Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện văn lâm, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 131 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc
chỉ rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện
đề tài này tại địa phƣơng tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa
phƣơng nơi thực hiện đề tài
Hà Nội, ngày

tháng
Học viên

Đỗ Thị Mai Lan

năm 2016


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam,
theo chƣơng trình đào tạo Cao học khóa 2014 – 2016. Với tên đề tài nghiên
cứu:‘‘Giải pháp nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã trên địa bàn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên" .
Sau hơn 2 năm học Cao học chuyên ngành kinh tế nông nghiệp tại
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Thầy PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn - Ngƣời đã hết lòng hƣớng dẫn và các
phòng ban huyện Văn Lâm tỉnh Hƣng Yên đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực


hiện đề tài.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi cũng đã nhận đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt của tập thể cán bộ và thầy cô giáo khoa
Sau đào tạo nói riêng và các thầy cô giáo của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp nói
chung. Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu của
các thầy cô. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2016
Học viên

Đỗ Thị Mai Lan


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ......................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về cán bộ công chức và năng lực công tác của đội ngũ cán
bộ công chức cấp cơ sở ..................................................................................... 6

1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 6
1.1.2. Năng lực công tác của cán bộ, công chức cấp xã ................................. 12
1.1.3. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã ................................................... 13
1.1.4. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ...................................... 14
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá năng lực công tác của đội ngũ CBCC cấp xã.... 15
1.1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực công tác của đội ngũ CBCC cấp xã ..... 19
1.2. Cở sở thực tiễn về công tác cán bộ, công chức cấp cơ sở........................ 23
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới .......................................... 23
1.2.2. Thực tiễn của Việt Nam về quản lý đội ngũ CBCC cấp xã .................. 29
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 33
2.1. Đặc điểm cơ bản huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên .................................. 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33


iv

2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ....................................................................... 38
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên KTXH tác động đến
chất lƣợng cán bộ công chức xã ...................................................................... 49
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 53
2.2.1 Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ...................................... 53
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 53
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 54
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 55
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 57
3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Văn Lâm, tỉnh
Hƣng Yên ........................................................................................................ 57
3.1.1. Quy mô đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Văn Lâm, tỉnh
Hƣng Yên ........................................................................................................ 57

3.1.2. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Văn Lâm, tỉnh
Hƣng Yên ........................................................................................................ 58
3.2. Thực trạng năng lực công tác đội ngũ CBCC huyện Văn Lâm ............... 61
3.2.1. Thực trạng trình độ đƣợc đào tạo của CBCC ....................................... 61
3.2.2. Kỹ năng về nghề nghiệp ........................................................................ 66
3.2.3. Thái độ................................................................................................... 69
3.2.4. Kết quả phân loại, đánh giá CBCC cấp xã hàng năm theo đánh giá của
Phòng Nội vụ huyện Văn Lâm. ....................................................................... 73
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới năng lực công tác của đội ngũ CBCC cấp xã
huyện Văn Lâm ............................................................................................... 76
3.3.1. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng ................................................................. 76
3.3.2. Công tác bầu cử ..................................................................................... 79
3.3.3. Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch CBCCCX .............................. 80
3.3.4. Công tác đánh giá, kiểm tra, giám sát đội ngũ CBCCCX .................... 80


v

3.3.5. Điều kiện cơ sở vật chất và môi trƣờng làm việc của cán bộ cấp xã .... 81
3.3.6. Mức độ đáp ứng và hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ CBCCCX........ 82
3.4. Đánh giá chung về chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Văn Lâm .. 83
3.4.1. Những điểm mạnh về chất lƣợng của CBCC........................................ 83
3.4.2. Những tồn tại, yếu kém trong chất lƣợng CBCC ................................. 86
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém .............................................. 89
3.5. Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên địa
bàn huyệnVăn Lâm ......................................................................................... 91
3.5.1. Phân tích SWOT về chất lƣợng đội ngũ CBCCCX huyện Văn Lâm .. 91
3.5.2. Giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức
cấp xã trên địa bàn huyện Văn Lâm ................................................................ 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 108

TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Stt

Tên đầy đủ

1

CBCC

Cán bộ công chức

2

CBCT

Cán bộ chuyên trách

3

CCB

Cựu chiên sbinh


4

CN,

Công nghiệp

5

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

6

CNMLN,

Chủ nghĩa Maclê nin

7

CN

Công nghiệp

8

DV

Dich vụ


9

DN

Doanh nghiệp

10

ĐCSVN

Đảng Cộng sản Việt Nam

11

HCM

Hồ Chí Minh

12

HĐND

Hội đồng nhân dân

13

KCN

Khu công nghiệp


14

KTTT

Kinh tế trang trại

15

SL

Số lƣợng

16

TĐPT

Tốc độ phát triển

17

TM-DV

Thƣơng mại- dịch vụ

18

THCS

Trung học cơ sở


19

THPT

Trung học phổ thông

20

TTBQ

Tăng trƣởng bình quân

21

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

22

UBND

Ủy ban nhân dân

23

XDCB

Xây dựng cơ bản



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
2.1

Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Văn Lâm phân theo mục đích
sử dụng năm 2015

