Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Một số biện pháp nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt trong dạy học bộ môn Tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178 KB, 29 trang )

Lời Cảm Ơn
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên Ts.
Nguyễn Thị Thanh Lâm đã nhiệt tình
hướng dẫn và tạo mọi điều kiện, giúp em
thực hiện bài tập lớn này được thành
công.

Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
1


Mục lục..........................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................4
Lý do chọn đề tài.......................................................................................4
Lịch sử nghiên cứu vấn đề.........................................................................4
Mục đích nghiên cứu.................................................................................6
Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................6
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu..............................................................6
5.1 Phạm vi nghiên cứu..............................................................................6
5.2 Đối tượng nghiên cứu...........................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................6
7. Cấu trúc tiểu luận......................................................................................6
1.
2.
3.
4.
5.

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn................................................................9


1. Cơ sở lý luận.............................................................................................9
1.1 Vai trò của từ Hán Việt trong Tiếng Việt...............................................9
1.1.1 Từ Hán Việt là gì?......................................................................9
1.1.2 Vai trò của từ Hán Việt trong Tiếng Việt....................................9
1.1.3 Nhận biết từ Hán Việt...............................................................11
1.2 Vai trò của từ Hán Việt với hoạt động ngôn ngữ của học sinh............12
1.2.1 Vai trò của từ Hán Việt với học sinh trong đời sống.................12
1.2.2 Vai trò của từ Hán Việt trong nhà trường.................................12
1.3 Vai trò của từ Hán Việt trong hoạt động tư duy, giao tiếp của học sinh
1.3.1 Từ Hán Việt trong hoạt động tư duy.........................................13
1.3.2 Từ Hán Việt với hoạt động giao tiếp bằng Tiếng Việt..............13
2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................14
2.1 Chương trình sách giáo khoa và ý kiến của các nhà chuyên môn.......14
2.2 Thực trạng dạy và học từ Hán Việt ở trường THPT............................15

Chương 2: Một số đề xuất cho việc nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
trong dạy học bộ môn Tiếng Việt.....................................................................18
1. Nguyên tắc đề xuất.................................................................................18
1.1 Rèn luyện ngôn ngữ đi đôi với rèn luyện tư duy.................................18
1.2 Nguyên tắc hướng hoạt động vào giao tiếp........................................18
1.3 Nguyên tắc chú ý đến trình độ tiếng Việt vốn có của học sinh...........19

Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
2


2. Những đề xuất cho việc nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt cho học

sinh phổ thông.........................................................................................20

2.1 Tạo hứng thú cho học sinh trong giờ dạy học tiếng Việt....................20
2.2 Liên hệ phân môn, liên kết chuyên môn.............................................20
2.3 Phương pháp sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khoa học..........................21
2.4 Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học từ Hán Việt...................22
2.5 Phương pháp phân vai – dùng trong các giờ ngoại khoá tiếng Việt....22
3. Chương 3: Thiết kế thử nghiệm............................................................24
Kết luận........................................................................................................29

Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Như chúng ta đã biết, vay mượn từ vựng là hiện tượng ngôn ngữ học xã hội
phổ biến của mọi ngôn ngữ. Tiếng Việt cũng không thể tách rời khỏi quy luật này.
Các từ mượn là nguồn bổ sung quan trọng cho vốn từ tiếng Việt cả về số lượng đến
chất lượng, trong đó từ Hán Việt có số lượng lớn nhất.
Tuy nhiên, hiện tượng dùng sai, nhầm lẫn từ Hán Việt đang là một hiện tượng
phổ biến. Có nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng này nhưng phổ biến là do thói
quen dùng từ hay bắt chước,… Việc học tập để hiểu, sử dụng đúng và nâng cao khả
năng dùng từ Hán Việt không thể tiến hành một cách cấp tốc, qua loa như các biện
pháp ghi nhớ, vận dụng một cách máy móc. Đối với học sinh và cả sinh viên, việc
học tập này cần được xem như là một quá trình tích lũy lâu dài, và đặc biệt phải có
biện pháp tiếp cân một cách khoa học.
Chính vì vây, đề tài này nhằm cung cấp một số biện pháp mở rộng và nâng
cao khả năng sử dụng từ Hán Việt cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học
tiếng Việt.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ Hán Việt chiếm một vị trí quan trọng trong tiếng Việt, vì thế, hầu hết các
công trình nghiên cứu về tiếng Việt ít nhiều đề cập đến vấn đề này. Trong lịch sử
nghiên cứu từ Hán Việt, năm 1912, H. Maspéro là người đầu tiên tiến hành thống kê
và đã thấy rằng có đến 60% vốn từ tiếng Việt là từ gốc Hán. Từ đó đến nay, đã có rất
nhiều nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của từ gốc Hán.
Trong Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt và mở rộng vốn từ Hán Việt
Nguyễn Quang Ninh – Đào Ngọc – Đặng Đức Siêu – Lê Xuân Thại cũng đã phân
tích sự hình thành từ ngữ Hán Việt trong từ vựng tiếng Việt, yếu tố Hán Việt và mở
rộng vốn yếu tố Hán Việt; phân tích cấu tạo của từ Hán Việt và thành ngữ, tục ngữ
Hán Việt. Đặc biệt, các tác giả đã chỉ ra được giá trị phong cách của từ ngữ Hán Việt
và phương pháp dạy yếu tố Hán Việt ở bậc Trung học cơ sở. Đặc biệt Giáo sư Phan
Ngọc đã viết Mẹo giải nghĩa từ Hán Việt cho thấy tiếng Việt tinh vi, tế nhị và sâu
sắc qua việc giới thiệu các quan hệ ngữ nghĩa của từ Hán Việt. Từ đó giải thích một
lượng khá lớn từ Hán Việt thông dụng dựa trên các quan hệ ngữ nghĩa như: những
quan hệ lịch sử một ngàn năm trước Công Nguyên, những quan hệ về cấu trúc do sự
đối lập giữa từ Hán Việt với từ Thuần Việt hay có những quan hệ nảy sinh do sự đối
lập với các từ đồng nghĩa và phản nghĩa trong nội bộ các từ Hán Việt hoặc do sự kết
hợp của hai âm tiết và vị trí trước sau của chúng đã được quy thành công thức.
Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
4


