Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu công tác trao đổi toa xe hàng giữa các doanh nghiệp vận tải đường sắt (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.79 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

NGUYỄN TIẾN QUÝ

NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC TRAO ĐỔI
TOA XE HÀNG GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP
VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT

NGÀNH: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ VẬN TẢI
MÃ SỐ:984.01.03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


Luận án được hoàn thành tại:
Trường Đại học Giao thông Vận tải

Tập thể hướng dẫn khoa học:
1. GS.TSKH Nguyễn Hữu Hà

2. TS. Cao Minh Trường

Phản biện 1: PGS.TS Vũ Trọng Tích

Phản biện 2: TS. Nguyễn Đăng Minh

Phản biện 3: TS. Nguyễn Trọng Khánh


Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án tiến sỹ cấp Trường họp tại
Trường Đại học Giao thông Vận tải.
Vào hồi…….. giờ,……, ngày…….tháng……. năm 2018

Có thể tìm thấy luận án tại: Trung tâm thông tin thư viện Trường Đại học Giao
thông vận tải


1

MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu tóm tắt luận án
Trong toàn bộ nội dung của luận án, tác giả tiến hành nghiên cứu và giải quyết vấn đề sau:
- Nghiên cứu bản chất, lợi ích và nội dung của công tác trao đổi toa xe hàng.
- Nghiên cứu các nguyên tắc, các điều kiện cần thiết để thực hiện công tác trao đổi toa xe hàng.
- Nghiên cứu kinh nghiệm trao đổi toa xe hàng trên thế giới.
- Phân tích đánh giá công tác trao đổi toa xe hàng trên Đường sắt Việt Nam.
- Xác định phương hướng giải quyết vấn đề trao đổi toa xe hàng.
Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, tác giả nghiên cứu giải pháp tổ chức
công tác trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS ở Việt Nam đó là:
- Xây dựng khung quy chế công tác trao đổi toa xe hàng.
- Thiết kế hệ thống văn bản trong công tác trao đổi toa xe hàng.
- Tổ chức bộ máy trao đổi toa xe hàng và tổ chức giao tiếp toa xe ở ga giao tiếp.
- Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác trao đổi toa xe hàng.
- Nghiên cứu phương án trao đổi toa xe hàng.
- Xây dựng mô hình toán học lựa chọn phương án trao đổi toa xe hàng tối ưu.
- Xây dựng phần mềm lựa chọn phương án trao đổi toa xe hàng tối ưu.
2. Lý do chọn đề tài
Theo chiến lược phát triển ngành Đường sắt Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn 2050 của Thủ
tướng chính phủ ngày 10 tháng 02 năm 2015, Luật Đường sắt số 35/2005/QH 11 và Luật Đường

sắt sửa đổi số 06/2017/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 16 tháng 06 năm 2017 có hiệu lực
từ 01 tháng 07 năm 2018. Để xã hội hoá phát triển đường sắt, nhà nước đã cho phép nhiều thành
phần kinh tế có thể tham gia vào đầu tư cho mạng lưới đường sắt quốc gia. Tức là, trong tương
lai có thể xuất hiện nhiều doanh nghiệp vận tải đường sắt (DNVTĐS). Mỗi doanh nghiệp này, sẽ
sở hữu một số lượng toa xe nhất định và để thực hiện công tác vận chuyển thì các doanh nghiệp
phải kết hợp với nhau trong việc sử dụng quỹ toa xe. Các DNVTĐS liên kết lại với nhau trong
việc sử dụng quỹ toa xe chung, dựa trên nguyên tắc tất cả đều có lợi. Mặt khác, năm 2016 Công
ty vận tải đường sắt Hà Nội, Sài Gòn tiến hành đại hội cổ đông thành lập Công ty cổ phần vận tải
đường sắt Hà Nội và Sài Gòn, làm nẩy sinh nhiều hình thức trao đổi toa xe. Các doanh nghiệp có
lãnh thổ riêng, có quỹ toa xe riêng trao đổi với nhau và hạch toán độc lập như trao đổi toa xe giữa
Đường sắt Việt Nam (ĐSVN) với Đường sắt Trung Quốc (ĐSTQ). Các doanh nghiệp không có
lãnh thổ, có quỹ toa xe riêng, hạch toán độc lập trao đổi với nhau như trao đổi giữa các Công ty
cổ phần VTĐS Hà Nội, Sài Gòn, Công ty cổ phần vận tải & thương mại đường sắt (Ratraco).
Trong tương lai còn có thể có nhiều hình thức trao đổi toa xe khác nữa. Trong khi đó cơ sở lý
luận cũng như công tác tổ chức trao đổi toa xe hàng trên đường sắt thì chưa hoàn chỉnh. Vì vậy,
việc nghiên cứu công tác trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS là cấp thiết, đáp ứng nhu cầu
của thực tiễn sản xuất.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng, kế thừa các kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan
đến luận án. Cùng với việc tiếp thu các kinh nghiệm trong công tác trao đổi toa xe trên ĐSVN và
thế giới. Mục đích nghiên cứu của luận án là Xây dựng cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và tổ
chức công tác trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề liên quan đến công tác trao đổi toa xe hàng
giữa các DNVTĐS ở Việt Nam và trên thế giới.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS hạch toán độc lập.


2


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
*) Về mặt khoa học:
- Hệ thống hoá và làm sâu sắc hơn những vấn đề lý luận cơ bản về trao đổi toa xe hàng giữa các
DNVTĐS.
- Xây dựng các nguyên tắc trong công tác trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS.
- Xây dựng khung quy chế trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS.
- Thiết kế hệ thống văn bản cho công tác trao đổi toa xe hàng.
- Tổ chức công tác giao nhận toa xe ở các ga giao tiếp.
- Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác trao đổi toa xe hàng.
- Xây dựng phương án trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS.
- Xây dựng mô hình bài toán lựa chọn phương án trao đổi toa xe hàng tối ưu.
*) Về thực tiễn:
- Nghiên cứu các kinh nghiệm về công tác trao đổi toa xe hàng ở Việt Nam và trên thế giới.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác trao đổi toa xe hàng trên ĐSVN. Từ đó đưa ra các
phương hướng giải quyết vấn đề trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS.
- Thiết kế phần mềm lựa chọn phương án trao đổi toa xe hàng tối ưu, áp dụng cho mạng lưới
ĐSVN hiện nay.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC

Tổng quan các vấn đề nghiên cứu công tác trao đổi toa xe hàng ở ngoài nước
Công tác trao đổi toa xe hàng trên thế giới đã được nghiên cứu từ những năm 20 của thế kỷ
19. Ban đầu chỉ là các các nguyên tắc, quy chế trao đổi toa xe đơn giản. Qua quá trình phát triển
của thực tiễn sản xuất, nguyên tắc, quy chế trao đổi toa xe ngày càng được hoàn thiện và chặt chẽ
hơn. Ngày nay, công tác trao đổi toa xe hàng trên thế giới không những tiếp tục được hoàn thiện
về các nguyên tắc và quy chế mà còn được nghiên cứu ứng dụng các công nghệ tiên tiến. Được
thể hiện ở các công trình nghiên cứu của các tác giả: Krasemann, Johanna, Viện công nghệ
Blekinge, Thụy Điển:“Nghiên cứu sự thay đổi BĐCT khi lưu lượng vận tải hàng hóa đường sắt
tăng lên áp dụng trường hợp Thụy Điển”. Tác giả Dalla Chiara, Đại học Politecnico di Torino,
Ý:“ Nghiên cứu kết nối đường sắt Châu Âu và Châu Á”. Tác giả Athanasios Ballis, Loukas

Dimitriou, Đại học kỹ thuật quốc gia Athen, Hy Lạp: “Các vấn đề trong quản lý tài sản toa xe
đường sắt sử dụng hệ thống thông tin tiên tiến”. Tác giả Jeanette Carlstein “Nghiên cứu cấu trúc
chi phí vận tải hàng hóa đường sắt giữa Phần Lan và Estonia”. Tác giả Pinard C.M.H, Đại học
Công nghệ Delft, Hà Lan:“Nghiên cứu các thể chế phối hợp giữa Hiệp hội đường sắt Pháp
(SNCF) với các nhà quản trị mạng (RFF)”. Tác giả Rickett Tristan, Đại học Illinois - UrbanaChampaign – Mỹ: “ Nghiên cứu công tác trung chuyển Container tại các ga trung chuyển trong
vận tải liên kết – áp dụng cho tuyến đường sắt Bắc Mỹ”. Tác giả JinchuanZhang, HaoYang,
YuguangWei, PanShang, Học viện Giao thông, Trường Đại học GTVT Bắc Kinh, Trung Quốc:“
Thuật toán điều chỉnh toa xe rỗng của tuyến đường sắt chạy tàu nặng Trung Quốc”.
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu về công tác trao đổi toa xe hàng ở trong nước
Chiến lược phát triển ngành Đường sắt Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn 2050 năm 2015 của
Thủ tướng chính phủ đã khẳng định. Luật Đường sắt số 35/2005/QH11 và Luật Đường sắt sửa
đổi số 06/2017/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 16 tháng 06 năm 2017 có hiệu lực từ 01
tháng 07 năm 2018, đã cho phép nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng, phương tiện vận tải, kinh doanh vận tải đường sắt. Vì vậy, vấn đề trao đổi toa xe hàng trên
đường sắt cần phải được nghiên cứu và hoàn thiện. Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu
công tác trao đổi toa xe hàng trên thế giới. Các công trình nghiên cứu công tác trao đổi toa xe
hàng trên ĐSVN thể hiện dưới dạng các văn bản quy định, các giáo trình Tổ chức chạy tàu trên
Đường sắt của Tiến sỹ Nguyễn Đức Trùy, Nguyễn Thụy Anh, Tiến sỹ Nguyễn Văn Thái, các đề


3

tài khoa học, bài báo, luận án cụ thể như: Nghiên cứu của tác giả Tăng Văn Dũng: “Nghiên cứu
đề xuất một số giải pháp phát triển liên vận hàng hóa đường sắt quốc tế trong Ngành Đường sắt
Việt Nam”. Tác giả Phạm Công Trịnh “Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý toa xe hàng và
hình thức đầu tư toa xe hàng của các chủ thể trên Đường sắt Việt Nam trong môi trường hội
nhập”. Các nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Hà: “ Phương pháp giải bài toán phân công toa
xe giữa các tổ chức đường sắt hạch toán độc lập”, nghiên cứu “ Phương pháp giải bài toán phân
công toa xe giữa các tổ chức đường sắt hạch toán độc lập trong trường hợp sử dụng biểu đồ chạy
tàu cố định theo thời gian”. Các nghiên cứu trên là những kinh nghiệm quý báu để tác giả tiếp

