Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.97 KB, 48 trang )

LỜI CẢM ƠN!
Em xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Kim Động, tỉnh Hưng
Yên, Phòng Nội vụ huyện Kim Động đã tạo mọi điều kiện để em được tìm hiểu, vận
dụng kiến thức đã học vào thực tiễn và hoàn thành bài báo cáo kiến tập này.
Em xin chân thành cảm ơn nhất đến lãnh đạo trường Đại học Nội vụ Hà Nội,
lãnh đạo và thầy cô giáo trong khoa Tổ chức và quản lý nhân lực trường đại học
Nội vụ Hà Nội đã hết lòng giúp đỡ và truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em
trong quá trình học tập. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy
cô giáo trong khoa Tổ chức và quả lý nhân lực cùng toàn thể các cô chú, anh chị
trong phòng Nội vụ huyện Kim Động đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình
kiến tập.
Đề tài báo cáo: “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên
địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên” là đề tài có tính gắn liền giữa lý luận và
thực tiễn. Do trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có giới hạn vì vậy
bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến quý báu từ quý thầy cô giáo và các bạn để bài báo cáo được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4


5
6
7
8
9

Từ viết tắt
CBCC
CNH-HĐH
CNXD
DVTM
ĐTBD
HĐND
KH
NN
UBND

Ý nghĩa
Cán bộ công chức
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Công nghiệp xây dựng
Dịch vụ thương mại
Đào tạo bồi dưỡng
Hội đồng nhân dân
Kế hoạch
Nông nghiệp
Ủy ban nhân dân


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đối với hoạt động của bất kỳ một tổ chức nào thì công tác đào tạo, bồi dưỡng
phát triển nguồn nhân lực luôn có một vai trò quan trọng trong việc thực hiện các
mục tiêu, đặc biệt công tác tổ chức và quản lý nhân lực. Trong hệ thống các cơ quan
Hành chính nhà nước nói chung và hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt
Nam nói riêng thì vấn đề này càng trở nên quan trọng và cần thiết. Với vai trò là tham
mưu, giúp việc cho thủ trưởng cơ quan thì những người làm công tác quản lý nhân sự
cần phải có những kiến thức và được đào tạo một cách bài bản về chuyên môn.
Nắm bắt được nhu cầu thực tế đó, trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã thành
lập khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực nhằm đào tạo ra những cán bộ, những
chuyên gia có khả năng và trình độ chuyên môn để đáp ứng những nhu cầu của xã
hội và công việc đặt ra. Và để lý thuyết không xa rời với thực tiễn, nhà trường và
khoa đã tổ chức cho sinh viên đi kiến tập, thực tập để tiếp xúc và làm quen với công
việc thực tế nhằm củng cố và vận dụng những kiến thức mình đã học vào quá trình
làm việc.
Trong thời gian kiến tập ở phòng Nội vụ huyện Kim Động, tuy không phải là
khoảng thời gian dài nhưng cũng đủ để em học tập với nhiều bài học kinh nghiệm quý
báu từ công việc thực tế của cán bộ, chuyên viên trong cơ quan, được tiếp xúc với văn
bản hành chính và các máy móc phục vụ cho công việc nhiều hơn như: máy tính, máy
in, máy phô tô, máy fax… Điều này đã bổ sung và trang bị cho em những bài học kinh
nghiệm bổ ích, một điều mà em chỉ được học tập trên lý thuyết khi ở trường.
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta, đội ngũ những
người cốt cán, cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò to lớn đó đã được Chủ
tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc có tốt thì ngọn
mới tốt. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3 khóa VIII cũng đã nêu
“Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”. Thực vậy, hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước nói chung, của hệ thống các tổ chức nói
riêng suy cho cùng được quyết định bởi năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ.
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước như hiện nay, để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ đòi hỏi chính quyền các


4


cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao. Thực tế đã chứng
minh nơi nào cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực,
phẩm chất đạo đức thì nơi đó công việc vận hành rất trôi chảy, thông suốt. Chương
trình tổng thể Cái cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 đề ra mục tiêu
“đến năm 2010 đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên
nghiệ, hiện đại. Tuyệt đại bộ phận cán bộ, công chức có phẩm chất tốt và đủ năng
lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân
dân”. Do đó, nhiệm vụ đặt ra cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ
nay đến 2010 là phải đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước đạt trình độ
chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, tin học, ngoại ngữ phù hợp
với chuẩn chức danh và ngạch bậc công tác; có năng lực thực thi các nhiệm vụ đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chính vì những lý do đó, để tìm hiểu rõ hơn về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, nhân đợt kiến tập tại Phòng Nội vụ UBND huyện Kim Động - tỉnh
Hưng yên, em chọn đề tài báo cáo kiến tập “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên”.
2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
3. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về mặt thời gian và không gian nghiên cứu, vì thế tôi chỉ đi sâu
nghiên cứu về công tác đào tạo và bồi dưỡng tại UBND huyện Kim Động.
Thời gian: Từ năm 2014 đến năm nay. Đây là khoảng thời gian các lãnh đạo
và các CB, CC của UBND huyện Kim Động trúng cử vào nhiệm kỳ mới, bắt tay
vào thực hiện kế hoạch và mục tiêu của lãnh đạo UBND huyện đề ra. Mặt khác, đây

cũng là khoảng thời gian Đảng và Nhà nước đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục
hành chính theo hướng đơn giản hóa hướng tới một nền hành chính tiên tiến, hiện
đại. Vì thế, công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cần quan tâm, chú trọng.
Không gian: Nghiên cứu tại phòng Nội vụ UBND huyện Kim Động.