Ngoài ra có rất nhiều từ điển từ Hán Việt của nhiều tác giả như : Đào Anh Duy, Lại
Cao Nguyện, Phan Văn Các,… hay Sổ tay từ ngữ Hán Việt trong sách Ngữ văn
Trung học cơ sở của Trần Đại Vinh; Sổ tay từ ngữ Hán Việt dung trong nhà trường
của Nguyễn Trọng Khánh (chủ biên) hoặc Giải nghĩa và mở rộng từ ngữ Hán Việt
dành cho học sinh các lớp 6 - 7 - 8 – 9 của Lê Xuân Anh… cũng đã phân tích cụ thể
về ngữ nghĩa của từ cũng như hoàn cảnh sử dụng từ giúp người tra cứu trau dồi

thêm nhiều từ Hán Việt và cách sử dụng chúng.
Từ Hán Việt là đối tượng dạy học trong nhà trường phổ thông. Theo hướng
này, nhiều tác giả đã có đóng góp các đề tài nghiên cứu như: Lê Xuân Thại, Phan
Thiều, Phan Văn Các, Nguyễn Văn Khang… Trương Chính đã đưa ra những đề xuất
về việc dạy và học từ Hán-Việt ở trường phổ thông như thế nào qua bài Dạy học từ
Hán-Việt ở trường phổ thông.
Ở bài Xử lý các yếu tố gốc Hán trong ngôn ngữ sách giáo khoa phổ thông,
Phan Văn Các đã đi sâu vào khảo sát và thống kê từ Hán-Việt có trong sách giáo
khoa tiểu học với nhiều nhận xét về từ ngữ, ngữ Hán-Việt. Bên cạnh đó, tác giả còn
chỉ ra những thiếu sót của soạn giả sách giáo khoa, đồng thời nêu những đề xuất về
phương pháp dạy từ Hán-Việt ở Tiểu học, cần xác lập một bảng ngữ liệu định lượng
những từ, từ tố Hán-Việt tối thiểu, cần thiết và đủ dung cho học sinh từ thấp lên cao.
Phan Thiều có bài Dạy cho học sinh nắm yếu tố và các kiểu quan hệ ngữ nghĩa
trong các đơn vị định danh, qua đó tác giả đã đề xuất phương pháp dạy từ Hán-Việt
cho học sinh một cách có hiệu quả nhằm tạo cho học sinh một vốn cơ sở để có thể
tự mình suy ra ngữ nghĩa của từ ghép mà mình gặp.
Cũng nghiên cứu về phương pháp dạy từ Hán-Việt, tác giả Nguyễn Văn
Khang đã có bài nói về một vài đặc điểm liên quan đến việc dạy và học từ Hán-Việt
9 ở trường phổ thông. Theo quan điểm của mình, đi từ khái niệm, tác giả đã tiến
hành nhận diện từ Hán-Việt. Từ kết quả và thực tế nghiên cứu, tác giả nêu lên cách
chọn và dạy học từ Hán-Việt ở trường phổ thông.
Đáng chú ý hơn là tác giả Lê Xuân Thại với bài Xung quanh vấn đề dạy và
học từ Hán-Việt. Tác giả đã nhấn mạnh việc tìm hiểu từ, vai trò của các yếu tố cấu
tạo từ đối với việc lý giải nghĩa của từ Hán-Việt. Từ các yếu tố. chúng ta có thể hiểu
được nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa phát sinh của từ. Sau mỗi yếu tố cấu tạo từ là
một hình ảnh sinh động, phong phú góp phần làm nên giá trị thẩm mỹ, tăng khả
năng biểu cảm của từ Hán-Việt.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu kể trên với những giới thuyết, giải
pháp đưa ra cũng đã ít nhiều giúp cho người dạy cũng như người học hoàn thiện hơn
Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt

cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
5


kĩ năng sử dụng từ Hán-Việt. Tuy nhiên, thực tế giáo dục hiện nay, hiện tượng học
sinh mắc lỗi về hiểu nghĩa và dùng từ Hán-Việt còn khá phổ biến.
3. Mục đích nghiên cứu.
Tìm ra được biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học tiếng Việt. Để từ đó biết áp dụng
vào việc dạy từ Hán Việt cho hoc sinh một cách có hiệu quả nhất, giúp học sinh hiểu
và vận hành một cách dễ dàng. Đồng thời mong muốn sẽ giúp cho học sinh thấy
được vai trò và vị trí của từ Hán Việt, từ đó có ý thức hơn trong việc giữ gìn cũng
như sử dụng từ Hán Việt một cách hiệu quả nhất.
Cũng qua bài nghiên cứu này hy vọng sẽ giúp cho học sinh cũng như những
người quan tâm đến vốn từ cơ bản cần thiết. Giúp cho học sinh phổ thông hiểu và
phân tích đúng đắn những tác phẩm văn học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu tình hình dạy học từ Hán Việt và thái độ của giáo viên và học sinh
về vấn đề này, tìm ra nguyên nhân cho tình trạng đó.
Trên cơ sở tìm hiểu tiền đề lý luận và thực tiễn để đề xuất ra phương pháp,
giải pháp khả thi về con đường cách thức phát triển năng lực sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh, giúp cho việc dạy học Văn có hiệu quả hơn đặc biệt trong dạy học từ
Hán Việt.
5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
5.1 Phạm vi nghiên cứu
Chương trình tiếng việt trong sách giáo khoa ở trường THPT
5.2 Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt cho học
sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
6. Phương pháp nghiên cứu

- Phân tích tổng hợp
- Khảo sát điều tra
- Phương pháp thực nghiệm
Một số phương pháp thực nghiệm.
7. Cấu trúc tiểu luận

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3. Mục đích nghiên cứu.

Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
6


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
5.1 Phạm vi nghiên cứu
5.2 Đối tượng nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Cấu trúc tiểu luận

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
1. Cơ sở lý luậnVai trò của từ Hán Việt trong Tiếng Việt
1.1 Từ Hán Việt là gì?
1.1.1. Vai trò của từ Hán Việt trong Tiếng Việt
1.1.2. Nhận biết từ Hán Việt
1.2 Vai trò của từ Hán Việt với hoạt động ngôn ngữ của học sinh

1.2.1 Vai trò của từ Hán Việt với học sinh trong đời sống
1.2.2 Vai trò của từ Hán Việt trong nhà trường
1.3 Vai trò của từ Hán Việt trong hoạt động tư duy, giao tiếp của học sinh
1.3.1 Từ Hán Việt trong hoạt động tư duy
1.3.2 Từ Hán Việt với hoạt động giao tiếp bằng Tiếng Việt
2. Cơ sở thực tiễn
2.1 Chương trình sách giáo khoa và ý kiến của các nhà chuyên môn.
2.2 Thực trạng dạy và học từ Hán Việt ở trường THPT

Chương 2: Một số đề xuất cho việc nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
trong dạy học bộ môn Tiếng Việt
1. Nguyên tắc đề xuất
1.1 Rèn luyện ngôn ngữ đi đôi với rèn luyện tư duy
1.2 Nguyên tắc hướng hoạt động vào giao tiếp
1.3 Nguyên tắc chú ý đến trình độ tiếng Việt vốn có của học sinh
2. Những đề xuất cho việc nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt cho học
sinh phổ thông
2.1 Tạo hứng thú cho học sinh trong giờ dạy học tiếng Việt
2.2 Liên hệ phân môn, liên kết chuyên môn
2.3 Phương pháp sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khoa học
2.4 Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học từ Hán Việt
2.5 Phương pháp phân vai – dùng trong các giờ ngoại khoá tiếng Việt
Chương 3: Thiết kế thử nghiệm

Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
7


Kết luận


Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
8


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
1. Cơ sở lý luận
1.1 Vai trò của từ Hán Việt trong Tiếng Việt
1.1.1 Từ Hán Việt là gì?

-

-

Từ Hán Việt hay còn được gọi là từ Việt gốc Hán là một hiện tượng đa dạng
và phức tạp. Nó thuộc các nguồn khác nhau, được du nhập vào tiếng Việt qua nhiều
giai đoạn và phương thức khác nhau; có lúc lẻ tẻ, chậm chạp, theo con đường khẩu
ngữ, có lúc ồ ạt mang tính hệ thống theo con đường sách vở, hành chính, giáo dục;
có lúc bị biến đổi theo sự biến đổi ngữ âm của tiếng Việt, có lúc bị biến đổi ngữ
nghĩa qua thời gian sử dụng, cũng có lúc bị biến đổi cả cấu trúc. Ngay như ở thời kỳ
sau này, cũng có những từ vay mượn theo con đường khẩu ngữ, mang tính phương
ngữ, bằng cách phiên âm (như : hoành thánh, há cảo,…), tuy không nhiều. Nhà
nghiên cứu Nguyễn Ngọc San quan niệm từ Việt gốc Hán bao gồm từ tiền Hán Việt,
từ Hán Việt, từ Hán Việt Việt hóa. Nhà nghiên cứu Đặng Đức Siêu trong cuốn sách
dạy và học từ Hán Việt trong trường Phổ thông đã giải thích rất cặn kẽ về vấn đề
này. Ông cho rằng từ gốc Hán trong tiếng Việt có hai bộ phận chính đó là những từ
gốc Hán đọc theo âm Hán Việt còn được goi là từ Hán Việt và các từ gốc Hán không
đọc theo âm Hán Việt.
Các nhà nghiên cứu cũng đi đến khẳng định rằng:

Về cơ bản, tuy góc nhìn có xê xích với nhau đôi chút nhưng các tác giả đều thông
nhất với nhau ở một quan điểm: Từ Việt gốc Hán là một thành phần đặc biệt trong
lớp từ vay mượn của từ vựng tiếng Việt; từ ngữ gốc Hán vào Việt Nam khá sớm có
sự khác biệt nhất định về âm đọc giữa các thời kỳ du nhập.
Những từ ngữ gốc Hán còn tồn tại đến nay trong hệ thống từ vựng tiếng Việt đều thể
hiện một sự việt hoá sâu sắc, trước hết là về mặt ngữ âm. Do đó màu sắc ngoại lai
đã phai mờ đi nhiều và gắn kết vào đó tất nhiên không thể nói đến sự Việt Hoá ở các
cấp độ, phạm vi khác nhau về mặt ngữ nghĩa, khã năng và phương thức vận dụng.
1.1.2 Vai trò của từ Hán Việt trong Tiếng Việt
Có thể thấy rằng, so với các từ loại gốc Hán khác thì từ Hán Việt hoàn toàn
chiếm ưu thế tuyệt đối với một khối lượng từ ngữ rất lớn trong hệ thống từ vựng
tiếng Việt. Theo thống kê của H. Masspero thì chúng chiếm trên 60%. Trong phát
ngôn hằng ngày, chúng ta vẫn sử sụng từ Hán Việt khá nhiều thậm chí trong một câu
chỉ toàn là từ Hán Việt. Ví dụ: Đài truyền hình Việt Nam nỗ lực đầu tư trang thiết bị
phục vụ tối ưu đồng bào. Hệ thống từ Hán Việt từ lâu đã trở nên gần gũi, quen thuộc
Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
9


với người Việt. Từ thế kỉ thứ VIII – XV và ngay cả đến bây giờ, tiếng Việt đều sử
dụng hệ thống âm đọc Hán Việt những từ mượn Hán hay sáng tạo từ mới trong ngôn
ngữ viết. Đặc biệt trong thời đại mới, quá trình giao lưu hội nhập toàn cầu đòi hỏi
người Việt nam phải nắm bắt kịp những thông tin, khái niệm mới, cần phải có ngôn
ngữ để diễn đạt hoặc dịch ra những khái niệm này. Không ai khác, từ Hán Việt với
những sắc thái biểu cảm của nó luôn được chọn để đảm nhận vai trò này.
Về phương diện tiếp thu văn ngôn Hán, hiện tượng vay mượn các từ Hán đọc
theo âm Hán Việt để tạo ra lớp từ Hán Việt trong tiếng Việt xảy ra một quá trình lâu
dài, bao quát hàng mấy chục thế kỷ. Vì vậy, toàn bộ sự phát triển của từ vựng Hán
cũng được phản ánh trong lớp từ Hán Việt