tục hoàn thiện tổ chức công tác trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS.
Những vấn đề còn tồn tại mà luận án sẽ tập trung giải quyết
1.3.1. Ở nước ngoài
Các công trình nghiên cứu trên đã hình thành hệ thống lý luận về công tác trao đổi toa xe hàng
giữa các DNVTĐS. Xây dựng các mô hình toán học tối ưu hóa công tác điều rỗng toa xe hàng,
nâng cao hiệu suất sử dụng toa xe, đem lại lợi ích cho các DNVTĐS. Đã phân tích được vai trò
của công tác trao đổi toa xe hàng, trong tự do hóa ngành VTĐS. Các công trình nghiên cứu của
các tác giả trên cũng đưa ra được các giải pháp về mặt kỹ thuật và công nghệ. Đây là những kinh
nghiệm để tìm ra phương hướng giải quyết vấn đề trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS ở Việt
Nam. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu trên áp dụng vào điều kiện Việt Nam thì chưa phù hợp.
1.3.2. Ở trong nước
Các công trình nghiên cứu của các tác giả đã xây dựng được cơ sở lý luận về công tác trao đổi
toa xe hàng giữa các tổ chức đường sắt hạch toán độc lập phù hợp với mô hình Liên hiệp Đường
sắt Việt Nam và mô hình Tổng công ty ĐSVN. Các cơ sở lý luận này là những tài liệu quý báu
để cho tác giả tiếp tục bổ sung hoàn thiện, trong giai đoạn hiện nay khi các DNVTĐS đã được cổ
phần hóa và có sự tham gia của nhiều DNVTĐS khác trong tương lai. Phương pháp giải bài toán
phân công toa xe giữa các tổ chức đường sắt hạch toán độc lập trong trường hợp sử dụng và
không sử dụng biểu đồ chạy tàu cố định theo thời gian không còn phù hợp. Các yếu tố đầu vào
cũng như hàm mục tiêu của bài toán đã thay đổi. Cần phải được xây dựng lại và hoàn thiện bài
toán. Các phương án trao đổi toa xe hàng, cũng như mô hình toán học lựa chọn phương án trao
đổi toa xe hàng tối ưu giữa các DNVTĐS chưa được nghiên cứu. Các ứng dụng công nghệ tiên
tiến trong công tác trao đổi toa xe hàng cũng chưa được xét đến. Các giáo trình, bài giảng về công
tác trao đổi toa xe hàng trong các trường đại học cũng chưa được xây dựng bài bản và hoàn chỉnh,
cần được bổ sung cho phù hợp với thực tiễn sản xuất.
1.3.3. Xác định vấn đề cần giải quyết trong luận án
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu của luận án, tác giả đặt ra các nhiệm vụ chính cần phải
giải quyết trong quá trình thực hiện luận án như sau:
- Thứ nhất: Hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận công tác trao đổi toa xe hàng giữa
các DNVTĐS.
- Thứ hai: Xây dựng khung quy chế trao đổi toa xe và thiết kế hệ thống văn bản phục vụ cho công

tác giao tiếp toa xe hàng.
- Thứ ba: Tổ chức bộ máy trao đổi toa xe và tổ chức công tác giao tiếp toa xe hàng ở ga giao tiếp.
- Thứ tư: Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác trao đổi toa xe hàng.
- Thứ năm: Nghiên cứu phương án trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS.
- Thứ sáu: Xây dựng mô hình toán học và xây dựng phần mềm lựa chọn phương án trao đổi toa
xe hàng tối ưu.
Phương pháp nghiên cứu của luận án
Trong toàn bộ quá trình nghiên cứu luận án tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp: Phương
pháp thống kê, phân tích, phương pháp so sánh, tổng hợp, mô hình hóa, tối ưu hóa, hệ thống hóa,
phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, tọa đàm khoa học, kịch bản kinh tế, các lý luận về tư duy


4

logic,…nhằm tổng hợp các kinh nghiệm, đánh giá thực trạng quá trình trao đổi toa xe hàng, để
từ đó tổ chức công tác trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS ở Việt Nam.
Kết cấu luận án
Luận án được chia làm 4 chương:
Chương 1 : Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước
Chương 2 : Cơ sở lý luận và thực tiễn về trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS
Chương 3 : Nghiên cứu thực trạng trao đổi toa xe hàng trên Đường sắt Việt Nam
Chương 4 : Giải pháp tổ chức công tác trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS ở Việt Nam
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC TRAO ĐỔI TOA XE HÀNG
GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT

2.1. Chiến lược và quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam
Để định hướng cho phát triển Ngành Giao thông vận tải nói chung và Ngành Đường sắt nói
riêng. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn 2030. Trên cơ sở chiến lược phát triển Ngành GTVT, Thủ tướng Chính phủ
đã ký quyết định số 214/QĐ – TTg về Phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển GTVT đường

sắt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050. Để cụ thể hóa chiến lược phát triển Ngành Đường
sắt. Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1468/QĐ-TTg về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
phát triển GTVT Đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Như vậy, chiến lược cũng
như quy hoạch phát triển của Ngành GTVT nói chung và Ngành Đường sắt nói riêng. Đã khẳng
định trong tương lai sẽ có nhiều thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển đường sắt. Tức là sẽ có
nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh VTĐS.
2.2. Phân loại toa xe và hiệu quả kinh tế khi nâng cao các chỉ tiêu khai thác toa xe hàng trên
đường sắt
2.2.1. Phân loại toa xe hàng trên đường sắt
- Theo công dụng toa xe hàng được chia thành các loại sau: Toa xe hàng có mui (GG), thành cao
(HH), thành thấp (NN), mặt bằng (MM), mặt võng MVT, xi téc (P), toa xe chở nước mắm (Pm),
ướp lạnh, chuyên dụng.
- Theo đặc trưng kỹ thuật toa xe hàng: Số trục, vật liệu chế tạo, tải trọng, trị số trọng bì.
- Theo vị trí sử dụng: Toa xe phổ thông và toa xe của khu công nghiệp.
2.2.2. Hiệu quả kinh tế khi nâng cao chỉ tiêu khai thác toa xe hàng
Các chỉ tiêu khai thác toa xe hàng bao gồm rất nhiều chỉ tiêu, song ở đây chỉ xem xét hiệu quả
kinh tế khi nâng cao 2 nhóm chỉ tiêu phản ánh về mặt trọng tải toa xe và nhóm chỉ tiêu phản ánh
về mặt thời gian.
2.3. Khái niệm, bản chất và ý nghĩa của công tác trao đổi toa xe hàng
Các DNVTĐS hạch toán độc lập liên kết lại với nhau trong việc sử dụng quỹ toa xe hàng
chung, dựa trên nguyên tắc tất cả đều có lợi. Thông qua các quy định về chuyển giao xe giữa các
biên giới, về gửi trả lại toa xe, về điều kiện kỹ thuật toa xe được phép đưa vào vận dụng, điều
kiện về sử dụng toa xe, bảo dưỡng sửa chữa toa xe, về thanh toán tiền sử dụng toa xe của nhau,
được gọi là công tác trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS. Bản chất của công tác trao đổi toa
xe hàng giữa các DNVTĐS là việc sử dụng hiệu quả nhất quỹ toa xe hàng chung.
2.4. Lợi ích của công tác trao đổi toa xe hàng
2.4.1. Đối với Nhà nước
Giúp cho Nhà nước thuận lợi trong việc xây dựng định hướng về quy hoạch phát triển Ngành
GTVT nói chung và GTVT đường sắt nói riêng. Tạo điều kiện cho Nhà nước định hướng và đầu
tư đồng bộ, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của cả hệ thống VTĐS. Làm cho quá trình VTĐS

được hợp lý hơn. Góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng phục vụ của Ngành vận
tải đường sắt nói riêng và ngành vận tải nói chung trong việc thoả mãn nhu cầu vận chuyển hàng
hóa ngày càng tăng của xã hội.


5

2.4.2. Đối với Ngành Đường sắt
Giúp Ngành Đường sắt xây dựng hoàn thiện các quy chế, thiết kế hệ thống văn bản trong công
tác trao đổi toa xe hàng. Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong điều hành giao thông VTĐS. Giúp
cho Ngành Đường sắt xác định được nhu cầu cũng như cơ cấu loại toa xe trong toàn ngành. Là
cơ sở để tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng, bình đẳng.
2.4.3. Đối với các DNVTĐS tham gia trao đổi toa xe
Các toa xe của các DNVTĐS sẽ được sử dụng một cách hiệu quả nhất, giảm hệ số xe chạy
rỗng, tăng nhanh tốc độ đưa hàng, rút ngắn được thời gian quay vòng toa xe. Tiết kiệm chi phí
xếp dỡ dọc đường, giảm chi phí vận chuyển, giảm thời gian đưa hàng, giảm giá thành, giảm giá
cước, tiết kiệm chi phí bồi thường tổn thất hàng hóa. Thủ tục vận đơn giấy tờ đồng bộ. Tạo điều
kiện thuận lợi cho việc đồng bộ đầu máy, toa xe, mạng lưới đường sắt, là tiền đề cho đổi mới
công nghệ VTĐS. Tạo điều kiện cho tổ chức vận tải đa phương thức và tổ chức dịch vụ logistic.
2.4.4. Đối với người tiêu dùng vận tải đường sắt
Rút ngắn thời gian đưa hàng, thủ tục vận đơn đơn giản, giảm chi phí vận tải, là cơ sở để giảm
giá bán. Hàng hoá vận chuyển được an toàn hơn vì không phải xếp dỡ nhiều lần, giúp cho người
tiêu dùng VTĐS an tâm khi vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt.
2.5. Nội dung của công tác trao đổi toa xe hàng
2.5.1. Hoàn thiện các chính sách vĩ mô về quản lý Nhà nước và xây dựng hệ thống văn bản
quy định về công tác trao đổi toa xe hàng
Để thực hiện tốt cũng như định hướng cho phát triển công tác trao đổi toa xe hàng, Nhà nước,
Ngành Đường sắt cần hoàn thiện bổ sung Chiến lược phát triển, hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình quy phạm, quy chế,.. trong lĩnh vực vận tải đường
sắt về công tác trao đổi toa xe hàng.

2.5.2. Hoàn thiện về cơ sở lý luận cho công tác trao đổi toa xe hàng phù hợp với điều kiện
Việt Nam
Hoàn thiện về khái niệm, chỉ rõ về bản chất, ý nghĩa và lợi ích của công tác trao đổi toa xe hàng.
Hoàn thiện các nguyên tắc và các điều kiện cần thiết để thực hiện công tác trao đổi toa xe hàng.
2.5.3. Xây dựng hệ thống thông tin trong công tác trao đổi toa xe hàng
Xây dựng hệ thống thông tin trong công tác trao đổi toa xe hàng, giúp thu thập, xử lý, phân
tích, đánh giá và phổ biến kịp thời cho tất cả các đơn vị liên quan. Hệ thống thông tin trong công
tác trao đổi toa xe bao gồm: Hệ thống thông tin bên ngoài, thông tin nội bộ, hệ thống nghiên cứu
và phân tích thông tin.
2.5.4. Tổ chức bộ máy, cơ chế điều hành công tác trao đổi toa xe hàng
Bộ máy điều hành trao đổi toa xe từ Ngành Đường sắt đến các DNVTĐS, các ga đường sắt,
có thể tổ chức bao gồm Ban công tác toa xe, các sở, trạm giao tiếp toa xe.
2.5.5. Tổ chức công tác giao tiếp toa xe hàng ở ga giao tiếp
Để thực hiện được công tác giao tiếp toa xe hàng, đầu tiên cần xác định hệ thống ga giao tiếp
trên nguyên tắc đảm bảo điều kiện thuận lợi nhất cho CBCNV DNVTĐS giao tiếp toa xe, giao
tiếp hàng hóa với nhau. Giúp cho việc kiểm tra, kiểm đếm được chính xác, nhanh chóng.
2.5.6. Công tác thống kê thời gian sử dụng toa xe hàng
Để thực hiện tốt nội dung công tác thống kê thời gian sử dụng và trao đổi toa xe hàng cần phải
làm tốt công tác xây dựng hệ thống bảng biểu báo cáo và quy định về phân cấp báo cáo.
2.5.7. Công tác kiểm tra, giám sát trao đổi toa xe hàng
Công tác kiểm tra, giám sát trao đổi toa xe hàng phải được thực hiện thường xuyên để đảm
bảo việc thực hiện nghiêm túc các quy định, quy chế trao đổi toa xe hàng giữa các bên liên quan.
2.5.8. Xây dựng các phương án trao đổi toa xe hàng
Hiện nay, Nhà nước cho phép nhiều thành phần kinh tế đầu tư vào mạng lưới đường sắt quốc
gia. Lúc đó xuất hiện nhiều mô hình DNVTĐS, làm nẩy sinh nhiều hình thức trao đổi toa xe.