Trang
37

2.2

Tình hình dân số và lao động huyện Văn Lâm qua các năm

39

2.3

Tình hình phát triển kinh tế huyện Văn Lâm (2013 – 2015)

45

2.4

Đối tƣợng và số lƣợng mẫu điều tra


54

3.1

3.2

3.3

Quy mô đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Văn Lâm,
tỉnh Hƣng Yên từ năm 2011-2015
Cơ cấu về độ tuổi đội ngũ CBCC cấp xã huyện Văn Lâm, tỉnh
Hƣng Yên từ năm 2011-2015
Cơ cấu đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng
Yên theo trình độ văn hóa từ năm 2011-2015

57

59

61

3.4

Cơ cấu đội ngũ CBCC cấp xã theo trình độ chuyên môn

63

3.5


Cơ cấu đội ngũ CBCC cấp xã theo trình độ lý luận chính trị

64

3.6

Cơ cấu đội ngũ CBCC cấp xã theo trình độ quản lý nhà nƣớc

65

3.7

Tỷ lệ CBCC cấp xã có trình độ tin học, ngoại ngữ loại A trở lên

66

3.8

3.9

3.10

Tổng hợp ý kiến đánh giá của ngƣời dân về kỹ năng của đội ngũ
CBCCCX
Kết quả phân loại, đánh giá cán bộ công chức xã hàng năm ở
huyện Văn Lâm giai đoạn 2013- 2015
Trình độ văn hóa, chuyên môn và lý luận chính trị của CBCC 3
xã chọn điểm nghiên cứu

68


75

77

3.11 Trang thiết bị làm việc của cán bộ chủ chốt

81

3.12 Khả năng thích nghi với những thay đổi liên quan đến công việc

83

3.13 Bảng phân tích SWOT

91


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Cơ cấu sử dụng các loại đất huyện Văn Lâm năm 2015


37

2.2

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Văn Lâm 2013- 2015

46

3.1

Cơ cấu theo độ tuổi của CBCCX huyện Văn Lâm

60

3.2
3.3

Kết quả đánh giá phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã của huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên năm 2015
Mức độ đáp ứng công việc của CBCCCX

72
82


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc đã và đang đặt ra
những yêu cầu, những thử thách đối với đội ngũ cán bộ, công chức nhất là
trong bối cảnh toàn cầu hóa và xu thế hội nhập quốc tế có rất nhiều vấn đề
mới nẩy sinh. Cùng với việc đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nƣớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức phải đƣợc
trang bị một cách có hệ thống các kiến thức pháp luật, thành thạo về chuyên
môn nghiệp vụ và tinh thần công vụ cao để có thể xử lý kịp thời các vấn đề
nẩy sinh trong cuộc sống thực tiễn.
Trong thời gian qua, việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nƣớc về công tác cán bộ, chiến lƣợc cán bộ trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc mà đặc biệt là từ khi có
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX về
"Đổi mới và nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phƣờng, thị
trấn", hệ thống chính trị cơ sở các địa phƣơng trong vùng luôn đƣợc các cấp
ủy Đảng, chính quyền quan tâm củng cố, xây dựng ngày càng hoàn thiện và
hoạt động có hiệu quả, góp phần vào sự phát triển kinh tế, xã hội và bảo đảm
an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở các địa phƣơng.
Thực hiện các quy định của Đảng và Nhà nƣớc, đại bộ phận cán bộ,
công chức trong các cơ quan Nhà nƣớc đã có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh
thần trách nhiệm cao, vƣợt qua nhiều khó khăn, thử thách, phấn đấu hoàn
thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, có lối sống lành mạnh, giản dị, gắn bó với nhân
dân, đƣợc nhân dân tín nhiệm... Tuy nhiên, trong đội ngũ cán bộ, công chức
cũng còn rất nhiều vấn đề đáng lo ngại cả về phẩm chất và năng lực. Kiến
thức và trình độ hiểu biết về lý luận thực tiễn của cán bộ, công chức chƣa theo
kịp yêu cầu của tình hình hiện nay; khi thực hiện nhiệm vụ còn quan liêu, cửa


