Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp dân doanh tại chi cục thuế thành phố đồng hới, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.1 KB, 115 trang )

Đại học Kinh tế Huế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

DƯƠNG MỸ NGỌC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ NỘI ĐỊA

Đ

ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP DÂN DOANH

ại

TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,

ho

TỈNH QUẢNG BÌNH

h

in

̣c k


́H

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ



́

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TOÀN

HUẾ, NĂM 2018

i


Đại học Kinh tế Huế

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ "Hoàn thiện công tác quản lý thuế nội địa
đối với các doanh nghiệp dân doanh tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình" là công trình nghiên cứu và của cá nhân tôi trên cơ sở nghiên cứu các lý
thuyết đã học, nghiên cứu khảo sát thực tiễn và được hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn
Văn Toàn.
Các kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Các tư liệu, tài liệu tham khảo từ các
nghiên cứu trước đều được ghi chú dẫn nguồn đầy đủ theo qui định

Đ

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của luận văn

ại
Dương Mỹ Ngọc

h


in

̣c k

ho

Học viên

́H


́

i


Đại học Kinh tế Huế

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành bởi sự nổ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô, bạn bè, các anh chị đồng nghiệp và những người thân trong gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô Trường Đại học Kinh Tế
Huế đã tận tâm truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương
trình Cao học của mình.
Xin chân thành cảm ơn và kính trọng sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Văn Toàn,
người thầy đã nhiệt tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương và giúp tôi
thực hiện hoàn thành luận văn này.

Đ


Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất

ại

cho tôi trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.

ho

Học viên

in

̣c k
Dương Mỹ Ngọc

h
́H


́

ii


Đại học Kinh tế Huế

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: DƯƠNG MỸ NGỌC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế, Niên khóa: 2016 - 2018

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TOÀN
Tên đề tài: "Hoàn thiện công tác quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp dân
doanh tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình”
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp dân doanh hiện nay ở Quảng Bình nói
chung và thành phố Đồng Hới nói riêng giữ một vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế của địa phương. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì việc quản lý thuế

Đ

đối với những doanh nghiệp dân doanh vẫn còn nhiều bất cập cả về chính sách và tổ

ại

chức quản lý. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên tác giả chọn đề tài"Hoàn
thiên công tác quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp dân doanh tại Chi cục Thuế

ho

thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình”

̣c k

2. Phương pháp nghiên cứu

2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu

in

- Đối với số liệu thứ cấp: Căn cứ vào số liệu được cung cấp từ Kho bạc Nhà nước


h

Quảng Bình, Phòng tài chính kế hoạch thành phố, Chi cục thuế thành phố, Chi cục



thống kê và các văn bản khác có liên quan về thu NSNN.

́H

- Đối với số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn thuần
70 cán bộ công tác quản lý thu ngân sách và phỏng vấn thông qua bảng hỏi trực tiếp.

́


2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp so sánh, tổng hợp phân tích
3. Kết quả nghiên cứu và đóng góp luận văn

Luận văn nêu bật vai trò quan trọng của thuế nội địa và quản lý thuế nội địa đối
với các doanh nghiệp dân doanh. Làm rõ những vấn đề cơ bản về quản lý thuế nội địa,
vai trò, nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực quản lý thuế nội địa đối với
các doanh nghiệp dân doanh trên địa bàn thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. Đề
xuất một số phương hướng, giải pháp và kiến nghị đề xuất việc thực hiện quản lý về
thuế nội địa đối với các doanh nghiệp dân doanh qua thực tế địa bàn thành phố Đồng
Hới tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhà
nước về thuế.


iii


Đại học Kinh tế Huế

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ..................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1.1Đặt vấn đề...................................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................4

Đ

1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................4

ại

1.4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................5

ho

CHƯƠNG 1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ THUẾ NỘI ĐỊA ĐỐI VỚI CÁC

̣c k


DOANH NGHIỆP DÂN DOANH..................................................................................6
1.1. Thuế và quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp dân doanh .........................6

in

1.1.1. Khái niệm về thuế..................................................................................................6

h

1.1.2. Những vấn đề chung về thuế nội địa .....................................................................6



1.2. Nội dung quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp dân doanh .....................11

́H

1.2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp dân doanh trong sự phát triển kinh tế xã hội 11
1.2.2. Các loại thuế nội địa doanh nghiệp dân doanh phải nộp.....................................14

́


1.2.3. Khái niệm, đặc điểm và mục tiêu quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp
dân doanh.......................................................................................................................16
1.2.4. Nội dung quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp dân doanh tại Chi cục Thuế.
.......................................................................................................................................20
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế nội địa ................................................26
1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp dân doanh của Huyện

Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình và Huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình .........................29
1.3.1. Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình......................................................................29
1.3.2. Huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình .................................................................30

iv


Đại học Kinh tế Huế

1.3.3. Những bài học kinh nghiệm về quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp
dân doanh.......................................................................................................................32
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ NỘI ĐỊA ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP DÂN DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH
QUẢNG BÌNH ..............................................................................................................34
2.1. Quá trình hình thành phát triển các doanh nghiệp dân doanh của thành phố Đồng
Hới thời gian qua ...........................................................................................................34
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội thành phố Đồng Hới .....................................34
2.1.2. Sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp dân doanh tại thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình ....................................................................................................40

Đ

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới ...........................43

ại

2.2. Thực trạng quản lý thuế nội địa đối với doanh nghiệp dân doanh tại Chi cục Thuế

ho


thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình..........................................................................46

̣c k

2.2.1. Tình hình thực hiện các sắc thuế của các doanh nghiệp dân doanh trên địa bàn
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình..........................................................................46

in

2.2.2. Thực trạng quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp dân doanh trên địa bàn

h

thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình..........................................................................52



2.3. Đánh giá kết quả,nghiên cứu, khảo sát thực trạng công tác quản lý thuế nội địa đối

́H

với các doanh nghiệp dân doanh tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình ...............................................................................................................................66