6

Trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS có lãnh thổ với DNVTĐS có lãnh thổ. Trao đổi toa xe

hàng giữa DNVTĐS có lãnh thổ với DNVTĐS không lãnh thổ. Trao đổi toa xe giữa DNVTĐS
không có lãnh thổ với DNVTĐS không có lãnh thổ. Do đó, để thực hiện tốt công tác trao đổi toa
xe hàng, phải xây dựng được tất cả các phương án trao đổi toa xe hàng.
2.5.9. Lựa chọn phương án trao đổi toa xe hàng tối ưu
Lựa chọn phương án trao đổi toa xe hàng tối ưu, phải đáp ứng được mục tiêu của công tác trao
đổi toa xe hàng là khai thác hiệu quả quỹ toa xe chung, tiết kiệm nguồn lực cho Ngành Đường
sắt và xã hội. Đảm bảo tổng lợi nhuận của các DNVTĐS là lớn nhất và các doanh nghiệp tham
gia đều có lợi nhuận. Việc lựa chọn phương án trao đổi toa xe hàng tối ưu, phải dựa trên xây dựng
các mô hình toán học, tìm ra các giải pháp để tìm ra phương án tối ưu nhanh nhất. Hỗ trợ cho nhà
điều hành vận tải có thể đưa ra phương án điều hành kịp thời. Các giải pháp có thể xem xét đến
như ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm tìm kiếm.
2.6. Các nguyên tắc tổ chức công tác trao đổi toa xe hàng
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về trao đổi toa xe và thực tiễn của ĐSVN tác giả luận án đưa ra
các nguyên tắc tổ chức công tác trao đổi toa xe hàng như sau:
- Phải tuân theo chính sách của Nhà nước về phát triển GTVT đường sắt cũng như các nguyên
tắc cơ bản quy định trong Luật Đường sắt, các quy định của Ngành Đường sắt.
- Công tác trao đổi toa xe hàng phải dựa trên các cơ sở khoa học trong cả lý luận cũng như thực
tiễn sản xuất.
- Kế thừa các kinh nghiệm về công tác trao đổi toa xe hàng ở các giai đoạn trước.
- Xây dựng cơ sở kinh tế kỹ thuật đồng bộ phục vụ công tác trao đổi toa xe hàng.
- Chú ý đến đào tạo nguồn nhân lực cho công tác trao đổi toa xe hàng.
- Công tác trao đổi toa xe hàng phải đạt hiệu quả kinh tế. Việc trao đổi toa xe phải đảm bảo lợi
ích xã hội và lợi ích của người tiêu dùng VTĐS.
Như vậy, khi xây dựng các quy chế, thiết kế hệ thống văn bản, tổ chức bộ máy công tác trao
đổi toa xe, tổ chức công tác giao tiếp ở ga giao tiếp, xây dựng hệ thống thông tin, xây dựng các
phương án trao đổi toa xe hàng cũng như lựa chọn phương án tối ưu, cần phải tuân thủ các nguyên
tắc trên.
2.7. Các điều kiện cần thiết để thực hiện công tác trao đổi toa xe hàng
Để tiến hành được công tác trao đổi toa xe cũng như đảm bảo quyền lợi của các doanh nghiệp
tham gia trao đổi cần phải có các điều kiện sau:

- Điều kiện thứ 1: Phải có cơ sở lý luận cho công tác trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS.
- Điều kiện thứ 2: Phải có hệ thống các văn bản, quy chế về trao đổi toa xe hàng.
- Điều kiện thứ 3: Về tổ chức bộ máy công tác trao đổi cũng như công tác giao tiếp toa xe hàng
ở ga giao tiếp.
- Điều kiện thứ 4: Về mặt kỹ thuật và công nghệ.
- Điều kiện thứ 5: Về năng lực, trình độ của CBCNV tham gia công tác trao đổi toa xe hàng.
Thực hiện các điều trên sẽ đảm bảo làm tốt công tác trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS.
Có như vậy, các DNVTĐS mới giải quyết hiệu quả bài toàn sử dụng toa xe hàng. Đáp ứng được
các yêu cầu phát triển của Ngành Đường sắt.
2.8. Kinh nghiệm trao đổi toa xe hàng trên thế giới
2.8.1. Liên minh Đường sắt quốc tế (UIC)
Công tác trao đổi toa xe của các thành viên UIC dựa trên Quy tắc thống nhất liên quan đến
hợp đồng sử dụng xe trong giao thông quốc tế (CUV). Quy tắc sử dụng sử dụng toa xe lẫn nhau
trong giao thông quốc tế (RIV). Các quy tắc CUV, RIV quy định rõ ký hiệu được khắc trên toa
xe, trách nhiệm trong trường hợp mất mát hư hỏng toa xe, trách nhiệm của các bên khi gây mát
mát tổn thất toa xe, chuyển quyền sử dụng toa xe, thống kê thời gian sử dụng toa xe, thanh toán
tiền thuê toa xe của nhau.


7

2.8.2. Tổ chức hợp tác Đường sắt OSZD
Tổ chức hợp tác Đường sắt OSZD được thành lập vào ngày 28/07/1956 tại Sophia (Cộng hoà
Bungari). Công tác trao đổi toa xe hàng giữa các nước thành viên OSZD thông qua các hiệp định
Liên vận hàng hoá đường sắt quốc tế (SMGS), hiệp định Quy tắc về sử dụng toa xe – PPV.
2.8.3. Hiệp hội vận tải đường sắt Châu Âu (ERFA)
Hiệp hội vận tải đường sắt Châu Âu (ERFA) được thành lập từ năm 2002 tại Brussele (Bỉ).
Nhiệm vụ của ERFA là thúc đẩy vận chuyển hàng hóa đường sắt châu Âu và các bên liên quan
thông qua tự do hóa hoàn toàn thị trường. ERFA xây dựng các giải pháp chung cho các khu vực
kinh doanh VTĐS, các quy định về an toàn, bảo trì, bảo dưỡng, trao đổi toa xe hàng giữa các

DNVTĐS. Đồng thời đưa ra các kiến nghị với cơ quan đường sắt Châu Âu (ERA).
2.8.4. Hiệp hội đường sắt Châu Âu và các doanh nghiệp cơ sở hạ tầng (CER)
Hiệp hội đường sắt Châu Âu và các doanh nghiệp cơ sở hạ tầng được thành lập năm 1988 tại
Brussels. Vai trò của CER là hỗ trợ doanh nghiệp trong cải thiện môi trường pháp lý cho các nhà
khai thác đường sắt và các doanh nghiệp cơ sở hạ tầng đường sắt Châu Âu. Như xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật tạo thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ vào công tác trao đổi toa xe hàng.
2.8.5. Đường sắt Mỹ
Là một trong những đường sắt lớn nhất thế giới cả về quy mô mạng và cả về khối lượng
chuyên chở. Tất cả các tuyến đường sắt nước Mỹ đều là sở hữu riêng của từng doanh nghiệp tư
bản và mỗi doanh nghiệp có số toa xe nhất định. Để thực hiện tốt công tác trao đổi toa xe hàng
Đường sắt Mỹ đã xây dựng bộ quy chế về công tác trao đổi toa xe hàng.
2.8.6. Đường sắt Nga
Mạng lưới Đường sắt Nga lớn thứ 2 thế giới sau Mỹ, tổng khối lượng vận chuyển đứng thứ 3
thế giới sau Trung Quốc và Mỹ. Để thực hiện công tác trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS.
Công ty cổ phần đường sắt Nga thành lập các trung tâm dịch vụ giao thông vận tải, Trung tâm
thanh toán nhà nước,…Các trung tâm này tổ chức điều hành khai thác toàn bộ mạng lưới đường
sắt, cung cấp dịch vụ điều hành VTĐS, trung gian thanh toán giữa các công ty con của Công ty
cổ phần Đường sắt Nga và các doanh nghiệp tư nhân.
2.8.7. Đường sắt Trung Quốc
Mạng lưới Đường sắt Trung Quốc đứng thứ 3 thế giới sau Mỹ và Nga, tổng khối lượng vận
chuyển đứng thứ 2 thế giới sau Mỹ. Các toa xe hàng thuộc sở hữu nhà nước và được giao cho các
công ty con của Tổng công ty Đường sắt Trung Quốc quản lý và khai thác. Công tác trao đổi toa
xe hàng của ĐSTQ với ĐSVN, Đường sắt Nga,… thông qua các hiệp định của Tổ chức hợp tác
Đường sắt OSZD. Như vậy, công tác trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS trên thế giới được
thực hiện thông qua các hiệp định, nguyên tắc, tiêu chuẩn, ứng dụng công nghệ thông tin,…. Đây
là những kinh nghiệm để tác giả xây dựng các quy chế, nguyên tắc, tổ chức công tác trao đổi toa
xe hàng giữa các DNVTĐS ở Việt Nam.
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TRAO ĐỔI TOA XE HÀNG TRÊN ĐƯỜNG SẮT
VIỆT NAM


3.1. Giới thiệu công tác trao đổi toa xe hàng trên Đường sắt Việt Nam
Công tác trao đổi toa xe hàng trên Đường sắt Việt Nam thay đổi cùng với sự thay đổi của cơ
cấu tổ chức và được chia thành bốn giai đoạn sau:
3.1.1. Giai đoạn trước năm 1989
Trước thời điểm 1 tháng 4 năm 1989 toàn bộ toa xe hàng thuộc sở hữu Nhà nước và do Phòng
Quản lý toa xe thuộc Cục đầu máy toa xe - Tổng cục Đường sắt quản lý khai thác. Công tác trao
đổi toa xe hàng chỉ xảy ra giữa ĐSVN - ĐSTQ theo hiệp định của Tổ chức hợp tác đường sắt
(OSZD) và hiệp định ký kết giữa hai nước.


8

3.1.2. Giai đoạn từ năm 1989 -2003
Ngày 10 tháng 04 năm 1990, Bộ Giao thông Vận tải quyết định chuyển Tổng cục Đường sắt
thành Liên hiệp đường sắt Việt Nam theo quyết định số 575-QĐ/TCCB-LĐ và tổ chức lại sản
xuất theo tinh thần đổi mới của Đảng và Nhà nước. Cơ chế quản lý kinh tế mới ra đời, Ngành
Đường sắt hình thành 3 Xí nghiệp liên hợp VTĐS khu vực I,II,III theo quyết định số 336QĐ/TCCB-LĐ của Bộ GTVT, thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh VTĐS theo sự phân cấp
của LHĐSVN. Các xí nghiệp Liên hợp VTĐS khu vực được thực hiện chế độ hạch toán độc lập
trong Liên hiệp Đường sắt. Trong giai đoạn này toàn bộ toa xe hàng vẫn thuộc sở hữu Nhà nước
và được giao cho cho các XNLHĐS khu vực hạch toán độc lập sử dụng, khai thác. Công tác trao
đổi toa xe hàng diễn ra giữa ĐSVN và ĐSTQ, giữa các XNLHĐS. Các quy chế, quy định, các
quy trình giao tiếp đã được xây dựng. Đây là những kinh nghiệm để tác giả hoàn thiện công tác
trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS.
3.1.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến 2014
Theo quyết định của thủ tướng chính phủ ngày 4/3/2003 về việc thành lập Tổng công ty
ĐSVN. Với cơ cấu tổ chức trên toàn bộ toa xe hàng được Tổng công ty ĐSVN giao cho Công ty
vận tải hàng hoá đường sắt quản lý, khai thác sử dụng. Công tác trao đổi toa xe hàng diễn ra giữa
ĐSVN – ĐSTQ.
3.1.4. Giai đoạn từ năm 2014 đến nay
Mô hình Tổng công ty đường sắt Việt Nam như hình 3.1.

BỘ GTVT

Tổng công ty ĐSVN

Ban kiểm soát

Hội đồng thành viên

Ban Giám Đốc

Trung tâm
điều hành
GTVTĐS.
Phòng ĐHVT
khu vực I,II,III.

12 Chi nhánh khai
thác đường sắt, 05
chi nhánh đầumáy
Ga đường sắt, trạm
đầu máy

-Trường cao đẳng
nghề đường sắt.
- Các ban dự án.

Văn phòng và các ban chuyên môn
nghiệp vụ

02 công ty

Cổ phần
vận tải.

20 công ty cổ
phần cơ sở
hạ tầng.

Các công ty
cổ phần liên
kết khác.

Chi nhánh toa xe
Chi nhánh KDVTĐS.