5


4. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận lấy phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước làm cơ sở
phương pháp luận cho việc nghiên cứu, đánh giá đúng đắn các vấn đề. Ngoài ra, để
làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu, khóa luận cũng đã sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp phân tích – tổng hợp, sử dụng số
liệu thống kê, so sánh và đối chiếu, kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với thực tiễn,
điều tra, khảo sát một cách có hệ thống và nhất quán nhằm làm sáng tỏ vấn đề cần
nghiên cứu.
Từ những cơ sở trên, đề tài có những giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Do đặc thù của đề tài cũng như đặc thù đơn vị thực tập nên trong quá trình
hoàn thành báo cáo tôi có sử dụng một số phương pháp sau để nghiên cứu:
Phương pháp phân tích tổng hợp: Đây là phương pháp chính được sử dụng
khi nghiên cứu báo cáo này. Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã tìm hiểu một số
tài liệu liên quan tới vấn đề nghiên cứu như: Luật cán bộ, công chức năm 2008;
Luật viên chức năm 2010; Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2005
của Bộ Tài Chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức; Quyết định số 05/2007/QĐ-BNV ngày 17 tháng 4 năm 2005 của Bộ
Nội vụ về ban hành quy chế chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Nghị
Định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi
dưỡng công chức; Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2010 về việc

ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Phòng Nội
vụ huyện Sơn Động... Một số văn bản hình thành trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Phòng Nội vụ như: Quyết định cử cán bộ đi đào tạo Thạc sỹ
trong nước, Quyết định cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
QLNN chương trình chuyên viên, Quyết định cử công chức, viên chức bồi dưỡng
nghiệp vụ hành chính và kỹ thuật soạn thảo văn bản... Bên cạnh đó, đề tài còn được
dựa trên một số báo cáo tổng kết của Văn phòng và các Phòng khác liên quan.
Phương pháp quan sát: trong thời gian nghiên cứu tôi chủ động quan sát
những vấn đề liên quan tới đề tài nghiên cứu như: quá trình xác định mục tiêu đào

6


tạo, cách thức lựa chọn đối tượng đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo và lựa
chọn phương pháp đào tạo... Ngoài ra tôi còn quan sát việc thực hiện nhiệm vụ của
một chuyên viên trong Văn Phòng với những công việc của một Văn phòng.
Phương pháp phỏng vấn: Tôi chủ yếu phỏng vấn Chánh văn phòng, Phó
chánh văn phòng và các chuyên viên, nhân viên trong Văn phòng về công tác Quản
trị nhân sự nói chung và công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực nói riêng để
thấy được thực trạng của hoạt động này từ đó đưa ra giải pháp và khuyến nghị cho
phù hợp.
5. Ý nghĩa
Đối với tổ chức: Báo cáo thực tập “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên” là sự tổng hợp, phân tích
những kiến thức lý luận chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; Tìm
hiểu thực trạng và đưa ra giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức. Thông qua đó thấy, được tầm quan trọng của công
tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đối với UBND huyện Kim Động.
Đối với tác giả: Báo cáo thực tập “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên” đã giúp tôi hiểu sâu hơn về

công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực nói chung và công tác đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực trong cơ quan Hành chính Nhà nước nói riêng. Bên cạnh đó,
khi bản báo cáo được hoàn thành sẽ là tài liệu tham khảo cung cấp thông tin cho
bạn đọc muốn tìm hiểu về công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
6. Bố cục
Đề tài nghiên cứu ngoài lời cảm ơn, lời nói đầu, phần khái quát chung, phần mở
đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ủy ban nhân dân huyện Kim Động và cơ sở lí luận
về công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi đưỡng cán bộ, công chức cấp xã
trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh
Hưng Yên.

7


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN KIM ĐỘNG VÀ CƠ SỞ LÍ
LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1.1. Khái quát chung về huyện Kim Động, UBND huyện và đội ngũ Cán
bộ, công chức tại UBND huyện Kim Động
1.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý, địa hình, khí hậu và kinh tế - chính trị - xã hội
huyện Kim Động
Vào những thế kỷ đầu của công nguyên, Kim Động thuộc quận Giao Chỉ,
thời nhà Đinh có tên là Đằng Châu, thời nhà Trần có tên là Kim Động cho đến nay.
Ngày 24 tháng 2 năm 1979, theo Quyết định số 70/CP của Hội đồng Chính
phủ, huyện Kim Độngsáp nhập với huyện Ân Thi thành huyện Kim Thi, thuộc tỉnh
Hải Hưng. Sau 17 năm hợp nhất, đến tháng 4 năm 1996 thực hiện Nghị định số

05/NĐ-CP ngày 27/01/1996 của Thủ tướng Chính phủ, huyện Kim Thi tách ra thành
hai huyện Kim Động và Ân Thi như trước.
Kim Động nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, được phù sa sông Hồng bồi
đắp. Trải qua hàng vạn năm, bãi bồi lấn dần ra biển, những người dân Việt cổ men
theo những dòng sông, săn bắt thủy sản, phát triển nghề trồng lúa nước để sinh
sống. Cùng với sự phát triển kinh tế nông nghiệp, những làng mạc định cư đầu tiên
của người Kim Động được dựng lên ven sông Hồng. Trong cuộc đấu tranh với thiên
nhiên và trong lao động để tồn tại, những người dân với sức lao động cần cù, chịu
khó đã đoàn kết, giúp đỡ nhau khai phá những bãi đồng lầy, dựng làng, lập ấp, gieo
lúa, trồng màu để sinh sống. Nhiều làng mạc trong huyện hiện nay vẫn còn chữ Xá
(nghĩa là cộng đồng cư dân có chung nguồn gốc): Động Xá, Vĩnh Xá, Vũ Xá, Mai
Xá,… Đến nay, nhiều nơi trong huyện vẫn còn tên cổ của làng để ghi công lao
những người đầu tiên có công khai lập nên, hoặc ghi nhớ những sự tích của làng,
như: làng Nở (Duyên Yên), làng Tè (Tạ Xá), làng Phận (Dưỡng Phú)… Nhân dân
Kim Động mang trong mình dòng máu Lạc Rồng, có truyền thống cần cù trong lao
động, dũng cảm trong đấu tranh với thiên nhiên, không chịu khuất phục trước bất cứ
kẻ thù nào, đã cùng đồng bào cả nước đánh đuổi hết thù trong giặc ngoài; ngày nay

