Tải bản đầy đủ (.pdf) (223 trang)

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp -mối liên hệ với hiệu quả hoạt động – trường hợp doanh nghiệp ĐBSCL – Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.09 MB, 223 trang )

13

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

------------------------------

CHÂU THỊ LỆ DUYÊN

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP:
MỐI QUAN HỆ VỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG –
TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – VIỆT NAM


S

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2018

13 -


22

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... vi
DANH MỤC BIỂU BẢNG ......................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................................................. viii
TÓM TẮT ..................................................................................................................... ix
Giới thiệu ........................................................................................................................ 1
1.1. Vấn đề nghiên cứu ................................................................................................. 1
1.1.1.

Bối cảnh của nghiên cứu................................................................................ 1

1.1.2.


Khe hổng nghiên cứu ..................................................................................... 6

1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................ 7
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 7
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 7
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 8
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 8
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 8
1.4 . Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 8
1.5 . Ý nghĩa của nghiên cứu: .................................................................................... 9
1.6 . Kết cấu của nghiên cứu .................................................................................... 10
CHƯƠNG 2: ................................................................................................................ 12

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................ 12
Giới thiệu ...................................................................................................................... 12
2.1. Các khái niệm trong nghiên cứu ......................................................................... 12
2.1.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp .......................................... 12
2.1.2. Khái niệm các bên liên quan ............................................................................ 18
2.1.3. Khái niệm lợi ích kinh doanh ........................................................................... 21
2.1.4. Khái niệm lãnh đạo ........................................................................................... 27
2.1.5. Khái niệm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp .......................................... 31
2.2. Lược khảo các nghiên cứu có liên quan ............................................................. 33
2.2.1. Theo mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và hiệu quả
hoạt động ...................................................................................................................... 33


22 -


23

2.2.2. Theo mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội, lợi ích kinh doanh và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp ....................................................................................... 38
2.2.3. Theo mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội, lãnh đạo và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp ......................................................................................................... 42
2.3. Mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu ............................................ 44
2.3.1. Mơ hình nghiên cứu........................................................................................... 44
Tóm tắt ........................................................................................................................ 50

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 51
Giới thiệu ...................................................................................................................... 51
3.1. Tổng quan về quy trình nghiên cứu................................................................... 51
3.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin ......................................................... 55
3.2.1. Thiết kế bảng câu hỏi điều tra sơ bộ ............................................................... 55
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 56
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................ 57
3.3. Xây dựng thang đo trong mơ hình nghiên cứu ................................................. 61
3.4. Kiểm định sơ bộ mơ hình nghiên cứu ................................................................ 67
3.4.1. Kết quả thống kê mô tả: .................................................................................... 67
3.4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo .................................................................... 69
3.4.3. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo: .................................................... 69

3.4.4. Đánh giá giá trị thang đo-phân tích nhân tố khám phá (EFA) ..................... 79
3.5. Kết luận và kết quả nghiên cứu sơ bộ ............................................................... 84
Tóm tắt ........................................................................................................................ 87
CHƯƠNG 4: ................................................................................................................ 88
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ KIỂM ĐỊNH MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ................ 88
Giới thiệu ...................................................................................................................... 88
4.1. Thiết kế chương trình nghiên cứu chính thức .................................................. 88
4.1.1.

Mẫu nghiên cứu ............................................................................................ 88

4.1.2.


Đối tượng điều tra ........................................................................................ 89

4.2. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) ................................................................ 90
4.2.1.

Phương pháp luận phân tích nhân tố khẳng định .................................... 90

4.2.2.

Kết quả phân tích nhân tố khẳng định - CFA ........................................... 92


23 -


24

4.2.3.

Kiểm định mơ hình lý thuyết bằng mơ hình hố cấu trúc tuyến tính

(SEM)

...................................................................................................................... 105


4.2.4.

Kiểm định các giả thuyết:.......................................................................... 106

4.2.5.

Kiểm định ước lượng mơ hình lý thuyết bằng Bootstrap ...................... 110

4.2.6.

Kết quả kiểm định các giả thuyết ............................................................. 110


4.2.7.

Phân tích cấu trúc đa nhóm theo quy mơ doanh nghiệp ........................ 112

Tóm tắt ...................................................................................................................... 113
CHƯƠNG 5: .............................................................................................................. 115
KẾT LUẬN, HÀM Ý VÀ ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU .............................. 115
Giới thiệu .................................................................................................................... 115
5.1. Kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu .................................................... 116
5.2. Đóng góp về mơ hình lý thuyết ........................................................................ 117
5.3. Đóng góp thực tiễn của nghiên cứu ................................................................. 125

5.4. Hàm ý của nghiên cứu ...................................................................................... 126
5.5. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................... 127
Tóm tắt ...................................................................................................................... 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 129
PHỤ LỤC 1: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN CHUYÊN GIA ........................ 143
PHỤ LỤC 2: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN SƠ BỘ ...................................... 145
PHỤ LỤC 3: PHIẾU THU THẬP THƠNG TIN CHÍNH THỨC ........................ 149
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 153

24 -



25

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BB:

Business benefits, Lợi ích kinh doanh

BSCI:

Business Social Compliance Initiative, Tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ
thực hiện trách nhiệm xã hội trong kinh doanh


CFA:

Phân tích nhân tố khẳng định

CoC:

Code of conduct, bộ quy tắc ứng xử

CSP:

Coporate social performance, Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp


CSR:

Coporate social responsibility, Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

DN:

Doanh nghiệ

EFA:

Phân tích nhân tố khám phá


EMS:

Hệ thống quản lý môi trường

FP:

Financial performance, Hiệu quả hoạt động

FTA:

Hiệp hội ngoại thương


GCNV:

Global Compact Network Vietnam, Mạng lưới Hiệp ước toàn cầu
Việt Nam

GMP:

Good Manufacturing Practices, Hệ thống thực hành sản xuất tốt

ISO:

Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế


ISO 14000:

Hệ thống quản trị môi trường

ISO 26000:

Tiêu chuẩn quốc tế hướng dẫn về TNXH

ISO 9000:

Hệ thống quản trị chất lượng


Leadership:

Lãnh đạo

OHSAS 18001: Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe
ROA:

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản

ROE:


Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu

ROS:

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu

SA8000:

Social Accountability 8000, Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội

SEM:


Mơ hình cấu trúc tuyến tính

SAI:

Tổ chức Trách nhiệm xã hội quốc tế

CSR, TNXH: Trách nhiệm xã hội
VCCI:

Phòng cơng nghiệp và thương mại Việt Nam

WRAP:


Trách nhiệm tồn cầu về sản phẩm may mặc

WTO:

