Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

khóa luận tốt nghiệp kế toán bán hàng công ty máy tính đông á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.83 KB, 144 trang )

Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1.Lý do chọn đề tài
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì chất
lượng thông tin kế toán chiếm vị trí vô cùng quan trọng trong công tác quản lý với
chức năng theo dõi, phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa theo doanh nghiệp. Bên cạnh đó kế toán còn nhiệm vụ quan
trọng nữa là xác định kết quả kinh doanh.
Thông tin về kết quả kinh doanh là rất quan trọng vì căn cứ vào đó các nhà quản lí
biết được quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả như thế
nào và từ đó đưa ra các chiến lược định hướng phát triển trong tương lai.
Trong đơn vị kinh doanh thương mại, bán hàng hóa là khâu cuối cùng và là khâu
quan trọng nhất trong quá trình luân chuyển hàng hóa. Kết quả của quá trình bán hàng
phản ánh toàn bộ công sức và nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong kỳ kế
toán. Có bán được hàng hóa thì mới đảm bảo được sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp,
thu vốn đã bỏ ra và tăng tích lũy nhanh.
Trong tình hình kinh tế năng động như hiện nay, kết quả tiêu thụ hàng hóa
không đơn thuần là việc thực hiện các giao dịch bán hàng mà đó còn là kết quả của
việc phản ánh và ghi chép một cách khoa học, hệ thống toàn bộ các nghiêp vụ kinh tế
phát sinh nhằm quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng. Điều này đã nói lên vai trò vô
cùng quan trọng của kế toán trong việc tổ chức quản lý hoạt động bán hàng. Với chức
năng cung cấp thông tin, kiểm tra các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp nên công
tác kế toán xác định kết quả kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả
của việc quản lí ở doanh nghiệp. Nhằm hiểu được tầm quan trọng của hệ thống kế toán
nói chung và kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng, em đã chọn đề tài : “Kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH điện tử- tin học
Đông Á ” để làm khoá luận tốt nghiệp của mình với mong muốn hiểu sâu về phần kế
toán này, nắm được thực tế công tác kế toán trong doanh nghiệp từ đó tìm ra nguyên
nhân để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và thúc đẩy quá trình tiêu thụ thành

1



phẩm tại doanh nghiệp được tốt hơn. Qua đó nhằm củng cố thêm kiến thức đã học và
hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp, hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung liên quan đến kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh.
- Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH điện tử- tin học Đông Á.
- Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm về công tác kế toán bán hàng và xác định
KQKD của Công ty TNHH điện tử- tin học Đông Á .
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán
bán hàng và xác định KQKD tại Công ty TNHH điện tử- tin học Đông Á.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
kế toán bán hàng và kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH điện
tử- tin học Đông Á.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh mặt hàng tại công ty TNHH điện tử- tin học Đông Á
- Thời gian nghiên cứu: thời gian thực tập từ ngày 26/01/2015 đến ngày 05/4/2015.
- Nguồn số liệu: Các số liệu được lấy vào thời gian tháng 12 năm 2014 (từ ngày 01
tháng 12 năm 2014 đến ngày 31 tháng 12 năm 2014).
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở khoa học và tổng quan tài liệu về kế toán bán hàng và xác định kết quả
doanh nghiệp.
- Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH điện tử- tin học Đông Á.

2



- Giải pháp hoàn thiện về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH điện tử- tin học Đông Á.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thâp số liệu từ các bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
- Phương pháp quan sát, trò chuyện.
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Xây dựng hệ thống lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài nêu được ưu và nhược điểm của công tác kế toán bán hàng tại
công ty, tìm ra nguyên nhân từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
bán hàng, giúp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh.
Ngoài ra, thông qua đề tài nghiên cứu giúp cho bản thân người nghiên cứu nắm bắt và
cũng cố những kiến thức cơ bản đã học được, tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh, so sánh giữa lý luận và thực tế từ đó rút ra những
kinh nghiệm giúp ích cho công việc sau này.
6. Cấu trúc của đề tài:
Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học và tổng quan tài liệu về kế toán bán hàng và xác định
kết quả doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH điện tử- tin học Đông Á.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH điện tử- tin học Đông Á.