8


nhân dân Kim Động đang hăng say phấn đấu xây dựng một Kim Động giàu mạnh,
phồn thịnh, phấn đấu trở thành huyện tiêu biểu của tỉnh về mọi mặt...
1.1.2. Vị trí, chức năng
Theo Hiến pháp năm 1992 sửa đổi bổ sung năm 2002, Uỷ ban nhân dân
huyện Kim Động là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân huyện, đồng thời là
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân
dân cùng cấp và cơ quan nhà nươc cấp trên. Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng
quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất
trong bộ máy quản lý nhà nước từ trung ương tới cơ sở.

Huyện Kim Động nằm ở phía tây nam của tỉnh Hưng Yên. Phía bắc giáp
huyện Khoái Châu, phía nam giáp thành phố Hưng Yên; phía đông giáp huyện Ân
Thi và Tiên Lữ ; phía tây giáp sông Hồng, bên kia là huyện Phú Xuyên (Hà Nội) và
Duy Tiên (Hà Nam). Có quốc lộ 39A và sông Hồng chạy qua, liền kề với trung tâm
tỉnh lỵ Hưng Yên, nối với quốc lộ 5 khoảng 20km. Đây là một trong những điều
kiện thuận lợi, dễ dàng trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học và liên kết
kinh tế trên các lĩnh vực với các tỉnh liền kề bằng những lợi thế riêng của huyện,
đặc biệt là với thủ đô Hà Nội và các thành phố lớn: Hải Phòng, Hải Dương…
Kim Động có 19 đơn vị hành chính, gồm 18 xã và 1 thị trấn với tổng diện
tích 114,684 km2. Dân số huyện Kim Động có 121.793 người. Mật độ dân số là
1.061 người/km2 (số liệu tổng điều tra dân số năm 2009). Dân số phân bổ không
đều, các xã vùng ngoài đê mật độ thấp nhất và tăng dần theo hướng Tây đến Tây
nam và Nam, cao nhất là thị trấn.
Tỷ suất sinh hàng năm đang giảm dần, theo số liệu thống kê năm 2011 là
1,41%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm dưới 1% (Năm 2011 là 0,85%). Dân số
trong độ tuổi lao động chiếm 62% dân số. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
là 93%. Cơ cấu lao động trong nông nghiệp - CNXD - TMDV là: 72,5% - 10,6% 16,9%. Lao động nông nghiệp có tỷ trọng cao nhưng đang giảm dần. Lực lượng lao
động là công nhân kỹ thuật và có trình độ từ trung cấp trở lên còn ít, chỉ chiếm 7%.
Nguồn nhân lực là thế mạnh nổi bật của huyện, tạo ra thị trường nội huyện to lớn về

9


mọi mặt. Song đồng thời cũng là áp lực lớn trong việc giải quyết việc làm.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 12%. Giá trị sản xuất các
ngành: nông nghiệp tăng 5%; công nghiệp, xây dựng tăng 19%; các ngành dịch vụ
tăng 14,5%. Hàng năm có trên 90% chính quyền xã, thị trấn đạt TSVM; trên 80% tổ
chức cơ sở Đảng đạt TSVM; trên 90% đoàn thể vững mạnh.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp – công nghiệp, xây dựng – dịch vụ là 34% - 31%
- 35%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 15,5 triệu đồng. Bình quân hàng năm thu

ngân sách đạt 29,4 tỷ đồng. Tỷ lệ phát triển dân số 0,83%. Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới
6%. Tạo việc làm mới cho 15.267 lao động; 85% làng văn hóa; 93% cơ quan, đơn
vị văn hóa; 92 % gia đình văn hóa; 26% trường học đạt chuẩn quốc gia; 100%
trường học trung tâm xã, thị trấn xây dựng kiên cố cao tầng; 100% xã, thị trấn đạt
chuẩn quốc gia về y tế.
Nông nghiệp tiếp tục phát triển, tỷ lệ lúa chất lượng cao đạt 53% diện tích;
cây vụ đông trên đất hai lúa đạt 37,7% diện tích. Chuyển đổi được 1.091,5ha diện
tích lúa kém hiệu quả. Đã có 113 trang trại đạt tiêu chí. Ngành chăn nuôi, thủy sản
chiếm 41% tỷ trọng ngành nông nghiệp.
Tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn phát triển đa dạng. Toàn huyện
có 03 làng nghề. Tổng số dự án sản xuất công nghiệp trên địa bàn là 28 dự án. Trải
nhựa 100% tuyến đường giao thông do huyện quản lý; cứng hóa 70% đường xã,
thôn; nâng cấp đường 208B và các tuyến đường đi Ân Thi, Khoái Châu; cứng hóa
19,2km đường ra đồng; xây dựng mới và cải tạo 10 trạm bơm các loại. Xây dựng
mới trụ sở làm việc của 11 xã, thị trấn. Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng bình quân
20,5%/năm, dịch vụ vận tải bình quân tăng 18%/năm. Ngành điện lắp mới được 53
trạm biến áp, tăng thêm 35km đường dây tải điện, đã có 8 xã, thị trấn bàn giao hệ
thống điện hạ thế cho ngành điện quản lý. Hệ thống thông tin phát triển mạnh với
45 trạm thu phát sóng, mật độ điện thoại cố định đạt 15 máy/100 dân.
Về văn hóa – xã hội: Ngành giáo dục luôn ở nhóm dẫn đầu của tỉnh. Thành
lập mới 2 trường trung học phổ thông; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào
lớp 10 ở các loại hình trên 80%; tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao

10


đẳng hàng năm đạt 37%. Hệ thống cơ sở vật chất y tế từ huyện đến xã được đầu tư
nâng cấp; 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. Sự nghiệp văn hóa thông tin
thể thao và truyền thanh được đẩy mạnh, tỷ lệ dân số thường xuyên tập luyện thể
thao đạt 24%. Quan tâm chăm lo cho các gia đình chính sách, thực hiện có hiệu quả

công tác xóa đói, giảm nghèo. Quyên góp các loại quỹ nhân đạo, từ thiện được 2,1
tỷ đồng, việc sử dụng các loại quỹ đúng quy định, hiệu quả. Đến năm 2010 cơ cấu
lao động nông nghiệp – công nghiệp, xây dựng – thương mại, dịch vụ là 72,57% 12,26% - 15,17%.
Tình hình an ninh quốc phòng cơ bản đảm bảo, không có điểm nóng, khiếu
kiện phức tạp, kéo dài…
Năm 2011 kinh tế - xã hội của huyện tiếp tục phát triển, tốc độ tăng trưởng
kinh tế đạt 11,55% (KH: 11,5%). Sản xuất nông nghiệp có nhiều thuận lợi, giá trị
SXNN tăng 5,5% (KH: 4,5%), năng suất lúa bình quân cả năm đạt 64 tạ/ha. Việc
ứng dụng khoa học, kỹ thuật, đưa các giống cây con có giá trị kinh tế cao vào sản
xuất ngày càng rộng rãi. Tích cực triển khai Đề án xây dựng nông thôn mới. Sản
xuất công nghiệp, xây dựng – dịch vụ thương mại tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất
CN-XD tăng 15,79% (KH: 15%); giá trị sản xuất TMDV tăng 14,64% (KH:
12,5%). Cơ cấu kinh tế NN-CNXD-DVTM là 35,5% - 31,18% - 33,32% (KH:
33,5% - 31% - 35,5%). Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 11 của Chính phủ. Khai
thác triệt để các nguồn thu. Tổng thu ngân sách huyện năm 2011 đạt 114 tỷ 778
triệu đồng, tăng 23,4% so với năm 2010; đạt 196,2% KH. Chi ngân sách đảm bảo
kế hoạch và các nhiệm vụ phát sinh. Tổng chi ngân sách địa phương là 282 tỷ 704
triệu đồng, đạt 171,8% KH. Sự nghiệp văn hoá thông tin, giáo dục, y tế và các lĩnh
vực khác có nhiều tiến bộ. Năm học 2010-2011 ngành Giáo dục và Đào tạo đứng
thứ 2 toàn tỉnh về phong trào thi đua toàn diện. Chất lượng giáo dục ngày càng
được nâng cao. Tỷ lệ giáo viên giỏi, học sinh giỏi các cấp; học sinh thi đỗ các
trường đại học, cao đẳng cao hơn so với năm trước. Cơ sở vật chất y tế được tăng
cường. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 0,85% . Đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân được nâng cao. Thu nhập bình quân đầu người đạt 23 triệu đồng/năm

11


(KH: 17,5 triệu đồng/năm). Tỷ lệ làng văn hóa là 88% (KH: 86%); Tỷ lệ gia đình
văn hóa là 92% (KH: 92,5%). Tỷ lệ hộ nghèo còn 11,51%. Chế độ, chính sách đối

với người có công và các đối tượng xã hội được đảm bảo. Đã giải quyết việc làm
mới cho 3.750 lao động (KH: 3.300 lao động). Công tác cải cách hành chính được
đẩy mạnh; quốc phòng, an ninh được giữ vững, đảm bảo an toàn cuộc bầu cử đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016. Công tác phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm được quán triệt sâu rộng và chỉ đạo
quyết liệt.
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Căn cứ các Điều 123, 124, 125 Hiến pháp năm 1992 và từ Điều 97 đến Điều
110 của Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003, UBND
huyện có nhiệm vụ tổ chức thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên, HĐND cùng cấp, chỉ đạo hoạt động của UBND cấp xã. Một cách
chung nhất, UBND huyện Kim Động thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên 19
xã thuộc địa bàn huyện trong các lĩnh vực: kinh tế, nông - lâm - ngư nghiệp, thủy
lợi và đất đai; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng, giao thông vận tải;
thương mại, dịch vụ, du lịch; giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể
thao; trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên, môi trường; quốc phòng, an
ninh và trật tự, an toàn xã hội; trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách
tôn giáo; việc thi hành pháp luật; việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới
hành chính.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Kim Động
Căn cứ vào Luật Tổ chức HĐND - UBND năm 2003, Nghị định số
172/2004/NĐ-CP ngày 19/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Quyết định số
352/QĐ-UBND ngày 16/01/2010 của UBND huyện Kim Động về việc tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện; cơ cấu của UBND huyện Kim Động
được tổ chức và thể hiện qua sơ đồ sau:

12



1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Phòng nội vụ
Phòng thanh tra
Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Phòng văn hóa – thông tin
Phòng tài nguyên và môi trường
Phòng giáo dục và đào tạo
Phòng tư pháp
Phòng công thương
Phòng y tế
Văn phòng hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
Phòng tài chính- kế hoạch
Phòng lao động, thương binh xã hội
Phòng dân tộc

1.2. Tổng quan về Phòng Nội vụ thuộc UBND huyện Kim Động
Căn cứ vào Nghị định 14/2008/NĐ-CP ngày 04/2/2008 của Chính phủ quy

định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh; Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, phòng Nội vụ thuộc
UBND cấp tỉnh, cấp huyện; Quyết định số 421/2009/QĐ-UBND ngày 06/7/2009
của UBND huyện Kim Động quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của phòng Nội vụ huyện.
1.2.1. Vị trí, chức năng
Phòng Nội vụ thuộc UBND huyện Kim Động là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự
nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành
chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, thị trấn; hội,
tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ tỉnh
Hưng Yên.