2

quyền hoặc lúng túng trong giải quyết các quan hệ phát sinh, giải quyết công

việc theo cảm tính và ý thức chủ quan. Một số cán bộ, công chức chƣa thực
sự lấy việc phục vụ nhân dân làm mục tiêu hàng đầu, quan hệ của họ với nhân
dân thậm chí còn quan liêu, cửa quyền; hay nhấn mạnh quyền uy, còn trách
nhiệm cụ thể thì lờ đi hoặc ít nói đến, thiếu tôn trọng nhân dân, từ đó dẫn đến
việc sách nhiễu, gây phiền hà đối với nhân dân và lợi dụng chức trách thẩm
quyền đƣợc nhà nƣớc và nhân dân giao phó để hối lộ, tham nhũng. "Một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có những đảng viên giữ vị trí
lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cấp cao, suy thoái về tƣ tƣởng, chính
trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tƣởng,
sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền
tài, kèm cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc..."
(Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng- Khóa XI).
Xã, phƣờng, thị trấn là cấp thấp nhất, gần dân nhất, giữ vị trí hết sức
quan trọng, là nền tảng của hệ thống chính trị, là cấp trực tiếp tổ chức, vận
động nhân dân thực hiện chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nƣớc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chăm lo đời sống
nhân dân, là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nƣớc với nhân dân. Sự thay đổi về
kinh tế - xã hội trong những năm đổi mới, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh
tế quốc tế đã đặt ra những thách thức lớn đối với việc thực hiện nhiệm vụ
quản lý Nhà nƣớc ở địa phƣơng. Vì vậy, việc chăm lo xây dựng đội ngũ cán
bộ ở xã, phƣờng, thị trấn có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thƣờng
xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng cả trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng.
Nâng cao chất lƣợng cán bộ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn cho
đội ngũ cán bộ cơ sở là một trong những chính sách vô cùng quan trọng của


3

Đảng và Nhà nƣớc trong quá trình đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả của việc

phát triển nông thôn ngày nay.
Cũng nhƣ vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên cả nƣớc,
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên cũng nắm
giữ vai trò quan trọng góp phần vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của
huyện. Bên cạnh những vai trò không thể phủ nhận thì chất lƣợng của đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Văn Lâm hiện nay vẫn còn nhiều
tồn tại, hạn chế.
Việc đánh giá, tổng kết một cách có hệ thống chất lƣợng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên
và chƣa có giải pháp đồng bộ để nâng cao năng lực công tác đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã.
Câu hỏi đặt ra là Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã của huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên hiện nay nhƣ thế nào Những yếu tố
nào ảnh hƣởng đến chất lƣợng cán bộ cấp xã Các giải pháp nào để nâng cao
năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Văn Lâm
Để trả lời những câu hỏi trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ‘‘Giải
pháp nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
trên địa bàn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên"
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên, Luận văn đƣa ra định hƣớng và các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
thời gian tới nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc đồng thời thực hiện thành công chƣơng
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.


4


2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về cán bộ,
công chức cấp xã và nâng cao năng lực công tác cán bộ, công chức cấp xã.
+ Đánh giá thực trạng số lƣợng, chất lƣợng cán bộ, công chức cấp xã và
phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực công tác của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực công tác cho đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên
trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng đội ngũ CBCC cấp xã
gồm các chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã đƣợc quy định tại Nghị
Định số 92/2009/NĐ-CP của Chính Phủ nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam ban hành ngày 22 tháng 10 năm 2009 về chức danh, số lƣợng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phƣờng, thị trấn và
những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Năng lực công tác của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã đƣợc nghiên
cứu giới hạn trên các mặt:
+ Kiến thức đƣợc đào tạo
+ Kỹ năng công tác
+ Thái độ công tác
3.2.2. Phạm vi về không gian
Phạm vi không gian nghiên cứu của Luận văn là địa bàn huyện Văn
Lâm, tỉnh Hƣng Yên, trong đó lựa chọn 3 xã để nghiên cứu điển hình.


5


3.2.3. Phạm vi về thời gian
+ Số liệu về thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Văn Lâm đƣợc thu thập trong các năm từ năm 2013 đến 2015.
+ Số liệu sơ cấp đƣợc khảo sát trong 6 tháng đầu năm 2016
4. Nội dung nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực công tác của đội ngũ cán bộ,
công chức cấp cơ sở.
+ Thực trạng và năng lực công tác của đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên.
+ Các nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực công tác của đội ngũ cán bộ cấp
xã huyện Văn Lâm
+ Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã trong những năm tới.