́


2.3.1 Kết quả khảo sát cán bộ quản lý thu NSNN.........................................................66
2.3.2 Kết quả khảo sát đối tượng nộp thuế ....................................................................75
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế nội địa đối với Doanh nghiệp dân doanh

trên địa bàn thành phố Đồng Hới. .................................................................................80
2.4.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................80
2.4.2. Những hạn chế.....................................................................................................80
2.4.3. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế .................................................................82
CHƯƠNG 3.PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ
NỘI ĐỊA ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP DÂN DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH......................................................84

v


Đại học Kinh tế Huế

3.1. Phương hướng quản lý thuế nội địa và định hướng phát triển kinh tế xã hội của
thành phố Đồng Hới tỉnh, Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2020.....................................84
3.1.1 Quản lý thuế doanh nghiệp dân doanh theo hướng hợp tác, minh bạch, chuyên
nghiệp, liêm chính, đổi mới...........................................................................................84
3.1.2 Quản lý thuế doanh nghiệp dân doanh đảm bảo dự toán thu NSNN, làm tốt công
tác kê khai, quản lý nợ thuế, thanh tra, kiểm tra ...........................................................84
3.1.3 Quản lý thuế doanh nghiệp dân doanh gắn với đơn giản thủ tục hành chính, hiện
đại hóa công nghệ thông tin, làm tốt công tác tổ chức cán bộ, công chức....................86
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp dân
doanh trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình...........................................86

Đ

3.2.1 Giải pháp về quản lý công tác đăng ký, kê khai thuế, ấn định thuế, thu nộp thuế86

ại


3.2.2 Giải pháp về quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế ........................................88

ho

3.2.3 Giải pháp về quản lý nợ thuế................................................................................88

̣c k

3.2.4 Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra thuế .....................................................89
3.2.5 Giải pháp về tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ..............90

in

3.2.6 Giải pháp về tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ quản lý thuế............................93

h

3.2.7. Giải pháp phối hợp giữa cơ quan thuế với chính quyền, đoàn thể các cấp và các



cơ quan đơn vị liên quan trên địa bàn về công tác quản lý thu thuế. ............................94

́H

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................96
2.1. Đối với Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính ..................................................................97

́



2.2. Đối với Ngân hàng nhà nước..................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................98
PHỤ LỤC ....................................................................................................................100
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 VÀ 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN

vi


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AFTA:

Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN

2.

ASEAN:

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

3.

BVMT:


Bảo vệ môi trường

4.

DN:

Doanh nghiệp

5.

DNDD:

Doanh nghiệp dân doanh

6.

DNNN:

Doanh nghiệp nhà nước

7.

GTGT:

Giá trị gia tăng

8.

ISO:


Tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng

KKTQM:

Kê khai thuế qua mạng

Đ

1.

9.

ại

NNT:

Người nộp thuế

11.

NQD:

Ngoài quốc doanh

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

13.


QLT:

Quản lý thuế

14.

SDĐPNN:

Sử dụng đất phi nông nghiệp

15.

TNCN:

Thu nhập cá nhân

16.

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

17.

TNHH:

Trách nhiệm hửu hạn

18.


TP.HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

19.

TTĐB:

Thiêu thụ đặc biệt

20.

WTO:

Tổ chức thương mại thế giới

21.

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

22.

XNK:

Xuất nhập khẩu

23.


DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

24.

CP

Cổ phần

25.

HTX

Hợp tác xã

h

in

̣c k

12.

ho

10.

́H




́


vii


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.

Nội dung quản lý nợ thuế...........................................................................23

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế của TP Đồng Hới giai đoạn 2014 - 2016..............39
Bảng 2.2.

Tổng số doanh nghiệp dân doanh theo loại hình trên địa bàn thành phố
Đồng Hới (tại thời điểm 31/12 các năm 2014 – 2016) ..............................41

Bảng 2.3.

Số liệu về vốn đầu tư chia theo loại hình doanh nghiệp ............................42

Bảng 2.4.

Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp dân doanh theo sắc thuế ..............47


Bảng 2.5.

Tổng hợp tình hình nộp thuế môn bài từ năm 2014 đến 2016...................50

Bảng 2.6.

Tổng hợp tình hình thu tiền thuê đất của các doanh nghiệp dân doanh tại

Đ

Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình từ 2014 đến 2016 51

ại

Bảng 2.7.

Kết quả thực hiện dự toán thu thuế của các doanh nghiệp dân doanh trên

ho

địa bàn thành phố Đồng Hới từ năm 2014-2016 .......................................55
Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế giai đoạn 2014-2016 .......56

Bảng 2.9.

Kết quả quản lý nợ đối với doanh nghiệp dân doanh61 Tại chi cục thuế thành

̣c k


Bảng 2.8.

in

phố Đồng Hới từ năm 2014 – 2016 ...........................................................61

h

Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả hoàn thuế giá trị gia tăng năm 2014-2016 ....................62



Bảng 2.11. Kết quả kiểm tra xử lý về thuế đối với các doanh nghiệp dân doanh.......64

́H

Bảng 2.12. Bảng khảo sát cán bộ quản lý thuế nội địa ................................................66
Bảng 2.13. Bảng khảo sát đối tượng nộp thuế .............................................................74

́


Bảng 2.14. Thực hiện thu ngân sách trên địa bàn 2014-2016......................................80
Bảng 2.15. Số thu thuế nội địa qua các năm từ 2014 đến 2016 ...................................80

viii


Đại học Kinh tế Huế


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới...............................44

Sơ đồ 2.1.

Quy trình quản lý thu thuế theo chức năng .............................................58

Hình 2.1.

Bản đồ hành chính thành phố Đồng Hới .................................................34

Sơ đồ 2.1.

Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới...............................44

Sơ đồ 2.2.

Quy trình quản lý thu thuế theo chức năng .............................................58

Hình 2.3

Thời gian làm việc liên quan thu NSNN .................................................68

Hình 2.4

Dự toán tính đến sự biến động của yếu tố giá cả.....................................68

Hình 2.5


Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương...............................69

Hình 2.6

Giao dự toán phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương ......................69
Giao dự toán khoa học và hợp lý .............................................................70

ại

Hình 2.7

Đ

Sơ đồ 2.1.

