Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP xây DỰNG NÔNG THÔN mới tại xã tây TRẠCH HUYỆN bố TRẠCH TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 51 trang )

TRƯỜNGĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA NÔNG – LÂM - NGƯ

DƯƠNG MINH HIẾU

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TẠI XÃ TÂY TRẠCH - HUYỆN BỐ TRẠCH
TỈNH QUẢNG BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

QUẢNG BÌNH, 2018

1


TRƯỜNGĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA NÔNG – LÂM - NGƯ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TẠI XÃ TÂY TRẠCH - HUYỆN BỐ TRẠCH
TỈNH QUẢNG BÌNH

Họ và tên sinh viên: Dương Minh Hiếu
Mã số sinh viên: DQB 05140115
Chuyên nghành: Phát triển nông thôn K56
Giảng viênhướngdẫn: ThS. Diệp Thị Lệ Chi

Quảng bình, 2018



LỜI CAM ĐOAN
2


Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi có tham khảo một số tài liệu liên quan đến
chuyên ngành Phát Triển Nông Thôn. Tôi xin cam đoan đề tài này là do chính tôi thực
hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không
trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Những thông tin tham khảo trong khóa
luận đều được trích dẫn cụ thể nguồn sử dụng.
Đồng hới, ngày 15 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

DƯƠNG MINH HIẾU

Xác nhận của giảng viên hướng dẫn

Th.S Diệp Thị Lệ Chi

3


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Mức độ hoàn thành nhóm Tiêu chí Quy hoạch xã Tây Trạch năm
2017................................................................................................................................ 19
Bảng 3.2:Mức độ hoàn thành nhóm Tiêu chí Hạ tầng kinh tế - xã hội xã Tây Trạch năm
2017..................................................................................................................................26
Bảng 3.3: Mức độ hoàn thành nhóm Tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất xã Tây Trạch
năm 2017………………………………………………………………………………..32

Bảng 3.4:Mức độ hoàn thành nhóm Tiêu chí nhóm Tiêu chí Văn hóa – xã hội – môi
trường xã Tây Trạch năm 2107........................................................................................36
Bảng 3.5: Đánh giá mức độ đạt được nhóm Tiêu chí Hệ thống chính trị xã Tây Trạch năm
2017..................................................................................................................................39

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

BCĐ

Ban chỉ đạo

BQL

Ban quản lí

CNH,HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSVN

Cộng sản việt nam

HĐND


Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TW

Trung ương

UBMTTQ

ủy ban mặt trận tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

NQ

Nghị quyết


KHKT

Khoa học kĩ thuật

5


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học, ngoài sự
cố gắng của bản thân, em còn nhận sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân trong và ngoài
trường.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô trong khoa
Nông – Lâm –Ngư cùng các thầy cô giáo trong trường Đại học Quảng Bình đã dìu dắt,
dãy dỗ em trong quá trình học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giảng viên – Th.S Diệp
Thị Lệ Chi, người đã tận tình và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ UBND xã Tây Trạch, Huyện Bố
Trạch, Tỉnh Quảng Bình, các cán bộ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt
nội dung đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên, giúp đỡ em
trongsuốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.

6


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1.Lí do chọn đề tài
Việt Nam là đất nước có một nền nông nghiệp truyền thống lâu đời với gần 70%
dân số sống và làm việc tại khu vực nông thôn. Vì thếnông thôn và kinh tế nông nghiệp

cũng có một vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển chung của đất nước ta. Mặc
dù, tiến trình công nghiệp hóa đất nước hiện nay có rất nhiều thành tựu đáng kể và đã đưa
nền kinh tế Việt Nam phát triển một cách năng động nhưng cũng có không ít khó khăn
cần giải quyết, vấn đề khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa các khu vực trong cả
nước nhất là khu vực thành thị và khu vựcnông thôn. Phần lớn các nông dân trên cả nước
cònsử dụng công cụ thô sơ, kỹ thuật lạc hậu trong nông nghiệp, quá trình sản xuất nông
nghiệp còn chịu ảnh hưởng bởi thời tiết vì vậy hiệu quả kinh tế thấp. Ngoài ra, nhiều vấn
đề cần phải được chú trọng giải quyết tại các địa phương nhằm nâng cao đời sống cho
người dân ở nông thôn như: giải quyết việc làm, cải thiện giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng
điện, trường, trạm…
Trước tình hình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước
và hội nhập kinh tế toàn cầu cần có những chính sách cụ thể mang tính đột phá nhằm giải
quyết toàn bộ các vấn đề của nền kinh tế, đặc biệt là vùng nông thôn. Đáp ứng yêu cầu
này Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp nông thôn đi vào đời sống. Đẩy nhanh CNH –
HĐH nông nghiệp nông thôn, việc cần làm trong giai đoạn hiện nay là xây dựng cho
được các mô hình nông thôn mới đủ đáp ứng yêu cầu phát huy nội lực của nông dân,
nông nghiệp và nông thôn, đủ điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới. Thực hiện Nghị
quyết Trung ương 7 Khóa X về “ Nông nghiệp, nông dân và nông thôn” Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành “Bộ Tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” và “ Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới” nhằm thống nhất và chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
trên cả nước. Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn,
xã Tây Trạch Huyện Bố Trạch đã tiến hành xây dựng mô hình nông thôn mới để xây
dựng làng, xã, có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường trong sạch,đưa Tây Trạch gần
với thành thị thực hiện thành công nếp sống mới, nông thôn mới…góp phần cho sự phát
triển bền vững và giàu mạnh chung của đất nước.Nhằm đánh giá đúng về thực trạng thực
hiện các Tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và tìm hiểu đượcmột số giải phápcủaxã Tây
Trạch trong quá trình xây dựng nông thôn mới hiện nay, tôiđã thực hiệnđề tài “Thực