6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về cán bộ công chức và năng lực công tác của đội ngũ
cán bộ công chức cấp cơ sở
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
+ Khái niệm về cán bộ
Thuật ngữ- Khái niệm “cán bộ” đƣợc du nhập từ Trung Quốc vào Việt
Nam và dùng khá phổ biến từ thời kỳ chống Pháp để chỉ những ngƣời chỉ
huy, dần dần đƣợc dùng để chỉ tất cả những ngƣời thoát ly đi hoạt động kháng
chiến trong bộ máy đảng, chính quyền, đoàn thể, quân đội phân biệt với nhân

dân. Tuy vậy, xung quanh khái niệm cán bộ cho đến nay vẫn còn nhiều ý kiến
khác nhau:
Ở nƣớc ta, theo cách hiểu thông thƣờng cán bộ đƣợc coi là tất cả những
ngƣời thoát ly, làm việc trong bộ máy chính quyền, đảng, đoàn thể, quân đội.
Trong quan niệm hành chính, cán bộ đƣợc coi nhƣ những ngƣời có mức
lƣơng từ cán sự (cũ) trở lên, để phân biệt với nhân viên có mức lƣơng thấp
hơn cán sự một [10].
Trong Đại từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học (Trung tâm Từ
điển học) có đƣa ra khái niệm cán bộ có hai nghĩa: “ Cán bộ là: (i) Ngƣời làm
công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nƣớc - cán bộ nhà nƣớc;
(ii). Ngƣời làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt
với ngƣời bình thƣờng, không có chức vụ” [10].
Từ điển bách khoa toàn thƣ Việt Nam định nghĩa: “Cán bộ- thuật ngữ
thƣờng dùng ở Việt Nam và một số nƣớc trên thế giới, chỉ những ngƣời đƣợc
bầu hoặc đƣợc bổ nhiệm giữ chức vụ trong các tổ chức (đảng, nhà nƣớc, đoàn


7

thể nhân dân) thuộc hệ thống chính trị của quốc gia, ở các cấp từ trung ƣơng
tới cơ sở” [10]
Từ đó, có hai cách hiểu cơ bản về cán bộ:
Một là, cán bộ bao gồm những ngƣời trong biên chế nhà nƣớc, làm việc
trong các cơ quan đảng, nhà nƣớc, đoàn thể chính trị - xã hội, các doanh nghiệp
nhà nƣớc và các lực lƣợng vũ trang nhân dân từ Trung ƣơng đến cơ sở.
Hai là, cán bộ là những ngƣời giữ chức vụ trong một tổ chức hay một
cơ quan, để phân biệt với ngƣời không có chức vụ.
Trong những năm gần đây, nhất là khi có Pháp lệnh cán bộ, công chức
năm 1998 và nay là Luật cán bộ, công chức (13-11-2008), khái niệm cán bộ,
công chức đƣợc xác định rất cụ thể.

Theo Điều 4, Luật cán bộ công chức:
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị- xã hội ở Trung ƣơng, ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ƣơng ( sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong
biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
2. Công chức là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị- xã hội ở Trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công
an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị- xã hội (sau đây gọi chung là sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, đối với công


8

chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng
đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
3. Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thƣờng trực HĐND,
UBND, bí thƣ, phó bí thƣ đảng ủy, ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội,
công chức cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. [9].
Nhƣ vậy theo quan niệm chung nhất: cán bộ là khái niệm chỉ những

ngƣời làm công ăn lƣơng Nhà nƣớc, có chức vụ, vai trò và cƣơng vị trong một
tổ chức, có tác động, ảnh hƣởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ
trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hƣớng sự phát
triển của tổ chức.
+ Khái niệm về cán bộ chủ chốt và cán bộ chủ chốt cấp xã
* Cán bộ chủ chốt
Theo Từ điển tiếng Việt (2005), “Chủ chốt” có nghĩa là “quan trọng
nhất, có tác dụng làm nòng cốt” [10].
Mỗi cơ quan, tổ chức,… dù ở cấp trung ƣơng, địa phƣơng hay cơ sở
đều có ngƣời lãnh đạo quản lý, có tổ chức có tập thể lãnh đạo, nhƣng trong
tập thể lãnh đạo đó có một ngƣời đứng đầu. Ngƣời đứng đầu đó là ngƣời chủ
chốt, có quyền ra quyết định về các chủ trƣơng, có trách nhiệm và quyền điều
hành một đơn vị, một tổ chức, một tập thể… để thực hiện nhiệm vụ của đơn
vị, tổ chức, tập thể đó.
Vậy, cán bộ chủ chốt đƣợc hiểu là ngƣời có chức vụ cao nhất, nắm giữ
các vị trí quan trọng nhất, có quyền quyết định, điều hành, chịu trách nhiệm
chính của một tổ chức, đơn vị hoặc một địa phƣơng… với tƣ cách là nhân tố