Đánh giá về QL thuế nội địa...................................................................70

Hình 2.9

Đánh giá chất lượng thu NSNN của Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới,

ho

Hình 2.8

̣c k

tỉnh Quảng Bình.......................................................................................71
Dự toán tính đến sự biến động của yếu tố giá cả.....................................75


Hình 2.11

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương...............................75

Hình 2.12

Giao dự toán phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương ......................76

h

in

Hình 2.10.



Hình 2.13 Giao dự toán khoa học và hợp lý..................................................................76

́H

Hình 2.14 Đánh giá về QL thuế nội địa.........................................................................77

́


Hình 2.15 Đánh giá chất lượng thu NSNN của Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình..............................................................................................77

ix



Đại học Kinh tế Huế

MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triến mạnh mẽ về mọi mặt. Các điều kiện
kinh tế, xã hội được cải thiện đáng kể, cuộc sống nhân dân ngày một khởi sắc, diện
mạo đất nước ngày một vững bước đi lên. Trong đó, lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân
sách nhà nước được xem là một trong những mắt xích quan trọng của tiến trình đổi
mới. Nhà nuớc thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội thành công khi có nguồn tài
chính đảm bảo. Điều này phụ thuộc vào việc quản lý các nguồn thu của NSNN.
Để huy động đầy đủ nguồn thu thuế vào ngân sách phải phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước. Trong tiến trình đổi mới nền kinh tế, các

Đ

hình thức thu NSNN ở địa phương đã từng bước thay đổi, thực hiện nhiệm vụ tập trung

ại

nguồn thu thuế cho NSNN, là công cụ điều chỉnh vĩ mô quan trọng của nhà nước.

ho

Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Cùng với việc thực hiện

̣c k

đường lối đổi mới của Đảng và thông qua những cải cách thuế, đến nay hệ thống thuế
nước ta đã đạt được những thành tựu rất quan trọng. Hệ thống chính sách thuế ngày


in

càng được hoàn thiện theo hướng tiến bộ, công bằng, cơ cấu hợp lý và đồng bộ trên ca

h

ba mặt: chính sách, thủ tục hành chính thuế và dịch vụ tư vấn thuế. Thủ tục hành chính



thuế ngày càng được cải cách theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện

́H

cho các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt các chính sách thuế của Nhà nước.
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và

́


phát triển của nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình và thực hiện các chức năng
nhiệm vụ về kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng, Nhà nước cần có những
nguồn lực vật chất nhất định. Việc huy động các nguồn lực vật chất được Nhà nước
thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có hình thức bắt buộc thể hiện dưới
dạng thuế; và thuế trở thành nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước của tất cả
các quốc gia trên thế giới, nó có vai trò cực kỳ to lớn đối với sự phát triển kinh tế
xã hội của mỗi nước. Ý nghĩa đó đòi hỏi việc quản lý thuế ngày càng đóng vai trò
quan trọng, đảm bảo cho chính sách thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời
sống kinh tế xã hội, và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, phục vụ mục tiêu tăng

trưởng của đất nước.
1


Đại học Kinh tế Huế

Một trong những lực lượng có đóng góp đáng kể cho ngân sách Nhà nước là
doanh nghiệp dân doanh. Đây là loại hình doanh nghiệp do người dân bỏ vốn thành lập
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp dân doanh
có vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Chính vì vậy vấn đề
thuế và công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp dân doanh có ý nghĩa quan trọng.
Đặc biệt là đối với những nước mới chuyển sang phát triển nền kinh tế thị trường.
Ở nước ta, công cuộc cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế đã đánh dấu những
thay đổi căn bản về thuế, nhiều sắc thuế ra đời. Sự ra đời của luật quản lý thuế đã
thống nhất, định hướng và đồng bộ cho các luật thuế khác hoàn thiện, hệ thống thuế
được hiện đại hóa cả về chính sách thuế và quản lý thuế.

Đ

Bên cạnh đó, thực hiện mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển ngành thuế

ại

2011-2020 do Chính phủ ban hành là: Quan điểm của Đảng về chính sách thuế cũng

ho

được thể hiện rõ tại Văn kiện Đại hội Đảng X là “Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp

̣c k


luật về thuế theo nguyên tắc công bằng, thống nhất và đồng bộ, bảo đảm môi trường
thuận lợi, khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh. Điều chỉnh chính sách thuế

in

theo hướng giảm và ổn định thuế suất, mở rộng đối tượng thu, điều tiết hợp lý thu

h

nhập. Không lồng ghép chính sách xã hội trong chính sách thuế. Từng bước thực hiện



phương pháp tính thuế, quản lý thu thuế, xử lý các vi phạm về thuế theo thông lệ quốc

́H

tế; hiện đại hoá công tác quản lý hành chính thuế và phát triển dịch vụ tư vấn thuế”.
Đặt lên vai ngành thuế nói chung và các đơn vị quản lý thuế một trọng trách nặng nề

́


trong việc đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước, một mặt hỗ trợ doanh nghiệp thực
hiện theo quy định Nhà nước, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế trên tinh thần tự nguyện và
trách nhiệm, vì sự phát triển chung của quốc gia.
Ngày 17/05/2011 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược cải cách hệ
thống thuế 2011 – 2020. Theo đó xây dựng một hệ thống chính sách thuế đồng bộ,
thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa; dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế; nguồn nhân lực có
chất lượng, liêm chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích
hợp và tự động hóa cao. Điều đó cho thấy Đảng và Nhà nước rất quan tâm tới lĩnh vực
thuế cũng như quan tâm tới sự phát triển của các doanh nghiệp dân doanh.
2


Đại học Kinh tế Huế

Công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp dân doanh hiện nay ở
Quảng Bình nói chung và thành phố Đồng Hới nói riêng giữ một vai trò rất quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế của địa phương. Đã có những thời điểm số thu từ
lĩnh vực này đóng góp hơn 60% tổng thu ngoài quốc doanh. Công tác quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp dân doanh cũng là chỉ tiêu quan trọng nhất quyết định
việc hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách và đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động
quản lý Nhà nước về lĩnh vực thuế tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì việc công tác quản lý thuế đối
với những doanh nghiệp dân doanh vẫn còn nhiều bất cập cả về chính sách và tổ
chức quản lý, đặc biệt là trong công tác quản lý thuế, thể hiện rõ nhất là ở một số

Đ

mặt công tác như: thanh tra kiểm tra, quản lý nợ thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế...