3



Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Cơ sở khoa học về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là quy trình bên bán chuyển giao quyền sở hữu về hàng bán cho bên
mua để từ đó thu được tiền hoặc quyền thu tiền ở bên mua. Bán hàng là giai đoạn cuối
cùng của hoạt động thương mại, khi quá trình bán hàng diễn ra tiền vốn của doanh
nghiệp chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, doanh nghiệp mất đi quyền
sở hữu hàng hóa nhưng nhận được quyền sở hữu về tiền tệ, quyền thu tiền hay quyền
sở hữu một loại hàng hóa khác.
1.1.1.2. Vai trò của bán hàng
Đối với nền kinh tế sản xuất hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm hay bán hàng có vai trò
hết sức quan trọng, nó được nhìn nhận trên hai bình diện: bình diện vĩ mô (tức là đối
với tổng thể nền kinh tế) và bình diện vi mô (đối với doanh nghiệp).
Đối với doanh nghiệp, bán hàng đóng vai trò cực kỳ quan trọng quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ tức là
khi đó được người tiêu dùng chấp nhận, khi đó người tiêu dùng sẵn sàng trả cho sự lựa
chọn của mình. Sức tiêu thụ của sản phẩm thể hiện uy tín của doanh nghiệp, chất lượng
sự thích ứng nhu cầu, sự hoàn thiện của các dịch vụ, là cơ sở để đánh giá trình độ tổ
chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt, vừa là điều
kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu
dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá, qua đó định hướng cho sản
xuất, tiêu dùng.


4


1.1.1.3. Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường và kết quả kinh doanh các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kì
nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
1.1.1.4. Ý nghĩa và nhiệm vụ công tác hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh
a. Ý nghĩa
Kế toán nói chung, kế toán doanh thu bán hàng nói riêng là một công cụ quản lý
không thể thiếu. Nó cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp, các
đối tượng có lợi ích kinh tế trực tiếp, gián tiếp với doanh nghiệp, giúp họ biết được tình
hình tiêu thụ và kết quả bán hàng của doanh nghiệp, kiểm tra, giám sát và ra quyết định
kịp thời phục vụ cho mục tiêu của mình. Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết
quả bán hàng không chỉ cung cấp thông tin về các chỉ tiêu tổng quát mà qua đó các đối
tượng sử dụng thông tin còn nhận biết thông tin chi tiết, cụ thể về doanh thu, giá vốn,
kết quả từng loại hàng bán. Các cơ quan nhà nước, cơ quan thuế biết được tình hình
thực hiện chỉ tiêu, nghĩa vụ với nhà nước. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả hơn các khoản chi phí, tăng
doanh thu tiêu thụ nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
b. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong
việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động bán hàng kết quả bán hàng của
doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động đó. Để thực hiện được vai trò
đó, kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép đầy đủ
các khoản doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng...


5


+ Theo dõi quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán công nợ của khách hàng, đôn
đốc đảm bảo thu đủ tiền bán hàng. Xác định chính xác kết quả bán hàng, phản ánh và
đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ của nhà nước.
+ Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan, định kì
tiến hành phân tích kinh tế đối với bộ phận bán hàng và kết quả kinh doanh.
+ Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát các tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
+ Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định kết quả kinh
doanh.
1.1.1.5. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ
hàng hoá nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp, còn bán hàng là “ phương tiện” trực tiếp để đạt được mục đích đó.
1.1.2 Nội dung kế toán bán hàng
1.1.2.1 Các hình thức bán hàng
a. Phương thức bán buôn
- Bán buôn hàng qua kho: thành phẩm được sản xuất, hàng hóa được mua và dự
trữ trong kho sau đó xuất ra bán. Có 2 cách giao hàng:
+ Bên bán giao hàng tại kho bên bán: người đại diện bên mua nhận hàng tại kho
bên bán, ký vào hóa đơn bán hàng và nhận hàng cùng với hóa đơn dành cho bên mua.
Khi giao hàng xong kế toán bên bán ghi nhận doanh thu bán hàng, trách nhiệm hàng
hóa, chi phí thuộc về bên mua.
+ Bên bán giao hàng tại địa điểm do bên mua quy định đã thỏa thuận trên hợp
đồng: bên bán xuất hàng đi bán gọi là hàng gởi đi bán chưa ghi vào doanh thu. Hàng