Mặt khác, âm Hán Việt có xuất phát từ âm Hán Trung Cổ, cụ thể là nhà
Đường. Về mặt lý thuyết, âm Hán Việt hoàn toàn có khả năng đọc được tất cả kho
từ vựng tiếng Hán. Từ đó, từ Hán Việt cũng có giá trị quan trọng trong việc nghiên
cứu Hán ngữ thời Trung cổ và những tác phẩm kinh điển của Trung Quốc.
Một số tác phẩm văn học, triết học Trung Quốc khi truyền vào Việt Nam mặc
dù lúc này tiếng Việt đã gần như đầy đủ từ biểu thị sự vật và những nền văn minh
vật chất nhưng vẫn có một số từ Hán trong văn bản trở thành từ Hán Việt như quân
tử, tiểu nhân, thục nữ trong Kinh Thi; khái niệm đạo của Lão Tử.
Trong suốt quá trình du nhập của ngôn ngữ Hán vào Việt Nam, mặc dù có sự
đẩy lùi khá mạnh của người Việt; song người Việt Nam cũng nhận thấy cần vay
mượn một số từ ngữ Hán để lấp vào chỗ trống do tiếng Việt còn thiếu. Đó là nhu cầu
và cũng là khả năng của người Việt. Cùng với quá trình đô hộ và truyền đạo, các
khái niệm trừu tượng của nho, phật, lão... cũng được mượn vào tiếng Việt như: thần,
sắc, không, tâm, lễ, trí, nhân... và những từ liên quan đến văn hoá, hành chính như:
bút, khoa, trường... Những từ đơn âm tiết này khi ghép lại với yếu tố Hán Việt khác
sẽ tạo ra gấp bội các từ vựng trong tiếng Việt.
Có thể nói: từ Hán Việt đã đóng góp không ít trong quá trình hình thành và
phát triển của tiếng Việt hiện đại.
Xét về phương diện lịch sử dân tộc cho thấy, người Việt Nam từ thế hệ này
sang thế hệ khác đã tiếp nối sử dụng chữ Hán như “một công cụ văn hoá của dân
tộc”. Sử sách ghi lại việc nhiều triều đại phong kiến Việt Nam đã sử dụng chữ Hán
như một thứ chữ “quan phương chính thống” liên tiếp trong một thời gian dài.
Chính trong quá trình này, người Việt đã dùng nó để ghi chép những công trình sử
học, y học... Bên cạnh đó, các cụ xưa đã dùng nó để sáng tác văn học ngay cả khi đã
xuất hiện chữ Nôm. Kho tàng văn học dân tộc còn lưu lại những tác phẩm kinh điển
Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
10



như Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi, Hịch Tướng Sĩ của Trần Quốc Tuấn... Tất
cả những tài sản quý báu đó được các thế hệ sau tìm hiểu, phiên dịch lại thông qua
một phương diện duy nhất chính là âm Hán Việt và từ Hán Việt có tác dụng ghi lại
những âm đọc đó.
Tóm lại, trong tiếng Việt, từ Hán Việt chiệm một số lượng lớn, cực kỳ phong
phú nêu không nói là khá phức tạp, giữ vị trí rất quan trọng có ảnh hưởng đến nhiều
trường hợp hiểu và sử dụng sai từ Hán Việt. Vì vậy việc khảo sát khả năng hiểu và
sử dụng từ Hán Việt của người Việt nói chung và của thế hệ trẻ học sinh nói riêng là
vấn đề quan trọng trong giai đoạn hiện nay nhằm mục đích duy nhất là hướng tới
nâng cao kỹ năng sử dụng ngôn ngữ Việt của người Việt Nam góp phần bảo tồn và
phát duy di sản văn hoá ngôn ngữ dân tộc
1.1.3 Nhận biết từ Hán Việt
Có ba cách nhận diện từ Hán Việt.
Cách 1: Tra từ điển Hán - Việt.
Cách 2: Từ Hán Việt là những tiếng mà âm tiết hồn tồn có thể sử dụng như
một từ bất kể chúng có nguồn gốc nào như: Đầu, gan, tim, áo, quần, kính, bút…
Cách 3: Là những tiếng tuy có nghĩa nhưng khơng có khả năng sử dụng như
một từ, nhưng có khả năng tạo từ phức rất lớn.
Ví dụ:
- Thiên, địa, thủy, hỏa, vân, vũ, kiến…
- Địa chất, địa bàn, địa chỉ…
- Kiến tập, kiến tạo, kiến thiết, kiến nghị…
- Thiên bẩm, thiên mệnh, thiên nhiên, thiên thời…
Từ ghép Hán Việt hiện nay là từ ghép được tạo bởi các đơn vị theo cách nhận
biết thứ ba, từ đó suy ra nếu một từ phức nào được ghép bởi hai đơn vị tức là loại
đơn vị khơng tự nó được dùng như một từ, thì từ phức đó chính là từ Hán Việt.
Từ ghép Hán Việt cũng có loại ghép hợp nghĩa như từ tiếng Việt, trong từ
ghép hợp nghĩa các từ tố đầu cùng từ loại và tạo nên từ mới có nghĩa tổng hợp như
trường hợp từ ghép hợp nghĩa tiếng việt. Ví dụ: Quốc gia, văn nghệ, chiến đấu, học
tập…