ại

đòi hỏi hệ thống thuế phải thay đổi phù hợp cả về thể chế chính sách, tổ chức bộ

ho


máy và phương thức quản lý hành chính thuế.

̣c k

Vì vậy, việc hoàn thiện quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp dân
doanh tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình vừa góp phần vào

in

công tác quản lý thuế tốt hơn, vừa thực hiện chiến lược cải cách và hiện đại hoá hệ

h

thống thuế đến năm 2020 cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp



dân doanh phát triển sâu rộng, ngày càng có những đóng góp tích cực cho kinh tế

́H

đất nước và địa phương.

Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên tác giả chọn đề tài: "Hoàn thiện

́


công tác quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp dân doanh tại Chi cục Thuế
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” là cần thiết và phù hợp với chuyên ngành

quản lý kinh tế ứng dụng.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Theo tác giả biết hiện nay có một số công trình nghiên cứu xung quanh vấn đề
này đã được công bố. Đó là:
- Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình”. Luận văn thạc sĩ Bùi Thùy Linh năm 2013.
- Đề tài “Quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp dân doanh trên địa bàn
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”. Luận văn thạc sĩ Lê Xuân Định năm 2013.
3


Đại học Kinh tế Huế

Qua nghiên cứu các luận văn và đề tài khoa học nêu trên tác giả thấy rằng:
- Thứ nhất, đề tài mà tác giả đang nghiên cứu không trùng với các đề tài trên cả
về phạm vi, thời gian và nội dung nghiên cứu.
- Thứ hai, là đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập về quản lý
thuế nội địa đối với các doanh nghiệp dân doanh tại Chi cục thuế thành phố Đồng Hới
tỉnh Quảng Bình, cũng chưa có công trình khoa học nào về đề tài này trên địa bàn
được công bố. Vì vậy việc tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm nghiên cứu thực
trạng công tác quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp dân doanh tại Chi cục
thuế thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình trên cơ sở đó tác giả đề xuất các giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp dân doanh trên địa

Đ

bàn thành phố Đồng Hới góp phần nâng cao chất lượng thu thuế từ cán bộ thuế và

ại


người nộp thuế.

ho

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

̣c k

- Hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức
công tác quản lý thuế nội địa đối với các DNDD;

in

- Tổng hợp, phân tích làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý thuế nội địa đối

h

với các DNDD trên địa bàn thành phố Đồng Hới.



- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện công tác

phần tăng nguồn thu ngân sách ở trên địa bàn.

́H

quản lý thu thuế đối với các DNDD tại thành phố Đồng Hới trong thời gian tới, góp

́



1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý thuế nội địa đối với các DNDD.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ năm 2014-2016.
- Phạm vi không gian: Các DNDD trên địa bàn thành phố Đồng Hới do Chi cục
Thuế thành phố Đồng Hới quản lý thuế.

4


Đại học Kinh tế Huế

1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
1.4.1.1 Số liệu thứ cấp
Được thu thập từ Phòng tài chính kế hoạch thành phố, Kho bạc Nhà nước, Chi
cục thuế thành phố, Chi cục thống kê, và các báo cáo tổng kết cuối hàng năm của
thành phố Đồng Hới giai đoạn 2014 - 2016 nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý
thu ngân sách trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
1.4.1.2. Số liệu sơ cấp
Sử dụng phương pháp chọn mẫu 20 cán bộ thu thuế và 50 người nộp thuế được
phỏng vấn trực tiếp qua bảng hỏi.

Đ

1.4.2. Phương pháp xử lý số liệu


ại

- Phương pháp thống kê mô tả: Để mô tả thực trạng công tác quản lý thu ngân

ho

sách trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình theo các chỉ tiêu nghiên cứu.

̣c k

- Phương pháp so sánh, tổng hợp phân tích: So sánh, phân tích, đánh giá thực
trạng và tìm nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý thu ngân sách

h

1.5. Kết cấu luận văn

in

trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.



Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:

́H

Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý thuế nội địa đối với các Doang nghiệp
dân doanh


́


Chương 2: Thực trạng quản lý thuế nội địa đối với các Doanh nghiệp dân doanh
tại Chi cục thuế thành phố Đồng hới, tỉnh Quảng

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thuế nội địa đối với
các Doanh nghiệp dân doanh trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng

5


Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ THUẾ NỘI ĐỊA ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP DÂN DOANH
1.1. Thuế và quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp dân doanh
1.1.1. Khái niệm về thuế
Dưới bất kỳ xã hội nào, khi có Nhà nước là phải có thuế, tùy cách tiếp cận khác
nhau sẽ có khái niệm thuế khác nhau:
- Xét về góc độ Nhà nước, thuế là một khoản thu của Nhà nước đối với các tổ
chức và mọi thành viên trong xã hội. Khoản thu này mang tính bắt buộc, không hoàn

Đ

trả trực tiếp và được pháp luật qui định.