Hình 3.1: Mô hình Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
Bảng 3.1: Các loại toa xe hàng trao đổi trên Đường sắt Việt Nam
Sở hữu
Số
Loại toa xe
Hình thức trao đổi
lượng Số lượng Cty sở hữu
24
Hà Nội
Toa xe chuyên dụng CD
50
26
Sài Gòn
Toa xe CD3V
4
4

Hà Nội
Toa xe CDr
3
3
Hà Nội
1119
Hà Nội
Trao đổi giữa các DNVTĐS
Toa xe có mui G
2160
941
Sài Gòn
với nhau và với ĐSTQ
100
Ratraco
Toa xe có mui khổ 1435 Gr
46
46
Hà Nội
VTĐSHN với ĐSTQ
Toa xe thành cao H
898
854
Hà Nội


9

44


Sài Gòn

Trao đổi giữa các DNVTĐS
với nhau và với ĐSTQ
Trao đổi giữa các DNVTĐS
với nhau và với ĐSTQ
VTĐSHN với ĐSTQ

204
Hà Nội
44
Sài Gòn
Toa xe thành cao khổ 1435 Hr
290
290
Hà Nội
397
Hà Nội
Trao đổi giữa các DNVTĐS
Toa xe mặt bằng Mc
750
220
Sài Gòn
với nhau và với ĐSTQ
133
Ratraco
Toa xe mặt bằng khổ 1435 Mr
1
1
Hà Nội

VTĐSHN với ĐSTQ
6
Hà Nội
Toa xe mặt võng MVT
10
4
Sài Gòn
290
Hà Nội
Trao đổi giữa các DNVTĐS
Toa xe thành thấp N
313
với nhau và với ĐSTQ
23
Sài Gòn
Toa xe thành thấp khổ 1435 Nr
1
1
Hà Nội
22
Hà Nội
Toa xe trưởng tàu XT
45
23
Sài Gòn
17
Hà Nội
Toa xe XTBN
37
20

Sài Gòn
Toa xe trưởng tàu khổ 1435 XTr
3
3
Hà Nội
Hệ thống văn bản quy định về công tác trao đổi toa xe hàng: Đối với công tác trao đổi toa xe
trên ĐSVN thực hiện theo các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, quy trình
khám chữa toa xe,…Đối với công tác trao đổi toa xe hàng giữa ĐSVN – ĐSTQ, thực hiện theo
các hiệp định của Tổ chức hợp tác Đường sắt (OSZD).
3.2. Nghiên cứu trao đổi toa xe hàng giữa Đường sắt Việt Nam – Đường sắt Trung Quốc
3.2.1. Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển liên vận ĐSVN – ĐSTQ
Hiện nay ĐSVN được nối và thực hiện liên vận quốc tế với ĐSTQ qua 2 cửa khẩu là Đồng
Đăng và Lào cai. Hàng ngày đường sắt hai nước tổ chức chạy 06 đôi tàu hàng LVQT ở mỗi tuyến.
3.2.2. Công tác trao đổi toa xe hàng giữa Đường sắt Việt Nam – Đường sắt Trung Quốc
Công tác trao đổi toa xe hàng giữa ĐSVN và Trung Quốc được thực hiện theo Tổ chức hợp
tác Đường sắt OSZD trên cơ sở nghị định thư được ký hàng năm giữa Bộ GTVT nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Tổng công ty ĐSTQ nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
3.2.3. Lượng hàng hoá xuất nhập khẩu và lượng toa xe hàng trao đổi giữa ĐSVN – ĐSTQ
Lượng hàng hóa xuất nhập khẩu và lượng toa xe hàng trao đổi giữa ĐSVN và ĐSTQ luôn biến
động lớn qua các năm(phụ lục 7-19). Cụ thể như sau:
Toa xe Hmđ

45000
40000
35000
30000
25000
20000
15000
10000

5000
0

248

40096

17625
10826
10902 8437 8738 7452
7280

2012

2013

2014

Xuất

16103

2015

14365
11420

2016

17610


2017

Nhập

Hình 3.2: Biểu đồ biến động lượng toa xe trao đổi giữa ĐSVN – ĐSTQ qua các năm


10
700000

632152.41

582514.405

600000
500000

403548.57

400000

394554.908

376211.67
310140.72

300000
200000
100000


34633
10761

31581
8592

26438
7280

56170
16138

51650
12931

2012

2013

2014

2015

2016

77997
11943

0


Số toa xe thuê

Ngày thuê

2017

Tổng tiền thuê

Hình 3.3: Biểu đồ biến động ĐSVN thuê toa xe hàng của ĐSTQ qua các năm
450000
401436.25
400000
367074
350000
310103
300000
261107
250000
203573
200000
149576
150000
100000
34449
30787
26435
22585
21860
17664

50000 10727
8448
7278
7285
6112
3939
0
2012
2013
2014
2015
2016
2017

Số toa xe thuê (xe)

Ngày thuê

Tổng tiền thuê (CHF)

Hình 3.4: Biểu đồ biến động ĐSVN thuê toa xe hàng của ĐSTQ qua ga Đồng Đăng
600000
482576.31

500000
400000

321407.405

300000

190981.908

200000
100000
0

34

2112.32
184

2012

37.72
9137.67
33585
794
3
8853
144
2
2013

Số toa xe thuê (xe)

2014

2015

Ngày thuê


33986
6819

56137
8004

2016

2017

Tổng tiền thuê (CHF)

Hình 3.5: Biểu đồ biến động ĐSVN thuê toa xe hàng của ĐSTQ
qua ga Lào Cai


11
300000

270179.18

250000
200000
150000
100000
50000
0

0


0 0
2012

4

2

46
20

2013

1263.62
110

43585.465
26333
18195.185
4596
1923
20456
1044
466

2014

Ngày thuê

Số toa xe thuê (xe)


2015

2016

2017

Tổng tiền thuê (CHF)

Hình 3.6: Biểu đồ biến động ĐSTQ thuê toa xe hàng của ĐSVN qua ga Lào Cai
Qua các biểu đồ trên ta thấy, khối lượng toa xe xuất nhập qua hai cửa khẩu Lào cai và Đồng
Đăng biến động mạnh qua các năm từ 2012 đến năm 2017. Khối lượng này rất thấp ở năm
2012,2013,2014 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế của cả Việt Nam và Trung Quốc. Khối lượng
này tăng trở lại từ năm 2015,2016,2017 khi nền kinh tế đã phục hồi và đi vào ổn định. Cũng qua
bảng biểu trên thì ĐSVN chủ yếu nhập siêu toa xe hàng của Trung Quốc điều này cũng ảnh hưởng
rất lớn đến công tác sản xuất kinh doanh của Ngành Đường sắt.
3.2.4. Công tác trao đổi toa xe hàng giữa Đường sắt Việt Nam và Đường sắt Trung Quốc
Công tác trao đổi Toa xe với Trung quốc tồn tại những mặt sau: Chưa có một văn bản chính
thức nào về công tác trao đổi toa xe. Thiếu cán bộ có chuyên môn, bị động trong công tác quản
lý toa xe do ĐSVN chủ yếu phải nhập siêu toa xe của Trung quốc, công tác trao đổi toa xe chỉ là
1 chiều. Các toa xe của Việt Nam kể cả toa xe khổ 1435, toa xe được mua từ Trung Quốc, cũng
không được chạy trên ĐSTQ. Việc này do nhiều nguyên nhân như: rào cản kỹ thuật của ĐSTQ,
toa xe của ĐSVN có chất lượng kém, quy trình sửa chữa giữa ĐSVN và ĐSTQ khác nhau.
3.3. Giới thiệu về các công ty cổ phần vận tải đường sắt và công tác trao đổi toa xe hàng
trên ĐSVN
3.3.1. Giới thiệu về các công ty cổ phần vận tải đường sắt
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT


BAN ĐIỀU HÀNH
Văn phòng Tổng hợp & Đảng

Các phòng tham mưu (8 phòng)
Các chi nhánh (15)

- CN toa xe hàng, CN toa xe Hà Nội,
CN toa xe Vinh

Các CN VTĐS: Lào Cai, Yên Bái, Bắc Giang,
Đông Anh, Hà Nội, Hải Phòng, Bỉm Sơn, Vinh,
Đồng Hới, Huế, Phía Nam

CN đoàn tiếp viên
ĐS Hà Nội

Hình 3.20: Mô hình tổ chức Công ty cổ phần VTĐS Hà Nội


12
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

BAN ĐIỀU HÀNH
Văn phòng
Đảng - Đoàn


Các phòng tham mưu
(7 phòng)
Các chi nhánh(9)

- Xí nghiệp toa xe Sài Gòn,
Đà Nẵng

Các CN VTĐS: Sài Gòn, Sóng Thần, Bình Thuận, Nha
Trang, Đà Nẵng, Miền Bắc

- Đoàn tiếp viên ĐS
Phương Nam

Hình 3.21: Mô hình tổ chức Công ty cổ phần VTĐS Sài Gòn
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

BAN LÃNH ĐẠO

P. TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN

P. KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT VÀ
ĐẦU TƯ


P. TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH

P. ĐIỀU HÀNH
VẬN TẢI

TRUNG TÂM
THƯƠNG MẠI

KHÁCH SẠN
NHÀ HÀNG
CÂY XOÀI

TT ĐIỀU HÀNH VT YÊN VIÊN

C.TY TNHH
MTV GNVC ĐS
SÀI GÒN
RATRACO

C.TY TNHH
MTV GNVC ĐS
HÀ NỘI
RATRACO

C.TY TNHH
MTV DU LỊCH
ĐS RATRACO

C.TY CPVT&TM

LIÊN VIỆT

C.TY TNHH NR
GREENLINES
LOGISTICS

C.TY TNHH
ITL RATRACO

Chỉ đạo
thông
qua
người
đại diện
phần vốn
tại các
công ty

TT ĐIỀU HÀNH VT GIÁP BÁT
TT ĐIỀU HÀNH VT VINH

TT ĐIỀU HÀNH VT ĐÀ NẴNG

TT ĐIỀU HÀNH VT SÓNG THẦN

Hình 3.22. Mô hình tổ chức Công ty cổ phần vận tải và thương mại đường sắt
Với việc thành lập thêm 2 công ty cổ phần VTĐS làm nẩy sinh nhiều hình thức trao đổi toa
xe: Các doanh nghiệp có lãnh thổ riêng, có quỹ toa xe riêng trao đổi với nhau và hạch toán độc
lập như trao đổi toa xe giữa ĐSVN – ĐSTQ. Các doanh nghiệp không có lãnh thổ, có quỹ toa xe
riêng, hạch toán độc lập trao đổi với nhau như trao đổi giữa các Công ty cổ phần VTĐS Hà Nội,

Sài Gòn và Công ty Ratraco. Trong tương lai, khi có nhiều doanh nghiệp tham gia vào đầu tư cho
mạng lưới đường sắt thì sẽ xuất hiện nhiều hình thức trao đổi toa xe khác nữa.
3.3.2. Công tác trao đổi toa xe hàng giữa các công ty cổ phần vận tải đường sắt
Công tác trao đổi toa xe hàng giữa các công ty vận tải đường sắt chỉ thực hiện khi các công ty
VTĐS Hà Nội, Sài Gòn chuyển sang mô hình công ty TNHH MTV vào năm 2015 và cổ phần
hóa năm 2016. Số liệu thông kê cụ thể ở bảng sau:


13

Bảng 3.2: Thống kê Công ty cổ phần VTĐSHN thuê toa xe hàng của VTĐSSG
Năm
Số toa xe thuê(xe) Ngày thuê (ngày) Tổng tiền thuê (triệu đồng) Ghi chú
2015
46859
200061
44.991,626
2016
95853
185745
36.461,31
2017
24994
99976
20.039,889
Nguồn:Công ty cổ phần VTĐS Hà Nội và Sài Gòn
Bảng 3.3: Thống kê Công ty cổ phần VTĐSHN thuê toa xe hàng của Công ty Ratraco
Năm
Số toa xe thuê(xe) Ngày thuê (ngày) Tổng tiền thuê (triệu đồng) Ghi chú
2015

