

của từng vùng.
- Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ nông thôn.
- Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông thôn: thủy lợi, giao thông, các kết

cấu hạ tầng xã hội nông thôn.
- Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn.

- Phát triển khoa học công nghệ trở thành khâu đột phá để phát triển nông

thôn.
- Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước.

12


1.2.5. Các bước xây dựng nông thôn mới
Điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13 tháng 4 năm 2011 của BNNPTNT, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính quy
định các bước xây dựng nông thôn mới như sau:
Bước 1. Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện: Thành lập Ban quản lý xã
do Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban; đại diện một số cơ quan chuyên môn,
ban ngành đoàn thể của xã và đại diện thôn do cộng đồng bầu ra. Ban quản lý xã
có 6 nhiệm vụ đã được ghi rõ trong Bộ TCQG.
Bước 2. Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình
XDNTM: Tổ chức tuyên truyền với nhiều hình thức phong phú, thường xuyên,
cung cấp đầy đủ thông tin tạo điều kiện cho cả hệ thống chính trị và toàn xã hội
hiểu rõ mục đích, nội dung, tư tưởng chỉ đạo, cơ chế chính sách của Đảng, Nhà
nước về xây dựng nông thôn mới. Cụ thể: nêu rõ và nắm rõ sự cần thiết phải
tuyên truyền vận động; những nội dung cần phổ biến, tìm hiểu về xây dựng
nông thôn mới; phương pháp phổ biến, tuyên truyền.
Bước 3. Khảo sát đánh giá thực trạng theo 19 tiêu chí đã ban hành gồm:
Trình tự các bước khảo sát, đánh giá thực trạng và xây dựng đề án; khảo sát
đánh giá thực trạng; xây dựng đề án nông thôn mới.
Bước 4. Xây dựng quy hoạch NTM của xã gồm các nội dung: Quy hoạch
không gian và quy hoạch hạ tầng KT - XH trên địa bàn xã. Quy hoạch mới gồm
3 nội dung chủ yếu: quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư và phân vùng
sản xuất nông nghiệp; quy hoạch xây dựng chi tiết khu trung tâm xã và điểm dân

cư nông thôn; quy hoạch chi tiết hệ thống thủy lợi và giao thông nội đồng. Yêu
cầu chung về quy hoạch (bao gồm 5 yêu cầu).
Bước 5. Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã gồm các nội dung:
Ban hành Nghị quyết Đảng ủy xã và tuyên truyền phổ biến; chủ đầu tư đề án là
UBND xã chủ trì xây dựng quy hoạch, chọn đơn vị ký hợp đồng tư vấn; lập
nhiệm vụ quy hoạch; đơn vị tư vấn thiết kế quy hoạch; Ban quản lý xã phối hợp
với tư vấn để xây dựng quy hoạch chung với việc lấy ý kiến tại hội nghị quân 13


dân - chính - đảng - HĐND, họp với đại diện nhân dân từng thôn; tham khảo ý
kiến Sở xây dựng và ý kiến UBND huyện; UBND xã trình UBND huyện phê
duyệt quy hoạch; Chủ tịch UBND huyện phê duyệt sau khi có thẩm định của
Phòng công thương và Phòng nông nghiệp, có ý kiến của sở xây dựng và sở
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án: UBND xã công bố quy hoạch tại Hội
nghị Quân - Dân - Chính - Đảng; hồ sơ quy hoạch chung và hồ sơ quy hoạch chi
tiết đầy đủ theo quy định.
Bước 7: Giám sát, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện. Người quyết
định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định trước khi phê duyệt báo cáo kinh
tế - kỹ thuật dự án đầu tư theo phân cấp quản lý huyện, xã. Hồ sơ đầy đủ theo
quy định. Chủ đầu tư, đơn vị cần lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư về
báo cáo kinh tế - kỹ thuật, bản vẽ thi công, dự toán các công trình.
1.2.6. Nội dung tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Ngày 16/4, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 491/QĐ-TTg, ban hành
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5
nhóm cụ thể: Nhóm tiêu chí về quy hoạch; về hạ tầng kinh tế - xã hội; về kinh tế
và tổ chức sản xuất; về văn hóa - xã hội - môi trường và về hệ thống chính trị.
Theo đó, Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cả nước và các chỉ tiêu cụ thể
theo từng vùng: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung
Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông

Cửu Long phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi vùng.
Đối với Trung du miền núi phía bắc bộ 19 tiêu chí để xây dựng mô hình
nông thôn mới bao gồm: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch, giao thông, thủy
lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân
cư, thu nhập bình quân đầu người/năm, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình
thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tổ chức
chính trị xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội.

14


Để được công nhận là xã nông thôn mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ thì các xã thuộc các tỉnh trung du, miền núi phía bắc phải
đạt được các chỉ tiêu cơ bản sau:

Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu
phải đạt

I. VỀ QUY HOACH
Quy hoạch và sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho
phát triển sản xuất nông nghiệp hành hoá, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
1

Quy hoạch Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi
và thực hiện trường theo chuẩn mới.

quy hoạch
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh
trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh,
bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.

Đạt

II. HẠ TẦNG KINH TÊ - XÃ HỘI

2

3

4

Giao thông

Thủy lợi

Điện

Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc
bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ giao
thông vận tải.

100%

Tỷ lệ đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt
chuẩn theo cấp ký thuật của Bộ giao thông vận tải.