ại


- Xét về góc độ người nộp thuế, thuế là khoản đóng góp mang tính pháp luật
của Nhà nước, bắt buộc mọi người dân hoặc các tổ chức kinh tế đóng góp một phần

ho

thu nhập vào NSNN, để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

̣c k

- Thuế là khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân
cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được Pháp luật qui định để đảm bảo thực hiện

in

các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

h

-Thuế là hình thức huy động tài chính cho Nhà nước. Khi Nhà nước ra đời, thuế



là công cụ để Nhà nước có nguồn thu nhằm trang trải các chi tiêu của Nhà nước. Nhà

́H

nước dùng quyền lực của mình ban hành các Luật thuế để bắt buộc người dân và các

́



đối tượng khác trong xã hội đóng góp cho Ngân sách nhà nước (NSNN).
Do vậy, thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định cho các tổ
chức, cá nhân trong xã hội nộp cho ngân sách Nhà nước bằng một phần thu nhập của
mình nhằm tập trung một bộ phận quyền lực, của cải xã hội vào ngân sách Nhà nước
để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thích ứng với từng giai đoạn phát triển của
đời sống kinh tế xã hộ[2].
1.1.2. Những vấn đề chung về thuế nội địa
1.1.2.1. Khái niệm về thuế nội địa
Thuế nội địa là một phần quan trọng trong hệ thống thuế nói chung. Trong tổng
thu ngân sách (gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh

6


Đại học Kinh tế Huế

tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ;
các khoản thu khác theo quy định của pháp luật) thì khoản thu từ thuế luôn chiếm tỷ
trọng lớn nhất. Trong các khoản thu từ thuế thì thuế nội địa lại luôn chiếm một tỷ lệ
cao nhất. Do vậy thuế nội địa có một vai trò rất quan trọng trong cân đối thu - chi ngân
sách của Nhà nước.
Thuế nội địa là nguồn tài chính quan trọng, bền vững để Nhà nước thực hiện
được chức năng, nhiệm vụ của mình, đồng thời thuế nội địa cũng là phương tiện hữu
ích để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế quốc dân.
Thuế nội địa mang đầy đủ trong mình các nét đặt trưng của thuế
Thuế nội địa không phát sinh bên ngoài biên giới quốc gia, do vậy về khái niệm

Đ


có thể hiểu rằng thuế nội địa là loại thuế đánh vào thu nhập, tài sản và các hoạt động

ại

phát sinh nghĩa vụ nộp thuế trong nước.

ho

1.1.2.2. Đặc điểm của thuế nội địa

̣c k

Nghiên cứu về thuế nội địa, người ta thấy có những đặc điểm riêng để phân biệt
với các công cụ tài chính khác như sau:

in

Một là, việc chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã hội cho Nhà nước

h

dưới hình thức thuế mang tính bắt buộc, phi hình sự trên nguyên tắc luật định. Đặc



điểm này cũng phân biệt sự khác nhau giữa các khoản thuế với các khoản đóng góp

́H


mang tính tự nguyện cho NSNN và thuế đối với các khoản vay mượn của Chính phủ.
Hai là, chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế được thực hiện dựa trên

́


những cơ sở, tiêu thức đã xác định trước. Đặc điểm này phản ánh sự chuyển giao thu
nhập dưới hình thức thuế không mang tính chất tuỳ tiện mà dựa trên những cơ sở đã
được xác định trước trong luật thuế.
Ba là, chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không gắn trực tiếp với lợi ích
mà người nộp thuế nhận được từ việc thụ hưởng các dịch vụ công do Nhà nước cung
cấp, nghĩa là việc chuyển giao đó không được phép đặt ra điều kiện phải nhận được lợi
ích cụ thể mới phát sinh chuyển giao.
Bốn là, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế là một hình thức phân
phối lại, vừa chứa đựng yếu tố kinh tế và xã hội. Nguồn thu nhập của thuế chính là các
hoạt động kinh tế. Không có các hoạt động kinh tế thì sẽ không thể tạo ra được nguồn
7


Đại học Kinh tế Huế

thu của thuế. Ngược lại, việc đánh thuế tất yếu sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển
kinh tế - xã hội. Các khoản đóng góp từ thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế
vận động một chiều, trên cơ sở các số thuế thu được Nhà nước sẽ sử dụng cho những
chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và mọi cá nhân trong xã hội.
Đặc điểm này cũng phân biệt giữa thuế với phí và lệ phí.
1.1.2.3. Chức năng của thuế nội địa
Thuế nói chung, thuế nội địa nói riêng có ba chức năng chủ yếu sau:
Một là: Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước.
Ngay từ lúc phát sinh thuế luôn có công dụng là phương tiện động viên nguồn

tài chính cho Nhà nước. Người ta gọi công dụng này là chức năng huy động nguồn lực

Đ

tài chính của thuế. Nhờ chức năng huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập

ại

trung của Nhà nước được hình thành. Qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và

ho

hoạt động của Nhà nước. Thuế nội địa trở thành nguồn thu lớn nhất trong ngân sách
các nước có nền kinh tế thị trường.

̣c k

Hai là: Chức năng điều tiết kinh tế.

Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thông qua việc quy định

in

các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn các đối tượng chịu thuế và đối

h

tượng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của




người nộp thuế, sử dụng linh hoạt các ưu đãi và miễn, giảm thuế. Như vậy, bằng cách

́H

điều tiết và kích thích, chức năng điều tiết kinh tế của thuế đã được thực hiện. Trong

́


điều kiện chuyển sang cơ chế thị trường, vai trò kích thích kinh tế thông qua thuế ngày
càng được nâng cao. Nhà nước sử dụng thuế để tác động đến lợi ích kinh tế của các
chủ thể kinh tế vì lợi ích của xã hội.
Ba là: Chức năng phân phối thu nhập.
Chức năng phân phối thu nhập là chức năng quan trọng của thuế và ngày càng
được sử dụng rộng rãi nhằm đảm bảo sự phân phối thu nhập công bằng hợp lý giữa các
tầng lớp trong xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, một trong những khiếm khuyết cố
hữu là sự phân phối thu nhập không công bằng và đi liền với nó là quá trình phân hoá
giàu nghèo trong xã hội. Thông qua các hình thức thuế cụ thể đánh trực tiếp vào thu
nhập nhận được của từng cá nhân, Nhà nước thực hiện điều tiết thu nhập của những

8


Đại học Kinh tế Huế

người có thu nhập cao, nhờ đó san bằng tương đối sự chênh lệch về thu nhập giữa các
cá nhân trong xã hội.
Giữa các chức năng của thuế có mối quan hệ gắn bó mất thiết với nhau. Chức
năng huy động nguồn lực tài chính nảy sinh đồng thời với sự ra đời của thuế và được

coi là chức năng cơ sở, qua đó quy định sự tác động và sự phát triển của chức năng
điều tiết kinh tế và chức năng phân phối thu nhập. Ngược lại, nhờ sự vận động đúng
đắn chức năng điều tiết kinh tế và phân phối thu nhập đã làm cho chức năng huy động
nguồn lực tài chính của thuế có điều kiện phát triển. Ý nghĩa của chức năng huy động
nguồn lực tài chính càng tăng lên nhằm đảm bảo nguồn thu nhập cho Nhà nước đã tạo
ra những điều kiện khách quan để Nhà nước tác động một cách sâu rộng đến các quá

Đ

trình kinh tế và thực hiện phân phối thu nhập hợp lý, đảm bảo sự công bằng xã hội.