13


1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa bàn
huyện và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
- Trình UBND huyện ban hành các văn bản có liên quan đến việc thực hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước Phòng được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
đề án, chương trình và các văn bản có liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà

nước Phòng được giao.
- Xây dựng phương án sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn, các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc trình UBND huyện xem xét, quyết định.
- Quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức theo phân cấp của UBND tỉnh.
Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt.
- Tham mưu cho UBND huyện tổ chức và thực hiện các cuộc bầu cử Quốc
hội, HĐND các cấp theo luật định. Giúp HĐND, UBND để bầu cử các chức danh
của HĐND, UBND.
- Quản lý hướng dẫn các hoạt động của chính quyền cơ sở, đánh giá, phân
loại chính quyền cơ sở hằng năm, quản lý đội ngũ chính quyền cơ sở.
- Tham mưu giúp UBND huyện theo dõi, tổ chức hoạt động của các hội trên
địa bàn.
- Thực hiện quản lý địa giới hành chính, xây dựng đề án phân vạch, điều
chỉnh địa giới hành chính ở địa phương đưa ra HĐND cùng cấp thông qua để trình
cấp trên xem xét.
- Xây dựng phương hướng nhiệm vụ về công tác nội vụ, văn thư, lưu trữ,
Nhà nước, tôn giáo, thi đua – khen thưởng.
- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật, chính sách thuộc lĩnh vực nội
vụ, giải quyết các đơn thư khiếu nại tố cáo của nhân dân về các lĩnh vực trên.

14


- Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác nội vụ, văn thư, lưu trữ Nhà nước, tôn
giáo, thi đua – khen thưởng.
1.3. Tình hình tổ chức phòng Nội vụ thuộc UBND Huyện Kim Động
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Phó Trưởng phòng
Nguyễn Văn Trường


Phó Trưởng phòng
Phạm Thị Mỹ Hạnh

Chuyên viên
Lê Thị Mai
Chuyên viên
Nguyễn Thị Đan

Trưởng phòng
Nguyễn Chi Hội

Chuyên viên
Đặng Toàn Thắng

15


`Chú thích:

Mối quan hệ trực thuộc
Mối quan hệ phối hợp

Phòng Nội vụ huyện Kim Động được tổ chức dựa trên điều kiện công tác
thực tiễn của UBND huyện và căn cứ vào Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ; Quy chế làm việc của UBND huyện ban hành kèm theo
Quyết định số 936/2006/QĐ-UBND ngày 31/10/2006 của UBND huyện, Quy chế
làm việc của phòng Nội vụ huyện. Phòng Nội vụ huyện Kim Động tính đến thời
điểm tháng 5/2013 có tất cả 06 cán bộ, công chức, trong đó có 1 Trưởng phòng và 2
Phó Trưởng phòng và 3 chuyên viên.

* Cụ thể Phòng Nội vụ huyện Kim Động như sau:
1. Đồng chí Nguyễn Chi Hội – Trưởng phòng: phụ trách chung và trực tiếp
chỉ đạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước các lĩnh vực: bộ máy tổ chức tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan chuyên môn,
các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện quản lý và cán bộ, công chức xã, thị trấn.
2. Đồng chí Phạm Thị Mỹ Hạnh: – Phó trưởng phòng: giúp việc trưởng
phòng trực tiếp chỉ đạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước các lĩnh vực: xây
dựng chính quyền địa phương, Tôn giáo, Hội, Tổ chức phi chính phủ, địa giới hành
chính và các công việc đột suất khác khi được trưởng phòng phân công.
3. Đồng chí Nguyễn Văn Trường: – Phó trưởng phòng: giúp việc trưởng
phòng trực tiếp chỉ đạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước các lĩnh vực: cải cách
hành chính, thi đua – khen thưởng, văn thư – lưu trữ nhà nước và các công việc đột
suất khác khi được trưởng phòng phân công.
4. Đồng chí Nguyễn Thị Đan: trực tiếp tổ chức thực hiện các lĩnh vực mà
trưởng phòng trực tiếp chỉ đạo (trừ lĩnh vực cán bộ công chức xã, thị trấn). quản lý

16


hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc UBND huyện quản lý, thực hiện các chế
độ có liên quan đối với cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, sự nghiệp thuộc
UBND huyện quản lý (trừ việc làm sổ Bảo hiểm xã hội cho công chức, viên chức
thuộc phòng giáo dục & đào tạo trực tiếp quản lý) và các công việc đột suất khác
khi được trưởng phòng phân công.
5. Đồng chí Lê Thị Mai: trực tiếp tổ chức thực hiện các lĩnh vực mà Đồng
chí Phạm Thị Mỹ Hạnh - Phó trưởng phòng trực tiếp chỉ đạo, quản lý hồ sơ, thực
hiện các chế độ có liên quan đến cán bộ, công chức xã, thị trấn, quản lý hồ sơ địa
giới hành chính và các công việc đột suất khác khi được Trưởng phòng phân công.
6. Đồng chí Đặng Toàn Thắng: trực tiếp tổ chức thực hiện các lĩnh vực mà
đồng chí Nguyễn Văn Trường – phó trưởng phòng trực tiếp chỉ đạo, quản lý hồ sơ