7



trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Tây Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình”.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Tây Trạch trong giai đoạn
2014-2017, trên cơ sở đó tìm hiểumột số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng
nông thôn mới tại xã Tây Trạch, Huyện Bố Trạch, Tỉnh Quảng Bình
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về mô hình xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá kết quả xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã qua Bộ Tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiểu quả xây dựng nông thôn mới
tại xã.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Thực hiện đề tài đã giúp sinh viên thực hành khảo sát thực tế, áp dụng những kiến
thức lý thuyết vào thực tiễn và có cơ hội gặp gỡ, học tập, trao đổi kiến thức với những
người có kinh nghiệm và người dân địa phương. Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích,
đánh giá thực trạng thực hiện các Tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới và tìm
hiểu các giải pháp đẩy nhanh hoàn thành chỉ tiêu xây dựng vùng nông thôn trên địa bàn
xã.Kết quả nghiên cứu của đề tài là bản phân tích khá hoàn chỉnh, giúp cho xã Tây Trạch
có cái nhìn tổng quan sự phát triển của xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, là cơ
sở để xã có thể đề ra những định hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương.

8


PhầnII. NỘI DUNG
Chương I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội của xã Tây Trạch

1.1.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý xã Tây Trạch
Tây Trạch là một xã thuộc huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Xã Tây Trạch có diện tích đất tự nhiên 27,31 km², dân số năm 2012 là 4.965
người, mật độ dân số 181,8 người/km².
Xã Tây Trạch giáp với thị trấn Hoàn Lão ở phía Đông, xã Vạn Trạch ở phía Bắc,
xã Phú Định ở phía Tây Bắc, xã Hoàn Trạch ở phía Đông Bắc, thị trấn Nông trường Việt
Trung ở phía Tây Nam, giáp với xã Đại Trạch và Hòa Trạch ở phía Đông Nam.
Xã Tây Trạch thuộc vùng gò đồi, có địa hình tương đối phức tạp, độ dốc nền cao.
Nhìn chung địa hình chia thành hai vùng rõ rệt: Vùng gò đồi và rừng cây có cao độ cao,
khu dân cư xen kẽ với khu đồng ruộng, ao hồ có cao độ thấp hơn.
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã là 2.817,2 ha. Trong đó đất Nông nghiệp
2.406,88ha, chiếm 85,43%; Đất phi Nông nghiệp 396,13ha, chiếm 14,06%; đất chưa sử
dụng 14,19 ha chiếm 0,5%.) [9]
1.1.2. Điều kiện khí hậu
Xã Tây Trạch nằm trong vùng khí hậu duyên hải miền trung Việt Nam, chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, các yếu tố khí hậu mang tính phân cực lớn được
chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng9 đến tháng 02 năm sau, do ảnh hưởng của
gió mùa Đông Bắc nên mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình các tháng mùa mưa 20-22oC, có
khi xuống dưới 12oC, ảnh hưởng đến gieo trồng và chăn nuôi.Mùa khô từ tháng 3 đến
tháng 8, nhiệt độ bình quân các tháng mùa khô là 35-37oC, có khi lên đến 390c đồng thời
chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam thổi qua nên gây khô hạn.Nhiệt độ trung bình năm
ở đây là 280 đến 30oC nhiệt độ biến đổi theo mùa.
Chế độ mưa ẩm ở Tây Trạch có lượng mưa trung bình năm 2.995mm. Mưa tập
trung vào 03 tháng: 9, 10, 11 chiếm tới trên 50% lượng mưa cả năm. Số ngày mưa trong
năm lớn trên 150 ngày/năm.Độ ẩm trung bình năm 85%, độ ẩm cao nhất 93% (tháng 10,
11, 12); độ ẩm thấp nhất là 70% (tháng 4, 5, 6).
1.1.3. Về tài nguyên thiên nhiên
*Tài nguyên nước: Tài nguyên nước của xã Tây Trạch khá phong phú và đa dạng,
được cung cấp từ nguồn nước mặt và nước ngầm. Nguồn nước của Xã được cung cấp khá
dồi dào và ổn định, chế độ nước thuận lợi, đáp ứng được cho nhu cầu sinh hoạt và sản

xuất, chất lượng nước tưới cho nông nghiệp được đảm bảo. Tuy nhiên một số vùng trong
xã vẫn còn sử dụng nước giếng bị nhiểm phèn.
9