World Trade Organization, Tổ chức thương mại thế giới

25 -



i


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1 Tổng hợp các tác giả và tác phẩm của họ khi nghiên cứu về trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp ......................................................................................... 30
Bảng 2.2 Tổng hợp thang đo khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp59
Bảng 2.3 Tổng hợp thang đo khái niệm lợi ích kinh doanh ............................. 63
Bảng 3.1 Cơ cấu mẫu trong nghiên cứu khám phá ........................................... 92
Bảng 3.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo môi trường ................................ 74
Bảng 3.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo nhân viên

............................. 75


Bảng 3.4 Kiểm định độ tin cậy của thang đo khách hàng

......................... 76

Bảng 3.5 Kiểm định độ tin cậy của thang đo nhà cung ứng

...................... 76

Bảng 3.6 Kiểm định độ tin cậy của thang đo BB danh tiếng ........................... 77
Bảng 3.7 Kiểm định độ tin cậy của thang đo BB nhân viên

..................... 78


Bảng 3.8 Kiểm định độ tin cậy của thang đo BB khách hàng

................... 78

Bảng 3.9 Kiểm định độ tin cậy của thang đo BB tiếp cận vốn

.................. 79

Bảng 3.10 Kiểm định độ tin cậy của thang đo lãnh đạo

............................. 79


Bảng 3.11 Kiểm định độ tin cậy của thang đo hiệu quả hoạt động

........... 80

Bảng 3.12 Bảng trọng số nhân tố khái niệm trách nhiệm xã hội .................. 80
Bảng 3.13 Bảng trọng số nhân tố khái niệm lợi ích kinh doanh .................... 81
Bảng 3.14 Bảng trọng số nhân tố khái niệm lãnh đạo .................................... 82
Bảng 3.15 Bảng trọng số nhân tố khái niệm hiệu quả hoạt động ................... 82
Bảng 4.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo môi trường

............................ 93


Bảng 4.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo nhân viên

............................. 94

Bảng 4.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo khách hàng

......................... 94

Bảng 4.4 Kiểm định độ tin cậy của thang đo nhà cung ứng

...................... 95


Bảng 4.5 Kiểm định độ tin cậy của thang đo BB danh tiếng

.................... 95

Bảng 4.6 Kiểm định độ tin cậy của thang đo BB nhân viên

...................... 96

Bảng 4.7 Kiểm định độ tin cậy của thang đo BB khách hàng

..................... 96


Bảng 4.8 Kiểm định độ tin cậy của thang đo BB tiếp cận vốn

................... 96

Bảng 4.9 Kiểm định độ tin cậy của thang đo lãnh đạo

.............................. 97

Bảng 4.10 Kiểm định độ tin cậy của thang đo hiệu quả hoạt động

........... 98


Bảng 4.11 Bảng trọng số nhân tố khái niệm trách nhiệm xã hội……………..99
Bảng 4.12 Bảng trọng số nhân tố khái niệm lợi ích kinh doanh……………..101

i-


ii

Bảng 4.13 Bảng trọng số nhân tố khái niệm lãnh đạo………...……………..102
Bảng 4.14 Bảng trọng số nhân tố khái niệm hiệu quả hoạt dộng..…………..102
Bảng 4.15. Cơ cấu mẫu trong chương trình nghiên cứu chính thức ........... 104

Bảng 4.16. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong mô hình kiểm định
khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ........................................... 1255
Bảng 4.17. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong mơ hình kiểm định
khái niệm lợi ích kinh doanh ........................................................................... 107
Bảng 4.18 Kiểm định độ tin cậy của thang đo lãnh đạo ................................ 107
Bảng 4.19 Kiểm định độ tin cậy của thang đo hiệu quả hoạt động................. 109
Bảng 4.20. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt của cả mơ hình .................... 111
Bảng 4.21. Hệ số hồi quy của mơ hình lý thuyết ........................................... 111
Bảng 4. 22 Hiệu quả tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng hợp giữa các khái niệm trong
mơ hình nghiên cứu ......................................................................................... 139
Bảng 4.23 Kết quả so sánh của mơ hình khả biến và mơ hình bất biến ......... 121
Bảng 5.1. Thang đo môi trường ...................................................................... 146

Bảng 5.2. Thang đo nhân viên......................................................................... 146
Bảng 5.3. Thang đo khách hàng ...................................................................... 147
Bảng 5.4. Thang đo nhà cung ứng .................................................................. 148
Bảng 5.5. Thang đo cộng đồng ....................................................................... 148
Bảng 5.6. Thang đo lợi ích kinh doanh ........................................................... 149
Bảng 5.7. Thang đo lãnh đạo........................................................................... 150
Bảng 5.8. Thang đo hiệu quả hoạt động .......................................................... 151

ii -


iii


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Kim tự tháp TNXH của doanh nghiệp của Carroll (1991) ................ 13
Hình 2.2. Mơ hình ba vịng trịn đồng tâm (Elkington, 1997) ......................... 16
Hình 2.3 Mơ hình nghiên cứu lý thuyết ........................................................... 49
Hình 4 1. Kết quả CFA chuẩn hóa của khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp .................................................................................................................... 94
Hình 4 2. Kết quả CFA chuẩn hóa của khái niệm lợi ích kinh doanh ............... 96
Hình 4.3 Kết quả phân tích CFA về đánh giá độ tin cậy của thang đo lãnh đạo 98
Hình 4.4 Kết quả CFA về đánh giá độ tin cậy của thang đo hiệu quả hoạt động 100
Hình 4.5. Kết quả CFA chuẩn hóa của cả mơ hình ........................................ 102
Hình 4.6. Mơ hình lý thuyết chính thức (đã điều chỉnh) ................................ 103

Bảng 4.8 Kết quả ước lượng bootstrap với N = 1.000 ................................... 109
Hình 4.9 Kết quả SEM của mơ hình nghiên cứu đã chuẩn hóa ..................... 110

iii -



1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Giới thiệu
Chương tổng quan về nghiên cứu cung cấp một cái nhìn tổng quan và toàn

diện cho cả nghiên cứu “Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động:
trường hợp doanh nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long – Việt Nam”. Từ việc đặt vấn đề
nghiên cứu đến bối cảnh nghiên cứu được thực hiện, để rồi từ đây tìm được khe hổng
nghiên cứu và đưa ra được các mục tiêu nghiên cứu cũng như câu hỏi nghiên cứu.
Chương này cũng trình bày phạm vi nghiên cứu; đối tượng nghiên cứu; phương pháp
nghiên cứu, kết cấu nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu.
1.1. Vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Bối cảnh của nghiên cứu
Kinh tế thế giới đang phát triển rất mạnh và sự phát triển đó là khơng bền
vững (Jeffrey D. Sachs, 2008), sức mạnh của sự phát triển ngày càng lan rộng và mạnh
mẽ cho tất cả các nước trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia ở Châu Phi, một số các
quốc gia ở Châu Á và Châu mỹ La tinh. Việc phát triển quá nhanh chóng sẽ dẫn đến