đang đi trên đường trách nhiệm hàng hóa và chí phí thuộc về bên bán, kế toán ghi

6


nhận doanh số bán hàng tại thời điểm giao hàng cho bên mua theo số thực tế giao,
bên mua chấp nhận mua và ký tên vào hóa đơn bán hàng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Đây là trường hợp tiêu thụ hàng hoá bán cho khách
hàng không qua nhập kho của doanh nghiệp. Doanh nghiệp mua hàng hoá của bên
cung cấp để bán thẳng cho người mua.
b. Phương thức bán lẻ
- Bán hàng thu tiền tập trung: Đây là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời
nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy
hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách; viết các hoá đơn hoặc
tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho
khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và
lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho
thủ quỹ.
- Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo phương thức này, nhân viên bán hàng hoàn
toàn chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, trực tiếp thu
tiền và hàng cho khách hàng mua và chép vào thẻ quầy hàng. Nghiệp vụ bán hàng hoàn
thành trực diện với người mua và thường không lập chứng từ cho từng nghiệp vụ bán
hàng.
- Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý bán lẻ của từng quầy hàng, cuối ca, cuối ngày
hoặc định kỳ ngắn, nhân viên bán hàng kiểm kê lượng hàng hoá hiện còn ở quầy hàng
và dựa vào quan hệ cân đối hàng luân chuyển trong ca, trong ngày để xác định số
lượng hàng bán ra của từng mặt hàng, lập báo cáo bán hàng trong ca, trong ngày. Tiền
bán hàng hàng ngày nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền để nộp cho thủ quỹ của
DN.

- Bán hàng theo phương thức gửi hàng đại lý, ký gửi
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở
đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý ký gửi sẽ trực

7


tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng
chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về doanh nghiệp cho đến khi doanh
nghiệp được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông
báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.
- Bán hàng theo phương thức trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay
tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và
chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Theo phương thức bán này, về mặt kế toán khi giao
hàng cho khách được xem là đã bán nhưng thực chất thì doanh nghiệp mới chỉ mất
quyền sở hữu về số hàng đó.
- Phương thức hàng đổi hàng: Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp đem sản
phẩm vật tư, hàng hoá để đổi lấy vật tư, hàng hoá khác không tương tự. Giá trao đổi là
giá hiện hành của vật tư, hàng hoá tương ứng trên thị trường.
1.1.2.2. Thuế bán hàng
a. Thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm của
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng. Trong khâu tiêu thụ, thuế GTGT biểu hiện phần doanh nghiệp thu hộ Nhà nước
từ người tiêu dùng khi bán hàng.
Thuế suất thuế GTGT: Theo chế độ hiện hành, mức thuế suất thuế GTGT hiện
nay được áp dụng là 0%, 5% và 10% tuỳ theo từng loại hàng hoá, dịch vụ.
-


Phương pháp khấu trừ

+ Ghi nhận thuế đầu ra khi ghi nhận doanh thu bán hàng
+ Doanh thu không bao gồm thuế GTGT
Thuế GTGT đầu vào được xác định như sau:
Thuế GTGT
đầu ra

=

Giá tính thuế của hàng hoá
dịch vụ bán ra chịu thuế

x

Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ

8


* Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế được xác định như sau:
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra: Giá bán chưa có
GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ có thuế TTĐB: Giá bán có thuế TTĐB, chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng xuất khẩu: Giá xuất khẩu tại cửa khẩu ( FOB) + Thuế XK (nếu có) +
Thuế TTĐB ( nếu có).
-

Phương pháp trực tiếp


+ Ghi nhận thuế phải nộp vào cuối kì và được trừ vào doanh thu bán hàng
+ Doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế
Thuế GTGT

