Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

skkn QUẢN lý HOẠT ĐỘNG dạy học ở TRƯỜNG THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.05 KB, 34 trang )

Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

PHÒNG GD & ĐT KRÔNG ANA
TRƯỜNG THCS BĂNG ADRÊNH

MỘT SỐ KINH NGHIỆM:
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS BĂNG ADRÊNH,
HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐĂK LĂK

Họ và tên :

Nguyễn Anh Tuấn

Đơn vị công tác: Trường THCS Băng Adrênh
Trình độ chuyên môn : Đại học sư phạm
Môn đào tạo :

Toán

Krông Ana, tháng 03 năm 2018

Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana

1


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình phát triển của loài người là quá trình phân công lao động xã hội. Xã hội


càng phát triển thì sự phân công lao động xã hội càng cụ thể, rõ ràng hơn. Trong mỗi
thời kỳ lịch sử, nền giáo dục Việt Nam đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp
trồng người. Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo (GD&ĐT) mà Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI (NQ 29-NQ/TW) đề ra,
Đại hội Đảng lần thứ XII đề ra phương hướng: Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát
triển GD&ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học; phát triển GD&ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội (KT – XH), xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học, công nghệ;
phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu
quả GD & ĐT; phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực.
Hiện nay, chúng ta đang khẩn trương tiến hành một “cuộc cách mạng” về giáo
dục, bảo đảm cho giáo dục Việt Nam phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hội
nhập quốc tế, thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
Sự nghiệp GD có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người, chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chăm lo phát triển Giáo dục và Đào tạo
là chìa khoá để phát huy nguồn nhân lực con người, là yếu tố cơ bản của sự phát triển
nhanh, bền vững. Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Vấn đề nâng cao chất lượng DH ở các trường
trung học cơ sở (THCS) đã có nhiều công trình nghiên cứu ở các góc độ tiếp cận khoa
học khác nhau. Tuy nhiên, ở huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk vấn đề này chưa được
nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện.
Từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu vấn đề: “Quản lý hoạt động dạy học ở
trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tôi đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện
Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở

trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
3. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện
Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
4. Giới hạn của đề tài
Nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học và công tác quản lý hoạt động dạy học
ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
Thời gian : Từ năm học 2016 – 2017 đến HK I năm học 2017- 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana

2


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp tài liệu... nhằm xác lập cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt
động dạy học trường trung học cơ sở.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, quan sát, tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia...nhằm khảo
sát, đánh giá thực trạng vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở
và thu thập thêm những thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
5.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức thống kê và các phần mềm để xử lý các kết quả nghiên
cứu.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận.

Chiến lược phát triển của các quốc gia trên thế giới thì giáo dục luôn là

một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu. Trong Giáo dục và Đào tạo
quản lý là nhân tố giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo
dục. Để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học cần có rất nhiều yếu tố, trong đó
yếu tố quan trọng không thể thiếu được nó quyết định tới chất lượng giáo dục
và sự phát triển giáo dục đó chính là các chế định giáo dục là những văn bản có
tính pháp quy của Nhà nước như: Chỉ thị số 14/2001/CT- TTg ngày 11/6/2001 của
Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, Chỉ thị số
33/2006CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực trong thi cử và khắc
phục bệnh thành tích trong giáo dục; Điều lệ trường THCS và THPT ban hành kèm
theo thông tư số 12/2011/TT-BGD&ĐT; phân phối chương trình, Thông tư số
16/2017/TT-BGDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng
người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Thông tư số 30/2009/TTBGD&ĐT ban hành Quy chế Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS; Nghị định số
42/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo
dục; Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 ban hành Quy chế đánh giá,
xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT; Công văn số 1392/BGDĐT-GDTrH về
việc đánh giá học sinh THCS mô hình trường học mới từ năm học 2016-2017; Công
văn số 5333/ BGDĐT-GDTrH về việc triển khai đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực môn Tiếng Anh cấp trung học từ năm học 2014 – 2015.
Trong công tác quản lý các hoạt động giáo dục ở nhà trường đòi hỏi sự chỉ đạo
của CBQLphải mang tính toàn diện. Đặc biệt quản lý hoạt động dạy học phải được coi
là khâu đột phát để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Như vậy, quản lý hoạt động dạy học (HĐDH) có hiệu quả được xem là khâu đột
phá để nâng cao chất lượng học tập của người học, đây cũng chính là vấn đề cấp thiết
được quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường trong
giai đoạn hiện nay.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
+ Trường THCS Băng Adrênh được thành lập năm 2006 và chính thức đi vào
hoạt động từ năm 2010, trường có quy mô nhỏ, với 8 lớp và trên 180 học sinh. Đặc
điểm của trường là hầu hết giáo viên là mới ra trường, không phải là người địa phương
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana


3


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

nên thường xuyên luân chuyển, số lượng học sinh đồng bào chiếm trên 40% nên khó
khăn cho việc quản lý hoạt động dạy và học.

+ Về đội ngũ nhà trường

Trình độ đạt chuẩn: 26/28 tỉ lệ 92,8%; Trên chuẩn: 16, tỉ lệ: 84,2 %
Tỉ lệ GV/lớp: 2,4.
+ Về học sinh
Năm học 2017-2018 toàn trường có tổng số: 187 học sinh, 08 lớp, được
chia như sau (số liệu tính đến 28/02/2018):

So với năm học 2016-2017 số lớp tăng thêm 01 lớp, số học sinh tảng 14
em so với sĩ số đầu năm, lý do số lượn học sinh lớp 6 tuyển mới tăng hơn cùng
kì năm trước.
Xuất phát điểm của trường là đứng ở tốp cuối so với các trường trong huyện.
Trong những năm gần đây trường đã phấn đấu đạt danh hiệu trường tiên tiến, chi bộ
Đảng đạt TSVM. Hàng năm, tỷ lệ bình quân chất lượng mũi nhọn của trường có
những tiến bộ rõ rệt.
2.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên
2.1.1. Quản lý việc lập kế hoạch, chương trình giảng dạy của CBGV
Vào năm học mới, nhà trường yêu cầu các giáo viên, tổ chuyên môn xây dựng kế
hoạch, trên cơ sở đó Ban giám hiệu tổng hợp, xây dựng chỉ tiêu của các mặt hoạt động
và định hướng các biện pháp thực hiện. trong đó kế hoạch giảng dạy là nội dung quan
trọng. Sau đó kế hoạch được đưa về các tổ chuyên môn, các đoàn thể trong trường

bàn, thảo luận và đóng góp ý kiến. Khi các tổ chuyên môn, các tổ chức trong nhà
trường đã bàn kỹ về các chỉ tiêu, biện pháp thực hiện các hoạt động của nhà trường
trong năm học sẽ tiến hành thảo luận chung trong hội nghị công nhân viên chức đầu
năm học.
Với quy trình như trên, các kế hoạch được thảo luận một cách công khai, dân
chủ, mỗi thành viên trong nhà trường đều có trách nhiệm thực hiện. Khi kế hoạch đã
được thống nhất trong hội nghị công nhân viên chức, các tổ chuyên môn sẽ căn cứ vào
tình hình thực tế của tổ chức để lên kế hoạch chi tiết của tổ cho phù hợp với kế hoạch
chung của nhà trường. Mỗi tổ viên căn cứ vào nhiệm vụ giảng dạy được giao lên kế
hoạch cho riêng mình sát với tình hình thực tế công việc mà mình đảm nhận và hướng
theo kế hoạch chung của tổ, của trường.
Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo cán bộ giáo viên lập kế hoạch nhiệm vụ năm
học theo mẫu thống nhất gọi là: “Kế hoạch công tác cá nhân năm học 20…-20…” Tuy
nhiên khoảng 10% cán bộ giáo viên lập kế hoạch nhiệm vụ năm học chất lượng chưa
cao, chủ yếu là giáo viên trẻ mới ra trường. Điểm yếu, tồn tại của các bản kế hoạch thể
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana

4


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

hiện ở chỗ người lập kế hoạch chưa có hệ thống biện pháp thực hiện mục tiêu chất
lượng giáo dục, đăng kí chỉ tiêu chất lượng còn thụ động, máy móc, tính khả thi thấp.
Bảng 2.1: Kết quả đánh giá thực trạng lập kế hoạch năm học
Chất lượng xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ năm học
Tốt (%)
Khá (%)
TB (%)
52

36
12

2.1.2. Quản lý việc chuẩn bị bài trước khi lên lớp của giáo viên
Qua điều tra phỏng vấn các đồng chí giáo viên, tìm hiểu tình hình thực tế ở
trường cho thấy: Giáo viên rất chú trọng khâu bài soạn trước khi lên lớp, xuất phát từ
quan niệm rằng một kế hoạch bài dạy tốt là cơ sở vững chắc cho một giờ dạy tốt.
Trên cơ sở quy định chung về mẫu bài soạn do Phòng GD&ĐT thống nhất, quản
lý chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn cụ thể hoá quy định đối với những loại bài soạn
có đặc trưng riêng như tiết thực hành, tiết ôn tập, tiết kiểm tra, tiết tự học có hướng
dẫn…Đồng thời cũng thống nhất quy định chất lượng đối với từng loại bài .
Quản lý thông qua tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn yêu cầu giáo viên phải
chuẩn bị bài soạn đầy đủ trước khi lên lớp, bài soạn phải theo hướng đổi mới phương
pháp giảng dạy, phù hợp với yêu cầu của chương trình và sách giáo khoa. Bài soạn
phải có đủ các bước lên lớp thể hiện được các hoạt động của thầy và trò, phù hợp với
nội dung bài học và khả năng tư duy của học sinh đồng thời có phương án hướng dẫn
học sinh tự đọc, tự học, tự tìm hiểu để chủ động tiếp thu kiến thức. Bài dạy của giáo
viên phải bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng qui định của chương trình, không tự ý cắt
xén nội dung bài dạy, tăng cường sử dụng thiết bị thí nghiệm đồ dùng dạy học, phát
huy trí thông minh sáng tạo của học sinh.
Kết quả kiểm tra giáo án được lưu trên sổ theo dõi riêng của ban giám hiệu và tổ
trưởng chuyên môn. Mỗi lần kiểm tra đều kèm theo đánh giá xếp loại về chất lượng
giáo án và lời nhận xét để giáo viên điều chỉnh.
Thực trạng việc soạn bài lên lớp của giáo viên đã thực hiện nghiêm túc: Soạn bài
đầy đủ trước ít nhất ba ngày khi lên lớp, các bài soạn đều theo hướng đổi mới phương
pháp giảng dạy và phù hợp yêu cầu của chương trình, sách giáo khoa. Các bài soạn có
đủ các bước lên lớp, thể hiện được các hoạt của thầy và trò, phù hợp với nội dung bài
học và khả năng tư duy của học sinh, có phương án hướng dẫn học sinh tự đọc, tự học,
tự tìm hiểu chủ động tiếp thu kiến thức. Tuy nhiên việc soạn bài lên lớp của giáo viên
còn một số hạn chế nhất định: Hệ thống câu hỏi chưa lôgíc, chưa thật sự sát đối tượng

học sinh, chưa thể hiện đổi mới phương pháp giảng dạy; một số giáo án soạn quá dài,
tham kiến thức chưa có nội dung củng cố từng phần, chốt vấn đề làm nổi bật trọng tâm
của bài giảng…
2.1.3. Quản lý việc thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy của GV.
Thông qua việc tìm hiểu thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy của giáo
viên, cho thấy:
- GV bộ môn đã nghiêm túc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, không
có hiện tượng cắt xén, dồn ép chương trình giảng dạy.
- Qua theo dõi hệ thống hồ sơ quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo
viên gồm: thời khóa biểu, sổ báo giảng, sổ đầu bài, vở ghi học sinh với giáo án của GV
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana

5


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

bộ môn đã chứng tỏ việc thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy khá phù hợp với
kết quả đánh giá của các cấp quản lý giáo dục.
- Hồ sơ theo dõi dạy thay, kiểm tra việc thực hiện chương trình của giáo viên
được các nhà trường lưu giữ đầy đủ.
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy của giáo viên theo
đánh giá của đoàn kiểm tra Phòng GD-ĐT năm học 2016 – 2017.
Xếp loại
Tổ bộ môn
Chuyên môn
Tự nhiên
Xã hội
Văn phòng


Tốt

Khá

X

x
x
x
x

Trung bình

Bên cạnh những việc đã làm được, công tác quản lý việc thực hiện kế hoạch bài
dạy của giáo viên vẫn còn những tồn tại, như sau:
- Tổ trưởng tổ chuyên môn chưa thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện chương
trình, chưa rà soát, nắm bắt kịp thời những môn chậm chương trình vì vậy để dồn vào
cuối kỳ, cuối năm dạy bù rất vất vả.
- Việc phân công dạy thay khi giáo viên nghỉ ốm hoặc đi công tác nhiều khi mới
chỉ là “lấp chỗ trống”, tức là giáo viên dạy thay chỉ quản lớp chứ không dạy được nên
dẫn đến việc chậm chương trình hoặc sau đó giáo viên phải dạy dồn tiết để bù.
2.1.4. Quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng phương tiện dạy
học của giáo viên.
+ Về phương pháp dạy học: CBQLthông qua tổ nhóm chuyên môn đã quán triệt
đầy đủ cho giáo viên về định hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH). Tổ chức
cho giáo viên học tập, bồi dưỡng nắm vững về các phương pháp và kỹ thuật dạy học
tích cực. Tổ chức các chuyên đề về PPDH, phân công giáo viên cốt cán dạy minh họa
ở các tổ chuyên môn để các giáo viên khác học tập. Đưa việc đổi mới phương pháp
thành một tiêu chí thi đua để đánh giá tổ, nhóm chuyên môn và mỗi giáo viên. Thực tế
thực hiện ở các trường cho thấy hầu hết các đồng chí giáo viên đã căn cứ vào điều kiện

thiết bị hiện có, bám sát vào yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng, nội dung sách giáo
khoa để vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học phù hợp với bộ môn và nội dung
chương trình, sách giáo khoa nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và năng
lực tư học của học sinh. Đa số giáo viên đã đổi mới cách dạy, có ý thức khai thác các
thiết bị và đồ dùng dạy học đối với các môn học có thí nghiệm, thực hành đã qui định
trong chương trình. Tuy vậy, việc sử dụng PPDH vẫn còn nhiều hạn chế, đó là:
- Còn một bộ phận không nhỏ giáo viên không theo kịp các yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học, không có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
do tuổi đã cao lại quá quen với lối dạy truyền thống.
- Một số giáo viên khác lại do ý thức chưa tập trung cao cho chuyên môn, chưa
chú ý tự học tập bồi dưỡng nên hiểu và thực hiện một cách hời hợt, hình thức, đối phó
chưa mang lại hiệu quả thực sự.
- Điều kiện cơ sở vật chất (CSVC), thiết bị dạy học (TBDH), thiết bị công nghệ
thông tin (CNTT) của trường chưa đáp ứng đủ yêu cầu sử dụng của giáo viên.
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana

6


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

- Công tác quản lý HĐDH chưa thật hiệu quả.
+ Về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học:
Các biện pháp quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học thông
qua các phương thức chủ yếu:
- Tiết kiệm chi phí để mua sắm thiết bị thông tin tối thiểu, khai thác và sử dụng
Internet phục vụ cho công tác dạy học, khuyến khích giáo viên sử dụng các phần mềm
dạy học ở các bộ môn đặc biệt là các bộ môn có thí nghiệm thực hành như: Hóa học,
Sinh học, Vật lý.
- Tổ chức tập huấn cho toàn thể giáo viên về Tin học căn bản, cách sử dụng các

phần mềm dạy học, cách thiết kế bài giảng tử, cách sử dụng các TBDH…
Về kết quả thực hiện của giáo viên trên thực tế, cho thấy: Đa số giáo viên nhận
thức rõ tác dụng, sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT vào dạy học và có ý thức học
hỏi nghiên cứu để nắm bắt sử dụng. Hầu hết, các giáo viên trẻ đã sử dụng thành thạo
máy tính với các phần mềm thông dụng bằng trang thiết bị tự có của mình. Việc khai
thác, sử dụng, tự tích lũy, giao lưu trao đổi tài liệu dạy học qua mạng thực sự tích cực,
hiệu quả. Nhà trường đã đưa ra chỉ tiêu phấn đấu mỗi giáo viên có ít nhất 2 bài giảng
điện tử trong năm học vào các đợt hội giảng cấp trường và đã thực hiện đảm bảo chỉ
tiêu trên. Một số giáo viên có tuổi đã rất cố gắng để tiếp cận, sử dụng CNTT vào dạy
học. Việc sử dụng CNTT vào dạy học đã thực sự làm cho giờ học sinh động, hấp dẫn
và hiệu quả hơn.
Tuy nhiên kết quả thực hiện còn nhiều hạn chế:
- Trang thiết bị CNTT của trường còn quá ít so với nhu cầu sử dụng (trường chỉ
có 1 máy chiếu projetor) nên mỗi khi hội giảng hoặc có đoàn thanh tra các đồng chí
giáo viên phải đi mượn trường khác để sử dụng rất vất vả, do đó việc sử dụng thường
xuyên bị hạn chế.
- Do quan niệm và cách hiểu chưa đầy đủ ở một bộ phận giáo viên nên việc áp
dụng CNTT chạy theo hình thức dẫn đến lạm dụng trình chiếu hạn chế việc rèn kỹ
năng kỹ xảo hoặc còn sao chép bài giảng một cách vội vã dẫn đến sai sót về kiến thức,
chưa phù hợp với đối tượng.
+ Về hội giảng, hội học: Giáo viên và học sinh đều coi hội học, hội giảng là động
lực để động viên khích lệ phong trào dạy tốt học tốt là một nhiệm vụ quan trọng của
mỗi giáo viên trong năm học. Ở trường THCS Băng Adrênh, các thầy cô giáo và học
sinh tham gia hội giảng vào 2 đợt trong năm nhân dịp các ngày kỷ niệm: Đợt I từ
15/10 -20/11; đợt II từ 3/2-26/3. Trong mỗi đợt hội giảng các thầy cô giáo đều chọn
các bài khó để dạy, từ đó rút kinh nghiệm trong tổ nhóm chuyên môn, chọn ra các giờ
dạy tốt tham gia hội thi GV dạy giỏi cấp huyện hàng năm do Phòng GD-ĐT tổ chức.
+ Về sử dụng thiết bị thí nghiệm, tự làm đồ dùng dạy học của giáo viên:
- Hệ thống sổ sách đăng kí sử dụng thiết bị đồ dùng, thí nghiệm được ghi chép rõ
ràng, phân kì việc sử dụng theo tuần, tháng và kì học.

- Mỗi giáo viên đều phải lập kế hoạch sử dụng TBDH cho từng môn dạy theo
từng tháng, tuần và cả năm học ngay từ đầu năm. Kế hoạch này được lưu ở ban giám
hiệu (để kiểm tra) và nhân viên thiết bị (để hỗ trợ giáo viên chuẩn bị theo kế hoạch).

Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana

7


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

- Giáo viên bộ môn đã khai thác khá đầy đủ thiết bị đồ dùng hiện có kết hợp với
thiết bị đồ dùng tự làm của giáo viên và học sinh.
- Giáo viên sử dụng thiết bị đồ dùng, thí nghiệm trên giờ lên lớp đã góp phần tích
cực nâng cao chất lượng bài giảng, gây hứng thú, phát huy trí lực của học sinh.
Tuy nhiên thực trạng sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm còn có nhiều hạn chế
đáng lo ngại, ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng giáo dục, đến việc
đổi mới phương pháp dạy học, phát huy trí thông minh sáng tạo của học sinh, đó là do:
Sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm của giáo viên chủ yếu là các thí nghiệm chứng
minh giờ học trên lớp. Học sinh được tham gia làm thí nghiệm trên phòng thực hành
bộ môn còn ít do điều kiện CSVC, phòng thực hành, phòng học bộ môn của nhà
trường không đủ đáp ứng yêu cầu giảng dạy. Do tâm lý giáo viên ngại vất vả khi phải
chuẩn bị cho một giờ thực hành, sợ không thành công khi thực hiện…nên nhiều giờ có
đủ điều kiện thực hiện giáo viên vẫn “dạy chay”.Thông qua tìm hiểu, phỏng vấn
CBGV và học sinh, tôi thu nhận được kết quả đánh giá việc sử dụng thiết bị đồ dùng
thí nghiệm của GV như sau:
Bảng 2.3: Đánh giá thực trạng sử dụng thiết bị dạy học.
TT Thực trạng sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm của giáo viên
1
2

3
4
5

Xếp
loại
Tốt

Ghi
chú

Việc lập kế hoạch sử dụng thiết bị của giáo viên
Sổ sách theo dõi sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm dạy học của
Tốt
nhà trường.
Đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên và học sinh
Khá
Sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm dạy học của giáo viên
Khá
trên lớp
Tỷ lệ học sinh được sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm trong
40%
các giờ thực hành
2.1.5. Quản lý hoạt động kiểm tra- đánh giá kết quả học tập của HS.