9

then chốt, chủ yếu, có tác dụng làm nòng cốt trong việc thực hiện nhiệm vụ
của tổ chức, đơn vị, địa phƣơng đó.
Việc xác định cán bộ chủ chốt cần căn cứ vào chức trách cụ thể của mỗi
ngƣời cán bộ và đƣợc đặt trong mối quan hệ với hệ thống tổ chức. Có cán bộ ở
cƣơng vị này và trong tổ chức này là chủ chốt, nhƣng trong mối quan hệ khác,
vị trí khác thì không còn là chủ chốt nữa. Ví dụ: một bí thƣ đảng ủy xã là cán
bộ chủ chốt của xã nhƣng không phải là cán bộ chủ chốt của huyện, mặc dù
anh ta cũng có thể tham gia vào ban chấp hành của huyện, là huyện ủy viên. Vì
vậy, nói cán bộ lãnh đạo chủ chốt chỉ là tƣơng đối.

* Cán bộ lãnh đạo: Theo nghĩa rộng “bao gồm những ai giữ chức vụ và
trách nhiệm cao trong một tổ chức, có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động của tổ
chức, của bộ máy, có vai trò tham gia định hƣớng, điều khiển hoạt động của
cả bộ máy” [1].
Ở nƣớc ta khái niệm cán bộ lãnh đạo còn gắn liền với khái niệm cán bộ
quản lý, đó là những ngƣời có chức vụ và trách nhiệm điều hành, đứng đầu
trong các cơ quan, tổ chức, sự nghiệp….giám đốc, hiệu trƣởng, viện trƣởng...
Nội hàm khái niệm cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý có những điểm giống
nhau vì đều là những chủ thể ra quyết định điều khiển hoạt động của một tổ
chức do vậy vừa thực hiện chức năng lãnh đạo vừa thực hiện chức năng quản
lý. Tuy nhiên, khái niệm lãnh đạo và quản lý không hoàn toàn đồng nhất với
nhau. Hoạt động lãnh đạo chủ yếu là định hƣớng khách thể thông qua hệ
thống cơ chế, đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách …Còn hoạt động quản lý
mang tính điều khiển, vận hành thông qua những thiết chế có tính pháp lệnh
đƣợc qui định từ trƣớc.
* Cán bộ lãnh đạo chủ chốt:
Đó là những ngƣời đứng đầu quan trọng nhất, có chức vụ cao nhất trong
một tập thể, có quyền ra những quyết định và chủ trƣơng, có trách nhiệm và
quyền điều hành một tập thể, một đơn vị, một tổ chức, để thực hiện những nhiệm


10

vụ của tập thể hoặc tổ chức ấy, thậm chí có thể chi phối, dẫn dắt toàn bộ hoạt
động của một tổ chức nhất định. [58, tr.33].
* Đội ngũ: Theo Sách tra cứu các mục từ về tổ chức thì:
Đội ngũ: 1. Nhóm đông ngƣời đƣợc tập hợp lại thành một lực lƣợng để
thực hiện một công việc nào đó nhƣ đội ngũ binh sĩ tập luyện quân sự tại thao
trƣờng hoặc chiến đấu chống quân thù tại mặt trận; 2. Tập hợp gồm số đông
ngƣời có chung lý tƣởng, mục tiêu phấn đấu, hoặc cùng nghề nghiệp, giai cấp,

tầng lớp xã hội… nhƣ đội ngũ đảng viên, đội ngũ đoàn viên, đội ngũ những
ngƣời viết báo, đội ngũ giai cấp công nhân, đội ngũ trí thức [10].
Vậy, đội ngũ cán bộ chủ chốt của một địa phƣơng, một đơn vị… là tập
hợp số đông cán bộ lãnh đạo chủ chốt (không phải một vài chức danh riêng
lẻ) của các tổ chức trụ cột trong một hệ thống bộ máy tổ chức của địa phƣơng,
đơn vị đó, cùng nhau lãnh đạo, điều hành tổ chức của mình để hoàn thành
nhiệm vụ chung.
* Cán bộ chủ chốt cấp xã
Từ khái niệm cán bộ chủ chốt có thể hiểu cán bộ chủ chốt của hệ thống
chính trị cơ sở cấp xã là những ngƣời đứng đầu giữ vị trí quyết định trong các
cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể trong hệ thống chính trị cơ sở, có tác
động chi phối việc chấp hành chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc thông qua việc lãnh đạo và tổ chức các nhiệm vụ kinh
tế-xã hội trên địa bàn nông thôn mà họ phụ trách.
Theo đó, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng
Yên đƣợc đề tài tiến hành khảo sát điều tra bao gồm: Bí thƣ, phó bí thƣ
(Thƣờng trực Đảng ủy), Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND, Chủ tịch Mặt
trận tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Hội Phụ nữ, Bí thƣ Đoàn thành niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch Hội Nông dân xã,
thị trấn.