*Tài nguyên khoáng sản: Trên địa bàn xã có khu đất sét cao lanh, là loại đất sét làm
nguyên liệu tốt cho sản xuất gạch ngói, gốm, sành sứ...Ngoài ra còn có đất sét phân bổ rãi
rác ở các xứ như: Lòi Rầu, Trót Hóp, Nhà Phu cũng có thể khai thác để làm gạch ngói.
1.1.4. Kinh tế - xã hội
Theo thống kê của xã Tây Trạch: Tổng diện tích gieo cấy: 1559,4 ha; Tổng sản
lượng lương thực lúa: 9.291,3 tấn.Tổng thu ngân sách trên địa bàn: 1.153,485.000 (đạt
70,03%).Tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm: Đàn trâu, bò tăng 7,6 %; đàn lợn 19,9%; đàn
gia cầm tăng 31,02%.Tỷ lệ hộ nghèo giảm dưới 5%. Tỷ lệ hộ thôn dùng nước hợp vệ sinh
trên 85% (nghị quyết 80%); Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm 0,25%; Thu nhập bình quân
đầu người 27 triệu/ người/ năm.
1.2. Cơ sở khoa học của xây dựng nông thôn mới
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là một chương trình cụ
thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đây là Chương trình mục tiêu
Quốc gia mang tính toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển lâu dài, bền
vững ở khu vực nông thôn, hướng đến “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh”.
1.2.1.Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc xây dựng Nông thôn mới
a.Khái niệm nông thôn và nông thôn mới
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã,
thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.
Xây dựng nông thôn mớilà cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch
đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn
hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh

thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả
hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh
tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm
chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
b. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày
càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến;

10


- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo qui hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; trình
độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.
c.Những nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Trong xây dựng Nông thôn mới, đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng Nông thôn mới phải hướng
tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí tỉnh đã ban hành
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước
đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng
dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở xóm, xã bàn bạc
dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có
mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.

- Thực hiện Chương trình xây dựng Nông thôn mới phải gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy
hoạch xây dựng Nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp,
trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình
xây dựng Nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện
dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng Nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội;
cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch,
đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội
vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng Nông thôn mới.
d. Đặc trưng của nông thôn mới
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng
cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại,
môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
11


e.Kinh nghiệm thực tiễn từ những xã đã hoàn thành các tiêu chí trong BộTiêu
chí về nông thôn mới
Trước hết, cán bộ tiếp thu, hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Nhà nước và nhân dân cùng làm, dân
hưởng lợi trực tiếp, từ đó Ban chấp hành Đảng bộ đề ra các chủ trương, nghị quyết của
cấp ủy đảng, HĐND xã phù hợp, sát đúng với thực tiễn của địa phương, đội ngũ cán bộ
có quyết tâm cao trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo chương trình nên tạo được sự đồng
thuận thực sự trong quần chúng nhân dân khi triển khai thực hiện.

BCD, BQL cấp trên thực hiện chương trình triển khai các Nghị quyết kịp thời,
chính xác và quá trình chỉ đạo thực hiện đặc biệt là dân chủ và có phương án cụ thể để
dân bàn, phù hợp với lòng dân, lắng nghe ý kiến của dân để có phương án điều chỉnh sát
đúng.
Công tác vận động quần chúng nhân dân phải được coi là vấn đề có tính thành bại của
công việc, mọi chủ trương đều xuất phát từ lợi ích của tất cả mọi người dân, lấy người
dân làm trọng tâm chủ thể nên một số nhiệm vụ như: cứng hóa kênh mương nội đồng,
giải tỏa hành lang trên hệ thống Giao thông nông thôn, đóng góp tự nguyện vốn đối ứng
xây dựng công trình phúc lợi... đã được cộng đồng dân cư đồng tình, hiến kế, hiến đất,
góp ngày công lao động để thực hiện nhanh chóng, hiệu quả.
Kịp thời việc phân tích những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và kinh nghiệm theo từng
nội dung công việc đã được chỉ đạo thực hiện, để áp dụng vào xây dựng Nông thôn mới
trong giai đoạn mới theo đúng lộ trình của Đề án đã được cấp trên phê duyệt.
1.2.2.Các căn cứ để xây dựng nông thôn mới
- Nghị quyết 26- NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương khoá X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
Bộ Tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
- Nghị quyết số 04-NQ/HU ngày 15/9/2011 của Huyện ủy về xây dựng nông thôn mới;
- Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tây Trạch – huyện Bố Trạch – tỉnh Quảng
Bình đến năm 2020.
- Các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật về Nông thôn mới của các Bộ, ngành liên quan;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện Bố Trạch;