các vấn đề về môi trường, xã hội và cả các vấn đề về kinh tế (Jeffrey D. Sachs, 2008).
Việt Nam là một trong những quốc gia ở Châu Á nằm trong nhóm các nước
đang phát triển, Việt Nam hiện tại đang được đánh giá là một trong những con hổ mới
nổi ở Châu Á, do vậy việc đầu tư từ các tổ chức nước ngồi cũng như làn sóng M & A
càng lan tỏa đến Việt Nam. Bên cạnh việc gia tăng tính hấp dẫn cho doanh nghiệp
nước ngồi cũng như nguồn vốn đầu tư vào Việt Nam, thì điều đó cũng dẫn đến những
áp lực ngày càng gia tăng cho nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp đang hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam. Các nhà nghiên cứu thường cho rằng trách nhiệm xã hội có thể
cải thiện khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trong dài hạn, ngụ ý muốn nói
rằng có một mối quan hệ tích cực giữa sự tham gia trách nhiệm xã hội của một doanh
nghiệp và thành công hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó (Weber, 2008).
Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Để doanh

nghiệp Việt Nam có thể cạnh tranh mạnh hơn so với các doanh nghiệp nước ngồi thì
việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cũng là một cách nhằm gia tăng
lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp (Weber, 2008) trong giai đoạn tồn cầu hóa đang
diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Như vậy, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR ) là

1-


2

một khái niệm được đánh giá như một hành động được đánh giá cao mà doanh nghiệp
thực hiện đối với xã hội. Bên cạnh đó, có một quan điểm quan trọng đã luận rằng CSR

có thể giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa thu hút và giữ chân khách hàng, tăng hình
ảnh xã hội của doanh nghiệp là một yếu tố tác động mạnh đến khách hàng khi họ quyết
định mua sản phẩm, đồng thời với sự quan tâm ngày càng tăng về CSR trong thời gian
gần đây của khách hàng (Angelidis và cộng sự, 2008)
Cùng với xu hướng ủng hộ việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp, Thorne và cộng sự (1993); Davidson & Worrell (1988), đã nghiên cứu được
rằng, nếu doanh nghiệp không thực hiện trách nhiệm xã hội của mình thì hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp sẽ giảm đáng kể, nghiên cứu của Spence (1987); Davidson &
Worrell (1995) cũng nhận định: doanh nghiệp, nếu thiếu các hoạt động trách nhiệm xã
hội thì các chỉ số ROA, ROE cũng giảm; nghiên cứu của Howen Stoh & Brannick
(1999), đã cho thấy rằng doanh nghiệp bỏ qua các hoạt động thực hiện trách nhiệm xã
hội của mình sẽ có thể bị tẩy chay, danh tiếng bị hủy hoại và suy giảm việc kinh

doanh.
Một số nghiên cứu đã chứng minh một mặt tích cực khác của việc thực hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, như Weber (2008) kết luận rằng thực hiện trách
nhiệm xã hội sẽ cải thiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong dài hạn, khi
nghiên cứu mối quan hệ này trong dài hạn cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa thực
hiện trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, nhà lãnh
đạo doanh nghiệp cần chấp nhận một trách nhiệm lớn hơn so với lợi nhuận ngắn hạn
trước mắt của doanh nghiệp(Knox & cộng sự, 2005), nghiên cứu về trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp thông thường sẽ liên quan đến lợi ích lâu dài chứ khơng thể là lợi ích
ngắn hạn trước mắt (Jenkins, 2006; Zairi & Peters, 2002).
Nếu doanh nghiệp giảm các tác động trong quá trình sản xuất kinh doanh với
xã hội sẽ tác động tích cực đến hành vi tiêu dùng của khách hàng (Becker-Olsen và

cộng sự, 2006). Nghiên cứu của Quinn (1997) cho rằng thực hiện trách nhiệm xã hội là
nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp vì chính việc thực hiện trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp là động lực để thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao được danh tiếng (Pfau và
cộng sự, 2008). Bên cạnh đó, khách hàng ngày càng quan tâm đến hành vi xã hội của
doanh nghiệp (Dawkin & Lewis, 2003; Knowles & Hill, 2001; Schiebel & Pochtrager,
2003; Hopkins, 2003), khách hàng sẵn sàng chi trả nhiều tiền hơn cho sản phẩm hoặc

2-


3


dịch vụ của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội (William,
2005). Như vậy, doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội giúp khách hàng tin tưởng
hơn đối với sản phẩm dịch vụ của chính mình (Pivato và cộng sự, 2008).
Hơn nữa, trong giai đoạn hiện nay những áp lực về việc phát triển bền vững,
những áp lực về bảo vệ môi trường, những áp lực về hành vi của doanh nghiệp đối với
con người, đối với đối thủ cạnh tranh đang được xã hội quan tâm, truyền thông đưa tin
và gây áp lực cho doanh nghiệp ngày một nhiều hơn. Mặt khác, những tác hại về việc
vi phạm đến môi trường của doanh nghiệp ngày càng nghiêm trọng.
Như vậy, đã từ lâu những cuộc tranh luận liệu rằng doanh nghiệp có nên thực
hiện trách nhiệm xã hội hay không đã, đang và luôn diễn ra? Song, theo Bowen
(1953), ông đã lập luận rằng các công ty chịu trách nhiệm sản xuất hàng hóa và dịch
vụ thì họ cũng phải sản xuất hàng hoá để phục vụ cho xã hội, để thu lợi nhuận , như

vậy họ có một nghĩa vụ phải trả lại cho cộng đồng có liên quan những gì đã lấy đi
trong q trình sản xuất đó. Hơn nữa q trình quốc tế hóa các hoạt động trong kinh
doanh cũng đang là một phần của động cơ cho việc thực hiện trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thông thường sẽ không mong muốn thực hiện các hoạt động xã
hội vì họ cho rằng những hoạt động này sẽ gia tăng chi phí của doanh nghiệp. Vậy thì,
thực hiện trách nhiệm xã hội có làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp trong ngắn hạn
cũng như trong dài hạn hay không? Làm cách nào doanh nghiệp có thể thực hiện trách
nhiệm xã hội nhiều hơn? Thực hiện các hoạt động này hữu ích cho xã hội và cho chính
doanh nghiệp như thế nào?
Orlizky và cộng sự (2003), đã đưa ra nhận định trong nghiên cứu của họ rằng,
chưa có kết nối đầy đủ giữa thực hiện trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp, mối quan hệ này được tìm thấy là rất nhẹ. Cùng quan điểm như trên,
Neville và cộng sự (2005); Prado-Lerenzo và cộng sự (2008); Park & Lee (2009), cũng
đã cho thấy những nghiên cứu của họ chưa xác định được đầy đủ mối quan hệ giữa
thực hiện trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Như vây, mối
quan hệ giữa thực hiện trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là
chưa có mối quan hệ dương theo các nghiên cứu trên đây.
Waddock & Graves (1997); Balabanis và cộng sự (1998); Orlitzky (2005);
Heremans và cộng sự (1993) tiếp tục khẳng định thực hiện trách nhiệm xã hội tốt có