ại

Điều đó tạo ra tiền đề tăng thêm thu nhập cho các doanh nghiệp và các tầng lớp dân

ho

cư, do đó mở rộng cơ sở thực hiện chức năng huy động nguồn lực tài chính.

̣c k

1.1.2.4.Vai trò của thuế nội địa đối với phát triển kinh tế xã hội
Thứ nhất, thuế nội địa là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước.

in

Nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa vào chủ yếu nguồn thu nội bộ từ nền

h


kinh tế quốc dân. Một ngân sách lành mạnh trước hết phải dựa vào nguồn thu trong



nước, mà trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu. Nguồn thu của thuế lấy từ thu nhập quốc

́H

dân sản xuất, khả năng động viên của thuế phụ thuộc cơ bản vào sự phát triển và hiệu
quả sản xuất, trình độ và ý thức tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của doanh nghiệp

́


và người dân. Vì vậy, chính sách động viên về thuế phải được đặt trong mối quan hệ
chung theo hướng xoá bỏ các khoản chi bao cấp, không tận thu để đảm bảo chi, phải
thu đúng thu đủ nhằm bồi dưỡng phát triển nguồn thu lâu dài trên nguyên tắc phân
phối hợp lý thu nhập quốc dân giữa Nhà nước và xã hội.
Muốn vậy hệ thống thuế và chính sách thuế mới phải được áp dụng thống nhất
giữa các thành phần kinh tế, phải bao quát được hết các hoạt động sản xuất kinh
doanh, các nguồn thu nhập của doanh nghiệp và xã hội để đảm bảo yêu cầu thu, thực
hiện mục tiêu tăng trưởng cao hơn.
Thứ hai, thuế nội địa là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế.

9


Đại học Kinh tế Huế

Thuế không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN hàng năm mà còn là

công cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát huy tốt tác dụng
điều tiết vĩ mô của chính sách thuế, nhìn chung ở nước ta cũng như các nước khác trên
thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn
biến tình hình kinh tế xã hội và phù hợp với tình hình kinh tế, tài chính.
Thuế gián thu (thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)) là
những loại thuế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến tiêu
dùng xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thu nhập và quan hệ cung cầu trên thị
trường. Thông qua thuế gián thu, Nhà nước có thể chi phối đến việc lựa chọn và sản
xuất "cái gì", sản xuất "như thế nào", sản xuất “cho ai”. Dựa vào công cụ thuế gián

Đ

thu, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích luỹ, đầu tư và tiêu dùng. Từ

ại

chính sách thuế phân biệt theo thuế suất cao, thấp khác nhau đối với từng ngành nghề

ho

kinh doanh, đối với từng sản phẩm dịch vụ, tuỳ thuộc vào sự cần thiết của sản xuất và

̣c k

đời sống xã hội, tự nó đã có tác dụng điều chỉnh việc phân bổ nguồn vốn trong xã hội.
Thuế trực thu (thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân

in

(TNCN), thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông


h

nghiệp..)) là những loại thuế mà Nhà nước có thể sử dụng để khuyến khích mở rộng



đầu tư, đổi mới công nghệ. Với chính sách ưu đãi qua thuế suất, thời gian miễn giảm

́H

thuế của thuế TNDN, Nhà nước có thể khuyến khích đầu tư trong nước cũng như đầu
tư nước ngoài vào những ngành, những lĩnh vực Nhà nước khuyến khích đầu tư.

́


Thứ ba, thuế nội địa góp phần tạo môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng
khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế.

Việc áp dụng chính sách thuế thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế trong
phạm vi cả nước đã góp phần tạo nên sân chơi bình đẳng, thúc đẩy cạnh tranh và
khuyến khích phát triển, góp phần tạo ra sân chơi bình đẳng thúc đẩy cạnh trạnh và
khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế. Trong quá trình triển khai thực hiện,
chính sách thuế luôn được điều chỉnh linh hoạt, kịp thời, phù hợp với yêu cầu thực tiễn
và hội nhập kinh tế quốc tế.

10



Đại học Kinh tế Huế

Thứ tư, thuế nội địa góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thuế phục vụ định hướng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ cung cầu của thị trường.
Có nhu cầu tất yếu đòi hỏi phải phát triển sản xuất, dịch vụ để cung ứng đủ nhu cầu và
ngược lại. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là làm tăng tổng cung gắn với kích
cầu để quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt kết quả tốt. Tổng cầu tăng hay giảm
phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan, chủ yếu là thu nhập của các tầng lớp dân cư, giá
cả từng sản phẩm, cơ cấu hàng hoá trên thị trường. Thuế cũng có ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp tới cung của thị trường. Đó là việc đánh thuế cao hay thấp và các yếu tố
sản xuất, tiêu dùng, thu nhập. Bên cạnh sự can thiệp của thuế vào cả hai lĩnh vực cung

Đ

và cầu, chính sách thuế cũng có tác động đến lạm phát trong nền kinh tế, cũng có

ại

nghĩa là can thiệp vào môi trường chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

ho

Thuế góp phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chương trình chuyển

̣c k

dịch cơ cấu kinh tế. Việc thiết kế và xây dựng hệ thống chính sách thuế có phân biệt
theo ngành vùng khác nhau, Nhà nước có thể thúc đẩy phát triển nhiều ngành kinh tế


in

mũi nhọn then chốt và các vùng kinh tế trọng điểm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh

h

tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.