12


- Các báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội hàng năm và phương hướng

nhiệm vụ của các năm tiếp theo của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Bố Trạch và xã
Tây Trạch.
1.2.3.Nội dung xây dựng nông thôn mới.[6]
Nội dung xây dựng nông thôn mới được thể hiện trong Bộ tiêu chí quốc gia Nông
thôn mới được ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg, và được sử đổi theo quyết
định 342/QĐ –TTg ngày 20/2/2013 của thủ tướng chính phủ gồm 5 nhóm có 19 Tiêu chí
như sau:
Nhóm 1: Quy hoạch gồm 1 tiêu chí (Quy hoạch và thực hiện quy hoạch)
Tiêu chí 1:Quy hoạch
Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng
thời hạn. Quy hoạch chung xây dựng xã phải đảm bảo thực hiện tái cơ cấu ngành nông
nghiệp gắn với ứng phó biến đổi khí hậu, quá trình đô thị hóa của các xã ven đô và đảm
bảo Tiêu chí môi trường nông thôn.
Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện
theo quy hoạch.
Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã hội (gồm 8 tiêu chí)
Tiêu chí 2:Giao thông
Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông
hóa, đảm bảo ôtô đi lại thuận tiện quanh năm. Đường trục thôn, bản, ấp và đường liên
thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ôtô đi lại thuận tiện quanh năm. Đường
ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa. Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận
chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm. UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với
quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tính kết nối của
hệ thống giao thông trên địa bàn.
Tiêu chí 3: Thủy lợi
Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ
80% trở lên. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng
chống thiên tai tại chỗ. UBND cấp tỉnh quy định cụ thể theo hướng đảm bảo mục tiêu tái
cơ cấu ngành nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu và hình thành các vùng sản
xuất nông sản hàng hóa phát triển bền vững.

Tiêu chí 4: Điện
Hệ thống điện đạt chuẩn. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các
nguồn đạt thấp nhất 95% trở lên.
Tiêu chí 5: Trường học

13


Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở
vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia thấp nhất từ 70% trở lên.
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn
hóa - thể thao của toàn xã. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người
cao tuổi theo quy định. Điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em của xã phải đảm bảo
điều kiện và có nội dung hoạt động chống đuối nước cho trẻ em. Tỷ lệ thôn, bản, ấp có
nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng đạt 100%. UBND
cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế, nhu cầu của cộng đồng và đặc
điểm văn hóa từng dân tộc.
Tiêu chí 7:Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hóa. UBND cấp tỉnh quy
định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và đặc điểm văn hóa từng dân tộc.
Tiêu chí 8:Thông tin và truyền thông
Xã có điểm phục vụ bưu chính. Xã có dịch vụ viễn thông, internet. Xã có đài
truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý, điều hành. UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện
thực tế, nhu cầu của các tổ chức và cộng đồng từng xã.
Tiêu chí 9:Nhà ở dân cư
Không còn nhà tạm, dột nát. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định thấp
nhất từ 70% trở lên.

Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất gồm 4 tiêu chí
Tiêu chí 10:Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2020 đối với khu vực
Trung du miền núi phía Bắc và Bắc Trung bộ thấp nhất là từ 36 triệu đồng/người/năm và
chỉ tiêu chung là 45 triệu đồng/người/năm.
Tiêu chí 11: Về hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 chung là bằng hoặc thấp hơn 6%.
Tiêu chí 12: Lao động có việc làm
Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia
lao động đạt hoặc bằng từ 90% trở lên.
Tiêu chí 13:Tổ chức sản xuất
Xã có hợp tác xã hoạt động đạt theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm
2012. Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền
vững (đạt).
14


Nhóm 4: Văn hóa – xã hội – môi trường (gồm 4 tiêu chí)
Tiêu chí 14: Giáo dục và đào tạo
Xã đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục THCS. Xã có tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS
được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) đạt từ 85% trở lên. Tỷ lệ lao
động có việc làm qua đào tạo từ 40% trở lên.
Tiêu chí 15: Y tế
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế từ 85% trở lên. Xã đạt Tiêu chí quốc gia
về y tế. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) bằng
hoặc dưới 21,8%.
Tiêu chí 16:Văn hóa
Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định.
Tiêu chí 17: Về môi trường và an toàn thực phẩm

Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định đạt 95%. Tỷ
lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo
vệ môi trường đạt 100%. Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn đạt
tiêu chuẩn. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch (UBND cấp tỉnh quy định
cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm văn hóa từng dân tộc). Chất thải rắn
trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu
gom, xử lý theo quy định đạt tiêu chuẩn quy định. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa
nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo “3 sạch” - sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ (theo nội
dung cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” do Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam phát động). Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ
sinh môi trường đạt từ 70% trở lên. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất - kinh doanh thực
phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm đạt 100%.
Nhóm 5: Hệ thống chính trị (gồm 2 tiêu chí)
Tiêu chí 18:Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở
theo quy định đạt chuẩn. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững
mạnh”. 100% tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên. Đảm bảo bình đẳng
giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương
trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
Tiêu chí 19: Quốc phòng và an ninh
Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu
quốc phòng. Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không
có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội
15


(ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm
trước.[6]
Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới: được thể hiện tại
thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, trong đó đã thống nhất nội dung, cách hiểu, cách tính toán và các
quy chuẩn áp dụng đối với các tiêu chí Nông thôn mới.
- Xã Nông thôn mới là xã phải đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Huyện nông thôn mới là huyện phải có 75% số xã đạt nông thôn mới
- Tỉnh nông thôn mới là tỉnh phải có 80% số huyện đạt nông thôn mới
1.2.4. Nguồn lực xây dựng nông thôn mới
a. Nguồn vốn xây dựng nông thôn mới : Có 5 nguồn chính:
- Đóng góp của cộng đồng (bao gồm cả công sức, tiền của đóng góp và tài trợ của
các tổ chức, cá nhân);
- Vốn đầu tư của các doanh nghiệp;
- Vốn tín dụng (bao gồm cả đầu tư phát triển và thương mại);
- Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
- Vốn tài trợ khác.
Lưu ý: Thực hiện xây dựng nông thôn mới cần có sự kế thừa, lồng ghép các
chương trình, dự án đang và sẽ triển khai trên địa bàn. Các công trình xây dựng phải trên
cơ sở chỉnh trang, nâng cấp là chính để giảm thiểu nguồn lực trong điều kiện kinh tế còn
khó khăn.