0
0
0
2016
138
688
0,1376
2017
17
84
17
Nguồn: Công ty cổ phần VTĐS Hà Nội và Ratraco
Bảng 3.4: Thống kê Công ty cổ phần VTĐSSG thuê toa xe hàng của VTĐSHN
Năm
Số toa xe thuê(xe) Ngày thuê (ngày) Tổng tiền thuê(triệu đồng) Ghi chú
2015
85184
167.534
38.184,446
2016
163556
108.013
21.650,881
2017
13325
66629
13.335,583
Nguồn công ty cổ phần VTĐS Hà Nội và Sài Gòn
Bảng 3.5: Thống kê Công ty cổ phần VTĐSSG thuê toa xe hàng
của Công ty Ratraco

Năm
Số toa xe thuê(xe) Ngày thuê (ngày) Tổng tiền thuê (triệu đồng) Ghi chú
2015
0
0
0
2016
4
22
4,409834
2017
8
40
8,017
Nguồn: Công ty cổ phần VTĐS Sài Gòn và Ratraco
Bảng 3.6: Thống kê Công ty Ratraco thuê toa xe hàng của VTĐSHN
Năm
Số toa xe thuê(xe) Ngày thuê (ngày) Tổng tiền thuê (triệu đồng) Ghi chú
2015
0
0
0
2016
3919
19598
3,9196
2017
2936
14676
2935

Nguồn: Công ty cổ phần VTĐS Hà Nội và Ratraco
Bảng 3.7: Thống kê Công ty Ratraco thuê toa xe hàng của DNVTĐSSG
Năm
Số toa xe thuê(xe) Ngày thuê (ngày) Tổng tiền thuê (triệu đồng) Ghi chú
2015
0
0
0
2016
301
1.495
315,5
2017
392
1963
393,477
Nguồn: Công ty cổ phần VTĐS Sài Gòn và Ratraco
Qua bảng thống kê ta thấy, Công ty cổ phần VTĐS Sài Gòn và Công ty Ratraco chủ yếu thuê
toa xe của Công ty cổ phần VTĐS Hà Nội.
3.3.3. Phân tích công tác trao đổi toa xe hàng giữa các công ty cổ phần vận tải đường sắt
Để thực hiện công tác trao đổi toa xe hàng giữa các công ty cổ phần VTĐS. Tổng công ty
ĐSVN đã ký thỏa thuận hợp tác tổ chức VTĐS với 03 công ty cổ phần VTĐS tại văn bản thỏa
thuận số 20/TTHTTCVT. Trên cơ sở thỏa thuận 20 các công ty cổ phần vận tải ký hợp đồng cung
cấp và sử dụng dịch vụ điều hành giao thông đường sắt và các dịch vụ hỗ trợ liên quan với Tổng
công ty ĐSVN. Đồng thời các công ty cổ phần VTĐS cũng ký kết hợp đồng về việc cung cấp và
sử dụng sản phẩm tác nghiệp VTĐS. Mặt khác, để thực hiện công tác điều hành khai thác toa xe
hàng, Trung tâm điều hành vận tải (TTĐHVT) tổ chức hai hội nghị điều chỉnh và cấp xe lúc 10h


14


và lúc 15h. Thông qua hội nghị này việc sử dụng, thuê, điều toa xe cho các công ty cổ phần VTĐS
được quyết định. Tổng công ty cũng như các công ty VTĐS đã có nhiều cố gắng trong công tác
tổ chức và điều hành vận tải. Tuy vậy, do công tác này vẫn chủ yếu được thực hiện bằng thủ
công, nên gây khó khăn vất vả cho cán bộ công nhân viên của Ngành.
3.3.4. Phân tích công tác xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác trao đổi toa xe hàng
Hiện nay công tác thu thập thông tin trao đổi toa xe hàng của TTĐHVT cũng như các công ty
cổ phần VTĐS thông qua các ga đường sắt, trạm vận tải. Nguồn thông tin này chủ yếu lấy từ các
vận đơn xếp dỡ hàng hóa (hóa đơn giá trị gia tăng), các báo cáo của các đơn vị quản lý toa xe, để
xác định các sản phẩm ngày xe, xe.km, tấn.km tổng trọng toa xe,…Hàng tháng các công ty cổ
phần VTĐS đối chiếu sản phẩm với nhau trên cơ sở trao đổi thông tin về vận đơn xếp dỡ và các
báo cáo từ đơn vị quản lý toa xe hàng. Việc trao đổi thông tin giữa các công ty cổ phần VTĐS
còn rất nhiều vướng mắc do liên quan đến bí mật kinh doanh, khách hàng,.. Đã có các ứng dụng
công nghệ đưa ra để giải quyết vấn đề trên như Hệ thống quản lý vận đơn của Ban kế hoạch kinh
doanh Tổng công ty ĐSVN, hệ thống quản trị hàng hóa của Công ty cổ phần viễn thông FPT.
Tuy nhiên, trong hệ thống phần mềm lõi không xuất được các phiếu kiểm tra toa xe tại các ga
đường sắt, biên bản về việc không tiếp nhận toa xe, các phiếu giao tiếp toa xe, Biên bản đối chiếu
quy trách nhiệm,..Phục vụ trực tiếp công tác trao đổi toa xe hàng. Do đó, xây dựng hệ thống thông
tin phục vụ công tác trao đổi toa xe hàng là rất quan trọng, đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác,
kịp thời.
3.4. Phương hướng giải quyết vấn đề trao đổi toa xe giữa các DNVTĐS
Để xã hội hoá phát triển đường sắt, phương hướng tổ chức trao đổi toa xe hàng giữa các
DNVTĐS trong tương lai bao gồm: Hoàn thiện về cơ sở lý luận, tổ chức, cơ chế, chính sách, quy
chế, quy định, cơ chế về kinh tế trong công tác trao đổi toa xe hàng. Có như vậy, các doanh
nghiệp đường sắt mới giải quyết được bài toán thiếu toa xe hàng, nâng cao hiệu quả khai thác toa
xe, giảm đầu tư, tăng năng lực cạnh tranh cho ngành vận tải đường sắt.
GIẢI PHÁP TỔ CHỨC CÔNG TÁC TRAO ĐỔI TOA XE HÀNG GIỮA CÁC
DOANH NGHIỆP VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT Ở VIỆT NAM

4.1. Xây dựng khung quy chế trao đổi toa xe hàng

4.1.1. Xây dựng khung các quy định về giao tiếp, vận dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, bồi
thường toa xe bị mất mát trong công tác trao đổi toa xe hàng
*) Quy định về toa xe hàng được phép đưa vào vận dụng: Các toa xe hàng đáp ứng các quy
định chung của Ngành Đường sắt thì được phép đưa vào vận dụng.
*) Các quy định về công tác giao tiếp toa xe hàng:
- Các quy định trong công tác chuyển giao toa xe hàng: Đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, có bản kê
toa xe, thời gian trao bản kê được tính là thời điểm giao tiếp, toa xe chuyển giao phải được dọn
sạch sẽ, việc từ chối tiếp nhận toa xe phải được thực hiện theo đúng quy định.
- Quy định về vận dụng toa xe hàng: Các toa xe phải được sử dụng đúng mục đích, toa xe rỗng
trước khi xếp hàng phải được kiểm tra đánh giá tại ga xếp. Toa xe hàng của DNVTĐS đang nằm
trong phạm vi sở hữu thì không được gửi ra khỏi phạm vi sở hữu nếu như có toa xe hàng của
DNVTĐS khác phù hợp hơn. Các DNVTĐS khi dỡ hàng phải ưu tiên toa xe hàng của doanh
nghiệp bạn trước trong phạm vi mình quản lý. Khi xếp hàng để chở sang DNVTĐS khác thì phải
ưu tiên toa xe của họ trước mới đến toa xe hàng của doanh nghiệp mình.
- Các quy định về trả lại toa xe hàng: Sau khi dỡ hàng xong những toa xe không thuộc sở hữu
của DNVTĐS phải được gửi trả cho DNVTĐS - chủ toa xe và tận lượng ở trạng thái nặng. Các
DNVTĐS – chủ toa xe nên tự vạch ra hành trình cho toa xe của mình trước khi ra khỏi địa phận
của tuyến đường và thường xuyên liên hệ với các DNVTĐS khác mà toa xe đi qua để khai thác
tốt nhất toa xe hàng, hạn chế toa xe chạy rỗng.


15

- Các quy định về bảo dưỡng, sửa chữa toa xe hàng bị hư hỏng trong và ngoài phạm vi của
các DNVTĐS: Việc sửa chữa định kỳ và kiểm tra toa xe được tiến hành theo quy định của
DNVTĐS – chủ toa xe. Các toa xe nặng (toa xe có hàng) được ưu tiên sửa chữa trước so với toa
xe rỗng, các toa xe hỏng ít được ưu tiên so với các toa xe hỏng nhiều.
- Các quy định về bồi thường toa xe khi mất mát: Những toa xe được coi là bị mất là những
toa xe bị hư hỏng nặng đến mức phải thanh lý, cũng như những toa xe mà không được gửi trả về
cho DNVTĐS - chủ toa xe trong thời gian quy định. DNVTĐS sử dụng để mất toa xe phải bồi

thường cho DNVTĐS - chủ toa xe theo giá thỏa thuận hoặc toa xe có thể được bồi thường bằng
hiện vật. Nếu những toa xe bị mất mà DNVTĐS sử dụng tìm thấy và trả lại cho DNVTĐS - chủ
toa xe trong khoảng thời gian quy định kể từ ngày mất, thì DNVTĐS - chủ toa xe trả lại số tiền
được bồi thường, nhưng được giữ lại % nhất định lợi tức năm, tính từ ngày đường sắt sử dụng
thông báo mất toa xe đến thời điểm toa xe được trả lại cho DNVTĐS - chủ toa xe.
4.1.2. Xây dựng khung các quy định về thống kê thời gian sử dụng và trao đổi toa xe hàng
Việc thống kê thời gian sử dụng toa xe hàng có thể theo ngày đêm hoặc theo giờ. Khi có sự
không ăn khớp các số liệu thống kê thì những số liệu do đường sắt bên nhận xác lập và chứng
minh được coi là có hiệu lực. Các bảng biểu báo cáo, thống kê thời gian sử dụng toa xe hàng phải
được thống nhất chung cho tất cả các DNVTĐS.
4.1.3. Các khung quy định về công tác thanh toán tiền thuê toa xe, sửa chữa toa xe và các
loại tiền phạt
- Các quy định trong công tác thanh toán tiền thuê toa xe: Tiền thuê toa xe là số tiền mà
DNVTĐS thuê toa xe phải trả cho DNVTĐS – chủ toa xe, số tiền này đảm bảo lợi ích cho chủ
toa xe. Giá thuê toa xe được các DNVTĐS thỏa thuận chung và xây dựng lũy kế theo thời gian
thuê toa xe, thời gian thuê càng lâu thì giá càng cao. Khi tính toán tiền sử dụng toa xe thì tính
theo ngày đêm hoặc giờ. DNVTĐS thuê có thể được miễn trả tiền thuê toa xe hoặc miễn trả một
phần trong một số trường hợp theo quy định.
- Các quy định về tính tiền sửa chữa cho DNVTĐS – chủ toa xe: Các DNVTĐS phải có trách
nhiệm sửa chữa các toa xe của doanh nghiệp khác bị hỏng trong khi chạy trong phạm vi của
doanh nghiệp mình. Chi phí sửa chữa toa xe được tính theo quy định chung của ngành.
- Các quy định về tính tiền phạt thuê toa xe hàng: Các DNVTĐS thuê toa xe hàng sẽ phải trả
một khoản tiền phạt cho DNVTĐS – chủ toa xe khi trả toa xe hàng không đúng hạn. Giá thuê toa
xe hàng thời gian bị phạt bằng giá thuê toa xe hàng bình thường nhân với 1 hệ số, do Ngành
Đường sắt quy định chung.
4.2. Thiết kế hệ thống văn bản cho công tác trao đổi toa xe hàng
4.2.1. Xây dựng quy định phối hợp quản lý sửa chữa, vận dụng, giao tiếp toa xe hàng
*) Mục đích xây dựng quy định phối hợp: Phân địch rõ trách nhiệm quản lý chất lượng toa xe
hàng.
*) Nội dung của quy định phối hợp bao gồm:

- Các quy định trong công tác quản lý khai thác, sửa chữa toa xe hàng: Toa xe hàng của các
DNVTĐS đều phải có hồ sơ kỹ thuật toa xe, toa xe của doanh nghiệp nào do doanh nghiệp đó
quản lý. Toa xe hàng phải được bảo quản trông coi, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ theo quy định
của Ngành ĐS.
- Các quy định về giao tiếp kỹ thuật toa xe hàng tại ga giao tiếp: Tất cả các toa xe hàng qua các
ga giao tiếp của các DNVTĐS phải được giao tiếp kỹ thuật theo quy định.
4.2.2. Xây dựng, ký kết các hợp đồng kinh tế
Căn cứ theo quy định của Luật đường sắt năm 2005, Luật đường sắt sửa đổi năm 2007 có hiệu
lực từ ngày 01/07/2018, Luật doanh nghiệp, Luật cạnh tranh,... và các quy định của Ngành Đường
sắt. Các DNVTĐS xây dựng và ký kết các hợp đồng kinh tế liên quan đến công tác trao đổi toa
xe hàng. Như hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ điều hành GTVT đường sắt, các dịch vụ hỗ


16

trợ liên quan, hợp đồng cung cấp và sử dụng sản phẩm tác nghiệp VTĐS giữa các DNVTĐS, hợp
đồng cung cấp dịch vụ sửa chữa toa xe hàng giữa các DNVTĐS. Ngoài ra các DNVTĐS có thể
ký kết thêm các hợp đồng thuê xe theo tháng, quý năm.
4.3. Tổ chức bộ máy công tác trao đổi toa xe hàng và giao nhận toa xe ở các ga giao tiếp (ga
biên giới)
4.3.1. Tổ chức bộ máy trong công tác trao đổi toa xe hàng
- Ban công tác toa xe hàng: Cần phải thành lập ban công tác toa xe hàng. Ban công tác toa xe
hàng bao gồm các trạm và các nhân viên công tác toa xe hàng. Trạm, nhân viên công tác toa xe
hàng thực hiện các chức năng của mình trong một phạm vi một khu vục nhất định nào đó. Các
khu vực này bao trùm toàn bộ mạng lưới đường sắt.
- Trạm giao tiếp toa xe hàng: Trạm giao tiếp toa xe hàng nằm ở các ga giao tiếp và thuộc
DNVTĐS. Trạm giao tiếp bao gồm trạm trưởng, trạm phó, trực ban giao tiếp, trưởng tàu giao
tiếp, nhân viên giao tiếp kỹ thuật toa xe, nhân viên giao tiếp về hàng hóa thương vụ, nhân viên
thống kê báo cáo, nhân viên phiên dịch (nếu có). Tùy theo khối lượng công việc giao tiếp, trạm
giao tiếp có thể không có trạm phó, trực ban giao tiếp kiêm trưởng tàu giao tiếp, trưởng tàu giao

tiếp có thể làm thay các công việc của nhân viên giao tiếp về hàng hóa thương vụ.
4.3.2. Tổ chức công tác giao nhận toa xe hàng ở ga giao tiếp
- Giao tiếp toa xe và giao tiếp hàng hóa: theo quy định của ngành đường sắt và các DNVTĐS.
- Đội hình kiểm tra kỹ thuật toa xe và kiểm tra thương vụ hàng hóa: Khi lên ban các nhân
viên giao tiếp của hai DNVTĐS cùng phối hợp với nhau tiến hành giao tiếp. Nhóm giao tiếp toa
xe mỗi nhóm 2 người ( mỗi DNVTĐS một người), nhóm giao tiếp hàng hóa - thương vụ mỗi
nhóm 02 người (mỗi DNVTĐS một người). Số lượng nhóm tham gia giao tiếp có thể là 2,4,8
nhóm phụ thuộc vào chiều dài đoàn tàu giao tiếp và thời gian giao tiếp.
- Ga giao tiếp: Là nơi thực hiện quá trình giao tiếp toa xe và hàng hóa thương vụ. Để tạo thuận
lợi cho công tác điều hành vận tải cũng như trao đổi toa xe hàng, ga giao tiếp nên là các ga kỹ
thuật. Quá trình kiểm tra kỹ thuật đoàn tàu có thể thực hiện song trùng với quá trình giao tiếp toa
xe và hàng hóa thương vụ. Trong tương lai, các quy hoạch mạng lưới đường sắt, quy hoạch các
ga kỹ thuật cũng cần phải chú ý đến việc đặt ở các vị trí trùng với các địa điểm giao tiếp giữa các
DNVTĐS. Như ga Lào Cai, Sơn Yêu, Đồng Đăng, Bằng Tường vừa là các ga kỹ thuật đồng thời
là các ga giao tiếp.
4.4. Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác trao đổi toa xe hàng
Quy trình xây dựng hệ thống thông tin bao gồm các bước sau:
- Xác định mục tiêu, chức năng của hệ thống thông tin trao đổi toa xe hàng.
- Xác định nhu cầu thông tin phục vụ công tác trao đổi toa xe hàng.
- Xác định các nguồn thông tin phục vụ công tác trao đổi toa xe hàng.
- Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác trao đổi toa xe hàng.
- Thực hiện công tác thu thập thông tin phục vụ công tác trao đổi toa xe hàng.
- Dự báo diễn biến và đưa ra các quyết định điều hành công tác trao đổi toa xe hàng.
- Theo dõi và cập nhật thông tin phục vụ công tác trao đổi toa xe hàng.
4.5. Xây dựng các phương án trao đổi toa xe hàng
Trên cơ sở giả định DNVTĐS 1 (VTĐS 1), DNVTĐS 2 (VTĐS 2) là các doanh nghiệp có
lãnh thổ, ga K là ga giao tiếp. DNVTĐS 3 (VTĐS 3), DNVTĐS 4 (VTĐS 4) là các doanh nghiệp
không có lãnh thổ. Các trường hợp trao đổi toa xe hàng có thể xẩy ra như sau:
VTĐS3,4


KV1
H

VTĐS 1

KV2
K

VTĐS 2

S


17

4.5.1. Trường hợp 1: Theo quy chế dỡ xong trả về phạm vi sở hữu
1). VTĐS 1 thuê toa xe của VTĐS 2
a) Toa xe đang ở khu vực 1
a1) VTĐS 1 xếp hàng ở khu vực 1 (KV1) vận chuyển và dỡ hàng ở khu vực 2 (KV2)
a2) VTĐS 1 kéo rỗng ở ga khác đến ga trong KV1 để xếp rồi vận chuyển và dỡ hàng ở ga trong
KV2
a3) VTĐS1 xếp hàng ở ga vận chuyển rồi dỡ hàng ở ga trong KV1 sau đó kéo rỗng trả ở ga K
a4) VTĐS 1 kéo rỗng ở ga khác đến ga xếp hàng, vận chuyển rồi dỡ hàng ở ga trong KV1 sau đó
kéo rỗng trả ở ga K
b). Toa xe đang ở khu vực 2
b1)VTĐS1 kéo toa xe rỗng từ KV2 về xếp hàng ở KV1 vận chuyển, dỡ ở KV1 rồi trả rỗng ở ga K
b2) VTĐS 1 xếp hàng ở KV2, vận chuyển rồi dỡ luôn ở KV2
b3) VTĐS 1 xếp hàng ở KV2, vận chuyển dỡ hàng ở KV1 rồi trả rỗng ở K
b4) VTĐS 1 kéo toa xe rỗng từ KV2 về xếp hàng ở KV1 rồi vận chuyển và dỡ hàng ở KV2
b5) VTĐS 1 kéo rỗng từ ga khác đến xếp hàng ở ga trong KV2 vận chuyển đến dỡ ở ga KV1 rồi

trả rỗng ở ga K
b6) VTĐS 1 kéo rỗng từ ga khác đến xếp ở ga rồi vận chuyển đến ga trong KV2 để dỡ:
2). VTĐS 2 thuê của VTĐS 1: Ngược lại với trường hợp 1 (10 trường hợp).
3). VTĐS 3 thuê toa xe hàng của VTĐS 1:
a). Xe đang ở KV1
a1) VTĐS 3 xếp hàng ở ga KV1 vận chuyển, dỡ hàng ở KV2 rồi kéo rỗng trả ở ga K:
a2) VTĐS3 kéo rỗng từ KV1 sang xếp hàng, vận chuyển, dỡ hàng ở KV2 rồi kéo rỗng trả ở ga K
a3) VTĐS 3 kéo rỗng ga khác đến ga trong KV1 để xếp, vận chuyển đến ga dỡ trong KV2, rồi
kéo rỗng trả KV1 ở ga K
a4) VTĐS 3 kéo rỗng ga khác đến ga trong KV1 để xếp, vận chuyển đến ga dỡ, kéo rỗng tiếp đến
ga xếp hàng, vận chuyển, dỡ ở ga trong KV2, rồi mới kéo rỗng trả KV1 ở ga K( có thể xếp dỡ
nhiều lần ở KV2)
a5) VTĐS 3 xếp hàng và dỡ hàng tại KV1
a6) VTĐS 3 kéo rỗng đến ga xếp, vận chuyển, rồi dỡ ở ga trong KV1
a7) VTĐS 3 kéo rỗng từ ga khác đến xếp, vận chuyển, rồi dỡ, sau đó lại kéo đến ga khác để xếp,
vận chuyển rồi dỡ ở ga trong KV1: (việc xếp dỡ này có thể diễn ra nhiều lần).
b) Xe đang ở KV2
b1) VTĐS 3 xếp ở KV2, vận chuyển dỡ tại KV1
b2) VTĐS 3 kéo rỗng đến ga xếp ở KV2, vận chuyển, dỡ ở KV1
b3) VTĐS 3 kéo toa xe rỗng từ ga KV2 đến xếp hàng ở ga KV1, vận chuyển rồi dỡ hàng ở ga
khu vực1
b4) VTĐS 3 xếp hàng, vận chuyển và dỡ hàng ở KV2 rồi trả rỗng KV1 ở ga K:
b5) VTĐS 3 kéo rỗng từ ga khác đến ga xếp, vận chuyển dỡ ở KV2, sau đó kéo rỗng trả KV1 ở
ga K:
b6) VTĐS 3 kéo rỗng từ ga khác đến ga xếp, vận chuyển, dỡ, kéo rỗng, vận chuyển, dỡ ở KV2,
sau đó kéo rỗng trả KV1 ở ga K(có thể xếp dỡ nhiều lần ở KV2 rồi mới trả rỗng)
4). VTĐS 3 thuê toa xe hàng của VTĐS 2 (tương tự VTĐS 3 thuê toa xe của VTĐS1)
4.5.2. Trường hợp 2: Theo quy chế dỡ đâu trả đấy
1) VTĐS 1 thuê toa xe hàng của VTĐS 2:
a) Xe đang ở KV1

a1) VTĐS 1 xếp hàng, vận chuyển và dỡ hàng ở KV1
a2) VTĐS 1 kéo rỗng từ ga khác đến xếp, vận chuyển, rồi dỡ ở ga trong KV1