CBQLcùng với ban giám hiệu thông qua các tổ trưởng chuyên môn thống nhất
tới giáo viên bộ môn các quy định về nội dung, hình thức, quy trình biên soạn đề kiểm
tra… Quy định cho giáo viên thời hạn chấm trả bài sau một tuần đối với các bài kiểm
tra thường xuyên và sau hai tuần đối với các bài kiểm tra định kỳ có trong phân phối
chương trình. Cách ra đề kiểm tra hướng người học phải hiểu bài, biết vận dụng kiến

thức, hạn chế ghi nhớ máy móc, loại bỏ hiện tượng quay cóp, gian lận khi học sinh làm
bài kiểm tra. Việc chấm bài cho điểm của giáo viên chính xác, khoa học có tác dụng
thiết thực giúp đỡ học sinh học tập, có tác dụng giáo dục. Đối với các bài kiểm tra phải
đảm bảo 30% trắc nghiệm, 70% tự luận, bài kiểm tra định kỳ theo phân phối chương
trình nhất thiết phải có lời phê ưu điểm, nhược điểm của học sinh về kiến thức, kỹ
năng vận dụng, cách trình bày.
CBQLcoi việc đánh giá chất lượng học sinh là một biện pháp giáo dục quan
trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Việc thực hiện có
những ưu điểm sau:
- Việc thực hiện kế hoạch kiểm tra, thời hạn trả bài, quy định về cách chấm, chữa,
ghi lời phê… đa số giáo viên thực hiện nghiêm túc, đúng quy định.
- Hình thức, nội dung đề kiểm tra đã bám sát yêu cầu đổi mới.
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana

8


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

- Việc tổ chức coi chấm bài đã ngày càng đi vào nền nếp, đảm bảo công bằng,
khách quan và kỷ cương trường học.
Bên cạnh đó, việc kiểm tra đánh giá học sinh còn nhiều hạn chế, đó là:
- Một số giáo viên có tuổi khó khăn trong việc nắm bắt, vận dụng quy trình và kỹ
thuật biên soạn đề kiểm tra.
- Chất lượng nhiều đề kiểm tra chưa cao: đề chưa bao quát kiến thức, chưa phân
hóa được học sinh, chưa cân đối giữa các mức độ nhận thức thậm chí còn sai sót về
kiến thức, ra đề vào phần đã được cắt bỏ …
- Giáo viên các môn xã hội còn ngại ra đề với các câu hỏi mở đòi hỏi học sinh
phải vận dụng tổng hợp kiến thức kỹ năng, phải biểu đạt chính kiến của bản thân mình
vì sợ mất nhiều thời gian công sức.

2.1.6. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên.
Ban giám hiệu nhà trường rât chú trọng đến công tác bồi dưỡng giáo viên, coi đó
là động lực để nâng cao chất lượng dạy học. Vào trước mỗi năm học, nhà trường xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên gồm bồi dưỡng thường xuyên (theo chu kỳ, nâng
chuẩn…), bồi dưỡng tại chỗ (thông qua sinh hoạt chuyên môn, tổ chức các chuyên đề,
hội thảo…), hoạt động nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm…Đồng thời,
khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về
giảng dạy. Kết quả thực hiện có nhiều ưu điểm:
+ Nhà trường quan tâm tạo điều kiện việc bồi dưỡng nâng chuẩn cho giáo viên,
tỷ lệ giáo viên trên chuẩn tăng dần qua các năm.
+ Việc triển khai các nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn, tổ chức các chuyên đề
bồi dưỡng giáo viên, tổ chức thảo luận khá thường xuyên tích cực đã giải quyết kịp
thời các khó khăn trong giảng dạy ở mỗi đơn vị.
+ Đa số giáo viên nhất là GV trẻ có ý thức học hỏi đồng nghiệp qua dự giờ thăm
lớp. Đồng thời cũng rất tích cực tự đọc, tự nghiên cứu, tự tìm kiếm thông tin qua mạng
Internet để phục vụ cho chuyên môn của mình. Đây chính là hoạt động bồi dưỡng
quan trọng nhất để nâng cao trình độ, năng lực GV.
+ Việc bồi dưỡng giáo viên đặc biệt là giáo viên trẻ trở thành giáo viên dạy giỏi
cấp huyện và cấp tỉnh được các nhà trường rất quan tâm. Các giáo viên đăng ký dự thi
giáo dạy giỏi cấp huyện được tổ chuyên môn, tổ tư vấn tập trung góp ý xây dựng bài,
được tạo điều kiện tối đa về các TBDH…
Tuy vậy, công tác bồi dưỡng phát triển đội ngũ vẫn còn những hạn chế, đó là:
+ Số lượng giáo viên ít, đa phần là giáo viên trẻ và gia đình thì cách xa trường
nên chưa tạo ra môi trường thuận lợi để giáo viên giao lưu trao đổi chuyên môn.
+ Một bộ phận giáo viên trong đó có cả giáo viên trẻ có tâm lý ỷ lại, không có ý
thức phấn tự học tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề.
+ Các chuyên đề được tổ chức ở cấp trường chất lượng chưa cao, do khả năng
của giáo viên có hạn, do các trường chưa động viên xứng đáng, chưa huy động sức
mạnh tập thể cùng tham gia.
+ Lãnh đạo nhà trường chưa tạo được không khí thi đua, động lực phấn đấu nâng

cao tay nghề trong đội ngũ.
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana

9


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

2.1.7. Quản lý hoạt động tổ nhóm chuyên môn.
Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành của nhà trường, là một đầu mối quản lý
mà quản lý nhất thiết phải dựa vào đó để quản lý nhà trường trên nhiều phương diện,
nhưng cơ bản nhất là HĐDH. Sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn là một hình thức hoạt
động chuyên môn giúp nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên có hiệu
quả. Theo quy định, tổ chuyên môn sinh hoạt ít nhất 2 đợt/ tháng trong đó sinh hoạt
nhóm chuyên môn được quan tâm đặc biệt: Ngoài việc kiểm điểm việc thực hiện quy
chế chuyên môn, giáo viên bộ môn trong nhóm trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ giảng
dạy, thống nhất nội dung và phương pháp dạy các tiết trong tuần, xác định trọng tâm
bài dạy, tổ chức rút kinh nghiệm các tiết thao giảng... Đặc biệt là tổ chuyên môn phải
lập kế hoạch và thực hiện các chuyên đề trong suốt năm học để tháo gỡ, thống nhất các
vấn đề mới, các vấn đề khó thường gặp trong quá trình giảng dạy các bộ môn. Thông
qua tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn, Ban giám hiệu (BGH) quản lý thực hiện
chương trình, kế hoạch giảng dạy, công tác soạn giảng, kiểm tra đánh giá xếp loại học
sinh, đổi mới phương pháp dạy học, đánh giá cho điểm học sinh, thao giảng xếp loại
tay nghề GV.
Mặc dù vậy, hoạt động tổ chuyên môn vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, đó là:
- Thời gian sinh hoạt tổ đặc biệt là nhóm chuyên môn còn eo hẹp.
- Năng lực của một số tổ trưởng, tổ phó còn hạn chế chưa phát huy hết vai trò tác
dụng trong công tác.
- Công tác quản lý HĐDH của quản lý chưa tạo điều kiện, chưa động viên được
tổ chuyên môn thực hiện hết chức năng nhiệm vụ đặc biệt là việc giúp quản lý quản lý

nâng cao chất lượng dạy học.
2.1.8. Quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:
Hàng năm, trước khi bắt đầu năm học mới, nhà trường đều có sự rà soát lại các
điều kiện CSVC, trang TBDH của trường để có kế hoạch mua sắm, sửa chữa đáp ứng
yêu cầu giảng dạy và học tập. Để đáp ứng đúng nhu cầu của giáo viên, các trường
thường để giáo viên tự kê khai những TBDH thiếu hoặc bị hỏng ở môn mình dạy,
những sách giáo khoa và tài liệu tham khảo cần thiết cho từng giáo viên, từng môn.
Căn cứ vào đó, nhà trường lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa và dự trù kinh phí cần
thiết. Nhà trường đã sử dụng tối đa nguồn ngân sách cho phép để mua sắm, sửa chữa
TBDH, tài liệu tham khảo,..Vì nguồn kinh phí Nhà nước cấp rất eo hẹp. Các phòng
học, phòng thực hành bộ môn, phòng Tin học, thư viện của nhà trường đã được khai
thác, sử dụng thường xuyên. Việc quản lý khai thác, sử dụng CSVC, TBDH vẫn còn
những hạn chế, đó là:
- Nhân viên phụ trách công tác thư viện, thiết bị nghiệp vụ còn hạn chế nên việc
sắp xếp, bảo quản, hướng dẫn, tạo điều kiện cho giáo viên sử dụng còn chưa tốt.
- Công tác quản lý giám sát việc thực hiện của giáo viên chưa sâu sát nên vẫn còn
hiện tượng “dạy chay” khi có đủ điều kiện thực hành.
- Công tác tham mưu với chính quyền địa phương và huy động các nguồn lực của
xã hội còn chưa tốt nên CSVC chậm được đầu tư nâng cấp.
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh
2.2.1.Quản lý hoạt động học tập trên lớp.
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana

10


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

CBQLxác định rõ tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động học của học sinh
trên lớp và có nhiều biện pháp tác động khá hiệu quả. Việc lựa chọn và phân công giáo

viên làm công tác chủ nhiệm được các nhà trường quan tâm hàng đầu. Giáo viên làm
chủ nhiệm là những giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề, có kinh nghiệm và
phương pháp quản lý học sinh tốt. Kế hoạch chủ nhiệm của mỗi giáo viên được nhà
trường duyệt vào đầu năm học, trong đó căn cứ vào kết quả năm trước đã đạt của lớp
để xây dựng chỉ tiêu học lực và hạnh kiểm. Hàng tháng lãnh đạo nhà trường họp giao
ban với giáo viên chủ nhiệm để nắm bắt tình hình các lớp chủ yếu là đạo đức và thái
độ học tập. Nhà trường đã xây dựng nội quy nhà trường, trong đó có nội quy học tập
được để tổ chức cho học sinh học tập, thảo luận ngay từ tuần đầu của năm học. Nội
quy quy định rõ về: chuyên cần; tinh thần thái độ học tập; tổ chức học tập; chuẩn bị đồ
dùng học tập; khen thưởng, kỷ luật việc thực hiện nội quy học tập. Đồng thời,
CBQLcũng đã phát huy tốt vai trò chức năng của tổ chức Đoàn, Đội trong trường học
để giáo dục ý thức học tập cho các em thông qua các hoạt động đội. Việc thực hiện các
cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành, đặc biệt là phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã được nhà trường cụ thể hoá
bằng những việc làm thiết thực để giáo dục ý thức trong học tập, gắn bó với thầy cô,
với trường lớp. Trong năm học, nhà trường đã tổ chức nhiều hội nghị, chuyên đề trao
đổi học hỏi kinh nghiệm giữa giáo viên về phương pháp quản lý học sinh trong giờ
học, về công tác chủ nhiệm lớp, về kinh nghiệm xây dựng tập thể lớp thành tập thể tự
quản. Việc theo dõi tình hình học tập của các lớp được Ban giám hiệu hết sức quan
tâm thông qua nhận xét trên sổ đầu bài của giáo viên bộ môn, qua theo dõi của đội cờ
đỏ và qua kiểm tra của ban giám hiệu.Việc đánh giá thi đua các lớp được tiến hành
hàng tuần vào buổi chào cờ đầu tuần. Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh (TNTP
HCM) của trường, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn trực tiếp quản lý nền nếp
học tập trên lớp của học sinh, quản lý việc thực hiện 15 phút truy bài đầu giờ. Đội ngũ
cán bộ lớp kiểm tra đôn đốc các bạn trong lớp về ý thức học bài cũ, làm bài tập trước
khi đến lớp, nhắc nhở tư vấn về phương pháp học tập có hiệu quả cho các bạn cùng
lớp.
Trong tiết dạy, giáo viên thực hiện nghiêm túc các bước lên lớp: kiểm tra sĩ số
học sinh đầu tiết học, kiểm tra việc học bài cũ, chuẩn bị bài mới ... để giáo dục ý thức
tự giác cho học sinh. Những học sinh ý thức học tập chưa tốt, không chú ý học, làm

việc riêng, nói chuyện trong giờ được các thầy cô giáo nhắc nhở, động viên và ghi lại
trong sổ đầu bài khi cần thiết. Những thông tin này giúp cho giáo viên chủ nhiệm,
giúp cho nhà trường có biện pháp điều chỉnh kịp thời công tác quản lý học sinh.
2.2.2. Quản lý hoạt động tự học
Quản lý hoạt động tự học là khâu góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu giáo
dục. Việc tự học diễn ra không chỉ ở nhà mà ngay cả trong giờ lên lớp.
Kết quả việc tự học trên lớp, được thể hiện qua ý thức tham gia xây dựng kiến
thức bài học, làm thực hành, thí nghiệm... bằng hoạt động cá nhân hoặc hoạt động
nhóm. Điều này, giáo viên bộ môn sẽ nắm bắt, phản ánh qua sổ đầu bài hoặc trao đổi
tực tiếp với giáo viên chủ nhiệm lớp.
Kết quả tự học ở nhà được thể hiện bằng việc học bài cũ và làm bài tập trước khi
đến lớp. Điều này được ban cán sự lớp nắm bắt trong khi truy bài và việc kiểm tra bài
cũ của GV bộ môn trong giờ lên lớp.

Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana

11


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

Trong các cuộc họp phụ huynh, GV chủ nhiệm đã tư vấn cho phụ huynh cách
theo dõi, kiểm soát kết quả học tập của con em trên lớp và việc học ở nhà. Song nhìn
chung việc phối hợp với cha mẹ học sinh để quản lý việc tự học kết quả chưa cao, vì
một số lý do sau:
+ Một số gia đình chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em, thậm
chí không đi họp phụ huynh. Một số khác, tuy có quan tâm nhưng phương pháp chưa
hợp lý hoặc không có đủ thời gian để thực hiện.
+ Một bộ phận học sinh có kết quả học lực yếu, kém vẫn chưa tự tin khi thực
hiện việc học tập ở nhà, các em rất lúng túng trong việc tham khảo tài liệu, tự ti khi

nhờ bạn bè. Mặc dù đã có nhiều học sinh quyết tâm và có những hành động cụ thể
khắc phục tình trạng học tập yếu kém của mình, song do không có sự chỉ bảo động
viên nên hiệu quả chưa cao. Cá biệt còn có những học sinh có hành động đối phó với
các thầy cô giáo và ban nề nếp của nhà trường.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp:
3.1. Mục tiêu của giải pháp
Giúp cho cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên nhận thức được tầm quan trọng và
sự cần thiết của việc đổi mới quản lý HĐDH trong nhà trường là để đáp ứng sự đòi hỏi
ngày càng cao của xã hội đối với giáo dục. Đổi mới quản lý HĐDH chính là để quản lý
“sự thay đổi” diễn ra thường xuyên trong công cuộc phát triển giáo dục của đất nước,
của địa phương và ngay trong mỗi nhà trường. Đổi mới quản lý HĐDH chính là thể
hiện tầm nhìn chiến lược, là thực hiện sứ mạng của mỗi nhà trường, là để tạo ra
thương hiệu cho nhà trường. Từ việc hiểu đúng, mọi người sẽ có hành động phù hợp
đúng chức năng nhiệm vụ của mình để thực hiện mục tiêu phát triển nhà trường trở
thành “nhà trường chất lượng”, “nhà trường hiệu quả”.
Giúp CBQL, giáo viên nắm được những quan điểm của Đảng, Nhà nước và của
địa phương về vai trò, vị trí, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển giáo dục trong đó có giáo
dục THCS. Đồng thời, cũng hiểu một cách đầy đủ các chế định của ngành từ Luật giáo
dục, Quy chế, Điều lệ, Thông tư...cho đến các văn bản hướng dẫn của ngành đối với
HĐDH của bậc học.
Đối với học sinh các em cần hiểu bản thân nằm trong tổ chức lớp, của trường,
của chi đội và liên đội nên phải chấp hành sự quản lý của cán bộ lớp, của cán bộ Đội
TNTP, của thầy cô, của nhà trường. Từ việc hiểu và chấp hành kỷ luật đó, dần dần
biến thành ý thức tự giác thực hiện nghĩa vụ học tập, chấp hành nội quy học tập của
lớp, của trường, có động cơ ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập và rèn luyện.
Chỉ đạo tổ chuyên môn phát huy tốt vai trò, chức năng trong tổ chức hoạt động,
thông qua việc nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn để:
- Nâng cao ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ năm học của cán bộ giáo viên
trong tổ chuyên môn, đưa tổ chuyên môn vào họat động có nền nếp, kỷ cương, yêu cầu
mọi thành viên trong tổ nghiêm túc thực hiện chương trình kế hoạch năm học, thực

hiện đầy đủ qui chế chuyên môn: soạn bài, ra vào lớp, kiểm tra đánh giá học sinh, đổi
mới phương pháp dạy học, tự học, tự bồi dưỡng góp phần hoàn thành nhiệm vụ năm
học của tổ, nhà trường.
- Nâng cao trình độ chuyên môn - nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho đội ngũ cán
bộ, giáo viên để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana

12


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

lực, làm căn cứ cơ sở động viên đãi ngộ giáo viên, đề bạt, quy hoạch CBQL cho nhà
trường, tạo tiền đề để nhà trường xây dựng kế hoạch trong những năm tiếp theo.
Mục đích kiểm tra đánh giá HĐDH của giáo viên nhằm phát hiện và giúp giáo
viên nâng cao chất lượng giáo dục và giảng dạy, giữ vững kỉ luật, khuyến khích sự cố
gắng của giáo viên, giúp quản lý và các cấp quản lý giáo dục, sử dụng bồi dưỡng, đãi
ngộ giáo viên một cách hợp lý.
Quản lý chặt chẽ hoạt động học tập của học sinh giúp các em có thái độ, động cơ
học tập đúng đắn, rèn luyện cho các em tính kỷ luật, tự giác trong học tập.
Quản lý tốt HĐDH để phân loại học sinh, từ đó có phương pháp giảng dạy phù
hợp. Phát hiện kịp thời những học sinh khá giỏi để có kế hoạch bồi dưỡng đội tuyển
học sinh giỏi; phụ đạo học sinh yếu kém.
Đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng luôn gắn liền với các yêu cầu về
CSVC, TBDH phù hợp yêu cầu của chương trình. TBDH không chỉ là phương tiện
minh họa cho những điều trình bày, giảng giải của giáo viên mà chính là nguồn tri
thức, phương tiện truyền tải thông tin, phương tiện tư duy, nghiên cứu học tập, tiếp cận
tự nhiên và xã hội của học sinh, giúp học sinh tự tìm kiếm kiến thức.
Đối với các bộ môn khoa học thực nghiệm như Vật lý, Hóa học, Sinh học, Công
nghệ và Tin học cần thiết phải tiến hành dạy học ở các phòng thí nghiệm, phòng bộ

môn, phòng máy.
Tăng cường CSVC, trang TBDH của nhà trường chính là tăng cường khả năng
vận dụng đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá vào thực tiễn, xây
dựng môi trường sư phạm, tạo điều kiện giúp giáo viên tiếp cận với xu thế dạy học
hiện đại, phấn đấu nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học ở các trường THCS.
Trong điều kiện hiện nay, nguồn ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động giáo
dục còn rất eo hẹp và phải mua sắm tập trung. Điều kiện kinh tế của địa phương còn
nghèo, nên nếu chỉ trông vào ngân sách nhà trường hoặc địa phương hỗ trợ thì có thể
phải rất lâu mới có được CSVC như mong muốn. Vì vậy, nhà trường cần chủ động,
sáng tạo tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng xã hội khác để củng cố, tăng cường CSVC,
TBDH đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, CBGV và học sinh về tầm quan trọng
và sự cần thiết của việc đổi mới quản lý HĐDH trong nhà trường.
Tổ chức phổ biến kịp thời các chế định giáo dục cho cán bộ giáo viên, nhân
viên vào đầu mỗi năm học và mỗi khi có văn bản mới để thống nhất cách hiểu và cách
thực hiện.
Thông qua chiến lược phát triển nhà trường, chia sẻ với giáo viên về tầm nhìn,
sứ mạng, những mục tiêu và cam kết chất lượng của nhà trường để mọi người hiểu và
cộng đồng trách nhiệm thực hiện.
Nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, học sinh về tầm quan trọng và sự
cần thiết của việc đổi mới quản lý HĐDH trong nhà trường. Hình thành ý thức tự giác
chấp hành các quy định, điều lệ, quy chế, nội quy… về hoạt động giảng dạy của GV,
hoạt động học tập của HS. Thông qua việc chỉ đạo, kiểm tra của ban giám hiệu và tổ
trưởng chuyên môn để các hoạt động đó được tiến hành một cách tự giác, có nề nếp ổn
định, có chất lượng và hiệu quả cao.
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana

13



Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

Xây dựng và phổ biến cho học sinh nắm được nội quy học tập của trường, của
lớp, điều lệ của Đội, tiêu chí đánh giá phong trào thi đua học tập giữa các lớp, tiêu chí
đánh giá giờ học qua sổ đầu bài để từ đó các em có hành vi phù hợp theo quy định.
Hình thành ý thức tự quản, tự giác chấp hành kỷ luật học tập của học sinh thông
qua quản lý của giáo viên chủ nhiệm, của cán bộ lớp, cán bộ đội...
3.2.1.1. Cách thức thực hiện biện pháp
-Tổ chức cho giáo viên học tập các nghị quyết của Đảng về giáo dục, về nâng
cao chất lượng dạy và học; học tập, nghiên cứu chỉ thị nhiệm vụ năm học.Trong quá
trình học tập cần khắc sâu các vấn đề mới và tham gia viết thu hoạch, nêu nhận thức
của mình về những nội dung được bồi dưỡng, để phục vụ tốt hơn cho công tác giảng
dạy. Từ đó, GV thấy được vai trò, vị trí của mình trong nhà trường để không ngừng
phấn đấu, rèn luyện trở thành người thầy có đủ phẩm chất, năng lực hoàn thành nhiệm
vụ giáo dục thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước.
- Tổ chức học tập, nghiên cứu đầy đủ, kịp thời các chế định của ngành GD&ĐT
đặc biệt là các văn bản mới như: tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường THCS, chuẩn
nghề nghiệp giáo viên THCS, tiêu chuẩn trường trung học đạt chuẩn quốc gia, phòng
học bộ môn, thư viện chuẩn... để mọi người hiểu cần đổi mới quản lý HĐDH để hướng
tới chuẩn hoá trường học một cách toàn diện.
- Tổ chức cho CBQL, giáo viên , học sinh trong nhà trường thực hiện tốt các
chế định giáo dục.
+ Các quy định này được phổ biến đến từng CBGV để thống nhất cách hiểu và
thực hiện. Việc thực hiện chế độ điểm đối với từng môn học, cách tính điểm, dạy học
tự chọn, dạy đúng, đủ theo phân phối chương trình phải được CBQL, giáo viên thực
hiện nghiêm túc. BGH nhà trường thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chế định,
tránh để tình trạng vi phạm rồi mới xử lý.
- Tuyên truyền cho giáo viên hiểu được mục đích, ý nghĩa của các cuộc vận
động, các phong trào thi đua do ngành phát động, đó là: Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg

của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo
dục); cuộc vận động "Hai không" với 4 nội dung: Nói không với tiêu cực trong thi cử
và bệnh thành tích trong giáo dục; nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc
ngồi nhầm lớp; Chỉ thị số 06/CT-TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động "Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"; phong trào thi đua "Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực"; cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo". Gắn việc thực hiện các cuộc vận động, các phong
trào thi đua với những việc làm cụ thể, thiết thực nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm
của mỗi cán bộ giáo viên trong việc thực hiện kỷ cương, nền nếp, nâng cao chất lượng
dạy học. Thường xuyên sơ kết, nhân rộng điển hình tiên tiến trong mỗi học kỳ, mỗi
năm học.
- Đối với học sinh cần tuyên truyền cho các em hiểu và tổ chức ký cam kết
trách nhiệm thực hiện cuộc vận động “Hai không” vào đầu mỗi năm học. Tuyên
truyền để các em nắm được mục đích, ý nghĩa phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”, đặc biệt là trách nhiệm của các em trong việc học
tập hiệu quả, biết cách biểu đạt chính kiến của bản thân mình trong học tập đối với
thầy cô và nhà trường.
3.2.1.2. Điều kiện thực hiện có hiệu quả biện pháp
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana

14


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

- Nhà trường cụ thể hoá các đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, nhiệm
vụ của ngành học, bậc học, các chỉ thị của địa phương và kế hoạch của nhà trường về
quản lý HĐDH bằng từng công việc cụ thể gắn liền với mỗi cá nhân, các tập thể trong
nhà trường.
- Nội dung tuyên truyền phải ngắn gọn, thiết thực. Hình thức tuyên truyền phải

phù hợp với điều kiện về thời gian của giáo viên và học sinh trong trường. Để tiết
kiệm thời gian, có thể cung cấp thêm tài liệu hoặc hướng dẫn để giáo viên tự tìm đọc,
nghiên cứu. Khuyến khích cán bộ giáo viên tự tìm kiếm thông tin qua mạng Internet để
nâng cao hiểu biết chung.
- CBQL phải là người đi đầu trong việc nắm bắt các vấn đề mới của ngành, chủ
động tìm kiếm các văn bản mới qua mạng Internet và phổ biến, hướng dẫn để đông
đảo giáo viên tìm đọc nâng cao hiểu biết chung.
- Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội TNTPHCM và các tổ chức khác
trong trường phải xác định quản lý HĐDH là một trong những nhiệm vụ chính trị chủ
yếu của nhà trường.
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động tổ chuyên môn thông qua đó đảm bảo nền nếp
dạy học, bồi dưỡng phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV.
- Ban hành các quyết định thành lập các tổ chuyên môn vào đầu năm học.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn lập và thực hiện kế hoạch hoạt động theo đúng các chức
năng quy định, thường xuyên kiểm tra thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch.
- Thông qua tổ chuyên môn chỉ đạo việc lập và duyệt kế hoạch cá nhân của cán
bộ giáo viên, theo dõi kiểm tra, giúp đỡ giáo viên thực hiện kế hoạch dạy học, đảm bảo
kỷ cương chuyên môn.
- Phối hợp với tổ chuyên môn rà soát, phân loại trình độ chuyên môn để căn cứ
vào đó lập kế hoạch cụ thể bồi dưỡng trình độ nhận thức, năng lực chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ giáo viên.
- Giao cho tổ chuyên môn thực hiện việc bồi dưỡng chuyên môn tại chỗ thông
qua các chuyên đề, việc dự giờ rút kinh nghiệm, việc hỗ trợ chuyên môn giữa các
thành viên trong tổ. Thông qua tổ chuyên môn dấy lên phong trào trào tự học, tự bồi
dưỡng để khẳng định uy tín trong nghề nghiệp của mỗi giáo viên.
- Tập trung các điều kiện hỗ trợ để tổ, nhóm chuyên môn tổ chức chuyên đề,
hội giảng, viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học sư phạm với những nội
dung thiết thực, có hiệu quả, thường xuyên.
- Phân công giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng giúp đỡ
giáo viên mới ra trường hoặc giáo viên còn hạn chế về kiến thức, năng lực sư phạm.

Xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức học hỏi, biết chia sẻ, cộng đồng trách nhiệm vì
uy tín, thương hiệu của tổ.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt” thông qua tổ chức tốt các đợt
hội giảng. Phát động mỗi giáo viên đăng ký và thực hiện một đổi mới trong năm học.
3.2.2.1. Cách thức thực hiện biện pháp.
a) Ban hành các quyết định thành lập các tổ chuyên môn vào đầu năm học

Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana

15


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

Đầu mỗi năm học, tham mưu BGH nhà trường ra quyết định bổ nhiệm tổ
trưởng, tổ phó chuyên môn. Theo căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28
tháng 3 năm 2011của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Hướng dẫn số
30/HD-PGDĐT-TCCB ngày 5 tháng 8 năm 2015 về việc hướng dẫn công tác thành
lập tổ, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó các tổ chuyên môn và tổ văn phòng trong các trường
Trung học cơ sở trên địa bàn huyện;
Việc bổ nhiệm cần cân nhắc kỹ lưỡng trên cơ sở quy hoạch đội ngũ của nhà
trường, nhận định của BGH và quan trọng là tín nhiệm của các thành viên trong tổ. Về
nguyên tắc, nên ổn định đội ngũ tổ trưởng để phát huy kinh nghiệm công tác. Nhưng
nếu xét thấy, tổ trưởng chuyên môn chưa đủ năng lực và tâm huyết để thực hiện hết
chức trách nhiệm vụ mà trong tổ lại có người có đủ khả năng đó thì cần mạnh dạn thay
đổi. Tổ trưởng chuyên môn phải thật sự là người dẫn đầu trong hoạt động chuyên môn,
có năng lực quản lý, nhiệt tình công tác, có năng lực chuyên môn từ khá trở lên, có khả
năng tập hợp quần chúng, được thành viên trong tổ tín nhiệm cao.
Ổn định biên chế giáo viên mỗi tổ ngay từ đầu năm học để tổ chủ động trong

việc dự kiến phân công giảng dạy, xây dựng kế hoạch hoạt động.
Việc phân công chuyên môn cho các thành viên trong tổ phải đảm bảo các yêu
cầu về năng lực chuyên môn, nguyện vọng cá nhân, mục tiêu đào tạo của các khối lớp,
đảm bảo tính liên thông trong giảng dạy, đảm bảo tính công bằng trong phân công lao
động, phát huy dân chủ. Tổ trưởng chuyên môn dự kiến phân công, tổ chức họp tổ bàn
bạc thống nhất giữa các thành viên trong tổ, lập văn bản đề nghị BGH ra quyết định
phân công chuyên môn.
b) Quản lý kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn
+ Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn, phải theo một qui trình chặt chẽ:
Quán triệt các văn bản, chỉ thị, hướng dẫn thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ năm học của
ngành, điều lệ nhà trường, luật giáo dục, phân phối chương trình, qui chế đánh giá xếp
loại học sinh, đánh giá thi đua giáo viên... Phân tích đặc điểm nhà trường, tổ chuyên
môn để chỉ ra mặt mạnh, yếu, việc đã làm được, chưa làm được của tổ ở năm học
trước từ đó dự thảo các chỉ tiêu đăng ký xây dựng hoạt động tổ chuyên môn cho năm
học mới.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chuyên môn: Phó hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn theo dõi, kiểm tra tiến trình thực hiện kế hoạch của các tổ chuyên môn.
Phó hiệu trưởng làm trưởng ban chuyên môn, trực tiếp điều hành việc thực hiện kế
hoạch tổ chuyên môn. Tổ trưởng chuyên môn quản lý toàn diện hoạt động tổ chuyên
môn về các mặt xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá các thành
viên trong tổ, chỉ đạo đánh giá xếp loại thi đua cuối năm, đề nghị khen thưởng, kỷ luật,
nâng lương... của mọi thành viên trong tổ.
+ BGH nhà trường quản lý kế hoạch tổ chuyên môn thông qua hệ thống hồ sơ
của tổ trưởng, các cá nhân và thời khóa biểu. Thời khóa biểu là công cụ quan trọng
nhất để quản lý hoạt động chuyên môn của nhà trường, của từng giáo viên và tổ
chuyên môn. Thời khóa biểu phải đảm bảo được các yêu cầu tối thiểu: tính khoa học,
tính sư phạm, đặc điểm tâm lý, chế độ chính sách đối với giáo viên. Thời khóa biểu
phải đảm bảo có giờ sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, họp tổ chuyên môn, ban giám
hiệu. Thời khóa biểu còn phải đảm bảo tính ổn định, ít xáo trộn, trình bày khoa học, rõ
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana


16


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

ràng không trùng giờ... đảm bảo cho mọi hoạt động dạy và học của nhà trường diễn ra
bình thường theo biên chế năm học.
c) Quản lý sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn
+ Mục đích làm cho mọi thành viên trong tổ nắm vững qui chế chuyên môn, kế
hoạch quản lý của nhà trường theo từng tuần, tháng và kỳ học, đảm bảo nội dung công
việc đã được đề ra trong kế hoạch.
+ Tổ chức chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn: Xếp lịch tổ nhóm chuyên môn định
kỳ theo tuần, tháng theo đó tổ sinh hoạt ít nhất 2 buổi/tháng. Tổ trưởng chuyên môn
triển khai nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần ngắn ngọn, giảm bớt thủ tục hành
chính ở phần kiểm điểm thực hiện công tác, qui chế chuyên môn tuần trước và đề ra kế
hoạch hoạt động của tổ trong tuần tới.Thời gian chủ yếu dành cho báo cáo chuyên đề,
phổ biến sáng kiến kinh nghiệm giảng dạy, trao đổi, thảo luận tìm biện pháp tháo gỡ
khó khăn trong giảng dạy…
d) Quản lý thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn
Việc thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy của từng thành viên trong tổ
phải được tổ trưởng chuyên môn, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn theo dõi tiến
độ thực hiện. Mỗi thành viên trong tổ, hàng tháng báo cáo tiến độ thực hiện chương
trình cho tổ trưởng và chuyên môn nhà trường. Từ đó tổ trưởng đề nghị với chuyên
môn nhà trường kịp thời điều chỉnh việc thực hiện chương trình nhanh - chậm đúng
với kế hoạch thời gian từng kỳ và cả năm.
Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ
thông, chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng
lực học sinh theo hướng tăng cường kĩ năng vận dụng kiến thức, phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh, theo khung thời

gian 37 tuần thực học (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần), đảm bảo thời gian kết
thúc học kỳ I, kết thúc năm học theo Quyết định QĐ-UBND tỉnh, bố trí hợp lí thời
lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ.
Nhà trường thực hiện nghiêm túc kế hoạch, thời gian năm học. Căn cứ vào gợi
ý chương trình dạy học bộ môn, chỉ đạo các tổ chuyên môn:

GV chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn
học và các chủ đề tích hợp, liên môn, trải nghiệm sáng tạo đồng thời xây dựng kế
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana

17


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy
học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết
xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến
thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Kế hoạch dạy học của tổ chuyên
môn, GV phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện hoặc sau khi
điều chỉnh và là căn cứ để BGH, tổ CM và Ban kiểm tra nội bộ kiểm tra.
Đã thực hiện phân phối chương trình điều chỉnh theo hướng giảm tải, phù hợp
với thực tế đơn vị, dạy đủ các môn học theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi để giáo
viên tiếp tục theo học các lớp trên chuẩn, đầu tư có hiệu quả cho chất lượng soạn giảng
theo chuẩn kiến thức, kỹ năng. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào giảng dạy và
quản lý, sử dụng có hiệu quả các loại thiết bị và đồ dùng dạy học sẵn có và tự làm.
Đối với 06 lớp học theo mô hình trường học mới
Bám sát các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục
và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện mô hình trường học mới cấp THCS. Cụ thể:

Chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng
lực học sinh với khung thời gian 37 tuần (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần), đảm bảo
thời gian kết thúc năm học thống nhất cả nước, có đủ thời lượng dành cho ôn tập, thí
nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ.
Thời lượng thực hiện chương trình giáo dục cả năm học được tính bằng 35 tuần.
Các tổ nhóm chuyên môn căn cứ vào thời lượng và khung chương trình từng môn học,
căn cứ vào thực tế, chủ động xây dựng phân phối chương trình cụ thể của từng
môn/phân môn, sắp xếp TKB linh hoạt và triển khai thực hiện từ tuần 2. Hai tuần còn
lại (Chia cho 02 học kì) được giành cho việc tổ chức lớp học và tổ chức một số hoạt
động khác như: Làm công tác tổ chức lớp học, trang trí lớp học; tổ chức cho học sinh
và cha mẹ học sinh hoạt động tìm hiểu về nhà trường, về chương trình giáo dục theo
mô hình trường học mới; hướng dẫn tham gia một số hoạt động trong và ngoài nhà
trường.
Tất cả kế hoạch dạy học đều được các tổ nhóm chuyên môn xây dựng phù hợp
với thực tế nhà trường và trên cơ sở khung phân phối chương trình (PPCT) chung của
Bộ GD&ĐT và được quản lý quản lý phê duyệt để thực hiện trong năm học.
Ngoài ra Tổ trưởng thường xuyên kiểm tra thực hiện chương trình của giáo viên
thông qua việc đối khớp sổ báo giảng, sổ đầu bài, phân phối chương trình, giáo án và
vở ghi của học sinh để kịp thời uốn nắn những sai sót chưa nghiêm túc thực hiện
chương trình kế hoạch giảng dạy của giáo viên.
e) Quản lý kiểm tra đánh giá học sinh của tổ chuyên môn
Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực
của học sinh. Chú trọng đánh giá quá trình: đánh giá trên lớp; đánh giá bằng hồ sơ;
đánh giá bằng nhận xét… kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh
giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học. Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới
phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương
pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy
học, coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát các hoạt động và kết quả
hoạt động học tập, rèn luyện của các em; nhận xét định tính và định lượng về kết quả
hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp thời các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh

nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh. Chỉ đạo
và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana

18


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung
thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh. Việc kiểm tra, đánh
giá học sinh cần bám sát Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 ban hành
Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT; Công văn số
1392/BGDĐT-GDTrH về việc đánh giá học sinh THCS mô hình trường học mới từ
năm học 2016-2017; Công văn số 5333/ BGDĐT-GDTrH về việc triển khai đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực môn Tiếng Anh cấp trung học từ năm học 2014 –
2015.
Nhà trường đã triển khai kiểm tra tập trung chung đề theo định kì cho 10 môn
học. Công tác kiểm tra đánh giá được thực hiện công bằng, khách quan, hướng đến
phát triển năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
f) Quản lý việc sử dụng đồ dùng dạy học của tổ chuyên môn
Đầu năm học, BGH nhà trường yêu cầu các tổ trưởng chuyên môn báo cáo tình
hình trang thiết bị đồ dùng dạy học, lập kế hoạch đề nghị nhà trường mua sắm thiết bị
đồ dùng, hóa chất... Mỗi giáo viên lập kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học trong cả năm
học và sao thành 2 bản: một bản cá nhân giữ để thực hiện, một bản gửi về tổ chuyên
môn để tổ trưởng tập hợp báo cáo BGH. Căn cứ vào đó, BGH và tổ trưởng chuyên
môn kiểm tra việc thực hiện sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên thông qua sổ đăng
ký sử dụng đồ dùng, lịch trực của phòng học bộ môn, vở ghi của học sinh để kịp thời
uốn nắn, khắc phục những hạn chế trong việc sử dụng đồ dùng dạy học
g) Quản lý công tác tự học, bồi dưỡng nâng chuẩn GV của tổ chuyên môn

Tuyên truyền để giáo viên nhận thức được việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ, tự học, tự bồi dưỡng có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng nghề nghiệp, tới sự
phát triển phẩm chất, năng lực sư phạm của người thầy. Đặc biệt tự học, tự bồi dưỡng
sẽ phát huy cao nhất vai trò chủ thể của giáo viên trong quá trình cập nhật kiến thức và
kỹ năng, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của chương trình, mục tiêu giáo dục.
BGH cần nghiên cứu nội dung các văn bản, chỉ thị hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ năm học, những yêu cầu về thực hiện nội dung, chương trình, phương pháp giảng
dạy, việc sử dụng TBDH ... Từ đó lập kế hoạch cụ thể về bồi dưỡng trình độ nhận
thức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. Với những vấn đề chung
thì tổ chức bồi dưỡng cho toàn trường, với những vấn đề thuộc phạm vi chuyên môn
của từng tổ thì giao tổ chuyên môn triển khai
BGH cần thông qua tổ chuyên môn điều tra thực trạng, phân loại giáo viên, bởi
có phân loại đúng thì mới có biện pháp bồi dưỡng hiệu quả. Hơn nữa, phân loại trình
độ chuyên môn để hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng, khắc phục
những mặt hạn chế, phát huy ưu điểm.
Phân công các GV có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm giảng dạy giúp đỡ
những GV mới ra trường hoặc giáo viên hạn chế về năng lực giảng dạy như: hướng
dẫn cách soạn bài, chuẩn bị TBDH, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, xử lý
các tình huống sư phạm và các hoạt động giáo dục khác.
Khuyến khích giáo viên vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm đã được xếp loại
vào giảng dạy và dự giờ các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy để học
tập. Việc dự giờ thường xuyên của cán bộ giáo viên phải đảm bảo mức tối thiểu là 2
tiết/tháng, phải có kế hoạch, phải nhằm vào mục đich học hỏi chứ không phải để đối
phó với quy định. BGH cần phối hợp với tổ trưởng chuyên môn tăng cường kiểm tra
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana

19


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.