3-



4

thể cải thiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Conlins & Porres (1997) cũng cho
rằng thực hiện trách nhiệm xã hội có tầm nhìn xa sẽ có mối quan hệ tích cực với hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nếu việc thực hiện trách nhiệm xã hội được xây dựng
trên nền tảng các bên liên quan. Song, Renneboog và cộng sự (2008) lại nhận định
rằng tương quan giữa việc thực hiện trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động khơng
nhất thiết đó là mối quan hệ nhân quả, có thể rằng kết quả hoạt động kinh doanh tốt sẽ
là nguồn lực để thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Belkaoui & Karpik,
1998).
Bên cạnh đó, Clarkson (1995), Cornell và Shapiro (1987), Donaldson và
Preston (1995), Freeman (1984), Mitchell và cộng sự (1996) đã minh chứng cho thấy

có mối quan hệ tích cực giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động. Theo các
nghiên cứu này này, sự hài lòng của các bên liên quan khác nhau là công cụ thúc đẩy
cho hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Donaldson và Preston, 1995; Jones, 1995).
Lý thuyết các bên liên quan lập luận rằng sự rõ ràng và tiềm ẩn giữa lợi ích của các
bên liên quan lẫn nhau và quan hệ song phương và đa phương của các bên liên quan sẽ
giúp các lãnh đạo không chú ý tới các mục tiêu tài chính ngắn hạn, tuy nhiên nếu quan
tâm đến mối quan hệ phức hợp này trong dài hạn sẽ tác động dương đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp (Hill và Jones, 1992; Jones, 1995). Giải quyết và cân bằng các
yêu cầu lợi ích của nhiều bên liên quan (Freeman và Evan, 1990), lãnh có thể tăng khả
năng thích ứng của tổ chức với nhu cầu bên ngồi. Ngồi ra, khi phân tích doanh
nghiệp có kết quả hoạt động kinh doanh cao, không phải chỉ từ việc tách biệt của sự
hài lòng của các mối quan hệ song phương (Hill và Jones, 1992), mà còn từ sự phối

hợp đồng thời và ưu tiên của các bên liên quan đa phương (Freeman và Evan, 1990).
Quan điểm này đã được coi là một quan điểm quan trọng cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ cũng như các tập đoàn lớn (Ciliberti và cộng sự, 2008), hoạt động của doanh
nghiệp có ảnh hưởng đến xã hội và mơi trường, trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp sẽ tương tác với các bên liên quan (Fox, 2005). Việc liên lạc với các
bên ngoài ngoài doanh nghiệp về mức độ thực hiện trách nhiệm xã hội của tổ chức có
thể giúp xây dựng hình ảnh tích cực với khách hàng, nhà đầu tư, ngân hàng và nhà
cung cấp (Fombrunand Shanley, 1990). Các doanh nghiệp có xếp hạng về danh tiếng
hoạt động thực hiện trách nhiệm xã hội cao có thể cải thiện mối quan hệ với các ngân

4-



5

hàng và nhà đầu tư và do đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho họ tiếp cận với nguồn
cung cấp vốn (Spicer, 1978).
Doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội cũng có thể thu hút được nhân
viên giỏi hơn (Greening và Turban, 2000; Turban và Greening, 1997) hoặc tăng thiện
chí của nhân viên hiện tại, từ đó có thể cải thiện các kết quả tài chính (Davis, 1973;
McGuire và cộng sự, 1988; Waddock và Graves, 1997).
Việc phổ biến các hoạt động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được thúc
đẩy bởi các nhóm áp lực (Brammer & Millington, 2003) và các thị trường mới nổi cho
các vấn đề đạo đức, như đầu tư có trách nhiệm xã hội, áp lực thương mại hiệu quả, áp

dụng các chính sách trách nhiệm xã hội và tạo thành một trách nhiệm xã hội ngày
càng tăng (Vogel, 2005). Doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp Đồng
Bằng Sơng Cửu Long nói riêng phần lớn là doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, nên
phải đối mặt với các áp lực bên ngoài lẫn bên trong. Đồng thời các khái niệm như đạo
đức kinh doanh hoặc trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp dường như chưa quen thuộc
với các doanh nghiệp Việt Nam, nó chỉ có trong các cơng ty đa quốc gia hoặc doanh
nghiệp lớn trong giai đoạn này. Các doanh nghiệp Việt Nam hầu như chưa tiếp cận với
khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong khi thế giới vẫn đang làm rất tốt
về các hoạt động trách nhiệm xã hội.
Như vậy, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp sẽ mang đến
những lợi ích gì cho doanh nghiệp? Doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp Đồng
Bằng Sông Cửu Long hiện nay có thực hiện trách nhiệm xã hội của mình hay khơng?

Việc thực hiện này có mang lại lợi ích cho doanh nghiệp của họ hay khơng?
Hiện nay, áp lực về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là tăng (Waddock,
2004) trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện trách nhiệm xã hội được xem như là một
công cụ để thu hút (Gatewood và cộng sự, 1993; Turban and Grenning, 2000), thúc
đẩy (Brammer và cộng sự, 2007), và giữ lại (Chatman, 1991) là một lực lượng lao
động tài năng; Thu hút khách hàng (Ruf cộng sự, 1998); tăng cường danh tiếng của
doanh nghiệp (Lancaster, 2004); hoặc giảm chi phí thông qua việc sử dụng hiệu quả
các sáng kiến về môi trường (Roberts và Dowling, 2002). Lý thuyết các bên liên quan
đã xuất hiện như là một sự thay thế cho lý thuyết về cổ đông (Spence và cộng sự,
2001), lập luận rằng một doanh nghiệp có trách nhiệm với một nhóm rộng hơn đó là
các bên liên quan. Lý thuyết này nhận ra thực tế là hầu hết, nếu không phải tất cả các