18

a3) VTĐS 1 kéo rỗng từ ga khác đến xếp, vận chuyển, rồi dỡ, sau đó lại kéo đến ga khác để xếp,
vận chuyển rồi dỡ ở ga trong KV1: (việc xếp dỡ này có thể diễn ra nhiều lần).
a4) VTĐS 1 xếp hàng ở ga KV1, vận chuyển dỡ hàng ở ga KV2: (giống trường hợp dỡ xong trả
về doanh nghiệp).
a5) VTĐS 1 kéo rỗng từ ga khác đến ga KV1 xếp hàng, vận chuyển dỡ hàng ở ga KV2: (giống
trường hợp dỡ xong trả về phạm vi doanh nghiệp).
b) Toa xe đang ở KV2
b1) VTĐS 1 xếp hàng ở KV2 vận chuyển dỡ hàng và trả rỗng ở KV1
b2) VTĐS 1 kéo rỗng, xếp hàng ở KV2 vận chuyển, dỡ hàng và trả rỗng ở KV1
b3) VTĐS1 kéo rỗng từ ga KV2 về ga KV1 xếp hàng, vận chuyển, dỡ hàng ở khu vực1
b4) VTĐS 1 xếp hàng ở KV2, vận chuyển rồi dỡ luôn ở KV2: (giống như trường hợp dỡ xong
trả về phạm vi sở hữu)
b5) VTĐS 1 kéo rỗng từ ga khác đến xếp ở ga rồi vận chuyển đến ga trong KV2 để dỡ (giống
như trường hợp dỡ xong trả về phạm vi doanh nghiệp)
b6) VTĐS 1 kéo rỗng từ ga khác đến ga xếp, vận chuyển, dỡ, rồi lại kéo rỗng, xếp, vận chuyển,
dỡ tại KV2 (việc xếp dỡ vận chuyển diễn ra nhiều lần)
2). VTĐS 2 thuê toa xe hàng của VTĐS 1 (ngược lại với VTĐS 1 thuê của VTĐS 2)
3). VTĐS 1 thuê toa xe hàng của VTĐS 3
a) Toa xe đang ở KV1
a1) VTĐS 1 xếp hàng ở KV1 vận chuyển và dỡ hàng ở KV2
a2) VTĐS 1 kéo rỗng ở ga khác đến ga trong KV1 để xếp rồi vận chuyển và dỡ hàng ở ga trong
KV2
a3) VTĐS 1 kéo rỗng từ KV1 sang xếp hàng, vận chuyển, dỡ hàng ở KV2
a4) VTĐS 1 xếp hàng, vận chuyển và dỡ hàng tại KV1

a5) VTĐS 1 kéo rỗng đến ga xếp, vận chuyển, rồi dỡ ở ga trong KV1
a6) VTĐS 1 kéo rỗng từ ga khác đến xếp, vận chuyển, rồi dỡ, sau đó lại kéo đến ga khác để xếp,
vận chuyển rồi dỡ ở ga trong KV1: (việc xếp dỡ này có thể diễn ra nhiều lần).
b) Toa xe đang ở KV2
b1) VTĐS 1 xếp ở KV2, vận chuyển dỡ tại KV1
b2) VTĐS 1 kéo rỗng đến ga xếp ở KV2, vận chuyển, dỡ ở KV1
b3)VTĐS1 kéo toa xe rỗng từ ga KV2 đến xếp hàng ở ga KV1, vận chuyển rồi dỡ hàng ở ga KV1
b4) VTĐS 1 xếp hàng, vận chuyển và dỡ hàng ở KV2
b5) VTĐS 1 kéo rỗng từ ga khác đến ga xếp, vận chuyển dỡ ở KV2
b6) VTĐS 1 kéo rỗng từ ga khác đến ga xếp, vận chuyển, dỡ, kéo rỗng, vận chuyển, dỡ ở KV2
(có thể xếp dỡ nhiều lần ở KV2 rồi mới trả rỗng).
4) VTĐS 2 thuê toa xe hàng của VTĐS 3 ( tương tự VTĐS 1 thuê của VTĐS 3)
5) VTĐS 3 thuê toa xe hàng của VTĐS 4
a) Toa xe đang ở KV1
a1) VTĐS 3 xếp hàng ở KV1 vận chuyển và dỡ hàng ở KV2
a2) VTĐS 3 kéo rỗng ở ga khác đến ga trong KV1 để xếp rồi vận chuyển và dỡ hàng ở ga trong
KV2
a3) VTĐS 3 kéo rỗng từ KV1 sang xếp hàng, vận chuyển, dỡ hàng ở KV2
a4) VTĐS 3 xếp hàng, vận chuyển và dỡ hàng tại KV1
a5) VTĐS 3 kéo rỗng đến ga xếp, vận chuyển, rồi dỡ ở ga trong KV1
a6) VTĐS 3 kéo rỗng từ ga khác đến xếp, vận chuyển, rồi dỡ, sau đó lại kéo đến ga khác để xếp,
vận chuyển rồi dỡ ở ga trong KV1: (việc xếp dỡ này có thể diễn ra nhiều lần).
b) Toa xe đang ở KV2: Ngược lại với trường hợp a.


19

4.5.3. Trường hợp 3: Dỡ hàng xong trả theo yêu cầu không thuộc phạm vi sở hữu
1) VTĐS 1 thuê toa xe hàng của VTĐS 2
a) Toa xe ở KV1

a1) VTĐS 1 xếp hàng, vận chuyển, dỡ hàng ở KV1 rồi trả rỗng theo yêu cầu ở KV1
a2) VTĐS 1 kéo rỗng ở ga khác đến ga xếp hàng, vận chuyển rồi dỡ hàng ở ga trong KV1, rồi trả
rỗng theo yêu cầu ở KV1
a3) VTĐS 1 kéo rỗng từ ga khác đến xếp, vận chuyển, rồi dỡ, sau đó lại kéo đến ga khác để xếp,
vận chuyển rồi dỡ ở ga trong KV1 (việc xếp dỡ này có thể diễn ra nhiều lần) sau đó mới trả rỗng
theo yêu cầu
b) Toa xe ở KV2
b1) VTĐS 1 xếp ở KV2, vận chuyển dỡ, sau đó trả rỗng theo yêu cầu tại khu vực1
b2) VTĐS 1 kéo rỗng đến ga xếp ở KV2, vận chuyển, dỡ và trả rỗng theo yêu cầu ở KV1
b3) VTĐS 1 kéo toa xe rỗng từ ga KV2 đến xếp hàng ở ga KV1, vận chuyển rồi dỡ hàng ở ga
KV1, sau đó trả rỗng theo yêu cầu ở KV1
2) VTĐS 2 thuê toa xe hàng của VTĐS 1 (Tương tự VTĐS1 thuê toa xe của VTĐS2)
3) VTĐS 1 thuê toa xe hàng của VTĐS 3
a) Toa xe ở KV1
a1) VTĐS 1 xếp hàng, vận chuyển, dỡ hàng ở KV1 rồi trả rỗng theo yêu cầu
a2) VTĐS 1 kéo rỗng ở ga khác đến ga xếp hàng, vận chuyển rồi dỡ hàng ở ga trong KV1, sau
đó trả rỗng theo yêu cầu
a3) VTĐS 1 kéo rỗng từ ga khác đến xếp, vận chuyển, rồi dỡ, sau đó lại kéo đến ga khác để xếp,
vận chuyển rồi dỡ ở ga trong KV1 (việc xếp dỡ này có thể diễn ra nhiều lần) sau đó mới trả rỗng
theo yêu cầu
a4) VTĐS 1 xếp hàng ở KV1 vận chuyển và dỡ hàng ở KV2 rồi trả theo yêu cầu
a5) VTĐS 1 kéo rỗng ở ga khác đến ga trong KV1 để xếp rồi vận chuyển và dỡ hàng ở ga trong
KV2, sau đó trả rỗng theo yêu cầu
a6)VTĐS1 kéo rỗng từ KV1 sang xếp hàng, vận chuyển, dỡ hàng ở KV2, rồi trả rỗng theo yêu cầu
b) Toa xe ở KV2
b1) VTĐS 1 xếp hàng, vận chuyển và dỡ hàng ở KV2, trả rỗng theo yêu cầu
b2) VTĐS 1 kéo rỗng từ ga khác đến ga xếp, vận chuyển dỡ ở KV2, trả rỗng theo yêu cầu:
b3) VTĐS 1 kéo rỗng từ ga khác đến ga xếp, vận chuyển, dỡ, kéo rỗng, vận chuyển, dỡ ở KV2
(có thể xếp dỡ nhiều lần ở KV2) sau đó trả rỗng theo yêu cầu
b4) VTĐS 1 xếp ở KV2, vận chuyển dỡ hàng ở KV1 rồi trả rỗng theo yêu cầu

b5) VTĐS 1 kéo rỗng đến ga xếp ở KV2, vận chuyển, dỡ ở KV1 sau đó trả rỗng theo yêu cầu:
b6) VTĐS 1 kéo toa xe rỗng từ ga KV2 đến xếp hàng ở ga KV1, vận chuyển rồi dỡ hàng ở ga
KV1, sau đó trả rỗng theo yêu cầu
4) VTĐS 2 thuê toa xe hàng của VTĐS 3 (tương tự VTĐS 1 thuê của VTĐS 3)
5) VTĐS 3 thuê toa xe hàng của VTĐS 4
Tiền thuê toa xe VTĐS 4 sẽ được hưởng, các chi phí khác giống như VTĐS1 thuê của VTĐS3
4.6. Xây dựng mô hình toán học lựa chọn phương án trao đổi toa xe hàng tối ưu cho các
doanh nghiệp vận tải đường sắt
4.6.1. Nội dung bài toán lựa chọn phương án trao đổi toa xe hàng tối ưu
Giả sử mạng lưới đường sắt gồm có: m DNVTĐS X = {Xi, i = 1, } ; n ga đường sắt V =
{Gi, i = 1, }, mỗi ga Gi thuộc sở hữu một doanh nghiệp Xj nào đó; các khu gian nối giữa các ga
E = {<Gi, Gj>; Gi, Gj G}, mỗi khu gian thuộc sở hữu của một doanh nghiệp Xj, các doanh
nghiệp sở hữu các ga/khu gian được gọi là doanh nghiệp có lãnh thổ, các doanh nghiệp có lãnh
thổ chịu trách nhiệm kéo tàu trên lãnh thổ của mình với giá kéo nặng, rỗng được quy định trước
hoặc thỏa thuận giữa các doanh nghiệp. Mạng lưới có p toa xe hàng T = { Ti, 1, ), trong đó mỗi


20

toa xe Ti thuộc sở hữu của doanh nghiệp Xj nào đó. Các toa xe này nằm rải rác ở các ga ở trạng
thái rỗi hoặc đang được sử dụng, nó có thể cho thuê trong khoảng thời gian t theo một qui chế:
dỡ đâu trả đấy hoặc dỡ xong trả theo yêu cầu (phạm vi sở hữu hoặc bất kỳ ga nào trên mạng lưới
Y
đường sắt). với giá thuê Cgiời xe (giá cho thuê xe theo giá thường của doanh nghiệp vận vận tải
đường sắt Yi) nếu t ≤ t1 giờ (t1 là thời gian tối đa hưởng mức tiền thuê theo giá thường); nếu t1<
t≤ t2(t2 là thời gian tối đa hưởng mức tiền thuê do quá giờ) thì t1 có giá thuê là Cgiờ xe , t - t1 có giá
Y

i
thuê là k1 CY

(k1 là hệ số tiền thuê do quá giờ); nếu t2giờ xe
i
i
giá thuê là k1 CY
, t - t2 có giá thuê là k2 CY
(k là hệ số tiền phạt do trả xe không đúng hạn).
giờ xe
giờ xe 2
Một DNVTĐS Xj cần thuê q toa xe hàng để vận chuyển hàng từ ga GM đến ga GN (hình 4.10).
Tìm phương án thuê toa xe hàng đang rỗi sao cho tổng lợi nhuận của các DNVTĐS là lớn nhất
và các doanh nghiệp tham gia đều có lợi nhuận.