Trong từ ghép phân nghĩa thì trật tự cú pháp ngược với từ ghép Hán Việt:
Yếu tố bổ sung đứng trước, yếu tố được bổ sung đứng sau. Ví dụ: Chủ quan (quan
là yếu tố được bổ sung), nội hóa (hàng nội), chiến hạm (tàu chiến)…
Tiếng Việt của chúng ta phần lớn mượn gốc Hán, bởi các từ Hán Việt mang
tính trang trọng tạo cho tiếng Việt thêm phong phú và giàu đẹp hơn. Như vậy việc

Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
11


dạy học từ Hán Việt trong trường THCS có vai trò rất lớn, hướng các em biết dùng
từ đặt câu, nghe, nói, viết đúng và hay, phù hợp với đối tượng hồn cảnh giao tiếp.
Để đạt được những điều nêu trên người giáo viên phải có tâm huyết nhiệt
tình giảng dạy, có thể vận dụng các cách nhận diện các từ Hán Việt để dạy cho học
sinh hiểu, giúp các em biết cách phân tích, giải nghĩa từ Hán Việt, phân biệt từ Hán
Việt.
Ngoài ra giáo viên phải học hỏi, tìm tòi các phương pháp hữu hiệu phù hợp
để giảng dạy đối với từng kiểu bài, với từng đối tượng học sinh để đạt hiệu quả cao.
1.2 Vai trò của từ Hán Việt với hoạt động ngôn ngữ của học sinh
Như chúng ta đã biết, từ Hán Việt chiếm một vị trí rất lớn trong vốn từ tiếng
Việt. Cho nên việc hiểu và sử dụng từ Hán Việt một cách thiết thực là điều cần thiết
mà học sinh không thể bỏ qua. Từ Hán Việt đóng một vai trò quan trọng trong hoạt
động của học sinh trong đời sống và trong học tập nghiên cứu.
1.2.1 Vai trò của từ Hán Việt với học sinh trong đời sống
Từ Hán Việt được sử dụng ở Việt Nam một cách phổ biến ngay cả trong lời
nói, học tập và sinh hoạt đời sống. Cụ thể như qua một vài câu chuyện hằng, hay
trong những câu nói quen thuộc hàng ngày. Học sinh cũng cần phải hiểu được ý
nghĩa của những từ ngữ mà mình sử dụng. Qua những hoạt động của học sinh trong
đời sống, có thể qua một câu chuyện nhỏ hay bằng những câu thành ngữ, học sinh

có thể phát huy khả năng sử dụng vốn từ của mình một cách hiệu quả nhất bởi lẽ
khả năng mở rộng vốn từ của học sinh là rất lớn. Chính vì thế mà chúng ta cần giúp
cho các em học sinh tiếp nhận từ Hán Việt một cách dễ hiểu nhất thông qua đời sống
hằng ngày, nhằm giúp cho học sinh khơi dậy những cảm xúc yêu mến hơn về văn
hoá dân tộc. Tuy nhiên có một điều đáng lưu ý là ở một mức độ nhất định, sự tiếp
nhận của học sinh chưa có hệ thống và chính xác. Điều này phụ thuộc lớn vào khả
năng tiếp cận của cá nhân. Bên cạnh đó có một con đường khác nữa giúp ích cho
việc học tập của các em đó là việc học tập trong nhà trường.
1.2.2 Vai trò của từ Hán Việt trong nhà trường
Để học sinh có thể học tập từ Hán Việt thì nhà trường có một vai trò rất quan
trọng trong việc định hướng đúng đắn và trau dồi vốn từ Hán Việt cho học sinh.
Điều đó được thực hiện thông qua môn học. Bởi trong tất cả các môn học ở nhà
trường, từ Hán Việt xuất hiện với tần số không nhỏ ở các bài học ở nhiều môn học
khác nhau, các thuật ngữ khoa học hay dùng cũng không thể thiếu. Trong đó môn
ngữ văn mà đặc biệt là phân môn tiếng Việt đóng một vai trò quan trọng không gì có
thể thay thế. Ở phân môn này, học sinh được hiểu một các khoa hoc và đầy đủ về
Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
12


lịch sử từ Hán Việt cũng như phương thức cấu tạo để giúp cho học sinh phân biệt từ
Hán Việt với từ thuần Việt và hiểu rõ đặc điểm cũng như cách sử dụng từ Hán Việt
một cách hợp lý. Việc dạy từ Hán Việt còn liên quan đến giáo dục tình cảm yêu
mến, giữ gìn và phát triển tiếng Việt. Qua việc học từ Hán Việt, các em cảm nhận
được ý thức tự cường của ngôn ngữ dân tộc, sự sáng tạo của cha ông trong quá trình
vay mượn và Việt hoá từ Hán, làm cho tiếng Việt ngày càng phong phú và giữ gìn
bản sắc dân tộc. Cũng qua bài học này, các em có thái độ đúng đắn hơn trong việc
dùng từ vay mượn. Bên cạnh đó tri thức khoa học trong các môn học khác sử dụng
từ Hán Việt thông qua hệ thống khái niệm và thuật ngữ. Ta có thể thấy một số từ