5-


6

doanh nghiệp đều có một tập hợp lớn các bên liên quan (Cochran, 1994) mà họ có
nghĩa vụ và trách nhiệm (Spence và cộng sự, 2001) phải ứng xử sao cho hợp lý với các
nhóm này. Điều này đã thách thức quan điểm cổ đông và tạo cho lý thuyết các bên liên
quan được lợi thế hơn (Spence và cộng sự, 2001).
Quan theo các bên liên quan lập luận rằng, ngoài các bên liên quan khác
(Freeman và Reed, 1983) các cổ đông chỉ là một của một số các bên liên quan của
doanh nghiệp (Heath và Norman, 2004). Do đó lý thuyết các bên liên quan thể hiện sự

cần thiết phải cân bằng các yêu cầu của các cổ đông với các bên liên quan khác nữa
của doanh nghiệp (Ruf và cộng sự, 1998). Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có thể
làm tăng sức mạnh kinh doanh (Tyrell, 2006), và tùy thuộc vào năng lực cần thiết của
doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Carroll
và Bucholtz, 2000). Đối với các tập đồn có các nguồn lực cần thiết bao gồm tài năng
quản lý, chuyên môn về chức năng và nguồn vốn mới thực hiện được trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp (Schaper và Savery, 2004).
Mặc dù nhiệm vụ xác định mối quan hệ giữa hoạt động tài chính và trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã được chứng minh là một điều rất khó khăn, việc xác
định mối quan hệ này là một vấn đề quan trọng (McGuire và cộng sự, 1988). Các nhà
lãnh đạo doanh nghiệp luôn đặt câu hỏi và thường phủ quyết chi tiêu cho các chương
trình khơng thể ảnh hưởng tích cực lên hiệu quả hoạt động, đó là điều đặc biệt nổi bật

trong mơi trường kinh tế hiện nay.
Các doanh nghiệp không thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ làm giảm đáng kể
hiệu quả hoạt động, Thorne và cộng sự (1993); Davidson và Worrell (1988) đã ủng hộ
giả thuyết này. Nghiên cứu cho thấy mối tương quan tiêu cực mạnh giữa việc thiếu
trách nhiệm xã hội doanh và giảm sút hoạt động của thị trường chứng khoán. Từ năm
1980 nghiên cứu của Wilson (1980) cho thấy phần lớn các doanh nghiệp nhỏ tin rằng
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là cần thiết vì lợi ích của các hành vi như vậy dẫn
đến danh tiếng tốt. Nghiên cứu của Bessera và Miller (2000) đã thực hiện 1.008 cuộc
phỏng vấn qua điện thoại với một mẫu ngẫu nhiên phân tầng của các chủ doanh nghiệp
nhỏ đã báo cáo rằng có một mối quan hệ tích cực giữa trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp và hoạt động tài chính. Nghiên cứu tình huống của bốn doanh nghiệp vừa và
nhỏ hoạt động tại Tây Ban Nha được tiến hành bởi Murillo và Lozano (2006) cũng

nhận thấy rằng tất cả các doanh nghiệp khơng có ngoại lệ và với niềm tin mạnh mẽ

6-


7

bảo vệ mối tương quan tích cực mạnh mẽ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và
hiệu quả hoạt động. Brown và King (1982) thấy rằng hầu như tất cả những người trả
lời đồng ý với quan điểm rằng: thực hành đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội sẽ
có kết quả tốt trong thời gian dài. Bessera và Miller (2001) cũng tìm thấy được mối
quan hệ quan trọng của các nhà quản lý doanh nghiệp nhỏ tin vào ngun lý của mơ

hình quan tâm tự giác về trách nhiệm xã hội kinh doanh, nghĩa là làm tốt trách nhiệm
xã hội là kinh doanh tốt.
Wilson (1980) đã tiến hành nghiên cứu bao gồm các cuộc phỏng vấn sâu với
180 chủ sở hữu – người quản lý của các DNVVN. Một phát hiện chính là đa số người
trả lời cho rằng trách nhiệm xã hội là cần thiết để tạo lợi nhuận, vì nó dẫn đến nâng
cao danh tiếng và kinh doanh thuận lợi.
Nhiều định nghĩa gần đây thu hút sự chú ý đến các lợi ích kinh doanh thu
được thông qua việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Thực hiện trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp có phải là mục tiêu cuối cùng để tăng lợi nhuận hay
không? (Cooper và cộng sự, 2001) đã dẫn đến quảng cáo cho trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp đã tăng đáng kể trong những năm gần đây, Lerner và Fryxell (1988) hỗ
trợ cung cấp thêm lập luận, họ đã được tìm thấy trong cả hai nghiên cứu rằng trách

nhiệm xã hội của doanh nghiệp có tỷ lệ cao hơn trong các ngành có tỷ lệ quảng cáo /
bán hàng cao hơn. Như vậy, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có thể được thực
hiện để nâng cao danh tiếng của một doanh nghiệp chứ không phải là một lợi thế thu
được từ CSR.
Tương tự, Liston-Heyes và Ceton (2007) cho rằng ít doanh nghiệp tham gia
vào các hoạt động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp vì lý do thuần túy là làm từ
thiện. Theo Baron (2001) trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đó là được thúc đẩy
bởi lợi ích của cổ đông được gọi là trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp chiến lược.
Ông lập luận rằng một cơng ty được gia tăng lợi nhuận có thể thơng qua thực tế gia
tăng danh tiếng về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp dẫn đến làm tăng nhu cầu về
các sản phẩm của doanh nghiệp đó. Nhiều cơng ty đang từ bỏ các khoản quyên góp từ
thiện truyền thống sang một thị trường theo định hướng cách tiếp cận quản lý chiến

lược từ dưới lên cho các hoạt động từ thiện như là tinh thần hay lòng trung thành của
khách hàng (Simon, 1995), lợi ích này đồng thời cho xã hội và cho cả doanh nghiệp
(Godfrey, 2005). Baron (2001) đã đặt ra cụm từ chiến lược trách nhiệm xã hội của