1.2. Nội dung quản lý thuế nội địa đối với các doanh nghiệp dân doanh

1.2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp dân doanh

́H

1.2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp dân doanh trong sự phát triển kinh tế xã hội

́


Cùng với sự phát triển kinh tế thị trường thì thuật ngữ doanh nghiệp dân doanh
(DNDD) ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Trước năm 2005, người ta thường dùng
cụm từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh để chỉ các doanh nghiệp ngoài các doanh
nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Theo đó, doanh nghiệp
ngoài quốc doanh là các doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu tư nhân không có vốn của
Nhà nước, được thành lập theo Luật doanh nghiệp.
Tuy nhiên cùng với sự phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế thì các loại hình
doanh nghiệp ra đời ngày càng đa dạng hơn về loại hình và sở hữu theo đó doanh
nghiệp thành lập ngoài vốn của tư nhân còn có vốn của Nhà nước tham gia, các doanh

nghiệp này có sự đa dạng về chủ sở hữu, hoặc là sở hữu tư nhân bởi một cá nhân, tổ
11


Đại học Kinh tế Huế

chức hoặc là đồng chủ sở hữu, và trong đó cũng có thể có một phần sở hữu của Nhà
nước (tuỳ vào tỉ lệ sở hữu phần vốn góp trong doanh nghiệp mà Nhà nước có quyền
chi phối hay không).
Doanh nghiệp dân doanh là doanh nghiệp do người dân bỏ vốn thành lập và
điều hành, được đăng ký kinh doanh hoặc cấp phép hoạt động theo qui định của Pháp
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp dân doanh
Thứ nhất, các doanh nghiệp dân doanh đa phần có quy mô nhỏ và vừa, với mức
độ đầu tư không lớn.
Các DNDD chủ yếu có số vốn thấp nên hạn chế nhiều đến khả năng trang bị

Đ

công nghệ tiên tiến, không có thương hiệu và chiến lược kinh doanh, khả năng cạnh

ại

tranh thấp ngay cả trên thị trường trong nước. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay khi

ho

Việt Nam đã gia nhập WTO, ASEAN, vừa là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp

̣c k


phát triển song cũng là thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp trong việc cạnh
tranh với các doanh nghiệp nước ngoài trên thị trường thế giới, trong khu vực và ngay

in

trên sân nhà. Như vậy, thách thức lớn nhất của những doanh nghiệp này là vốn nhỏ,

h

không ổn định doanh thu, ít sử dụng hệ thống kế toán chính thức, ít sử dụng hóa đơn



tài chính dẫn đến xác định thuế khó, nhất là thuế GTGT, khả năng nộp thuế không cao

́H

ảnh hưởng lớn đến công tác dự báo, dự toán thu ngân sách trên địa bàn.
Thứ hai, doanh nghiệp dân doanh với mức vốn nhỏ, nhưng là loại hình doanh

́


nghiệp linh hoạt, năng động dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường.
Lợi thế về vốn sở hữu và tổ chức bộ máy gọn nhẹ, dễ thích ứng với biến động
thị trường. Xuất phát từ đặc điểm này, DNDD rất linh hoạt trong sản xuất kinh doanh
và tiếp cận thị trường. Thực tiễn đã chứng minh, khu vực kinh tế dân doanh liên tục
phát triển vươn lên nhanh chóng đã tạo thành nền kinh tế với cơ cấu mới về chất, là thị
trường chính thu hút và tạo việc làm cho người lao động. Kinh tế dân doanh đã chứng

tỏ có ý thức tự đổi mới nâng cao khả năng cạnh tranh trong nhiều lĩnh vực dần thay thế
các doanh nghiệ nhà nước (DNNN) ngày càng trì trệ và thụ động. Doanh nghiệp dân
doanh dễ “biến mất” nên khó quản lý người nộp thuế (NNT).

12


Đại học Kinh tế Huế

Thứ ba, doanh nghiệp dân doanh hiện nay còn rất yếu trong khả năng tiếp cận
các yếu tố đất đai cũng như các nguồn vốn vay lớn, dài hạn.
Đây là một rào cản rất lớn trong quá trình đổi mới và phát triển các DNDD
trong thời kỳ hội nhập. Chính vì thế, nhiều doanh nghiệp dân doanh sử dụng nguồn tín
dụng phi chính thức. Do đó, mức chi phí về lãi suất không ổn định, nhà quản lý không
kiểm soát được nguồn thu đúng, khó xác định thuế, khó thu đúng, thu đủ.
Thứ tư, phần lớn các doanh nghiệp dân doanh có trình độ quản lý thấp, chất
lượng nguồn nhân lực hạn chế, ý thức tuân thủ pháp luật không cao.
Do đặc điểm của các DNDD là sở hữu tư nhân hoạt động chủ yếu dưới mô hình
là công ty gia đình, các công ty đại chúng hiện nay chiếm một tỷ trọng không đáng kể.

Đ

Việc trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước liên quan trực tiếp đến quyền lợi của cá nhân

ại

chủ doanh nghiệp do đó tình trạng đầu cơ, buôn lậu, trốn thuế của các doanh nghiệp

̣c k


thì rất khó phát hiện.

ho

còn khá phổ biến. Các doanh nghiệp gia đình nếu có thỏa thuận riêng với cán bộ thuế

1.2.1.3. Vai trò của doanh nghiệp dân doanh trong việc đóng góp vào nguồn thu

in

Thứ nhất, động viên nguồn lực cho mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước.

h

Bởi DNDD là loại hình doanh nghiệp phù hợp và hữu hiệu để huy động nguồn lực



từ dân cho phát triển kinh tế. Do doanh nghiệp dân doanh có thể thành lập dễ, ở tất

́H

cả địa phương nên tạo công ăn việc làm, tạo nguồn thu nhập cho người lao động.
Từ đó tạo nguồn thu thuế TNCN của người lao động, thuế GTGT do người lao

́


động mua hàng v.v..