Giá trị gia tăng

=

Đầu ra
( Giá bán – Giá vốn)
b. Thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế suất thuế

x

GTGT

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu được tính trên giá bán của một
số mặt hàng đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích tiêu dùng như: bia, rượu, thuốc
lá, bài lá, vàng mã,…Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tất cả các tổ chức, cá nhân
sản xuất, nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt.
Thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp

=

Giá tính thuế tiêu thụ đặc

biệt

x

Thuế suất thuế tiêu thụ
đặc biệt

Giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
+ Đối với hàng xuất khẩu trong nước:
Giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt

Giá bán chưa có thuếgiá trị gia tăng
=
1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

c. Thuế xuất khẩu
Thuế xuất khẩu là loại thuế tính trên giá trị hàng hoá, dịch vụ bán cho khách
hàng nước ngoài khi thông quan. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu là sản phẩm, hàng

9


hoá dịch vụ được phép xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới, kể cả hàng hoá từ thị trường
trong nước tiêu thụ ở các khu chế xuất. Căn cứ tính thuế xuất khẩu là giá tính thuế và
thuế suất thuế xuất khẩu
Thuế xuất
=
Khẩu phải nộp


Số lượng hàng
chịu thuế ghi x
trên tờ khai

Giá tính
thuế xuất
khẩu

x

Thuế suất
thuế xuất
khẩu

Theo quy định, giá tính thuế xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu (FOB),
không bao gồm phí vận tải, phí bảo hiểm theo hợp đồng bán hàng.
1.1.3. Kế toán doanh thu bán hàng
1.1.3.1. Khái niệm doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ hoạt động cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.1.3.2. Đo lường doanh thu bán hàng
- Doanh thu được đo lường trên cơ sở giá gốc. Doanh thu được xác định theo
giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu. Trong thực tế, đó là giá trị đã thõa
thuận giữa doanh nghiệp với người mua dưới hình thức giá bán sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ được thể hiện trên hóa đơn. Tại thời điểm ghi nhận, doanh thu được xác định
theo công thức sau:
Doanh thu = Số lượng sản phẩm đã tiêu thụ x Đơn giá bán trên hóa đơn
Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì đơn giá bán trên công

thức trên là đơn giá bán chưa có thuế GTGT.
Các khoản giảm trừ ngoài hóa đơn như Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và hàng bán bị trả lại được loại trừ khi đo lường doanh thu. Các loại thuế phát sinh
khi tiêu thụ như: thuế GTGT (trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp),
thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt không được tính vào doanh thu.
Giá trị lợi ích kinh tế cuối cùng doanh nghiệp thu được từ giao dịch bán hàng và
cung cấp dịch vụ gọi là doanh thu thuần và được xác địn như sau:
10


Doanh thu thuần = Doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu
1.1.3.3. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Cơ sở dồn tích: Doanh thu được ghi nhận vào thời điểm phát sinh.
- Phù hợp: Việc ghi nhân doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận
một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó
. - Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn
về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
1.1.3.4. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
a. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b. Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các
điều kiện sau:

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người
mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ
được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người
mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp;
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
11


1.1.3.5. Tài khoản sử dụng
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Kết cấu và nội dung của tài khoản
này như sau:
TK511
- Các khoản thuế gián thu phải nộp
(GTGT, TTĐB, XK);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết
chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết
chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".

Doanh thu bán sản phẩm,
hàng hoá, bất động sản đầu tư và
cung cấp dịch vụ của doanh

nghiệp thực hiện trong kỳ kế
toán.

1.1.3.6. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn thuế GTGT, PXK.
- Phiếu thu, giấy báo Có
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
- Sổ kế toán: Sổ Cái, Sổ Chi Tiết

TK 333

TK 111, 112

TK 511

Các khoản thuế tính vào DT

1.1.3.7. Phương
pháp kế
toán
(thuế TTĐB,
thuế
xuất khẩu)

Doanh thu thu bằng tiền
TK 3331

a ,Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
TK 911


TK 331, 341

K/C doanh thu thuần

DT được chuyển thẳng để trả nợ
12
TK 131
DT chưa thu tiền


Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
b , Bán hàng theo phương thức gửi hàng đại lý
TK 157