11

Theo các văn bản pháp quy của nước ta hiện nay thì ở cấp xã, khái
niệm CBCC được dùng để chỉ 2 loại cán bộ là cán bộ chuyên trách cấp xã và
công chức cấp xã.
- Cán bộ chuy n trách cấp xã, ph

ng, th trấn (sau đây gọi chung là cán


bộ cấp xã), là công dân Việt Nam đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy,
ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.
Cán bộ cấp xã bao gồm các chức vụ sau đây:
- Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy (hoặc Thƣờng trực Đảng ủy)
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Bí thƣ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam.
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
+ Công chức cấp xã bao gồm các chức vụ:
- Trƣởng Công an
- Chỉ huy trƣởng Quân sự
- Văn phòng- thống kê
- Địa chính- xây dựng- đô thị và môi trƣờng
- Tài chính- kế toán
- Tƣ pháp- hộ tịch
- Văn hóa- xã hội.
Số lƣợng CBCC cấp xã (bao gồm cả CBCC đƣợc luân chuyển, điều động,
biệt phái về cấp xã) đƣợc bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể:
- Cấp xã loại 1: không quá 25 ngƣời;


12

- Cấp xã loại 2: không quá 23 ngƣời;
- Cấp xã loại 3: không quá 21 ngƣời.

Uỷ ban nhân dân xã miền núi, hải đảo có dân số từ 5.000 ngƣời trở lên; xã
đồng bằng, trung du có dân số từ 8.000 ngƣời trở lên và xã biên giới, có 02 Phó
Chủ tịch ủy ban nhân dân xã (tổng số 12 cán bộ, còn lại bố trí công chức). Các
xã còn lại đƣợc bố trí 01 Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân xã (11 cán bộ, còn lại bố
trí công chức) [1].
1.1.2. Năng lực công tác của cán bộ, công chức cấp xã
Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành
động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau
thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ
năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng nhƣ sự sẵn sàng hành động. Nhƣ vậy, năng
lực đƣợc cấu thành bởi 3 yếu tố theo mô hình KSA:
Năng lực = Kiến thức + Kỹ năng + Thái độ.
- Kiến thức: Kiến thức của mỗi ngƣời là tập hợp tất cả những gì thuộc
về quy luật hoặc có tính quy luật của thế giới xung quanh đƣợc ngƣời đó nhận
thức. Kiến thức là một khái niệm rất rộng, tuy nhiên có thể phân chia kiến
thức thành 3 mảng chính: kiến thức về chuyên môn; kiến thức về văn hóa xã
hội và kiến thức về khoa học tự nhiên, địa lý.
- Kỹ năng: kỹ năng chính là mức độ thành thạo trong công việc, là biểu
hiện cao nhất của việc vận dụng các kiến thức đã có vào thực tiễn. Bởi thế, kỹ
năng thành thạo ở mức độ cao sẽ trở thành phản xạ có điều kiện.
- Thái độ: là quan điểm, là ý thức, là tính cách của mỗi con ngƣời. Nói
cách khác, hành vi, thái độ chính là đạo đức, là văn hóa của mỗi con ngƣời.
Bởi vậy hành vi, thái độ tích cực là nhân tố vô cùng quan trọng tạo nên năng
lực thực sự và trọn vẹn cho bất cứ một cá nhân nào. Do đó có thể nói rằng


13

hành vi thái độ tích cực là điều kiện kiên quyết để đảm bảo sự thành công
trong dài hạn, sự thành công bền vững.