b. Nội lực của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới
Nội lực của cộng đồng bao gồm:công sức, tiền của do người dân và cộng đồng
đầu tư bỏ ra để chỉnh trang nơi ở của gia đình mình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở,
nhà bếp; xây dựng đủ 3 công trình vệ sinh; cải tạo, bố trí lại các công trình phục vụ
khu chăn nuôi hợp vệ sinh theo chuẩn nông thôn mới; cải tạo lại vườn ao để có thu
nhập và cảnh quan đẹp; sửa sang cổng ngõ, tường rào đẹp đẽ, khang trang…
Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng, soi bãi, trên đất rừng hoặc cơ sở sản xuất
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao.
Đóng góp, xây dựng các công trình công cộng của làng xã như giao thông, kiên cố
hóa kênh mương, vệ sinh công cộng…
Tự nguyện hiến đất để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế-xã hội theo quy
hoạch của xã.

c. Vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng nông thôn mới
16


Tham gia ý kiến vào đề án xây dựng nông thôn mới và đồ án quy hoạch nông thôn
mới cấp xã; tham gia lập kế hoạch thực hiện Chương trình (thôn, xã).
Tham gia và lựa chọn những công việc gì cần làm trước và việc gì làm sau thật
thiết thực với yêu cầu của người dân trong xã và phù hợp với khả năng, điều kiện của địa
phương.
Quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình công cộng của thôn,
xã.
Trực tiếp tổ chức thi công hoặc tham gia thi công xây dựng các công trình hạ tầng
kinh tế-xã hội của xã, thôn theo kế hoạch hàng năm.
Cử đại diện (Ban giám sát) để tham gia quản lý và giám sát các công trình xây
dựng của xã, thôn.
Tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình sau khi hoàn thành.

17


Chương II. ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: tại xã Tây Trạch – huyện Bố Trạch – tỉnh Quảng Bình
- Thời gian:
+Số liệu được lấy trong 4 năm 2014 – 2017
+Thời gian thực hiện đề tài 1/2018 đến 05/2018
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kết quả xây dựng nông thôn mới đang được
triển khai tại địa phương.

Nghiên cứu những vấn đề có tính lí luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông
thôn mới.
2.3.Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng xây dựng nông thôn mới của xã Tây Trạch.
- Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới tại xã Tây Trạch.
- Đề xuấ một sốgiải pháp nhằm nâng cao hiểu quả công tác xây dựng nông thôn mới tại
xã.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
-Nghiên cứu các báo cáo từ các văn bản báo cáo của sở ban ngành của xã Tây Trạch từ
năm 2014 – 2017.
- Thu thập các số liệu được công bố trên các phương tiện truyền thông: sách, báo, internet
liên quan đến xây dựng nông thôn mới.
- Sử dụng bảng SWOT về những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trên địa bàn xã
Tây Trạch
Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp: thông qua tài liệu, báo cáo tổng hợp, số liệu thống kê của xã
với các tài liệu như điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế xã hội, văn hóa đời sống của xã.
- Thu thập số liệu sơ cấp: gặp gỡ trao đổi với người dân và cán bộ địa phương về quá
trình xây dựng nông thôn mới của xã.
2.4.2Phương pháp xử lí số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất, số bình quân, tỉ trọng,
khối lượng thực hiện được, thời gian chi phí thực hiện các Tiêu chí nông thôn mới của xã.
-Phương pháp thống kê so sánh: so sánh, đối chiếu giữa các năm, trước và sau khi xây
18


dựng mô hình nông thôn mới ở xã. Từ đó thấy được sự khác biệt khi áp dụng mô hình
nông thôn mới của xã.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: xử lí số liệu bằng Excel sau đó phân tích và

đánh giá tình hình thực hiện tại địa phương nghiên cứu.