Hán Việt được sử dụng thường xuyên trong các môn học khác như: vi khuẩn, tế bào,
sinh trưởng, tử số, mẫu số,... Như vậy, nếu như chúng ta không hiểu được nghĩa của
từ Hán Việt thì học sinh sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc lĩnh hội các tri thức đó.
Do vậy, việc dạy và truyền đạt từ Hán Việt là việc làm quan trọng không thể thiếu.
Thông qua các môn học đó, học sinh sẽ biết được những cách biểu đạt của từ ngữ.
Cũng qua đó để có thể thấy rằng tuỳ vào từng tình huống để có thể sử dụng từ Hán
Việt một cách thích hợp.
Trong tất cả các môn học thì môn văn và môn tiếng Việt là có vai trò gần gũi
hơn cả để truyền đạt vốn từ Hán Việt cho học sinh. Hiểu được từ Hán Việt, học sinh
sẽ dễ dàng hiểu và tiếp cận đến các tác phẩm văn chương của thời đại . Nhờ đó mà
tiết dạy sẽ trở nên thú vị hơn, thông qua bài giảng học sinh có thể cảm nhận từ Hán
Việt một cách sâu sắc hơn.
1.3 Vai trò của từ Hán Việt trong hoạt động tư duy, giao tiếp của học
sinh
1.3.1 Từ Hán Việt trong hoạt động tư duy
Từ Hán Việt chiếm một số lượng rất lớn trong vốn từ tiếng Việt, cho nên quá
trình lĩnh tri thức học sinh thông qua hoạt động tư duy là rất tốt. Thực tiễn cho thấy
học sinh mà yếu về mặt ngôn ngữ thì tư duy có phần bị hạn chế và ngược lại, học
sinh yếu về tư duy thì khả năng sử dụng từ Hán Việt đều gặp phải những điều khó
khăn nhất định. Tuy nhiên cả về tư duy hay ngôn ngữ đều không thuộc về năng lực
lĩnh hội để tích luỹ vốn ngôn ngữ, dần tiếp cận những kinh nghiệm về tự nhiên và xã
hội. Việc học từ Hán Việt sẽ mang lại cho học sinh tiếp nhận các tri thức môn học có
sử dụng thuật ngữ Hán Việt, Từ đó việc chiếm lĩnh một tác phẩm văn chương cổ
hay một tác phẩm văn chương đó có sử dụng điển tích điển cố làm cho quá trình tư
duy của học sinh được rộng mở, có khả năng bao quát và phát triển cao hơn.
1.3.2 Từ Hán Việt với hoạt động giao tiếp bằng Tiếng Việt
Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
13



Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp không thể thay thế mà trong ngôn ngữ,
thành phần quan trọng nhất là từ. Sự hình thành và phát triển của từ chỉ xảy ra trong
một hoạt động. Không có hoạt động kể cả hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn, con người không thể chiếm lĩnh được khái niệm và cũng không thể có một vốn
từ cần thiết cũng như khả năng sử dụng chúng. Ngược lại, từ lại chi phối quá trình
giao tiếp, sự hợp thành từ và nghĩa của từ tạo nên nội dung cho hoạt động giao tiếp
được xác định và có ý nghĩa.
Việc học từ hán Viêt ở nhà trường phổ thông có một ý nghĩa nhất định. Nó
cung cấp vốn từ cần thiết cho việc cảm thụ tác phẩm nghệ thuật như đã nói trên và
biến nó thành của cá nhân, biến nó thành công cụ tiếp mầm cho việc diễn đạt bằng
ngôn ngữ trở nên đa dạng hơn.
Mục tiêu của việc dạy học tiếng Việt, từ Hán Việt cho học sinh THPT là dạy
cho học sinh cách sử dụng tốt, có hiệu quả tiếng Việt. Để mục đích đó được trọn vẹn
thì phải rèn luyện cho các em cách sử dụng từ ngữ, đặc biệt là từ Hán Việt. Vận
dụng các thao tác kết hợp để tạo thành câu, thành phát ngôn để từ Hán Việt thực sự
phát huy được vị trí của mình trong giao tiếp bằng tiếng Việt.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1 Chương trình sách giáo khoa và ý kiến của các nhà chuyên môn.
Như chúng ta được biết, từ Hán Việt đã được học từ chương trình sách giáo
khoa lớp 5, nhưng đó chỉ là một khái niệm đơn giản giúp học sinh dễ thực hành.
Sang chương trình cấp hai, học sinh được tiếp cận từ Hán Việt trong một số tác
phẩm văn học cổ điển.
Đến chương trình các lớp cuối cấp THCS như 7, 8, 9 học sinh bắt đầu tiếp
xúc với một khối lượng từ Hán Việt trong một số tác phẩm văn học cổ điển.
Lên đên bậc học THPT học sinh được học tập một cách có hệ thống và khá là
nhiều kiến thức về từ Hán Việt thông qua những tác phẩm văn học thời kỳ trung đại.
Các giờ thực hành tiếng Việt về sử dụng Hán Việt. Cuối sách giáo khoa của mỗi lớp
có một bảng tra cứu từ Hán Việt giúp cho học sinh dễ dàng hiểu từ Hán Việt hơn.
Xung quanh vấn đề dạy học từ Hán Việt ở giai đoạn này cũng có khá nhiều ý

kiến. Tác giả Lê Xuân Thại trong bài viết Xung quanh vấn đề dạy và học từ ngữ hán
Việt cho rằng nên lựa chọn từ ngữ Hán Việt sao cho phù hợp với từng năm học. Tác
giả Nguyễn Đình Chú thì cho rằng cần phải khôi phục lại việc dạy chữ Hán trong
nhà trường phổ thông. Trong quyển Tiếng Việt trong trường học. NXB KHXH, Hà
Nội, 1995 tác giả Nguyễn Văn Khang đã nêu lên hai phương pháp dạy học từ Hán
Việt chủ yếu trong nhà trường phổ thông hiện nay như sau:
Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
14


Phương pháp học ít hiểu kỹ: Trong bài Dạy và Học từ Hán Việt ở trường phổ
thông (Tiếng Việt, số phụ tạp chí ngôn ngữ,1989), tác giả Trương Chính đã
đưa ra nguyên tắc dạy ít, bày cho các em tìm hiểu chắc chắn, so sánh với
những từ đồng âm, đồng nghĩa và đưa ra cách sử dụng đúng, thích hợp.Tuy
nhiên, phương pháp này chỉ tính đến phía người truyền thụ kiến thức còn
phía người học có tiếp nhận được hay không lại là chuyện khác. Mặt khác,
cũng giới hạn trình độ của các em.
- Phương pháp học ít hiểu nhiều0: Phương pháp này dạy cho học sinh nắm
được các yếu tố và các kiểu quan hệ ngữ nghĩa trong các đơn vị định danh.
(Phan Thiều trong quyển Tiếng Việt số 1, 1988), tức là nắm từ tố cấu thành
rồi mới suy ra ý nghĩa của từ ghép Hán Việt. Song, sự suy diễn phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ của cả giáo viên và học sinh, không phải chuyện đơn giản
như biết được nghĩa của từ tố hãnh và từ tố diện, nhưng chưa chắc biết được
nghĩa của từ hãnh diện.
2.2 Thực trạng dạy và học từ Hán Việt ở trường THPT
Có thể nói, hiện nay không một ai xem nhẹ và càng không có ai phủ nhận sự
tất yếu của việc phải đưa từ Hán Việt vào nội dung dạy học ngữ văn từ cấp học đầu
tiên đến hết cấp học cuối cùng của bậc học phổ thông. Trong những năm gần đây
vấn đề dạy học từ Hán Việt ngày càng được coi trọng. Nếu ở chương trình và sách