chuyên đề sổ dự giờ để xem giáo viên dự giờ có đủ không, có ghi chép, nhận xét, rút ra
bài học sau mỗi giờ dự không qua đó uốn nắn điều chỉnh kịp thời.
Tăng cường mua sắm đủ sách giáo khoa, sách tham khảo, các tạp chí chuyên
ngành... tạo điều kiện cho giáo viên có đủ tài liệu tham khảo nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
Ưu tiên kinh phí, thời gian, địa điểm tổ chức các chuyên đề của nhà trường và
cụm chuyên môn với các vấn đề mới và khó để học tập và rút kinh nghiệm.
Phát động phong trào thi đua phấn đấu trở thành giáo viên dạy giỏi các cấp,
động viên giáo viên dự thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.
3.2.2.2. Điều kiện thực hiện có hiệu quả biện pháp
Trước hết, CBQL phải có nhận thức đúng đắn về vai trò chức năng của tổ chuyên
môn, coi tổ chuyên môn là một đơn vị quản lý cấp dưới của mình.
CBQL cần xác định rõ nhiệm vụ chính của tổ chuyên môn là giúp đảm bảo kỷ
cương, nền nếp, chất lượng dạy học và bồi dưỡng phát triển chuyên môn nghiệp vụ
cho các giáo viên trong tổ.
Trong việc lựa chọn bổ nhiệm tổ trưởng chuyên môn cần đảm bảo tính khách
quan, công bằng, lựa chọn đúng người để giao việc. Phát huy quyền chủ động của tổ
trưởng và tạo điều kiện cho tổ có đủ điều kiện hoạt động đặc biệt là hoạt động chuyên
đề, hội giảng.
CBQL phải là người tiên phong, gương mẫu về tự rèn luyện tu dưỡng, phải kích
thích được nhu cầu tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ GV.
Khuyến khích và động viên kịp thời các cá nhân có nhiều đóng góp trong phong
trào đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng, thực hiện kỷ cương trong dạy học.
Tạo động lực thi đua, phấn đấu nâng cao tay nghề trong đội ngũ vì danh dự cá nhân và
vì thương hiệu nhà trường.
CBQL phải lập được kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên một cách dài
hạn, khả thi.
3.2.3. Thực hiện kiểm tra nội bộ trường học
Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học, phân bố đều các tháng trong

năm học; đảm bảo định mức kiểm tra toàn diện và kiểm tra chuyên đề. Dự kiến số
lượng được kiểm tra, hình thức kiểm tra và lực lượng phương tiện phục vụ cho kiểm tra.
+ Thực hiện công tác kiểm tra đúng theo kế hoạch đã định, trong trường hợp
cần thiết có thể tăng cường thêm một số nội dung kiểm tra dưới hình thức kiểm tra
chuyên đề, kiểm tra đột xuất.
+ Sử dụng các lực lượng tổ trưởng, cốt cán chuyên môn trong trường hỗ trợ
hoạt động kiểm tra để đảm bảo tính chính xác khoa học trong kiểm tra và tư vấn hiệu
quả, đúng những điều mà người thực hiện đang gặp khó khăn.
3.2.3.1. Cách thức thực hiện biện pháp.
a) Nhà trường đã triển khai đầy đủ các văn bản:
Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động thanh tra giáo dục; Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày 08/8/2016 của Bộ
Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana

20


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên năm học 2017-2018; Thông tư số
39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ GD&ĐT Hướng dẫn về thanh tra
chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục; Các công văn của Phòng GD&ĐT về hướng
dẫn thực hiện công tác kiểm tra nội bộ trường học
Từ đó nhà trường xây dựng kế hoạch Kiểm tra nội bộ trường học. Để công tác
kiểm tra HĐDH phát huy được hiệu quả, CBQL phải quan tâm toàn diện tất cả các
khâu từ lập kế hoạch kiểm tra, tiến hành kiểm tra, tư vấn, thúc đẩy, điều chỉnh sau khi
kiểm tra. Phải gắn kết quả kiểm tra với việc đánh giá thi đua cán bộ giáo viên.Về nội
dung kiểm tra HĐDH cần bao quát đầy đủ các nội dung nhà trường chỉ đạo giáo viên
thực hiện từ khâu soạn bài, thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học, sử dụng đồ dùng

dạy học, thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá, thực hiện các loại hồ sơ quy định, thực
hiện giờ dạy trên lớp. Phạm vi kiểm tra có thể kiểm tra chuyên đề hoặc kiểm tra toàn
diện hoạt động sư phạm của giáo viên. Hình thức kiểm tra có thể báo trước hoặc kiểm
tra đột xuất.
b) Kiểm tra chuyên đề:
+ Kiểm tra thực hiện chương trình: Cần huy động các tổ trưởng chuyên môn hỗ
trợ kiểm tra dưới hình thức đột xuất. Về cách thức kiểm tra cần đối chiếu giáo án, sổ
chi đầu bài, thời khóa biểu, lịch báo giảng, vở ghi của học sinh để xem xét tiến độ thực
hiện chương trình, quy định của phân phối chương trình. Cần đối chiếu kỹ trong giáo
án, vở ghi của học sinh để xem xét việc GV đã thực hiện đúng những vấn đề điều
chỉnh nội dung dạy học chưa.
+ Kiểm tra việc soạn bài: Việc chuẩn bị giờ lên lớp quyết định đến chất lượng
giờ lên lớp và chất lượng quá trình dạy học. Việc giáo viên tự chuẩn bị cho các giờ lên
lớp là việc quan trọng nhất trong qui trình lao động sư phạm.
Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp là một hoạt động quản lý cần thiết để nâng
cao hiệu quả của việc dạy và học. Do đặc điểm đặc thù của lao động sư phạm nên công
tác chuẩn bị giờ lên lớp do giáo viên thực hiện ở nhà. Vì vậy, đây là khâu khó quản lý
mà chủ yếu được thực hiện thông qua kiểm tra. Giáo án của giáo viên phải thực sự là
bản thiết kế một giờ lên lớp đòi hỏi tính chính xác, rõ ràng về nội dung, phong phú về
phương pháp giảng dạy.
Việc kiểm tra giáo án của giáo viên được tiến hành hàng tuần dưới sự hỗ trợ của
tổ trưởng chuyên môn. Khi kiểm tra cần được đối chiếu với qui định chất lượng một
bài soạn đối với từng loại bài đã thống nhất trong nhà trường. Qua đó, nhận xét toàn
diện từ số lượng bài soạn có đủ trước một tuần, chất lượng bài soạn có thể hiện rõ hoạt
động của thầy và trò, sự đổi mới phương pháp, hình thức trình bầy ra sao…Tất cả các
nhận xét, đánh giá phải được lưu trong hồ sơ kiểm tra và được trao đổi trực tiếp với
giáo viên.
+ Kiểm tra giờ dạy trên lớp của giáo viên:
Quản lý HĐDH thông qua việc dự giờ và phân tích sư phạm giờ dạy để trên cơ
sở đó đề ra những quyết định quản lý hợp lý nhằm thúc đẩy mọi hoạt động của nhà

trường đó là chức năng trung tâm của quản lý, đây cũng là nét đặc thù của quản lý
trường học.
Tư tưởng chỉ đạo đối với việc quản lý giờ lên lớp là quản lý càng tác động trực
tiếp vào giờ lên lớp càng tốt, do đó dự giờ dạy của giáo viên là biện pháp trực tiếp nhất
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana

21


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

và quan trọng nhất trong các biện pháp quản lý giờ lên lớp. Muốn quản lý được quá
trình dạy học thông qua việc dự giờ CBQL phải :
- Nắm vững lý luận dạy học nói chung và lý thuyết về bài học nói riêng;
- Hiểu được bản chất cấu trúc - chức năng của giờ lên lớp;
- Phải có kiến thức về phương pháp phân tích sư phạm và có kỹ năng sử dụng
nó vào việc dự giờ.
Để công tác dự giờ đạt hiệu quả, CBQL phải tổ chức tốt công tác dự giờ và
phân tích giờ dạy của giáo viên, đồng thời cần phải huy động nhiều lực lượng tham gia
công tác dự giờ với nhiều hình thức khác nhau như:
- Tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm trong tổ chuyên môn;
- Tổ chức thao giảng trong trường hoặc tham gia thao giảng trong cụm trường;
- Tổ chức dự giờ thi đua, đăng ký giờ dạy tốt;
- BGH dự giờ kiểm tra chuyên môn và dự giờ rút kinh nghiệm giảng dạy của
giáo viên theo qui trình 4 bước như sau:
Chuẩn bị dự giờ: Cần nghiên cứu trước vị trí bài dạy trong chương trình, mục
tiêu bài dạy, tình hình học tập của học sinh, phác thảo nội dung cần quan sát, phương
pháp kiểm tra kiến thức và kỹ năng của học sinh sau bài dạy...
Tiến hành dự giờ: Người dự phải làm tốt việc ghi chép để sau đó tái hiện được
những tình huống dạy học cơ bản nhằm cho phép đánh giá bài học đó theo tiếp cận hệ

thống. Khi dự giờ của giáo viên, CBQL cần chú ý quan sát những vấn đề sau: nội dung
bài giảng; phương pháp làm việc của thầy và trò; sử dụng đồ dùng dạy học trên lớp; tổ
chức nề nếp tự học, không khí học tập của học sinh trong lớp; hệ thống câu hỏi và bài
tập rèn kỹ năng; đánh giá số lượng và chất lượng câu hỏi và bài tập; mối quan hệ hợp
tác giữa thầy và trò, giữa trò và trò; đánh giá kết quả học tập của học sinh…Tuỳ vào
mục đích dự giờ mà quản lý nhấn mạnh yếu tố nào cho thích hợp.
Phân tích và đánh giá giờ dạy của giáo viên
Phân tích giờ dạy là sự khái quát hoá sư phạm nâng những nhận xét cụ thể
thành những nhận định tổng quát hơn và nêu lên các lý lẽ của những nhận định đó
bằng cách xác định tất cả các mối liên hệ của những hiện tượng quan sát được với các
căn cứ khoa học của tâm lý học và giáo dục học.
Phân tích giờ học trên lớp là chỉ ra các ưu khuyết điểm và nguyên nhân của
chúng trong 3 thành tố của nó:
- Hoạt động dạy của giáo viên: Công tác chuẩn bị, nội dung kiến thức, phương
pháp dạy học, sử dụng đồ dùng dạy học, phân phối thời gian;
- Hoạt động học của học sinh: Nền nếp học tập, phương pháp học tập, khả năng
tiếp thu kiến thức kỹ năng, kết quả học tập;
- Quan hệ giao tiếp: Quan hệ thầy - trò; quan hệ trò - trò; việc xử lý tình huống
xảy ra trong giờ học của giáo viên.
Đánh giá một giờ dạy là nêu ra kết quả của giờ học đó (mức độ đạt được so với
mục đích bài giảng, kết quả học tập của học sinh có đạt với yêu cầu mà giáo viên đặt
ra hay không?) và chỉ ra trình độ lao động của người dạy (trình độ kiến thức, khả năng
giảng dạy, tinh thần trách nhiệm) cũng như đặc tính của lao động học tập của học sinh
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana

22


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.