Trong năng lực bao gồm năng lực chung và năng lực chuyên môn, giữa
chúng có mối quan hệ ảnh hƣởng tƣơng hỗ lẫn nhau. Năng lực chung cho
phép con ngƣời có thể thực hiện đạt kết quả những hoạt động khác nhau nhƣ:
học tập, lao động, quản lý. Còn năng lực riêng giúp cho con ngƣời chuyên sâu
vào một lĩnh vực nghiên cứu hoặc hoạt động nghề nghiệp cụ thể nào đó.
Việc đánh giá năng lực con ngƣời thƣờng căn cứ vào một số những tiêu
chí cơ bản sau: Sự hứng thú đối với công việc nào đó; sự dễ dàng tiếp thu kỹ
năng nghề nghiệp, hiệu quả lao động cao đối với một loại công việc cụ thể...
Có các loại năng lực nhƣ:
- Năng lực tƣ duy lý luận
- Năng lực tổ chức thực tiễn
- Năng lực sáng tạo, tính quyết đoán
- Năng lực làm việc với con ngƣời
Từ vấn đề nêu trên, chúng ta có thể hiểu: năng lực cán bộ, công chức
cấp xã là khả năng của CBCC cấp xã tiến hành quá trình lãnh đạo, tổ chức,
điều hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý Nhà nƣớc trên các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ sở nhằm
bảo đảm hiệu lực và hiệu quả quản lý cao.
1.1.3. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã
1.1.3.1. Ti u chuẩn chung
+ Có tinh thần yêu nƣớc sâu sắc; có lập trƣờng và bản lĩnh chính trị
vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH; có năng lực tổ chức
vận động nhân dân thực hiện một cách hiệu quả chủ trƣơng đƣờng lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc.
+ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tƣ, công tâm, thạo việc, tận tụy với


14

dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý

thức tổ chức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật
thiết với nhân dân, đƣợc nhân dân tín nhiệm.
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đƣờng lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc, có trình độ văn hoá đạt chuẩn theo
quy định, có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp, có đủ năng lực và
sức khoẻ để thực thi nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao.
+ Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cƣ trên
địa bàn công tác.
+ Đối với công chức chỉ huy trƣởng quân sự cấp xã và trƣởng công an xã,
ngoài những tiêu chuẩn quy định nhƣ trên còn phải có khả năng phối hợp với các
đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lƣợng khác trên địa bàn
tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ
phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng,
chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nƣớc
1.1.3.2. Tiêu chuẩn cán bộ công chức cấp xã ở những vùng đặc thù
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đƣợc xem xét,
quyết định: giảm một cấp về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn đối với
công chức làm việc tại xã đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền công nhận thuộc
khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện KT- XH đặc biệt khó khăn; đồng thời xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng để chuẩn hóa CBCC cấp xã
theo quy định và xem xét quyết định ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã.
1.1.4. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
- Đội ngũ CBCC cấp xã có vai trò quyết định trong việc triển khai tổ
chức thực hiện thắng lợi các chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nƣớc tại cơ sở.
- Đội ngũ CBCC cấp xã là những ngƣời trực tiếp gần gũi, gắn bó với



15

nhân dân, sống, làm việc và hàng ngày có mối quan hệ chặt chẽ với dân.
- Đội ngũ CBCC cấp xã có vai trò quyết định trong việc xây dựng,
củng cố tổ chức bộ máy chính quyền ở cơ sở, phát triển phong trào cách mạng
của quần chúng ở cơ sở.
- Đội ngũ CBCC cấp xã còn là một trong những nguồn quan trọng cung
cấp cán bộ cho cấp huyện, tỉnh, thành phố và trung ƣơng.
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá năng lực công tác của đội ngũ CBCC cấp xã
Về cơ bản, năng lực công tác của CBCC cấp xã đƣợc đánh giá trên các
khía cạnh chính là:
- Kiến thức của ngƣời CBCC
- Kỹ năng của ngƣời CBCC
- Thái độ của ngƣời CBCC
1.1.5.1. Kiến thức của ng

i cán bộ, công chức cấp xã

Kiến thức của CBCC đƣợc xem xét trên các khía cạnh: trình độ học
vấn, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý Nhà nƣớc, kiến thức
hiểu biết về xã hội, khoa học...
- Trình độ học vấn
Học vấn không phải là yếu tố duy nhất quyết định hiệu quả hoạt động
của CBCC cấp xã nhƣng đây là tiêu chí quan trọng ảnh hƣởng đến hiệu quả
hoạt động công tác của đội ngũ CBCC. Trình độ học vấn là tiêu chí quan
trọng để đánh giá năng lực đội ngũ CBCC cấp xã [1].
- Trình độ lý luận chính trị
Trình độ lý luận chính trị là cơ sở xác định quan điểm lập trƣờng giai
cấp công nhân của cán bộ nói chung và CBCC cấp xã nói riêng. Chính vì thế,
để nâng cao năng lực công tác của đội ngũ CBCC cấp xã thì cần phải nâng cao

trình độ lý luận cho họ.