TK 155

Xuất hàng gửi
đại lý

TK 632

TK 511

TK 131

DT bán hàng đại lý

Ghi nhận giá vốn
khi hàng được
tiêu thụ


TK 641

TK 3331

Thuế GTGT Hoa hồng
cho đại lý

Sơ đồ 1.2: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức gửi hàng đại lý

TK 511

c, Bán hàng theo phương thức trả gópDT tính theo

giá trả tiền ngay

TK 515
DT tiền lãi bán hàng
trả góp từng kỳ

111,
111111
Khoản thu ngay
2
bằng tiền mặt

TK 3387
CL giữa giá bán
trả góp và giá bán
trả tiền ngay

TK 3331
Thuế GTGT

TK 131
Khoản tiền khách
hàng chưa
thanh toán

13


Sơ đồ 1.3: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả góp
d , Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
TK 131

TK 511
DT xuất hàng đi trao đổi

TK 152

Giá trị hàng nhận đổi về

TK 3331

TK 133

Thuế GTGT hàng
xuất trao đổi

Thuế GTGT hàng

nhận đổi về

TK 111, 112

TK 111, 112

Số CL trả thêm

Số CL được trả thêm

Sơ đồ 1.4: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng

TK 333

TK 111, 112, 131

TK 511

e , Phương thức bán hàng nội bộ
Thuế phải nộp

Doanh thu bán hàng

TK 521
K/C các khoản làm
giảm trừ DT
TK 911
K/C doanh thu thuần

14



Sơ đồ 1.5 : Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ
f, Phương thức bán hàng nước ngoài (xuất khẩu trực tiếp)
TK 111, 112

Nộp thuế XK
cho hải quan

TK 131

TK 511

TK 3333

Doanh thu

Thuế XK
phải nộp

TK 1112, 1122

Khách trả tiền
Tgg
Tgtt

Tgtt
TK 515

TK 635


Lãi (Lỗ) tỉ giá

Sơ đồ 1.6: Kế toán doanh thu bán hàng nước ngoài
1.1.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.1.4.1. Chiết khấu thương mại
a. Nội dung
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán
cho người mua hàng do người mua hàng đã mua hàng hóa với khối lượng lớn theo thõa
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết
mua bán hàng.
b. Tài khoản sử dụng
TK 5211 – Chiết khấu bán hàng. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau:
TK 5211
Các khoản chiết khấu bán hàng
đã chấp nhận cho người mua hàng.

Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
bán hàng tính vào doanh thu trong
kỳ.

15


Tài khoản 5211 không có số dư cuối kỳ.
c, Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu
- Giấy báo có ngân hàng
1.1.4.2. Giảm giá hàng bán

a. Nội dung
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm trừ được chấp nhận trên giá đã
thõa thuận vì lí do kém phẩm chất hay hông đúng quy cách trên hợp đồng.
b. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau:
TK 5213
Các khoản giảm giá hàng bán đã
chấp nhận cho người mua hàng.

Kết chuyển toàn bộ số giảm giá
hàng bán tính vào doanh thu trong
kỳ.

Tài khoản 5213 không có số dư cuối kì.

c. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu
- Giấy báo có ngân hàng

16


1.1.4.3. Hàng bán bị trả lại
a. Nội dung
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định là tiêu
thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế như: Hàng kém chất lượng, sai quy cách, chủng loại…
b. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau:

TK 5212
Trị giá của hàng hóa đã bán bị khách
hàng trả lại.

Kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng hóa
bị trả lại tính vào doanh thu bán hàng
trong kỳ.

Tài khoản 5212 không có số dư cuối kỳ.
c. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT ( nếu trả lại toàn bộ)
- Bản sao hóa đơn ( nếu trả lại một phần)
- Chứng từ nhập kho
1.1.4.4 Phương pháp kế toán cho các khoản giảm trừ doanh thu
TK 5211,5212, 5213

TK 111, 112, 131

Số giảm trừ doanh thu
thực tế phát sinh
TK 3331

TK 511

Kết chuyển làm giảm DT

Thuế GTGT
đầu ra (nếu có)