Thứ hai, các doanh nghiệp dân doanh là phương thức tạo việc làm, thu nhập tại
chỗ hữu hiệu cho người dân. Đầu tư cho một chỗ làm việc trong các doanh nghiệp rất
thấp so với doanh nghiệp nhà nước.
Thứ ba, doanh nghiệp dân doanh đã, đang và ngày càng có những đóng góp to
lớn cho NSNN thông qua việc đóng thuế hoạt động kinh doanh. Tạo nguồn lực cho
phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nguồn thu ngân
sách từ doanh nghiệp dân doanh ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy, ngân sách nhà
nước phụ thuộc ngày càng nhiều vào các nguồn thu khác, trong đó đặc biệt quan trọng
là từ thuế do các DNDD đóng góp.
13


Đại học Kinh tế Huế

Thứ tư, trong vấn đề an sinh xã hội, giải quyết các vấn đề về phân hoá vùng
miền, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Doanh nghiệp dân doanh có vai trò quan trọng đặc
biệt đối với người dân ở nông thôn, góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển giữa
thành thị và nông thôn và có vai trò quan trọng trong việc thay đổi cấu trúc của nền
kinh tế, làm cho nền kinh tế trở nên linh hoạt, dễ thích ứng với những biến động của
kinh tế toàn cầu.
Như vậy, phát triển khu vực kinh tế dân doanh một cách bền vững sẽ là một
trong những biện pháp quan trọng để bảo đảm nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Kinh
tế dân doanh lại là khu vực phát triển nhanh nhất và tạo ra công ăn việc làm mới nhiều
nhất cho nền kinh tế, và do vậy sẽ là động lực chủ yếu và bền vững cho tăng trưởng

Đ

dài hạn của Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu.

ại


1.2.2. Các loại thuế nội địa doanh nghiệp dân doanh phải nộp

ho

Các loại thuế nội địa mà các doanh nghiệp dân doanh hiện nay ở nước ta phải

̣c k

nộp bao gồm các sắc thuế sau: thuế GTGT; thuế TNDN; thuế TTĐB; thuế TNCN, thuế
tài nguyên; thuế môn bài; tiền thuê đất; thu phạt về thuế. Mỗi sắc thuế có chức năng,

in

tác dụng, đối tượng nộp khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ tác động lẫn nhau,

h

giữa thuế trực thu và thuế gián thu để phát huy tác dụng toàn diện của hệ thống thuế.



Ngoài ra, còn một số khoản thu mang tính chất lệ phí như phí bảo vệ môi trường,

́H

nhằm động viên sự đóng góp cho NSNN vừa mang tính chất phục vụ cho người nộp lệ
phí thực hiện một số thủ tục hành chính.

́



Dưới đây xin đề cập đến một số loại thuế nội địa chủ yếu DNDD phải nộp:
1.2.3.1. Thuế môn bài
Thuế môn bài mang tính chất là loại thuế trực thu, động viên sự đóng góp trực
tiếp của cơ sở kinh doanh tạo được nguồn thu quan trọng cho nhu cầu chi tiêu của
NSNN ngay từ đầu năm mỗi năm khi các nguồn thu khác chưa nhiều. Thuế môn bài
còn có tác dụng kiểm kê, kiểm soát các cơ sở kinh doanh, có căn cứ phân loại quy mô
kinh doanh để áp dụng biện pháp quản lý cho phù hợp.
Thuế môn bài áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân có thực tế kinh doanh.
Thuế thu mỗi năm một lần và chủ yếu thu vào đầu năm. Những cơ sở kinh doanh hoạt
14


Đại học Kinh tế Huế

động trong 6 tháng đầu năm phải nộp mức thuế môn bài cả năm. Nếu bắt đầu hoạt
động trong 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế cả năm.
Mức thuế môn bài hàng năm được quy định trong biểu thuế đối với các doanh
nghiệp và đối với các hộ kinh doanh tương ứng với số thu nhập bình quân tháng của
cơ sở. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh phải nộp thuế môn bài trong thời hạn quy định
theo mức thuế cơ quan thuế ghi trong thông báo. Nếu thay đổi địa điểm, ngành nghề,
mặt hàng kinh doanh đã ghi trong thẻ môn bài, cơ sở kinh doanh phải báo ngay cho cơ
quan thuế biết để thay đổi thẻ môn bài mới cho phù hợp với ngành nghề kinh doanh.
Với mục đích kiểm kê, kiểm soát tất cả các cơ sở thực tế kinh doanh, thuế môn bài

Đ

không có quy định miễn giảm thuế.


ại

1.2.2.2. Thuế giá trị gia tăng

Thuế GTGT tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở

ho

từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông, tiêu dùng. Đối tượng nộp thuế GTGT là

̣c k

tất cả các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh mọi ngành nghề sản xuất, xây dựng, vận tải,
thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế, hoạt động các ngành

in

hàng, dịch vụ thuộc diện đánh thuế GTGT. Giá tính thuế GTGT là giá chưa có thuế

h

GTGT. Khi bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, trên hoá đơn phải ghi rõ giá bán hàng



(hoặc giá dịch vụ) chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT phải nộp và giá bán gồm cả

́H

thuế GTGT (tổng giá thanh toán).


́


Thuế GTGT được thực hiện theo hai phương pháp: Khấu trừ và trực tiếp. Phương
pháp thu có khấu trừ áp dụng đối với mọi cơ sở kinh doanh phải thực hiện chế độ hoá đơn
GTGT và sỏ sách kế toán, có căn cứ xác định thuế đầu ra và thuế đầu vào để thực hiện chế
độ khấu trừ thuế. Phương pháp thu trực tiếp được thực hiện đối với các cơ sở kinh doanh
không có điều kiện thực hiện chế độ hoá đơn GTGT, sổ sách kế toán, chủ yếu áp dụng đối
với hộ nhỏ, thuế tính theo tỷ lệ giá trị gia tăng trên doanh thu khoán, trong thời gian từ 6
tháng đến 1 năm. Thuế GTGT chỉ thực hiện việc khấu trừ thuế đầu vào đã nộp của hàng
hoá, nguyên nhiên vật liệu, tài sản cố định, dịch vụ đầu vào dùng để sản xuất, kinh doanh
dịch vụ thuộc đối tượng đánh thuế GTGT khi bán hàng ra.

15


×