thi đua khen thưởng, văn thư – lưu trữ, tổng hợp, trực tiếp làm văn thư – lưu trữ của
phòng, và các công việc đột suất khác khi được trưởng phòng phân công.
1.4. Một số vấn đề chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức
1.4.1. Các khái niệm có liên quan
* Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng CBCC:
Đào tạo, bồi dưỡng CBCB là tập hợp nhiều hoạt động liên quan đến “dạy và
học” được tiến hành trong thời gian nhất định nhằm làm cho người lao động có thể
thay đổi kiến thức, kỹ năng và hành vi thực thi hoạt động của mình nhằm đáp ứng
đòi hỏi của công việc.
Có rất nhiều cách đưa ra định nghĩa khác nhau về đào tạo bồi dưỡng, nhưng
cách hiểu chung nhất ta có thể hiểu đào tạo, bồi dưỡng như sau:
Đào tạo là “quá trình nhằm chuẩn bị cho người lao động những kiến thức, kỹ
năng và hành vi ứng xử mới (năng lực) để họ thích ứng với đòi hỏi phát triển của tổ
chức và đảm nhận những công việc trong tương lai”. Là quá trình bù đắp những
thiếu hụt về mặt chất lượng của người lao động nhằm trang bị cho họ những kiến
thức, kỹ năng, thái độ đối với công việc để họ có thể hoàn thành công việc hiện tại
với năng suất và hiệu quả cao nhất. Đào tạo được hiểu là một quá trình hoạt động có
mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ
xảo, kỹ năng, thái độ... để hoàn thành nhân cách cho một cá nhân, tạo điều kiện cho
họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả. Hay nói một cách
chung nhất, đào tạo được xem như là một quá trình làm cho người ta trở thành

17


người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định.
Bồi dưỡng là một tập hợp các hoạt động nhằm “nâng cao khả năng tư duy,
tay nghề” làm việc cho người lao động nhằm làm cho họ đáo ứng được đòi hỏi của
công việc hiện nay. Là quá trình cập nhập hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu,

bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các
chuyên đề. Hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để củng
cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên môn, nghề
nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn.
Trong lĩnh vực hành chính, đào tạo bồi dưỡng là hoạt động của các cơ quan
quản lý CBCC, của cơ sở đào tạo bồi dưỡng nhằm trang bị và nâng cao kiến thức,
kỹ năng làm việc, phẩm chất đạo đức … cho CBCC theo tiêu chuẩn quy định của
từng ngạch, từng chức vụ, chức danh.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là hoạt động của cơ quan hành
chính Nhà nước nhằm trang bị và nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng làm việc,
giúp cho cán bộ, công chức cấp xã có cái nhìn tổng quan về nền công vụ, hiểu rõ ý
nghĩa của hoạt động công vụ, giúp cán bộ, công chức đủ khả năng giải quyết công
việc của mình trong nền hành chính hiện nay.
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng thường được tiến hành tại các trường lớp, các
trung tâm đào tạo bồi dưỡng và được xác nhận bằng văn bằng, chứng chỉ.
* Khái niệm cán bộ, công chức
Cán bộ là công dân việt nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiêm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản việt nam, nhà nước,
tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ biên ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng, trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sỹ
quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng cộng sản việt nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ


18


ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực HĐND, UBND, bí
thư, phó bí thư, Phó Bí thư đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội;
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước.

19


1.4.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng CBCC:
Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC là một vấn đề quan trọng của công tác
cán bộ. Vấn đề này đã đang và sẽ tiếp tục được Đảng và Nhà nước quan tâm, nhất là
khi công cuộc Cải cách hành chính nhà nước đang diễn ra một cách mạnh mẽ và
quyết liệt thì nó càng trở nên cần thiết.
Trong giai đoạn hiện nay, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC có những vai
trò sau đây:
Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm phục vụ cho công tác chuẩn hóa
cán bộ. Đây có thể coi là vấn đề quan trọng khi mà đội ngũ CBCC hiện nay còn yếu
về chất lượng, trình độ năng lực, phẩm chất còn bộc lộ yếu kém. Điều này đã làm
giảm sút chất lượng và hiệu quả giải quyết công việc, gây nhiều bức xúc trong nhân
dân. Vì vậy công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cần phải được quan tâm nhiều hơn
nữa để nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng đội ngũ CBCC. Trong công tác quản lý
cán bộ, công chức nói chung, quản lý cán bộ công chức cấp xã nói riêng, việc đào

tạo, bồi dưỡng phục vụ tiêu chuẩn hóa cán bộ, công chức đặc biệt có vai trò quan
trọng, là khâu không thể thiếu được trong toàn bộ quy trình xây dựng và thực hiện
kế hoạch.
Đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay nói chung và cán bộ, công chức cấp xã
nói riêng, xét về mặt chất lượng và cơ cấu còn nhiều mặt chưa ngang tầm với đòi
hỏi của thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH, nên phải tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng sao cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã toàn diện cả về lý luận chính trị,
phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn.
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc Cải cách
hành chính. Cải cách hành chính là một vấn đề được quan tâm chủ yếu hiện nay ở
hầu hết các nước trên thế giới. Việc cải cách hành chính, củng cố bộ máy của chế độ
xã hội hiện hành, giữ vững ổn định chính trị-xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tếxã hội và sự hoàn thiện cơ cấu chính trị đã trở thành một trong những nhiệm vụ
chính trị chủ yếu của một quốc gia hiện đại.
Bộ máy nhà nước còn quá cồng kềnh, hiệu quả hoạt đông chưa cao, nặng về
quan liêu, của quyền, năng lực phẩm chất của một bộ phận công chức chưa tương
xứng với yêu cầu nhiệm vụ của giai đoạn mới. Công cuộc cải cách hành chính
thành công hay thất bại suy cho cùng do chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
quyết định; trong đó vai trò của cán bộ, công chức cấp xã là vô cùng quan trọng.