7-


8

doanh nghiệp, Baron (2007) sau đó lập luận rằng nhiều công ty trên thực tế thực hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp để tăng lợi nhuận.
Thực sự, có quá nhiều nghiên cứu được đặt trên sự thiết lập và hiện diện của

một sự kết nối chứ không bao hàm về việc khai thác sự kết nối đó sẽ như thế nào, cụ
thể mối quan hệ giữa thực hiện trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp đó là một sự kết nối có mối quan hệ tích cực hay khơng, nghĩa là khơng bao
hàm việc khi thực hiện trách nhiệm xã hội gia tăng sẽ làm gia tăng hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Như vậy, không thể xem thực hiện trách nhiệm xã hội là nguyên
nhân và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là kết quả (Margolis & Walsh, 2001).
Thế thì, đâu sẽ là mối quan hệ thực sự khi nghiên cứu ở Việt Nam.
Chính vì những lý do nêu trên, “Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu
quả hoạt động: trường hợp các doanh nghiệp ĐBSCL – Việt Nam” được thực hiện và
kỳ vọng sẽ trả lời cho tất cả các câu hỏi trong thực tiễn cũng như trong lý thuyết được
lập luận phía trên để tìm được mối quan hệ thực sự giữa việc thực hiện trách nhiệm xã
hội và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp từ trực tiếp đến gián tiếp của các biến liên

quan cho doanh nghiệp tại Việt Nam, cụ thể là vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
1.1.2. Khe hổng nghiên cứu
Sau khi lược khảo các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam (mục 1.1.1. bối
cảnh nghiên cứu) nghiên cứu của tác giả nhận thấy rằng doanh nghiệp ở thế giới cũng
như ở Việt Nam nói riêng có nên thực hiện trách nhiệm xã hội, và nếu rằng doanh
nghiệp nên thực hiện trách nhiệm xã hội thì hiệu quả doanh nghiệp có mối quan hệ
tích cực với việc thực hiện trách nhiệm đó của doanh nghiệp. Theo Clarkson (1995),
Cornell và Shapiro (1987), Donaldson và Preston (1995), Freeman (1984), Mitchell và
cộng sự (1996). Carroll (1991) đã phát biểu rằng khuyến khích doanh nghiệp thực hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là phải làm cho doanh nghiệp thấy rằng khi thực
hiện thì phải đạt được thành cơng về mặt tài chính, tính bền vững về mặt kinh tế của
doanh nghiệp là yếu tố then chốt.

Hoạt động của các tổ chức kinh doanh bị ảnh hưởng bởi các chiến lược và
hoạt động của họ trong môi trường thị trường và phi thị trường (Baron, 2000). Hoạt
động trách nhiệm xã hội, các quá trình phản hồi của xã hội, các chính sách, các chương
trình và các kết quả quan trọng đều liên quan đến các mối quan hệ xã hội của doanh
nghiệp (Wood,1991). Ullmann (1985), Wood và Jones (1995) lập luận rằng trong suốt

8-


9

ba thập niên nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu

quả hoạt động, các nhà nghiên cứu đã khơng tìm thấy các mơ hình nhân quả ổn định
về mối quan hệ này. Các đánh giá trước đây về lĩnh vực này cho thấy các yếu tố như
sự không phù hợp của các bên liên quan (Wood và Jones 1995), sự bỏ qua chung các
yếu tố liên quan (Ullmann 1985) và các lỗi đo lường (Waddock và Graves 1997) có
thể giải thích các kết quả khơng nhất qn. Các tác giả, khơng nhìn thấy sự khác biệt
quan trọng giữa lý thuyết và bối cảnh hoạt động, thậm chí cịn bi quan hơn và kêu gọi
tạm đình chỉ nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nhiêm xã hội và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp (Margolis và Walsh, 2001; Rowley và Berman, 2000).
Thật ra có hai rào cản cơ bản nhất đối với việc thực hiện trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp là thời gian và nguồn lực tài chính (Jenkins, 2006, Sarbutts, 2003,
Prinic, 2003; Vives, 2006; Lepoutre và Heene, 2006; Roberts và cộng sự, 2006;
Ciliberti và cộng sự, 2008). Điều này phù hợp với lập luận rằng trách nhiệm xã hội là

những hoạt động trang trọng hơn và chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp lớn hơn
(Spence và cộng sự, 2003).
Bên cạnh đó, một lập luận khác cho rằng trách nhiệm xã hội làm tăng hiệu
quả tài chính về lâu dài (Pava và Krausz, 1996; Tsousoura, 2004), có thể phù hợp hơn
để xem nó như là một chiến lược dài hạn (Johnson và Greening, 1999). Trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp đại diện cho một khoản đầu tư dài hạn (Schiebel và
Pochtrager, 2003) và các doanh nghiệp nhỏ và vừa có xu hướng tập trung vào một tầm
nhìn ngắn hạn (Carlisle và Faulkner, 2004; Fox, 2005). Trái ngược với các doanh
nghiệp lớn có các phòng ban chuyên trách về trách nhiệm xã hội, nghĩa là những người
phụ trách và phải giải quyết các vấn đề về trách nhiệm xã hội chỉ làm thêm cơng việc
này ngồi cơng việc chính cho hoạt động của doanh nghiệp hàng ngày – những hoạt
động quyết định sự sống cịn trong các doanh nghiệp nhỏ.

Trong các tập đồn lớn các bên liên quan được quan tâm nhiều hơn, các bên
liên quan của các DNNVV có mối quan hệ rất đặc trưng đó là sự tin tưởng, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa có thể sẽ hành động có trách nhiệm vì tính hợp pháp của họ với các
bên liên quan trực tiếp như nhân viên, khách hàng và cộng đồng địa phương đang bị đe
dọa ở một khía cạnh nào đó hoạt động của doanh nghiệp các cơng ty tham gia thực
hiện trách nhiệm xã hội rõ ràng bằng cách cụ thể hóa trách nhiệm xã hội của họ
(Jenkins, 2006). Mặc dù các rào cản dự kiến cho các DNVVN, các nghiên cứu chỉ ra

9-


10


rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện tương tự các hoạt động cho các doanh
nghiệp lớn, mặc dù với quy mơ nhỏ hơn. Thêm vào đó, người ta vẫn cho rằng các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể có lợi ích kinh doanh cho doanh nghiệp đó là kết quả
của việc thực hiện trách nhiệm xã hội bao gồm; nâng cao hình ảnh và danh tiếng
(Toyne, 2003; Jenkins, 2004b), thu hút, tạo động lực và giữ chân nhân viên (Murillo
và Lozano, 2006), giảm chi phí (Friedman vàs Miles, 2001) và thu hút và giữ chân
khách hàng (Clarkin, 2005).
Roberts và cộng sự (2006) chỉ ra được rằng, các DNNVV rất dè dặt và lo sợ
trong việc chưa thực hiện đúng về CSR, đây cũng là rào cản cho các DNNVV thực
hiện trách nhiệm xã hội hoặc thực hiện trách nhiệm xã hội kém hoặc sai, Orlitzky
(2005) lập luận rằng các tổ chức dù ở quy mơ nào đều có thể có lợi cho hiệu quả hoạt