Sơ đồ 1.7: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

1.1.5. Kế toán giá vốn hàng bán
1.1.5.1. Các phương pháp tính giá xuất kho
Để tính giá thực tế thành phẩm, hàng hóa xuất kho có thể áp dụng một trong các
phương pháp sau:

17


a. Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho
hàng hoá thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để
tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
b. Phương pháp bình quân gia quyền
Kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc ở thời
điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng vật tư xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính.
Để xác định được giá vốn hàng bán đối với các doanh nghiệp thương mại thì phải
xác định được giá thực tế hàng hóa xuất kho để bán và chi phí thu mua phân bổ cho
hàng tiêu thụ. Giá thực tế hàng hóa xuất kho được tính theo công thức:
Giá thực tế của

Số lượng hàng hoá

=

hàng hóa xuất kho

xuất kho

x

Giá đơn vị của

hàng xuất kho

+ Theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này, trước hết phải
tính giá đơn vị bình quân của từng sản phẩm, hàng hóa.
Giá trị thực tế hàng
Giá đơn vị bình

tồn đầu kỳ

+

Trị giá thực tế hàng nhập
trong kỳ

quân cả kỳ dự trữ
=
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ

Số lượng hàng nhập
+

trong kỳ

+ Theo phương pháp bình quân thời điểm ( bình quân sau mỗi lần nhập):Sau mỗi lần
nhập kho kế toán phải xác định giá bình quân của từng loại vật tư, hàng hóa. Căn cứ
vào đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập và số lượng hàng bán ra kế toán xác định được
giá thực tế của hàng xuất kho.
Giá bình quân
sau mỗi lần

nhập

Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập

=
Số lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập

18


c. Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là
hàng hoá được mua trước thì được xuất trước, và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.
Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
1.1.5.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu và nội dung TK 632:
TK 632
- Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt
trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố
định không phân bổ không được tính vào giá trị
HTK mà phải tính vào GVHB của kỳ kế toán.
- Các khoản hao hụt, mất mát của HTK sau khi trừ
đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức
bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ
hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
-Số chệnh lệch giữa số DP giảm giá HTK phải lập
năm nay lớn hơn khoản đã lập DP năm trước chưa

sử dụng hết.

- Kết chuyển giá vốn của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán
trong kỳ sang Tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”
- Khoản hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho cuối năm
tài chính (Chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập năm nay nhỏ
hơn số đã lập năm trước).
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập
kho.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
1.1.5.4 Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu chi tổng hợp
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào ( kèm theo tờ khai thuế GTGT)

19


1.1.5.4. Phương pháp kế toán
TK 155,156

TK 632
Giá thực tế của hàng xuất kho


TK 155, 157
Giá thực tế hàng đã bán
bị trả lại

bán trực tiếp

TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán

TK 157
Giá thực tế của
hàng gửi bán
TK 3381
Giá thực tế hàng gửi
bán phát hiện thừa

Giá thực tế hàng gửi
bán đã tiêu thụ
TK 1381, 1388
Giá thực tế hàng gửi
bán phát hiện thiếu

Sơ đồ 1.8: Kế toán giá vốn hàng bán

tại các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
1.1.6. Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính
1.1.6.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
a. Nội dung
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp, gồm:

- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi
đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch
vụ;...
- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Lãi
chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên
kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ;

20


- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
b. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính. Kết cấu và nội dung TK 515
TK 515
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo
Doanh thu hoạt động tài chính
phương pháp trực tiếp (nếu có)
phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu hoạt động
tài chính để Xác định kết quả kinh
doanh.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
c. Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu
- Bảng sao kê tiền gửi ngân hàng
- Giấy báo có


21


d. Phương pháp kế toán
TK 911

TK 111, 112, 221

TK 515

Kết chuyển doanh thu
hoạt động tài chính

Cổ tức và lợi nhuận được chia từ
hoạt động góp vốn đầu tư
Nhượng bán các khoản đầu tư
CL giá bán > giá gốc

giá bán

TK 221, 222, 128
giá gốc

TK 3387
Định kỳ xác định lãi đầu tư tín phiếu,
trái phiếu (trường hợp lãi nhận trước)
TK 13888
Định kỳ xác định lãi đầu tư tín phiếu,
trái phiếu (trường hợp lãi nhận sau)
TK 331