GM

Gj

Gi

GN

Hình 4.1: Sơ đồ mô tả cung đường vận chuyển hàng của doanh nghiệp Xj
4.6.2. Xây dựng mô hình toán học lựa chọn phương án trao đổi toa xe hàng tối ưu
- Hàm mục tiêu của bài toán: Đảm bảo tổng lợi nhuận của tất cả các doanh nghiệp tham gia
trao đổi toa xe hàng là lớn nhất, đạt mục tiêu khai thác hiệu quả quỹ toa xe chung, tiết kiệm nguồn
lực cho xã hội.
mXj + ∑ ∈ m →Max
f(

Xj


)

(D1Yi +D2Yi +D3Yi )- e1Yi +e2Yi →MAX

= LMN .Cgiá cước - e1Xj +e2Xj +e3Xj +e4Xj +e5Xj +


Trong đó:
+ Xj : Là DNVTĐS thuê toa hàng.
+ Y: Là tập các doanh nghiệp cho thuê toa xe hàng.
+ Yi : Là DNVTĐS cho thuê toa xe hàng.
+ LMN: Khoảng cách vận chuyển hàng hóa.
+ C á ướ : Giá cước vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp Xj theo chặng và theo loại hàng.
+ e : Tiền chi thuê toa xe hàng của doanh nghiệp Xj.
+ e : Tiền chi kéo rỗng của doanh nghiệp Xj theo giá thành.
+ e : Chí phí kéo rỗng của các doanh nghiệp Xj trả cho các doanh nghiệp Yi Xj.
+ e : Chi phí kéo nặng của doanh nghiệp Xj theo giá thành.
+ e : Chí phí kéo nặng của các doanh nghiệp Xj trả cho các doanh nghiệp Yi Xj.
+ D : Tiền thu cho thuê xe của các doanh nghiệp Yi.
+ D : Tiền thu kéo rỗng của các doanh nghiệp Yi.
+ D : Tiền thu kéo nặng của các doanh nghiệp Yi.
+ e : Chi phí kéo rỗng của doanh nghiệp Yi theo giá thành.
+ e : Chi kéo nặng của doanh nghiệp Yi theo giá thành.
- Hệ ràng buộc: Đảm bảo tất cả các DNVTĐS tham gia đều có lợi nhuận và giá cước trong các
phương án trao đổi toa xe hàng phải nhỏ nhơn hoặc bằng giá cước quy định trước khi có công tác
trao đổi toa xe hàng.
mXj >0
mYi ∈Y >0
CPA ≤Cqđ



21

mXj = DXj - EXj =L

Xj

MN

.Cgiá cước − e1Xj + e2Xj + e3Xj + e4Xj + e5Xj > 0

mYi∈Y = DYi - EYi = (D1Yi + D2Yi +D3Yi ) − e1Yi + e2Yi > 0
CPA ≤Cqđ
Trong đó:
+ D : Tổng doanh thu của doanh nghiệp Xj.
+ E : Tổng chi phí của doanh nghiệp Xj.
+ m : Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp Xj.
+ D : Tổng doanh thu của doanh nghiệp Yi.
+ E : Tổng chi phí của doanh nghiệp Yi.
+ m : Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp Yi.
+ CPA: Giá cước trong các phương án trao đổi toa xe hàng.
+ Cqđ : Giá cước quy định trước khi có công tác trao đổi toa xe hàng.
a. Tiền thu của các doanh nghiệp vận tải đường sắt
Xj
- Tiền thu cước vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp Xj từ ga GM đến ga GN là: DXj = LMN .Cgiá cước
- Tiền thu cho thuê xe của các doanh nghiệp Yi nếu có:
Yi
Yi
Yi

⎧Tthuê .Cgiờ xe NếuTthuê ≤t1

Yi
Yi
Yi
D1Yi = t1 . CYi
giờ xe +(Tthuê -t1 ).k1 Cgiờ xe Nếu t1
Yi
Yi
Yi
Yi
⎪ t1 . CYi
giờ xe +(t2 -t1 ).k1 Cgiờ xe + Tthuê -t2 k2 Cgiờ xe NếuTthuê >t2

Yi
- Tiền thu kéo rỗng của các doanh nghiệp Yi nếu có là : D2Yi = LrYi .CKm
rỗng
r
Trong đó: LYi : Khoảng cách kéo rỗng của DNVTĐS Yi.
Yi
CKm
rỗng : Giá thuê kéo 1 Km rỗng của DNVTĐS Yi.
- Tiền thu kéo nặng của các doanh nghiệp Yi nếu có là: D3Yi = LnYi .CKm nặng
Trong đó:
LnYi : Khoảng cách kéo nặng của DNVTĐS Yi.
Yi
CKm
nặng : Giá thuê kéo 1 Km nặng của DNVTĐS Yi.
Tổng tiền thu của các doanh nghiệp Yi: D = D1Yi + D2Yi + D3Yi

b. Tiền chi của các doanh nghiệp vận tải đường sắt
- Tiền chi thuê toa xe hàng của doanh nghiệp Xj:e = ∑ ∈ D
- Tiền chi kéo rỗng của các doanh nghiệp:
+ Chi phí kéo rỗng của doanh nghiệp Xj theo giá thành: e2Xj =LrXj .CKm rỗng
Trong đó:
LrXj : khoảng cách kéo rỗng của doanh nghiệp Xj.
CGT
Km rỗng : Giá chi kéo 1 Km rỗng theo giá thành.
+ Chí phí kéo rỗng của các doanh nghiệp Xj trả cho các doanh nghiệp Yi Xj: e
+ Chi phí kéo rỗng của doanh nghiệp Yi theo giá thành:e1Yi =LrYi .CKm rỗng
Trong đó: LrYi : khoảng cách kéo rỗng của doanh nghiệp Yi.
- Tiền chi kéo nặng của các doanh nghiệp:
+ Chi phí kéo nặng của doanh nghiệp Xj theo giá thành:e4Xj =LnXj .CGT
Km nặng
Trong đó:
LnXj : khoảng cách kéo nặng của doanh nghiệp Xj.

=∑



D


22

CGT
Km nặng : Giá chi kéo 1 Km nặng theo giá thành.
+ Chí phí kéo nặng của các doanh nghiệp Xj trả cho các doanh nghiệp Yi Xj: e


=∑



D

+ Chi kéo nặng của doanh nghiệp Yi theo giá thành:e2Yi =LnYi .CGT
Km nặng
n
Trong đó: LYi : khoảng cách kéo nặng của doanh nghiệp Yi.
 Tổng tiền chi của các DNVTĐS
+ Công ty Xj: EXj = e1Xj + e2Xj + e3Xj + e4Xj + e5Xj
+ Công ty Yi: EYi = e1Yi + e2Yi , YiY
c. Lợi nhuận của các doanh nghiệp vận tải đường sắt
+ Lợi nhuận của doanh nghiệp Xj là:
Xj

mXj = DXj - EXj = LMN .Cgiá cước − e1Xj + e2Xj + e3Xj + e4Xj + e5Xj

+ Lợi nhuận của doanh nghiệp Yi với YiY là:
mYi =DYi - EYi = (D1Yi +D2Yi +D3Yi )- e1Yi +e2Yi
4.6.3. Giải pháp tìm kiếm phương án lựa chọn trao đổi toa xe hàng tối ưu
4.6.3.1. Sơ đồ thực hiện tìm kiếm phương án trao đổi toa xe hàng tối ưu
Quá trình tìm kiếm phương án thuê toa xe hàng tối ưu của doanh nghiệp Xj được mô tả như
trong sơ đồ hình 4.11 dưới đây.
Begin
Xác định mô hình hệ thống đường sắt
Xác định ga xếp hàng, dỡ hàng, số toa xe, loại toa
Xác định cá doanh nghiệp tham gia trao đổi toa xe, số giờ cho thuê và qui chế trao đổi
Xác định đường đi từ ga xếp hàng đến ga dỡ hàng

Xác định giá thuê toa, kéo rỗng, kéo nặng
Tìm các toa xe dự kiến thuê và tính toán chi phí từng toa xe
Tìm tập các toa xe tối ưu
Thống kê lợi nhuận của các doanh nghiệp

False
Tất cả các doanh nghiệp chấp nhận
True
End

Hình 4.2: Sơ đồ tìm kiếm phương án thuê toa xe tối ưu
4.6.3.2. Giải pháp cụ thể
Mô hình hóa hệ thống đường sắt, xác định đường đi ngắn nhất, tìm các toa xe dự kiến thuê,
tìm tập toa xe thuê tối ưu.


23

4.6.4. Thiết kế phần mềm
4.6.4.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu mô tả mạng lưới đường sắt
Mô tả các DNVTĐS, bảng giá cước của các DNVTĐS, mô tả các ga, các khu gian trên mạng
lưới đường sắt, mô tả toa xe hàng của các DNVTĐS.
4.6.4.2. Thiết kế chức năng (Uses case)
Thiết kế chức năng tổng quát và chức năng tìm phương án thuê toa xe
4.6.4.3. Thử nghiệm phần mềm
- Bài toán: Tìm một phương án VTĐS3 (không có lãnh thổ) thuê 10 toa xe H để xếp hàng từ ga
1 đến dỡ hàng ở ga 114 theo quy chế dỡ xong trả rỗng theo yêu cầu. Các doanh nghiẹp tham gia
bao gồm: VTĐS4 ( không có lãnh thổ) với quy chế dỡ xong trả theo yêu cầu tại ga 116 thời gian
thuê là 90 giờ. VTĐS5 ( không có lãnh thổ) với quy chế dỡ xong trả theo yêu cầu tại ga 140 thời
gian thuê là 85 giờ. Toàn bộ mạng lưới đường sắt thuộc VTĐS 1( có lãnh thổ) Các dữ liệu đầu

vào bao gồm: t1 = 120 giờ; t2 = 240 giờ, Tổng thu cước vận chuyển là 115000000VNĐ, k1 = 1,2,
k2 = 1,5 và các chi phí liên quan khác ở trong các phụ lục. Sau khi chạy phần mềm cho kết quả
như sau:
Với phương án ở trên 10 toa xe H thuê là của VTĐS4 và các toa xe này đang nằm tại ga 1.
VTĐS1 (giá thu kéo nặng/rỗng 6000VNĐ/Tấn.Km; giá thành nặng/rỗng: 6000VNĐ/Tấn.Km):
Thu 102.489.600 VNĐ, Chi 102.489.600 VNĐ, Lãi 0 VNĐ. VTĐS4 (giá thuê 12000VNĐ/giờ
xe): Thu tiền thuê toa xe là 10.800.000 VNĐ. VTĐS5 không có toa xe phù hợp cho thuê. VTĐS3:
Thu tiền cước vận chuyển 115.000.000VNĐ, chi kéo rỗng, nặng, thuê toa xe là 113.289.600VNĐ,
lợi nhuận: 1.710.392 VNĐ. Như vậy, ở đây với quy chế dỡ xong trả theo yêu cầu và các giá thuê
ở trên thì VTĐS1 đang lợi nhuận bằng 0 và phương án không thể thực hiện. Nếu để phương án
khả thi ta sẽ phải điều chỉnh giá để đảm bảo các doanh nghiệp có lợi nhuận. Cụ thể điều chỉnh
giá kéo nặng/rỗng của VTĐS1 bằng 6020VNĐ sau đó tiền hành tìm lại phương án thuê toa xe.
Với phương án điều chỉnh giá ở trên: Tổng công ty ĐSVN: Lợi nhuận 341.608 VNĐ. VTĐS4:
Thu tiền thuê toa xe là 10.800.000VNĐ. VTĐS3: Chi phí tăng 113.631.200 VNĐ, Lợi nhuận
giảm còn: 1.368.784 VNĐ.
Kết luận: Nếu các công ty chấp nhận phương án này, thì tiến hành thực hiện, nếu không thì
tiếp tục điều chỉnh giá cho phù hợp. Trên cơ sở đảm bảo lợi ích của Nhà nước, lợi ích của Ngành
Đường sắt và các DNVTĐS thuê toa xe và cho thuê toa xe.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản xuất, trong luận án tác giả tập trung nghiên cứu hoàn thiện
cơ sở lý luận công tác trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS:
+ Luận án đã phân tích bản chất và ý nghĩa của công tác trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS.
+ Luận án đưa ra các lợi ích mà Nhà nước, Ngành Đường sắt, các doanh nghiệp và người tiêu
dùng vận tải đường sắt được hưởng lợi khi tham gia công tác trao đổi toa xe hàng.
+ Luận án nghiên cứu nội dung công tác trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS.
+ Luận án xây dựng các nguyên tắc trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS. Luận án nghiên cứu
các điều kiện thực hiện được công tác trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS.
- Trên cơ sở, phân tích đánh giá công tác trao đổi toa xe hàng trên ĐSVN hiện nay. Tác giả tập
trung nghiên cứu giải pháp tổ chức công tác trao đổi toa xe hàng giữa các DNVTĐS. Đây cũng

chính là phần nội dung trọng tâm mà tác giả có những đóng góp mới, đề xuất mới trong luận án:
+ Luận án xây dựng, hoàn thiện quy chế công tác trao đổi toa xe hàng.
+ Luận án thiết kế hệ thống văn bản cụ thể cho công tác trao đổi toa xe hàng.
+ Luận án tổ chức bộ máy công tác trao đổi toa xe hàng.


×