Chương III.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1.Kết quả thực hiện chương trình Nông thôn mới ở Tây Trạch huyện Bố Trạch
giai đoạn 2014-2017
3.1.1. Những thuận lợi, khó khăn của Tây Trạch trong xây dựng nông thôn mới:
a. Thuận lợi
Xây dựng nông thôn mới ngày càng trở thành phong trào thi đua sâu rộng trong
toàn Huyện Bố Trạch, trong đó có xã Tây Trạch. Vì vậy, trong gần 4 năm qua xã Tây
Trạch thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới được sự quan tâm của lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp lãnh đạo của của các ngành, đoàn thể, hệ thống chính trị, huyện, xã.
Và sự đồng tình của người dân Tây Trạch.
b. Khó khăn:
- Điểm xuất phát xây dựng nông thôn mới của xã rất thấp, điều kiện khí hậu thời tiết khắc
nghiệt, diễn biến phức tạp.
- Do ảnh hưởng suy thoái kinh tế, trong khi ngân sách địa phương còn hạn hẹp nên nguồn
lực tài chính gặp khó khăn.
- Sản xuất nông nghiệp, dịch vụ khu vực nông thôn xã Tây Trạch còn nhỏ lẻ, manh mún,
tự phát vì vậy hiệu quả chưa cao.
- Các hình thức tổ chức sản xuất ở xã chậm đổi mới, chưa đáp ứng cơ chế thị trường.
- Nhận thức của một số cán bộ và nhân dân về chương trình chưa đầy đủ, nhất là vai trò
chủ thể của cộng đồng dân cư nông thôn.
3.1.2. Kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở Tây Trạch, Bố
Trạch giai đoạn 2014 - 2017
* Vềcơ cấu kinh tế
- Đến năm 2017 phân theo ngành sản xuất của hộ gia đình: nông, lâm nghiệp, thuỷ sản:
chiếm 67,86 %; công nghiệp, xây dựng: chiếm 4,67 %; thương mại, dịch vụ và các ngành
nghề khác chiếm 27,47%
- Phân theo nguồn thu nhập chủ yếu của hộ: nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: chiếm 55,37 %;
công nghiệp, xây dựng: chiếm 5,81%; thương mại, dịch vụ và các ngành nghề khác

chiếm 38,82%.
19


Qua đây cho thấy, kinh tế của xã Tây Trạch là kinh tế nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo.
Năm 2017Tổng sản lượng lương thực 2.095,5 tấntheo kế hoạch2.100 tấn, so kế hoạch
năm đạt 99,79%.
* Vềthu chi ngân sách
- Tổng thu ngân sách nhà nước ước thực hiện năm 2017: 6.096 triệu đồng đạt 112,35%
KH; thu xã hưởng: 5.807 triệu đồng đạt: 113,04% KH
Trong đó:
+ Thu trên địa bàn: 2.344 triệu đồng đạt: 140,03%KH
+ Thu bổ sung cân đối:
3.463 triệu đồng đạt:100%KH
- Tổng chi ngân sách ước thực hiện năm 2017: 5.807 triệu đồng đạt:113,04%.
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản:
2.400 triệu đồng.
+ Chi thường xuyên:
3.407 triệu đồng.
* Vềtỷ suất sinh: 4,86% tỷ lệ sinh con thứ 3 là 7,7%.
*Về tỷ lệ hộ nghèo:Tỷ lệ hộ nghèocòn 2,97%;hộ cận nghèo:3,2%.
*Về tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh:Tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh đạt: 100%.
* Vềhệ thống Chính trị: Đảng bộ 350 đảng viên, Đoàn viên thanh niên 199 đồng chí,
Hội Phụ nữ 1.045 hội viên, Hội Nông dân 1.200 hội viên, Hội Cựu Chiến Binh 350 hội
viên.
Năm 2018 dự kiến thu nhập bình quân đầu người trong độ tuổi lao độngđạt 27
triệu đồng/người/năm; chương trình giảm nghèo đến nay chỉ còn 2,97%; các tổ chức đoàn
thể chính trị - xã hội đạt danh hiệu từ tiến tiến trở lên; phong trào xây dựng Làng văn hóa,
Gia đình văn hóa đã trở thành nét đẹp trong tiềm thức và phong trào thi đua của cộng
đồng dân cư.

* Vềdân số và lao động
Năm 2017 Mật độ dân số: 190 người/ km². Trong toàn xã có 1.313 hộ, với 5.354
nhân khẩu, trong đó 3.569người trong độ tuổi lao động, trong đó lao động nam 2.731
người, chiếm 51%; lao động nữ 2.623 người, chiếm 49%.
Ngành nghề chính là trồng lúa năng suất cao, cây hoa màu, cây cao su tiểu điền ...
nuôi trồng thủy sản, phát triển kinh tế trang trại, gia trại. Phát triển dịch vụ nhỏ và sản
suất tiểu thủ công nghiệp. Đã từng bước hình thành hình thức chăn nuôi theo hướng tập
trung, nhưng hình thức chăn nuôi tại hộ gia đình còn khá phổ biến
3.2.Thực trạng xã Tây Trạch thực hiện 19 Tiêu chí nông thôn mới
Để đánh giá mức độ thực hiện các nội dung trong từng Tiêu chí của Bộ Tiêu chí Quốc
gia về nông thôn mới, chúng tôi đã tiến hành tham chiếu so sánh về quy định 4 Tiêu chí
lớn (Quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa – xã hội20


môi trường) trong đó bao gồm có tổng 19 Tiêu chí nhỏ của Quốc gia về Xã nông thôn
mới.Mỗi Tiêu chí nhỏ được đánh giá một cách khách quan để có một cái nhìn khái quát
những diểm được và chưa được trong quá trình thực hiện nông thôn mới của xã Tây
Trạch nhằm đưa ra được giải pháp cụ thể phù hợp với xã trong tiến trình thực hiện chuẩn
hóa nông thôn mới để thực hiện nhanh chống CNH- HĐH đất nước.
3.2.1. Tiêu chí Quy hoạch
Tiêu chí 1: Quy hoạch và hiện trạng quy hoạch của xã
a, Yêu cầu của tiêu chí: Đạt
b, Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2020, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quy hoạch khu trung tâm xã; Quy hoạch tổng thể xây dựng nông thôn mới, đang chờ phê
duyệt;
Tuy nhiên để cụ thể hóa được những quy hoạch trên, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế
- xã hội của xã nhanh và ổn định lâu dài thì trên địa bàn xã còn có những quy hoạch cần
phải bổ sung điều chỉnh:

+ Quy hoạch sử dụng đất 2 lúa trên cơ sở diện tích hiện có cần có chủ trương dồn điền
đổi thửa để tổ chức xây dựng sản xuất thực hiện
+ Quy hoạch đất nuôi trồng thủy sản trên cơ sở diện tích hiện có.
Bảng 3.1 Mức độ hoàn thành nhóm Tiêu chí Quy hoạch xã Tây Trạch
Tiêu chuẩn
đạt chuẩn

Kết quả
thực
hiện

Kết quả
tự đánh
giá của xã

1.1. Có quy hoạch chung
xây dựng xã được phê
duyệt và được công bố
công khai đúng thời hạn

Đạt

Đạt

Đạt

1.2. Ban hành quy định
quản lý quy hoạch chung
xây dựng xã và tổ chức
thực hiện theo quy hoạch


Đạt

Đạt

Đạt

Tên
TT
tiêu chí

Nội dung tiêu chí

ĐVT

I. QUY HOẠCH

1

Quy
hoạch

(Nguồn : báo cáo kếtquả thực hiện các Tiêu chí nông thôn mới UBND xã TâyTrạch 2017)
21


Quy hoạch đất ruộng phát triển kinh tế trang trại.
+Quy hoạch đất trồng hoa màu
* So sánh mức độ Tiêu chí 1 trong Bộ tiêu chí đặt ra: xã Tây trạch đã đạt.
3.2.2. Nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế xã hội

Tiêu chí 2: Giao thông
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê
tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm: 100%
-Đường trục thôn, bản và đường liên thôn, bản ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô
tô đi lại thuận tiện quanh năm: 70%
- Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa: 100% số km đường không
lầy lội vào mùa mưa, trong đó 70% số km đường được cứng hóa.
- Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm:
70% số km đường được cứng hóa.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
Vận động nhân dân hiến đất và các loại tài sản, cây cối trên đất để giải tỏa hành
lang hệ thống đường GTNT, cộng đồng dân cư đóng góp tiền mặt, ngày công lao động,
tinh thần để xây dựng trên cáctrục đường giao thông; Ban phát triển các thôn kết hợp Ban
quản lý tổ chức thi công trục đường thôn, xóm theo phương thức bê tông hóa; giao các
trục đường cho các chi hội đoàn thể bảo quản, duy tu theo hình thức đường tự quản và
cứng hóa hệ thống trục chính từ khu dân cư đến các vùng sản xuất.
- Khối lượng thực hiện: Tổng số km đường giao thông trên địa bàn xã là 102,1km.
Trong đó: đường liên xã 5,4km; đường liên thôn 9,6km; đường trục thôn, ngõ xóm
27,1km; đường trục chính nội đồng 40km.
Kết quả thực hiện như sau:
+ Hệ thống đường trục xã, liên xã: 5,4 km: Đạt 100%; Hiện nay đã nâng cấp
2,0km đường liên xã.
+ Đường trục thôn, liên thôn đã bê tông hóa: 6,9 km/9,6 km, đạt 71,86%
+ Có 27,1/27,1 số km đường đường ngõ, xóm sạch không lầy lội vào mùa mưa.
Trong đó: 19,5/27,1km; đạt 71,96%km đường đã được bê tông hóa và cứng hóa.
22


+ Đường trục chính nội đồng 30/40km, chiếm 75% cơ bản đã được cứng hóa đảm

bảo giao thông đi lại thuận tiện quanh năm.
- Kinh phí đã thực hiện: 14,759 tỷ đồng.
*Mức độ đạt tiêu chí: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.
Tiêu chí 3: Thủy lợi
a) Yêu cầu của tiêu chí:
-Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ
80% trở lên: Đạt
-Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng
chống thiên tai tại chỗ: Đạt
b) Kết quả thực hiện tiêu chí
- Vềtỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu chủ động:
+Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp (diện tích gieo trồng cả năm) được tưới
chủ động cho cả hai vụ Đông Xuân và Hè Thu là 378,01/408,01ha; đạt 92,64%.
+ Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp được tiêu chủ
động là 2.145,16/2.449,17 ha; đạt 87,62%
+Tỷ lệ diện tích đất nuôi trồng thủy sản được cấp, thoát nước chủ động là
7,59/7,59 ha; đạt 100%.
* Hệ thống Thủy lợi:
+ Toàn xã có 01 trạm bơm; 30 km kênh mương, đã bê tông hóa được 3,0 km, đạt
10%; còn lại là kênh đất nhưng vẫn đảm bảo tưới và tiêu.
+ Trên địa bàn xã có 08/08 hồ, đập chứa nước có khả năng cấp nước, ước đạt 2,5
triệu m3, đã nâng cấp hồ Trọt Hóp, Lòi mồ, Đù đù, Sông Ngang và hồ Đồng Ngọn, riêng
hồ Hà Bứa bị vỡ năm 2009 năm 2014 đã được sửa chữa và nâng cấp; Đang triển khai thi
công công trình kiên cố hóa đê Đồng Hai với tổng mức đầu tư 2,8 tỷ đồng, dự kiến cuối
tháng 12/2017 sẽ hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực
+ Có 01 Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai (PCTT) và Tìm kiếm cứu nạn được
thành lập theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 của
Chính phủ, hàng năm được kiện toàn.
23