16

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là những kiến thức chuyên sâu về
một lĩnh vực nhất định đƣợc biểu hiện qua những cấp độ: sơ cấp, trung cấp,
cao đẳng, đại học, sau đại học. Đây là những kiến thức mà CBCC cấp xã phải
có ở một trình độ nhất định để giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ
đƣợc giao. Nếu thiếu kiến thức này thì CBCC sẽ lúng túng và chắc chắn sẽ
khó hoàn thành nhiệm vụ, hiệu quả thực thi nhiệm vụ thấp.
- Trình độ quản lý Nhà nước
Trình độ quản lý Nhà nƣớc là hệ thống tri thức khoa học về quản lý xã
hội mang tính quyền lực Nhà nƣớc. Đó là những kiến thức đòi hỏi các nhà
quản lý phải có, để giải quyết các vụ việc cụ thể đặt ra trong quá trình điều
hành, quản lý.
1.1.5.2. Kỹ năng của ng

i cán bộ, công chức cấp xã

Kỹ năng là một nhân tố vô cùng quan trọng, đảm bảo cho sự thành
công trong thực thi nhiệm vụ của ngƣời CBCC cấp xã. Kỹ năng là khả năng
vận dụng khéo léo, thành thạo những kiến thức và kinh nghiệm vào thực hiện
chức trách, nhiệm vụ trên từng lĩnh vực.
Có rất nhiều kỹ năng mà ngƣời CBCC cấp xã cần có, đó là: kỹ năng xây
dựng và tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cấp xã; kỹ năng tổ chức kỳ
họp và ra Nghị quyết HĐND cấp xã; kỹ năng tổ chức và điều hành hoạt động
của UBND cấp xã; kỹ năng tuyên truyền phổ biến pháp luật; kỹ năng lập và
quản lý dự án; kỹ năng tổ chức kiểm tra, xử phạt, cƣỡng chế; kỹ năng phát

hiện, xử lý phát sinh trên địa bàn; kỹ năng soạn thảo văn bản; kỹ năng văn
phòng; kỹ năng giao tiếp ứng xử; kỹ năng hoạt động chính trị; kỹ năng hợp tác;
kỹ năng ứng dụng khoa học công nghệ; kỹ năng xử lý nhanh chóng các công
việc chuyên môn...


17

Mỗi lĩnh vực, mỗi kỹ năng đều có nguyên lý, đều có cơ sở lý luận của
nó. Để những nguyên lý, cơ sở lý luận đó thấm sâu vào tâm khảm, ngƣời
CBCC phải thƣờng xuyên thực hành, thƣờng xuyên luyện tập nhằm làm cho
các nguyên lý, cơ sở lý luận đó trở thành thói quen, phản xạ.
Một ngƣời cán bộ có kỹ năng là cán bộ giải quyết công việc một cách
chuyên nghiệp, giải quyết tốt ngay từ khâu đặt vấn đề cho đến kết thúc vấn
đề. Nhƣ vậy, yêu cầu CBCC cấp xã phải am hiểu sâu sắc về kiến thức thuộc
lĩnh vực mình phụ trách và phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đó vào giải
quyết những vụ việc cụ thể, đó là yêu cầu cơ bản và rất bức thiết.
1.1.5.3. Thái độ của ng

i cán bộ, công chức cấp xã

Thái độ của CBCC đƣợc đánh giá trên các khía cạnh: phẩm chất chính
trị, đạo đức cách mạng của ngƣời CBCC.
+ Về phẩm chất chính trị: Phẩm chất chính trị là tiêu chí quan trọng,
quyết định đến năng lực công tác của mỗi CBCC. Phẩm chất chính trị cũng là
yêu cầu cơ bản nhất đối với ngƣời CBCC, đó là nhiệt tình cách mạng, tuyệt
đối trung thành với CNMLN, TTHCM, lý tƣởng của ĐCSVN, tinh thần tận
tụy với công việc, hết lòng hết sức phục vụ tổ quốc, phục vụ nhân dân. Phải
có bản lĩnh chính trị vững vàng, trong mọi hoàn cảnh, không bị dao động
hoặc cám rỗ trƣớc diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch.

Ngƣời CBCC cấp xã có phẩm chất chính trị tốt là ngƣời tích cực tuyên
truyền, vận động gia đình, bà con nhân dân thực hiện tốt đƣờng lối, chủ
trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc. Là ngƣời luôn trăn trở,
băn khoăn và tìm cách tháo gỡ những khó khăn ở cơ sở, từng bƣớc nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, một lòng phục vụ Nhà nƣớc, một
lòng phục vụ nhân dân. Nói nhƣ Bác Hồ, ngƣời cán bộ phải là công bộc của
dân, biết lo cho dân, nghĩ cho dân và làm cho dân. Nói dân hiểu, làm dân tin.
Nhất là những đảng viên phải tiên phong gƣơng mẫu, Đảng viên đi trƣớc,
làng nƣớc theo sau.


×