50%

100%
Tỷ lệ Km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào
(50% cứng
mùa mưa.
hóa)
Tỷ lệ Km đường trục chính nội đồng được cứng hóa,
xe cơ giới đi lại thuận tiện.

50%

Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được sản xuất và
dân sinh.

Đạt

Tỷ lệ Km kênh mương do xã quản lý được kiên cố
hóa.

50%

Hệ thống điện đảm bảo an toàn của ngành điện.

Đạt

Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các
nguồn điện.

95%


15


5

6

Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu
học, trung học cơ sở có vật chất đạt chuẩn quốc gia.

Trường học

Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ
Cơ sở vật Văn hóa thể thao và du lịch.
chất văn hóa Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt
chuẩn của Bộ Văn hóa thể thao và du lịch.

7

Chợ nông
Đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.
thôn

8

Bưu điện

9


Nhà ở dân cư

70%
Đạt
100%
Đạt

Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.

Đạt

Có internet đến thôn.

Đạt

Nhà tạm, nhà dột nát.

Không

Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn Bộ Xây dựng.

75%

III. KINH TÊ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình
quân chung của tỉnh.

10

Thu nhập


11

Hộ nghèo Tỷ lệ hộ.

10%

12

Cơ cấu lao Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong các lĩnh
động
vực nông, lâm, ngư nghiệp.

45%

13

Hình thức tổ
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu
chức sản
quả.
xuất

1,2 lần



IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG

14


Giáo dục

Phổ cập giáo dục trung học.

Đạt

Tỷ lệ học sinh tôt nghiệp THCS được tiếp tục hoạc
trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề).

70%

Tỷ lệ qua đào tạo.
15

Y tế

> 20%

Tỷ lệ người tham gia các hình thức bảo hiểm Y tế.

20%

Y tế xã đạt chuẩn quốc gia.

Đạt

16



16

17

Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn
làng văn hóa theo quy định của Bộ văn hóa thể thao
và du lịch.

Đạt

Tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch hợp vệ
sinh theo quy chuẩn Quốc gia.

70%

Các cơ sở sản xuất – kinh doanh đạt tiêu chuẩn về
môi trường.

Đạt

Môi trường Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường
và có các hoạt động phát triển môi trường xanh,
sạch đẹp.

Đạt

Văn hóa

Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.


Đạt

Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy
định.

Đạt

V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Cán bộ xã đạt chuẩn.

18

19

Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở
Hệ thống tổ theo quy định.
chức chính
trị xã hội Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch
vững mạnh vững mạnh”.
Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh
hiệu tiên tiến trở lên.
An ninh, trật
An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.
tự xã hội

Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt


1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới xây dựng nông thôn mới
1.3.1. Chính sách của Trung ương và địa phương ban hành
Các chính sách của Trung ương và địa phương ban hành có ảnh hưởng trực
tiếp hiệu quả của chương trình xây dựng NTM. Do vậy, Trung ương nên nghiên
cứu về chính sách, cơ chế để ghép các ban chỉ đạo, ban điều hành nhằm giảm
hội họp. Qua đó công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện mới hiệu quả, tránh lãng
phí (chẳng hạn có thể ghép Ban chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư
17


với Ban chỉ đạo chương trình xây dựng NTM). Chính phủ và các cơ quan hữu
quan cũng cần rà soát lại các văn bản quy phạm và các chính sách cụ thể, vừa
bảo đảm tính nhất quán trong công tác chỉ đạo, vừa tránh chồng chéo trong quá
trình triển khai thực hiện các nội dung NTM.
1.3.2. Đời sống kinh tế - xã hội địa phương
Nông dân là nguồn nhân lực quan trọng trong phát triển nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới
Trong nền kinh tế ở nước ta, nông dân luôn là lực lượng lao động chủ yếu
trong ngành nông nghiệp, là nguồn nhân lực dồi dào, quan trọng, quyết định sự
thành công trong xây dựng nông thôn mới. Những năm gần đây, nhờ áp dụng
những thành tựu khoa học - kỹ thuật, nông dân đã sản xuất ra nông sản ngày
càng nhiều, chất lượng cao đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu. Qua đó, nông dân có điều kiện nâng cao thu nhập, tích lũy vật chất,
ổn định cuộc sống và góp phần làm cho bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc, tạo
cơ sở cho việc chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp.
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, nông dân còn là nguồn lực to lớn trong
việc tiến hành chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tiến tới xây dựng một cơ
cấu kinh tế hợp lý theo hướng: tiếp tục phát triển mạnh nông nghiệp, đồng thời
phát triển mạnh công nghiệp và các hoạt động dịch vụ. Điều này đòi hỏi người

lao động phải mạnh dạn xóa bỏ cách nghĩ, cách làm cũ, thói quen tiểu nông,
phải năng động nắm bắt nhu cầu của thị trường và dự đoán được xu hướng vận
động của nó; đồng thời cũng cần có vốn, kỹ thuật, lao động để thực hiện bước
chuyển đổi.
Ngoài ra, nông dân cũng chính là người trực tiếp ứng dụng những thành tựu
khoa học - kỹ thuật và công nghệ vào trong sản xuất, tăng quy mô tạo ra một
khối lượng hàng hóa lớn, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển của đất nước.
Vì thế việc đóng góp của dân ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động phát huy

18


×