+ Có phân công cụ thể trách nhiệm của từng bộ phận và các thành viên Ban chỉ
huy phù hợp với điều kiện của địa phương
+ Có 100% cán bộ cấp xã tham gia trực tiếp công tác PCTT được tập huấn, nâng
cao năng lực, trình độ.
+ Thành lập, củng cố và duy trì hoạt động thường xuyên của các đội xung kích
PCTT nòng cốt là lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng quản lý hồ, đập được đào tạo,
tập huấn nghiệp vụ thường xuyên đáp ứng yêu cầu ứng phó giờ đầu khi có thiên tai xảy
ra.
+ Có trên 80% người dân thuộc vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai
được phổ biến kiến thức về phòng, chống thiên tai.
- Về hoạt động PCTT được triển khai chủ động và có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu
dân sinh
+ Có Kế hoạch PCTT được phê duyệt và rà soát, cập nhật, bổ sung hàng năm theo
quy định của Luật, đáp ứng yêu cầu về PCTT tại chỗ.
+ Có phương án ứng phó đối với các loại hình thiên tai chủ yếu, thường xuyên xảy
ra trên địa bàn được xây dựng cụ thể, chi tiết và phê duyệt phù hợp với quy định, tình
hình đặc điểm thiên tai ở địa phương
+ Ban chỉ huy PCTT&TKCN cấp xã được chuẩn bị, duy trì thường xuyên và có
phương án sẵn sàng huy động trên 95% số lượng của từng loại vật tư, phương tiện, trang
thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ cho hoạt động PCTT theo kế hoạch được duyệt.
+ Có 100% tổ chức và trên 70%số hộ gia đình, cá nhân trong vùng thường xuyên
bị thiên tai chủ động chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm
phục vụ hoạt động PCTT đáp ứng yêu cầu dân sinh tại chỗ theo kế hoạch được duyệt và
theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo TW về PCTT - Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn
- Về cơ sở hạ tầng thiết yếu
+ Có hệ thống thu nhận, truyền tải và cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo và ứng
phó thiên tai đảm bảo 100% người dân được tiếp nhận một cách kịp thời, đầy đủ
+ 100% những điểm có nguy cơ cao về rủi ro thiên tai được lắp đặt hệ thống

hướng dẫn, cảnh báo.
+ Không có vụ việc nào vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình PCTT.- Kinh phí
đã thực hiện: 4,260 tỷ đồng.
* Mức độ đạt tiêu chí: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.
24


Tiêu chí 4: Điện
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện: Đạt
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn: 98%
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
Nhìn tổng quan, hiện tại lưới điện, phân phối, trạm biến áp phân phối, đường dây cáp
trung áp, đường dây cáp hạ áp, khoảng cách an toàn và hành lang bảo vệ, chất lượng điện
áp đạt yêu cầu kỹ thuật của ngành điện đặt ra.
- Khả năng đáp ứng 100% so với yêu cầu.
- Xã có 6 trạm biến áp đã được nâng cấp .
- Đường dây hạ thế: 25 kmđã được xây dựng bằng dây bọc
- Tỉ lệ hộ dùng điện: 100%
Trong những năm tới, yêu cầu đặt ra là cần cải tạo, nâng cấp một số tuyến đường dây
0,2KV (các tuyến xương cá) kết hợp xây dựng điện chiếu sáng quy mô công suất nhỏ trên
các trục đường làng, xóm.
* Đánh giá mức độ đạt đượcso với Tiêu chí 4: đã đạt.
Tiêu chí 5: Trường học
a) Yêu cầu của tiêu chí: Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung
học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia: 80%
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện: Tại thời điểm khảo sát đánh giá thực trạng,
Trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ I. Nhiệm vụ chủ yếu là phấn đấu xây dựng
Trường Mầm non và trường THCS đạt chuẩn. Từ đó, Ban quản lý đã lập kế hoạch, chỉ

đạo thi công Nhà lớp học và phòng chức năng, và xây dựng một số hạng mục phụ cận để
Trường Mầm non, Trường THCS đạt chuẩn Quốc gia.
- Các nội dung đã thực hiện:
Trường Mầm non:Xây dựng mới 01 dãy nhà 02 tầng 4 phòng; 01 dãy nhà 02 tầng
6 phòng;xây dựng mới cổng; hàng rào và khuôn viên; đầu tư một số cơ sở vật chất cho
nhà trường.

25


×