động của doanh nghiệp, ngay cả các doanh nghiệp nhỏ cũng có thể có được lợi thế
cạnh tranh từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội (Enderle, 2004).
Thật vậy, có sự khác biệt giữa nghiên cứu của các mối tương quan chéo giữa
trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động, theo luận điểm của Wood và Jones (1995) là
không phù hợp. Wood và Jones (1995) lập luận rằng các hiệu ứng sẽ khác nhau tùy
thuộc vào sự mong đợi và đánh giá về trách nhiệm xã hội, khác với nhóm các bên liên
quan. Các tương quan dương sẽ được tính giữa các biện pháp không thể theo lý thuyết,
chẳng hạn như thông tin tiết lộ của trách nhiệm xã hội và các hiệu quả dựa trên sổ sách
kế toán của hiệu quả hoạt động. Trách nhiệm xã hội thông thường được thực hiện là do
ý kiến chủ quan của nhóm người đại diện cho một khu vực có quyền quản lý tương đối
cao, đó có thể là nhà quản lý, lãnh đạo, nên việc bắt đầu hoặc huỷ bỏ các chính sách xã
hội và môi trường tự nguyện phần lớn phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn ngân

quỹ dồi dào của doanh nghiệp (McGuire và cộng sự, 1988).
Các nghiên cứu đã lập luận rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa bị nhiều rào
cản hơn đối với việc thực hiện CSR, chẳng hạn như hạn chế về thời gian (Jenkins,
2006), các ràng buộc về chi phí (Prinic, 2003), tập trung vào thời gian ngắn hạn (Fox,
2005), thiếu nhân lực (Vives, 2006). Tuy nhiên, đã có một số nghiên cứu khác cho
thấy các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể khơng gặp những rở ngại này trong thực tế
thực hiện CSR (Castka và cộng sự, 2004). Gallup (2005) cho thấy cơ cấu trong các
doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ có sự khác biệt, trong khi các nhà quản
lý công ty lớn chịu trách nhiệm trước một nhóm cổ đơng về hiệu quả hoạt động của

10 -



11

công ty, trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, quyền sở hữu và cả kiểm sốt có xu
hướng hội tụ về với một cá nhân duy nhất.
Ngược lại, có ít nghiên cứu cung cấp bằng chứng về những lợi ích khi thực
hiện trách nhiệm xã hội trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Jenkins, 2004). Cụ thể,
thứ nhất là việc hình ảnh doanh nghiệp được nâng cao và danh tiếng đã được xem như
là lợi ích kinh doanh từ việc đầu tư vào các hoạt động CSR (Jenkins, 2004b; Toyne,
2003). Thứ hai, CSR được cho là làm tăng khả năng thu hút, giữ chân và phát triển của
DNVVN; lưu giữ nhân viên có thể đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ vì thường phải tốn kém một khoản chi phí đáng kể để thay thế một nhân viên

trong một doanh nghiệp nhỏ so với các doanh nghiệp lớn. Cũng cần lưu ý rằng các
doanh nghiệp có thể giảm chi phí thơng qua việc thực hiện vấn đề mơi trường hiệu
quả, do đó làm giảm lãng phí và dẫn đến sản xuất sinh thái và tiết kiệm hơn. Friedman
và Miles (2001), đưa ra một báo cáo về doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí hơn
trong hai năm do cải thiện môi trường như giám sát chất thải giấy bằng cách in trên cả
hai mặt.
Trong khi có một khối lượng lớn các nghiên cứu nghiên cứu đo lường mối
quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động, một số ít các
nghiên cứu sử dụng một cách tiếp cận tinh vi hơn đại diện cho một vùng lý thuyết bị
lãng quên trong các nghiên cứu trước đó (Preston và Sapienza, 1990, Berman và
Wicks, 1999). Prinic (2003) và Vives (2006) nhận thấy rằng các doanh nghiệp nhỏ và
vừa khơng có động lực để tin rằng việc thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ mang lại lợi

ích kinh doanh mà họ chỉ tin rằng thực hiện trách nhiệm xã hội chỉ đơn giản là điều
cần phải làm.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng doanh nghiệp có hiệu quả hoạt động mạnh sẽ
có được các nguồn lực cần thiết để thực hiện trách nhiệm xã hội, do đó trách nhiệm xã
hội phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động (Preston và O "Bannon, 1997). Theo Lepoutre
và Heene (2006) trong nhận thức của hầu hết chủ DNVVN, các hoạt động trách nhiệm
xã hội được coi là các chi phí mà nếu doanh nghiệp thực hiện sẽ làm cho doanh nghiệp
có bất lợi về cạnh tranh. Ngồi ra, so với các đối tác lớn hơn, các DNVVN ít cơ hội
hơn để có được những lợi ích kinh doanh theo quy mô, phạm vi, tăng gánh nặng của
những chi phí này. Một lập luận tương tự cũng được thực hiện bởi Graafland và cộng
sự (2003) hàm ý rằng hạn chế về mặt tài chính dẫn đến hạn chế về hoạt động trách


11 -


12

nhiệm xã hội vì hạn chế chi phí cho các hoạt động này. Buehler và Shetty (1976) thấy
rằng các doanh nghiệp lớn tiếp cận và thực hiện trách nhiệm xã hội một cách chính
thức hơn doanh nghiệp nhỏ. Friedman và Miles (2001); Roberts cộng sự (2006) nhấn
mạnh rằng các DNVVN có thể thiếu thơng tin và hướng dẫn liên quan đến CSR.
Lược khảo tài liệu và tổng hợp lý thuyết nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp và lý thuyết về mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đã cho thấy quan hệ giữa các đối tượng

nghiên cứu rất phức tạp và đa dạng. Để tìm kiếm mối quan hệ này ở thị trường Việt
Nam nghiên cứu sẽ giải quyết khe hổng nghiên cứu sau đây:
- Có mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp ở nền kinh tế đang phát triển là Việt Nam – cụ thể là ở
ĐBSCL.
-Mối quan hệ trực tiếp từ thực hiện trách nhiệm xã hội đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
-Mối quan hệ gián tiếp từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội đến lợi ích kinh
doanh khi tiếp cận đến các bên có liên quan.
-Động cơ thực hiện trách nhiệm xã hội xuất phát từ nhà lãnh đạo của doanh
nghiệp dẫn đến các tác động của việc thực hiện trách nhiệm xã hội đến lợi ích kinh
doanh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

-Đánh giá các mối quan hệ này trong dài hạn và lưu ý đến sự khác biệt của
quy mô của doanh nghiệp trong việc xem xét mối quan hệ này.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu cần trả lời được các câu hỏi sau đây:
1. Những lý thuyết nghiên cứu về trách nhiệm xã hội, hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp hiện nay, có những khái niệm lý thuyết nào khi nghiên cứu ở Việt Nam
là phù hợp nhất và các thành phần nào là mối quan hệ trung gian khi nghiên cứu về
mối quan hệ này?
2. Mơ hình lý thuyết về mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp được thể hiện như thế nào khi nghiên cứu trong dài hạn?