Chiết khấu thanh toán
TK 152, 156, 211
Mua vật tư, hàng hoá, thu tiền bằng ngoại tệ
tgtt
CL tgtt > tg gốc
TK 1112, 1122, 131
Tg gốc

Sơ đồ 1.9: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.1.6.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
a. Nội dung
Chi phí tài chính là các chi phí liên quan đến các hoạt động cho vay hoặc đy vay vốn,
chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư và các khoản chi phí tài
chính khác. Cụ thể:

22


- Các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính.
- Chi phí đi vay vốn ( chi phí lãi vay)
- Chi phí góp vốn liên doanh
- Lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn
- Chi phí giao dịch bán chứng khoán
- Chênh lệch lỗ do bán ngoại tệ, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Lập dự phòng giảm giá chứng khoán.
b. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 635: “Chi phí tài chính”. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi
phí tài chính phát sinh trong kỳ. Kết cấu và nội dung TK 635:
TK 635
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua

hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài
chính;
- Lỗ bán ngoại tệ;
- Chiết khấu thanh toán cho
người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý,
nhượng bán các khoản đầu tư;
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh
trong kỳ; Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại cuối năm tài chính các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
- Số trích lập dự phòng giảm
giá chứng khoán kinh doanh, dự
phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác;
- Các khoản chi phí của hoạt
động đầu tư tài chính khác.
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán.

- Hoàn nhập dự phòng giảm
giá chứng khoán kinh doanh, dự
phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị
khác (chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự
phòng đã trích lập năm trước chưa
sử dụng hết);
- Các khoản được ghi giảm
chi phí tài chính;
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn
bộ chi phí tài chính phát sinh trong

kỳ để xác định kết quả hoạt động
kinh doanh

Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.

23


c. Chứng từ sử dụng
- Giấy báo nợ ngân hàng
- Bảng sao kê tiền gửi ngân hàng
- Phiếu chi
d. Phương pháp kế toán
TK 111, 112, 331

TK 635

Chi phí tài chính phát sinh

TK 229
Hoàn nhập DP
giảm giá đầu tư CK

TK 121, 128, 221, 222

TK 911

Nhượng bán các khoản đầu tư
Giá gốc
Chênh lệch


Kết chuyển CP tài chính

TK 111, 112
Giá bán
TK 242
Định kỳ phân bổ lãi vay
(nếu lãi trả trước)
TK 335
Định kỳ phân bổ lãi tiền vay
(nếu lãi trả sau)
TK 131
Chiết khấu thanh toán
chấp thuận cho khách hàng
TK 229
Lập DP giảm giá đầu tư CK

Sơ đồ 1.10: Kế toán chi phí tài chính

24


1.1.7. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.7.1. Kế toán chi phí bán hàng
a. Nội dung
Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ
sản phẩm, thành phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, như:
- Chi phí nhân viên: Gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào chi
phí của nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa.
- Chi phí vật liệu, bao bì: gồm chi phí nhiên liệu, bao bì dùng cho vận chuyển,

bảo quản sản phẩm trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho bảo quản, sửa chữa
TSCĐ ở bộ phận bán hàng,..
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: gồm giá trị công cụ, dụng cụ phục vụ cho hoạt động
bán hàng, Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
- Chi phí bảo hành: Bao gồm các chi phí sữa chữa sản phẩm, hàng hóa bị hỏng
trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài như: Chi phí thuê ngoài sữa chữa TSCĐ, thuê bến
bãi,thuê bốc vác,vận chuyển hàng đi bán, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng, cho đơn vị
nhận ủy thác xuất khẩu,..
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo, chào hàng, hội nghị khách hàng,…
b. Tài khoản sử dụng. TK 641: Chi phí bán hàng. Kết cấu và nội dung của TK 641:
TK 641

- Các chi phí phát sinh liên quan
đến quá trình bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh
.
trong
kỳ.

- Các khoản giảm trừ chi phí bán
hàng phát sinh trong kì.
- Kết chuyển chi phí bán hàng để
xác định kết quả minh doanh

Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.

25



×