(kiến thức và kỹ năng, năng lực nhận thức, thái độ học tập) trong quá trình dạy học của
bài học đó.
Trao đổi với giáo viên
Điều cần chú ý trong khi trao đổi với giáo viên là CBQL không nên tiến hành
đơn phương bằng những nhận xét mà phải chú ý đến thái độ của mình trong khi trao
đổi, đánh giá giờ dạy đối với giáo viên. CBQL phải là người trao đổi lý thú, biết nhận
ra những dụng ý tốt, những cố gắng của giáo viên, biết cùng giáo viên tìm ra những
điều chưa tốt, chưa đáp ứng yêu cầu sư phạm, để tìm biện pháp đi đến hiệu quả cao
hơn. Công việc sáng tạo của giáo viên đòi hỏi sự tiếp cận sáng tạo của người nhận xét,
sự đánh giá đúng đắn hợp lý của người lãnh đạo. Các kết luận rút ra từ buổi dự giờ
phải có giá trị thực, căn cứ trên yêu cầu giờ dạy, trên thực tế khách quan của lớp học
và có cơ sở khoa học. Những lời khuyên của CBQL giúp giáo viên khắc phục các
thiếu sót và phát huy những ưu điểm. Hiệu quả của giờ dạy thể hiện ở việc vận dụng
trong các tiết dạy sau đó
+ Quản lý kiểm tra việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
Đối với giáo viên, kết quả kiểm tra đánh giá vừa phản ánh thành tích học tập
của học sinh vừa giúp giáo viên tự đánh giá vốn tri thức, trình độ chuyên môn, năng
lực sư phạm, nhân cách uy tín của mình trước học sinh. Trên cơ sở đó không ngừng
nâng cao và hoàn thiện cả về trình độ học vấn, về nghệ thuật sư phạm và nhân cách
người thầy giáo.
Đối với các cấp quản lý từ cơ sở trường học tới trung ương, kiểm tra đánh giá là
biện pháp để đánh giá kết quả đào tạo cả về định lượng và định tính. Đó là cơ sở để
xây dựng chiến lược giáo dục về mục tiêu, về đội ngũ GV, về vấn đề đổi mới nội
dung, phương pháp và hình thức tổ chức HĐDH.
Để tiến hành kiểm tra việc thực hiện ra đề kiểm tra, tổ chức kiểm tra, chấm
chữa trả bài, quản lý cần bố trí đồng loạt theo từng môn hoặc từng khối lớp để có
những thông tin so sánh. Hồ sơ để phục vụ hoạt động kiểm tra gồm: giáo án các tiết
kiểm tra, bài kiểm tra của HS, sổ điểm lớp, sổ điểm cá nhân…
Khi kiểm tra cần đối chiếu việc thực hiện giữa các giáo viên cùng môn, cùng
khối để có nhận xét khách quan, tư vấn sát thực để giáo viên có thể thực hiện được.

d) Kiểm tra toàn diện hoạt động sư phạm của giáo viên.
+ Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra trên 5 mặt công tác: Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; trình độ
nghiệp vụ; thực hiện quy chế chuyên môn; kết quả giảng dạy và giáo dục; hiệu quả
thực hiện công tác khác. Cụ thể như sau:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống bao gồm: nhận thức về tư tưởng
chính trị; chấp hành đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; chấp
hành quy chế, quy định của ngành; giữ gìn đạo đức, lối sống; tinh thần thái độ trong
công tác, quan hệ với đồng nghiệp…
- Trình độ nghiệp vụ bao gồm trình độ kiến thức, kĩ năng cần xây dựng
cho học sinh và trình độ vận dụng phương pháp giảng dạy, giáo dục thể hiện chủ yếu
qua tiết dạy được thanh kiểm tra.

Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana

23


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

- Thực hiện quy chế chuyên môn bao gồm thực hiện chương trình, yêu
cầu về soạn bài theo quy định, kiểm tra và chấm trả bài cho học sinh, sử dụng đồ dùng
dạy học có sẵn và làm mới, đảm bảo đầy đủ các yêu càu về hồ sơ, và các quy định về
chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ theo kế hoạch của các cấp quản lý giáo dục.
- Kết quả giảng dạy giáo dục học sinh gồm có các kết quả lên lớp và tốt nghiệp
của bộ môn ở các lớp giáo viên đã dạy năm trước và kết quả kiểm tra trực tiếp, có đối
chiếu với sự tiến bộ của học sinh.
- Việc thực hiện công tác khác bao gồm công tác chủ nhiệm lớp (nếu có) và
công tác khác được nhà trường, các đoàn thể phân công.
+ Tiến trình kiểm tra:

- Chuẩn bị: Nắm kế hoạch giảng dạy của giáo viên, yêu cầu nội dung của
chương bài mà giáo viên sẽ giảng dạy trên lớp, đề kiểm tra chất lượng HS.
- Tiến hành kiểm tra:
Dự giờ lên lớp ít nhất hai tiết dạy của các bài dạy khác nhau, ghi biên
bản đánh giá tiết dạy, trao đổi nhận xét đánh giá tiết dạy với giáo viên được kiểm tra.
Xem xét các hồ sơ: Giáo án, hồ sơ công tác chủ nhiệm, sổ điểm cá nhân, sổ báo
giảng, sổ ghi đầu bài, vở ghi bài của học sinh, bài kiểm tra của học sinh, đồ dùng tự
làm, kinh nghiệm sáng kiến, sổ tich lũy chuyên môn.
Kiểm tra chất lượng học sinh: Kiểm tra xác suất ở một số lớp dạy, trực
tiếp coi học sinh làm bài, chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện có hiệu quả biện pháp
Trước hết, CBQL phải nhận thức rõ việc kiểm tra chuyên môn trong trường là để
thúc đẩy mọi HĐDH đi đúng hướng, đạt mục đích đề ra.
Phải am hiểu về quy trình và kỹ thuật kiểm tra; biết sử dụng các lực lượng trong
trường để hỗ trợ công tác kiểm tra; biết chẻ nhỏ vấn đề để kiểm tra một cách sâu sắc.
Mỗi CBGV phải nhận thức rõ và chấp hành tự giác sự kiểm tra của ban giám
hiệu, tổ trưởng chuyên môn như phục tùng nguyên tắc của tổ chức.
Phải hình thành được trong đội ngũ ý thức cầu thị sự tiến bộ, biết lắng nghe ý
kiến đóng góp, tư vấn, biết tự đánh giá mình và chấp nhận ý kiến phê bình nếu mình
mắc sai sót, biết điều chỉnh sau khi được góp ý phê bình.
Cần quan tâm đến việc điều chỉnh sau kiểm tra, nếu chưa thấy rõ sự tiến bộ có
thể kiểm tra lại để xác định rõ nguyên nhân và vấn đề cần hỗ trợ.
3.2.4. Tăng cường quản lý hoạt động học tập của học sinh
- Xây dựng nền nếp học tập cho học sinh .
- Bồi dưỡng động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho học sinh.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động học tập của học sinh trên lớp.
- Quản lý việc tự học của học sinh.
- Điều tra phân loại HS, bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS yếu kém.
- Tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana


24


Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Băng Adrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

- Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề.
3.2.4.1. Cách thức thực hiện biện pháp
a) Xây dựng nền nếp học tập cho học sinh.
Chỉ đạo Ban nề nếp của nhà trường, kết hợp với Tổng phụ trách và ban chỉ huy
liên đội, đội ngũ cán sự lớp, theo dõi các cá nhân và tập thể thực hiện nề nếp học tập.
Cuối tuần có tổng hợp, đánh giá, phê bình và khen thưởng kịp thời.
Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm cho học sinh học tập nội quy của nhà trường. Từ
đó, học sinh hiểu và thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nền nếp để đạt
được kết quả cao trong học tập.
+ Giáo viên chủ nhiệm cần xây dựng đội ngũ cán bộ lớp có năng lực, nhiệt tình.
Biên chế các tổ phù hợp với địa bàn cư trú của học sinh.
+ Giáo viên bộ môn phải chịu trách nhiệm trước BGH về quản lý học sinh trong
tiết dạy của mình, là người phát hiện ra học sinh khá, giỏi, học sinh yếu kém trong
học tập.
+ Giáo viên chủ nhiệm lớp rà soát toàn bộ số học sinh của lớp mình, điều tra
nắm bắt hoàn cảnh gia đình từng học sinh… Căn cứ kết quả học tập các năm trước để
phân loại học sinh về khả năng tiếp thu kiến thức, ý thức rèn luyện đạo đức. Giám sát
chặt chẽ, động viên khích lệ kịp thời những học sinh có thành tích trong học tập, rèn
luyện; phê bình, xử lý những học sinh chậm tiến. Báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản
tình hình thực hiện nền nếp của học sinh thông qua cuộc họp giao ban công tác chủ
nhiệm hàng tháng với ban giám hiệu.
+ Tổ chức họp hội đồng chủ nhiệm hàng tháng, kết hợp với đội TNTP HCM tổ
chức kiểm tra - đánh giá việc thực hiện nề nếp của học sinh. Đây là những căn cứ để
đánh giá xếp loại lớp, cá nhân trong việc thực hiện nề nếp học tập.

b) Bồi dưỡng động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho học sinh.
+ Tổ chức cho học sinh thăm quan phòng truyền thống của trường; nghe giới
thiệu về sự phát triển nhà trường, thành tích học tập của các khoá học sinh đi trước.
Giới thiệu các phong trào hoạt động, những thành tích đã đạt được, những tấm gương
học sinh xuất sắc vượt khó trong học tập.
+ Sự chỉ bảo ân cần, nhiệt tình của các thầy cô giáo chính là động lực để lôi
cuốn học sinh tham gia vào các hoạt động của nhà trường.
+ Mỗi thầy giáo, cô giáo cần tự rèn luyện mình trở thành “tấm gương đạo đức,
tự học và sáng tạo”, để các em HS soi vào đó mà rèn luyện, tu dưỡng bản thân.
+ Trường học cần trở thành một môi trường thân thiện, để các em cảm thấy gắn
bó, thấy việc học là thú vị, thấy mỗi ngày đến trường là một ngày vui.
c) Quản lý hoạt động học của học sinh trên lớp.
+ Hoạt động học tập trên lớp của học sinh là một trong những hoạt động đóng
vai trò quyết định kết quả học tập của học sinh. Hoạt động đó được sự quản lý trực tiếp
của giáo viên bộ môn.
+ GV bộ môn có thể có những quy định riêng cho môn học của mình.
- Hoạt động học tập của học sinh thực sự có hiệu quả khi bản thân học sinh ý
thức được sự cần thiết phải nỗ lực phấn đấu, say mê hứng thú trong học tập. Bên cạnh
Nguyễn Anh Tuấn – Trường THCS Băng Adrênh – Krông Ana

25


×