12 -


13

3. Có mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và hiệu quả hoạt
dộng của doanh nghiệp hay không? Mối quan hệ này là cùng chiều hay ngược chiều?
Có sự khác biệt giữa quy mơ doanh nghiệp trong mối quan hệ này hay không?
4. Những hàm ý nào có thể được đưa ra để giúp nhà lãnh đạo cũng như doanh
nghiệp hiểu và vận dụng hiệu quả hơn cho doanh nghiệp khi thực hiện trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp?

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu mối quan hệ giữa việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mục tiêu cụ thể
sau:
Mục tiêu 1: Khám phá lý thuyết về mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các nhân tố cấu thành mối quan hệ này.
Mục tiêu 2: Xây dựng và kiểm định mơ hình lý thuyết mối quan hệ giữa trách
nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Mục tiêu 3: Kiểm định mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, kiểm định sự khác biệt giữa quy mô doanh
nghiệp về mối quan hệ này.
Mục tiêu 4: Đưa ra được những hàm ý quản trị liên quan đến việc thực hiện

trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong
công tác quản trị doanh nghiệp.

1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Đối tượng khảo sát là các nhà quản lý của doanh nghiệp bao gồm giám đốc,
phó giám đốc doanh nghiệp, hoặc nhà quản lý, phụ trách về trách nhiệm xã hội tại
doanh nghiệp, trưởng phòng nhân sự hoặc trưởng phòng marketing của doanh nghiệp
vùng Đồng bằng sông Cửu Long
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

Với phạm vi rộng lớn của các nghiên cứu trên thế giới, nghiên cứu này chỉ
được thực hiện tại Việt Nam và sử dụng dữ liệu thứ cấp về các hoạt động liên quan của
các doanh nghiệp Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng khảo sát dữ liệu sơ cấp
13 -


14

thông qua phỏng vấn doanh nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long để kiểm định cho mơ
hình nghiên cứu. Do hạn chế về thời gian và kinh phí nghiên cứu nên nghiên cứu đã
chọn ba nhánh của Vùng Đồng bằng sơng Cửu long, với vị trí trung tâm là thành phố
Cần Thơ và hai nhánh Vĩnh Long và Kiên Giang – là hai tỉnh của hai phía nếu lấy Cần

Thơ là vị trí trung tâm ở Đồng Bằng Sơng Cửu Lịn để thực hiện phỏng vấn thu thập
thơng tin doanh nghiệp.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Mitchell và Agle (1997) đã đề xuất một mơ hình về mối quan hệ giữa trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động kể từ khi Freeman (1984) công
bố lý thuyết quản lý các bên liên quan, phương pháp tiếp cận chiến lược khái niệm các
bên liên quan đã trở nên gắn bó trong lý thuyết và tư duy quản lý, lãnh đạo của doanh
nghiệp. Do đó, phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính sẽ đo lường sự liên kết giữa
CSR và lợi ích kinh doanh dự đốn sẽ theo sau từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp. Phương pháp này cũng sẽ đo lường mối quan hệ giữa mỗi lợi ích
kinh doanh và hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng để thực hiện nghiên cứu, song trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng nghiên

cứu có sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để hồn thiện các khái niệm và
thang đo nghiên cứu được thể hiện trong mơ hình nghiên cứu.
Nghiên cứu sử dụng mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định mối
quan hệ giữa thực hiện trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đây là phương pháp được các nhà nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
trên thế giới kiến nghị là phù hợp nhất và được sử dụng nhiều nhất trong các nghiên
cứu về mối quan hệ này.
Như vậy, đầu tiên tiến hành nghiên cứu sơ bộ để tìm được các thành phần
khái niệm để đưa vào mơ hình nghiên cứu cho thị trường Việt Nam thông qua nghiên
cứu chuyên gia.
Từ đó, nghiên cứu của tác giả tiến hành khảo sát sơ bộ 140 doanh nghiệp và
tiến hành chạy phân tích nhân tố khám phá (EFA) để tìm được bộ thang đo chính thức

cho nghiên cứu chính thức ở bước tiếp theo.
Tiếp tục, tiến hành khảo sát chính thức dựa trên bộ thang đo đã được đánh giá
bởi nghiên cứu sơ bộ, sau đó nghiên cứu phỏng vấn các doanh nghiệp với đối tượng
phỏng vấn là nhà quản trị đang phụ trách công tác trách nhiệm xã hội của doanh

14 -


15

nghiệp, hoặc là giám đốc, phó giám đốc, trưởng phịng nhân sự, trưởng phòng
marketing của các doanh nghiệp đang hoạt động tại Đồng bằng sông Cửu Long với số

lượng thu thập đạt yêu cầu là 392 doanh nghiệp.
Cuối cùng, tác giả sử dụng dữ liệu này để tiến hành kiểm định phân tích nhân
tố khẳng định (CFA) để xác định lại chính xác thang đo là phù hợp với thị trường
nghiên cứu là Đồng bằng sông Cửu Long – Việt Nam và kiểm định mơ hình nghiên
cứu bằng mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM).
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện với ý nghĩa được đóng góp vào việc khái quát hóa
hệ thống lý thuyết liên quan đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Cụ thể đó là:
Thứ nhất, xây dựng được thang đo cho các khái niệm trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp, lợi ích kinh doanh, lãnh đạo và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
cho thị trường nghiên cứu là Đồng bằng sông Cửu Long - Việt Nam.

Thứ hai, kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm này trong cùng mơ hình
với các tác động trực tiếp và gián tiếp của tất cả các khái niệm hay nói cách khác đó là
mối quan hệ của tất cả các biến được đưa vào mơ hình. Nghiên cứu cũng kỳ vọng mối
quan hệ giữa thực hiện trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là
dương.
Thứ ba, ý nghĩa thực tiễn thiết thực nhất mà nghiên cứu mong muốn đạt được
là các doanh nghiệp sẽ nhận thức tốt hơn với việc thực hiện trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp thông qua nhưng kiểm định của mơ hình nghiên cứu. Hàm ý cho nhà
quản trị biết được có mối quan hệ dương khi thực hiện trách nhiệm xã hội vì mối quan
hệ này với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là tích cực. Nghĩa là, khơng những xã
hội nhận được lợi ích khi doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội mà chính bản
thân doanh nghiệp cũng nhận được lợi ích do việc thực hiện trách nhiệm xã hội của

mình. Như vậy, doanh nghiệp sẽ thực hiện trách nhiệm xã hội tích cực hơn để góp
phần phát triển doanh nghiệp bền vững cũng như góp ích cho sự phát triển bền vững
của nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung.
1.6. Kết cấu của nghiên cứu
Nghiên cứu bao được sắp xếp theo kết cấu sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu

15 -


×