20


Trên đây là tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã, vì tính chất quan trọng của nó nên phải tăng cường chất lượng trong
thời gian tới nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế, chính trị xã hội mà các
cấp ủy đảng và chính quyền đã đề ra trong quá trình đất nước hội nhập và thực hiện
mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm phục vụ cho sự nghiệp CNH – HĐH đất
nước. Đào tạo, bồi dưỡng CBCC có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực,
phẩm chất sẽ góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Mục tiêu của sự

nghiệp CNH – HĐH nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH, bảo đảm tăng
cường kinh tế nhanh và vững chắc, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của người dân. Để thực hiện được mục tiêu này thì yêu cầu phải có một đội
ngũ cán bộ công chức đủ tâm và đủ tầm để thực hiện. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ở nước ta hiện nay còn nhiều khiếm khuyết, hụt hẫng về trình độ,
năng lực, thiếu kiến thức về quản lý kinh tế, quản lý nhà nước, về kỹ năng hành
chính, kém hiểu biết về pháp luật, vừa yếu về chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp
công tác và các kiến thức bổ trợ khác. Để khắc phục những yếu kém này đòi hỏi
phải tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức với mục tiêu, yêu
cầu và phương pháp giảng dạy mới và hiệu quả cao.
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển đem lại lợi ích cho cả tổ chức, bản thân CBCC
và xã hội:
+ Đối với cơ quan, tổ chức:
Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc và đạt được mục
tiêu của tổ chức.
Giảm bớt sự giám sát, tạo cơ hội để CBCC tự chủ khi thực hiện công việc vì
CBCC được đào tạo là người có khả năng tự giám sát do kiến thức và kỹ năng đã
được nâng cao.
Tạo ra đội ngũ CBCC có tính chuyên nghiệp, nâng cao tính ổn định và năng
động của tổ chức.
Duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức để đáp ứng đòi
hỏi của công vụ và mục tiêu của tổ chức.
Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật quản lý tổ
chức.
+ Đối với CBCC:
Nâng cao năng suất lao động và do đó tăng thu nhập cho CBCC, mức độ hài

21



lòng của CBCC với công việc được nâng cao.
Là cơ hội để họ thấy tổ chức quan tâm đến phát triển chức nghiệp cho họ, do
đó học gắn bó hơn với tổ chức.
Tạo ra thích ứng của CBCC với công việc trong hiện tại và tương lai.
Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của người CBCC.
Tạo cho CBCC có cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc của họ, là cơ
sở để phát huy tính sáng tạo trong công việc.
Mở rộng cơ hội làm việc cho CBCC.
+ Đối với xã hội:
Hệ thống CBCC, đặc biệt là CC cấp xã, thị trấn có vai trò quan trọng trong
việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chủ trương chính
sách của nhà nước. Đồng thời là cánh tay đắc lực phục vụ cho nhân dân, vì họ tiếp
xúc gần nhất với dân, lắng nghe rõ ràng nhất nguyện vọng của nhân dân.
Mặt khác CBCC trong các cơ quan tổ chức cũng là nhân lực của xã hội. Mỗi
người cán bộ, công chức cũng là một chủ thể của xã hội, vì vậy đào tạo và phát triển
được CBCC tốt chính là góp phần tạo ra công dân tốt cho xã hội.
Qua quá trình đào tạo và phát triển nhân sự, người lao động được tăng cường
hiểu biết về xã hội cũng như hiểu biết lẫn nhau, thúc đẩy sự phát triển và hợp tác
trong xã hội, trong cơ quan, góp phần cải thiện mối quan hệ giữa nhóm và cá nhân
trong cơ quan cũng như trong xã hội.
Chính vì tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC có ảnh
hưởng lớn như vậy nên Đảng và nhà nước ta đã có quan điểm rất đúng đắn “Mọi
cán bộ, Đảng viên trước hết là cán bộ chủ chốt, phải có kế hoạch thường xuyên học
tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn.
Học tập là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi Cán bộ, Đảng viên… Lười học tập, lười
suy nghĩ, không thường xuyên, tiếp nhận những thông tin mới, những hiểu biết mới
cũng là biểu hiện của sự thoái hóa”.
1.4.3. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng.
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC có thể thông qua nhiều hình thức đào tạo, bồi
dưỡng. Có nhiều cách để phân loại các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, và tùy theo

từng điều kiện cụ thể để áp dụng thích ứng các hình thức. Một số hình thức phân
loại chủ yếu sau đây:
- Tự đào tạo, bồi dưỡng
- Thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng
- Đào tạo, bồi dưỡng trong công việc

22


- Đào tạo, bồi dưỡng bên ngoài công việc
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, các hình thức đào tạo, bồi
dưỡng từ xa thông qua sự hỗ trợ của các phương tiện nghe nhìn cũng được coi là
một hình thức đào tạo, bồi dưỡng đang được quan tâm. Cũng có thể phân loại hình
thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng chi tiết hơn theo danh mục sau:
- Kèm cặp thông qua kinh nghiệm, kiến thức, thợ bậc cao;
- Mô hình trò chơi, ứng xử giải quyết tình huống;
- Hội thảo tập huấn, trao đổi; Huấn luyện tại nơi làm việc;
- Luân chuyển công tác;
- Lớp học, khóa học;
Cũng có thể chia ra theo hình thức:
- Tại chức, vừa học, vừa làm;
- Chính quy tập trung thoát hẳn khỏi công việc;
- Đào tạo mới; Bồi dưỡng (đào tạo lại).
1.4.4. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng:
Để cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC đạt được mục tiêu và kết quả tốt
nhất thì trong quá trình đào tạo cần áp dụng các nguyên tắc sau đây:
- Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch
công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng, phát triển
nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
- Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức trong

hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
- Kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng.
- Đề cao vai trò tự học và quyền của công chức trong việc lựa chọn chương
trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm.
- Bảo đảm công khai, minh bạch và hiệu quả.
1.4.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức
1.4.5.1. Các nhân tố bên trong tổ chức
a. Khả năng tài chính của tổ chức

Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực gắn liền với tình hình tài chính
của tổ chức. Tổ chức muốn thực hiện công tác này cần phải chi trả tài chính cho cơ
sở đào tạo, tiền lương của cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng... Nếu như nguồn
tài chính của tổ chức dành nhiều cho công tác đào tạo, bồi dưỡng thì sẽ thuận lợi
hơn, có thể đem lại hiệu quả cao hơn.

23


b. Chiến lược phát triển của tổ chức

Tùy thuộc vào hướng mở rộng quy mô, cơ cấu của tổ chức mà tổ chức sẽ có
chiến lược và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp.
c. Triết lý của lãnh đạo về công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Triết lý của lãnh đạo về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là kim chỉ nam
cho mọi hoạt động liên quan tới công tác này. Nếu lãnh đạo quan tâm đúng mức về
công tác đào tạo, bồi dưỡng thì mọi hoạt động đều được đầu tư kỹ lưỡng, tổ chức
thực hiện sẽ có hệ thống và mang lại hiệu quả cao cho tổ chức, ngược lại nếu lãnh
đạo không quan tâm thì chắc chắn công tác này sẽ bị trì trệ không mang lại hiệu quả

cao cho tổ chức.
d. Trình độ nhân lực trong tổ chức
Nếu như trình độ nhân lực thấp, khả năng hoàn thành công việc chưa tốt thì
yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng càng trở lên cấp thiết. Ngược lại, trình độ nhân lực trong
cơ quan tốt, công việc phù hợp với chuyên môn, nhiệm vụ được giao thì nhu cầu
đào tạo ít được đặt ra.
e. Năng lực của cán bộ phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực

Năng lực của cán bộ làm công tác đào tạo, bồi dưỡng có ảnh hưởng lớn tới
hiệu quả công tác này trong tổ chức. Nếu cán bộ chuyên trách không được đào tạo
đúng chuyên môn hoặc kinh nghiệm còn hạn chế sẽ có ảnh hưởng không tốt tới vấn
đề này. Tùy thuộc vào trình độ, chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ phụ trách
công tác đào tạo bồi dưỡng mà hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức có được
tiến hành một các quy củ và hiệu quả hay không.
f. Cơ sở vật chất kỹ thuật phụ vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng
Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm tất cả các trang thiết bị phục vụ trực tiếp và
gián tiếp cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của tổ chức. Nếu cơ sở
vật chất thiếu, chất lượng kém sẽ gây ảnh hưởng và làm giảm hiệu quả hoạt động
của công tác này và ngược lại.
1.4.5.2. Các nhân tố bên ngoài tổ chức
a. Hệ thống giáo dục và đào tạo xã hội

Hệ thống giáo dục và đào tạo xã hội cung cấp phần lớn nguồn nhân lực cho
tổ chức. Nếu hệ thống giáo dục tốt mới có thể cung cấp cho tổ chức đội ngũ cán bộ,
công chức có trình độ cao, chuyên môn vững chắc, kỹ năng giải quyết công việc
nhanh nhạy, kỹ năng giao tiếp tốt khi đó tổ chức sẽ không phải đào tạo lại hoặc đào

24



tạo rất ít. Ngược lại, hệ thống giáo dục và đào tạo xã hội còn nhiều hạn chế thì
nguồn nhân lực được tuyển vào với chất lượng chưa cao sẽ không đáp ứng được
yêu cầu.
b. Thị trường lao động
Nếu như thị trường lao động có số lượng lao động lớn, chất lượng lao động
cao thì tổ chức có nhiều cơ hội tìm được nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu công
việc do đó tổ chức sẽ không mất nhiều thời gian và tài chính cho đào tạo. Ngược lại,
thị trường lao động với chất lượng và số lượng chưa đủ để đáp ứng nhu cầu và buộc
phải tuyển dụng người lao động không đúng chuyên ngành, khả năng đáp ứng yêu
cầu của công việc chưa cao khi đó tổ chức cần phải tiến hành đào tạo, bồi dưỡng.
c. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

Trong thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Đảng và
Nhà nước thường xuyên quan tâm và phát triển sâu rộng. Từ đó, công tác đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực của các tổ chức được tiến hành thuận lợi và mang lại kết
quả cao. Từ khi có Quyết định số 874/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 1996 của Thủ
tướng Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước. Đến nay, công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; có một số văn bản quy phạm pháp luật
quy định như:
- Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Bộ Tài Chính
hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Quyết định số 104/2005/QĐ-BNV ngày 03 tháng 10 năm 2005 của Bộ Nội
vụ về việc Ban hành Quy chế cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước
ngoài bằng nguồn ngân sách Nhà nước;
- Quyết định số 33/2005/QĐ-BNV ngày 10 tháng 5 năm 2004 về việc ban
hành Quy định tạm thời tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý của Bộ Nội
vụ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
- Quyết định số 05/2007/QĐ-BNV ngày 17 tháng 4 năm 2005 của Bộ Nội vụ

về ban hành quy chế chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính Phủ về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Quyết định số 1374/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai

25


×