giáo khoa (SGK) cải cách, việc dạy học từ Hán Việt hầu như chỉ được đề cập ở lớp
4, 5 bậc tiểu học và lớp 6, 7 bậc THCS, thì ở chương trình và SGK chỉnh lí,vấn dề
từ Hán Việt được đưa vào cả ở bậc THPT.
Thế nhưng, cho đến nay, những năm mở đầu của thế kỉ XXI nhà nước các
cấp nói riêng và ngành giáo dục nói chung vẫn chưa có nhiều thành tựu và kinh
nghiệm dạy học lớp từ này. Đây đó, xung quanh việc giảng dạy từ Hán Việt vẫn
không hiếm những chuyện thật mà như đùa, những chuyện cười ra nước mắt, những
cách “giảng giải” kiểu như tranh họa đồ là loại tranh mà người ta vẽ rồi đồ lại tức tô
lại; du lích cũng như du ngoạm, hiểu thị cũng như chỉ thị, ra lệnh,... còn trong bài
làm của học sinh thì lỗi dùng từ Hán Việt chiếm một tỉ lệ thường chẳng “khiêm tốn”
một tí nào.
Dạy và học lớp từ đặc biệt là như thế nào cho có hiệu quả để góp phần nói
viết đúng tiếng Việt văn hóa vẫn còn là một bài toán nan giải đối với chúng ta,
những người làm công tác dạy học bộ môn tiếng Việt ở nhà trường và cả những nhà
nghiên cứu về ngôn ngữ,phương pháp dạy học.
-

Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
15


Khi tiến hành điều tra phiếu thể nghiệm năng lực sử dụng từ Hán Việt cho
học sinh lớp 11A1 trường THPT chuyên Lương Thế Vinh chúng tôi thu được kết
quả sau:
Phiếu thể nghiệm năng lực sử dụng từ Hán Việt
Trường Lớp
Họ và tên:
1. Tìm từ Hán Việt trong câu thơ sau:
Trời chiều bảng lảng bóng hoàng hôn.

Tiếng ốc xa đưa vẳng trống dồn.
(trích Chiều hôm nhớ nhà )
2. Giải thích nghĩa từ Hán Việt vừa tìm được.
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
3. Trong hai câu thơ:
“Trăm nghìn gửi lạy tình quân
Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi”
Từ “tình quân” được hiểu là:
a. Tình cảm của người quân tử
b. Tình cảm của người quân nhân
c. Người tình, tiếng người con gái gọi người yêu
4. Điền từ thích hợp nhất vào chỗ trống:
Sau tám tháng kiên cường chống chọi với bệnh tật. Thượng tá Nguyễn Văn P
đã ...
a. Đi
c. Từ trần
b. Hy sinh
d. Chết
5. Trong những từ sau đây, từ nào là từ Hán Việt
a. Con cái
c. Sưu tập
b. Tổ quốc
d. Bình dân
6. Tìm lỗi sai dùng từ trong những câu sau bằng cách gạch chân dưới những từ em cho
là sai:
a. Bài nói của đồng chí uỷ viên đã gây được sự chú ý của mọi người
b. Mẹ Tấm chết, người cha tái giá với một người đàn bà khác sinh ra Cám

c. Sau ba mươi năm bị chiến tranh tàn phá, đất nước ta đang tái sinh từng
ngày từng giờ.
Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
16


7. Sửa lỗi cho những câu trên:

........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
8. Em hãy cho biết nghĩa gốc của những từ sau đây:
a. Mâu thuẫn:................................................................................................
b. Bồi hồi:.....................................................................................................
c. Vị tha: ......................................................................................................
9. Giải thích thành ngữ “Khẩu phật tâm xà”
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
10. Em hãy giải thích các từ ngữ sau:
a. Tình nhân: ................................................................................................
b. Cố nhân:....................................................................................................
c. Cổ nhân:....................................................................................................
Số câu trả lời đúng
Số học sinh
Tỉ lệ %
Xếp loại
1 đến 2

1
2%
Yếu
3 đến 5
12
23%
Trung Bình
6 đến 8
35
67%
Khá
9 đến 10
4
8%
Giỏi
Theo phân tích kết quả bài làm của học sinh, chúng ta thấy đa số các lỗi
mắc phải của các em là: lỗi dùng sai nghĩa của từ, lối kết hợp, nhận biết sai nghĩ từ
và các lỗi khác. Hầu hết các em không tìm được nghĩa gốc của từ Hán Việt mà hiểu
theo nghĩa mà các em tự suy đoán. Do vậy khi dùng từ không tránh khỏi sự nhầm
lẫn mà thậm chí có những lỗi sai rất buồn cười.
Nhìn chung trong dạy học tiếng Việt, việc gây hứng thú cho học sinh là một
việc làm không dễ dàng. Dạy từ Hán Việt lại càng khó khăn gấp bội. Các giờ dạy
học tiếng Việt hầy hết mang tính chất truyền đạt kiến thức còn gây được đam mê
cho cả học sinh cũng như giáo viên hay không lại là một chuyện khác. Trên thực tế
cho thấy còn rất nhiều giáo viên mang một lòng nhiệt huyết và khả năng truyền thụ
kiến thức tốt. Có nhiều em học sinh có đam mê tìm hiểu và chịu khó trau dồi vốn
kiến thức của mình. Vấn đề là phải gây được hứng thú cho các em mới có thể đạt
hiệu quả cũng như sự sinh động trong bài học.

Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt

cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
17


Chương 2: Một số đề xuất cho việc nâng cao khả năng sử dụng từ Hán
Việt trong dạy học bộ môn Tiếng Việt
1. Nguyên tắc đề xuất
1.1 Rèn luyện ngôn ngữ đi đôi với rèn luyện tư duy

Ở bậc THPT, học sinh đã phát triển khả năng tư duy trừu tượng, bước đầu
hình thành những thao tác phân tích - tổng hợp. Sự khác biệt về nhận thức và tâm lí
đòi hỏi việc dạy học từ ngữ cần phải có sự thay đổi cho phù hợp, nhất là từ Hán
Việt. Công cụ để con người tư duy là ngôn ngữ, ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của
tư duy. Quá trình thủ đắc tiếng Việt ở mỗi học sinh là quá trình thông hiểu các quy
luật cấu trúc nội bộ của tiếng Việt, quy luật hoạt động của nó, từ đó mà hình thành
các kỹ năng và kỹ xảo ngôn ngữ. Cùng với việc thủ đắc vốn từ tiếng Việt là quá
trình hình thành và phát triển các thao tác, các phẩm chất tư duy. Hai lĩnh vực này
có mối quan hệ thống nhất biện chứng, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Thực tế giảng
dạy đã cho thấy, học sinh nào hạn chế về tư duy đồng thời cũng hạn chế về ngôn
ngữ và ngược lại. Chính vì thế, rèn luyện ngôn ngữ cần gắn liền với rèn luyện tư
duy. Kết hợp hài hòa vấn đề này sẽ mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học
tiếng Việt nói chung và từ Hán Việt nói riêng. Tuy nhiên khi kết hợp nguyên tắc rèn
luyện ngôn ngữ gắn liền với rèn luyện tư duy trong quá trình dạy học từ Hán Việt,
giáo viên cần lưu ý một số vấn đề sau: Thứ nhất, phải làm cho học sinh thông hiểu
được nghĩa của từ ngữ Hán Việt nào đó, gắn từ đó vào câu, đoạn văn với nội dung
hiện thực mà chúng phản ánh và thấy được giá trị của từ đó trong hệ thống từ Hán
Việt. Thứ hai, phải chuẩn bị kỹ nội dung các đề tài cho bài tập rèn luyện. Những đề
tài này nên sát với thực tế, gần gũi với học sinh để các em dễ dàng nắm bắt và cũng
để các em có nhiều cơ hội lựa chọn những từ Hán Việt phù hợp khi trình bày.
1.2 Nguyên tắc hướng hoạt động vào giao tiếp

Rèn luyện kỹ năng sử dụng từ Hán Việt cho học sinh cần gắn liền với quan
điểm giao tiếp trong dạy học tiếng Việt. Như chúng ta đã biết, ngôn ngữ là hệ thống
hoạt động chức năng, nếu tách nó khỏi hoạt động này thì nó không còn sức sống và
trở nên khô cứng. Hay nói cách khác, ngôn ngữ phải được thể hiện trong các dạng
lời nói khác nhau. Khi được hoạt động ngôn ngữ sẽ trở nên sinh động và có thể sử
dụng ứng biến trong nhiều trường hợp. Để hình thành các kỹ năng và kỹ xảo ngôn
ngữ, học sinh phải trực tiếp tham gia vào hoạt động giao tiếp. Từ những hoạt động
giao tiếp này, học sinh sẽ lĩnh hội và tích lũy để làm phong phú thêm vốn từ vựng
trong đó vốn từ Hán Việt cần được quan tâm hơn. Vì thế giáo viên ngoài việc hướng
dẫn học sinh khám phá ra nghĩa của các từ Hán Việt cần phải tạo điều kiện cho các
Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
18


em vận dụng những từ Hán Việt này trong quá trình giao tiếp cũng như trong việc
tạo lập văn bản. Có như vậy, các em mới hiểu nghĩa của từ và biết vận dụng chúng
một cách phù hợp, đồng thời nhớ được từ Hán Việt.
Khi hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng sử dụng từ Hán Việt theo nguyên tắc
hướng vào hoạt động giao tiếp cần: Đặt các từ Hán Việt cần nghiên cứu vào hệ
thống hành chức của nó. Một từ nào đó có thể mang nhiều nét nghĩa khác nhau, để
học sinh nắm rõ vốn từ trong sử dụng chúng ta cần đặt chúng vào các câu, đoạn văn
hay văn bản. Bởi thế, trong dạy học, chúng ta không thể dạy từ đơn lẻ mà phải đặt
từ, câu, đoạn văn trong hoạt động hành chức của nó. Không nên dạy tách rời văn
cảnh nhằm giúp cho các em hiểu đúng ý nghĩa của từ cũng như dùng từ chính xác.
Để học sinh hình thành kỹ năng sử dụng từ ngữ một cách thành thạo, cách tốt nhất
là hướng các em vào hoạt động giao tiếp. Muốn làm được điều này, người giáo viên
phải tạo được các hoàn cảnh giao tiếp, tình huống giao tiếp khác nhau trong hoạt
động ngoại khóa hay các cuộc tranh luận để khuyến khích các em nâng cao ý thức
và kỹ năng.

1.3 Nguyên tắc chú ý đến trình độ tiếng Việt vốn có của học sinh
Rèn luyện kỹ năng sử dụng từ Hán Việt cho học sinh cần dựa vào mục tiêu,
nội dung chương trình dạy học ngữ văn. Mục tiêu cơ bản của việc dạy học tiếng Việt
là giúp học sinh sử dụng thành thạo tiếng Việt, trong đó có từ Hán Việt. Từ mục tiêu
này mà nội dung chương trình phải được phân chia hợp lí theo từng cấp học, lớp học
để mang lại hiệu quả cao trong việc học tập từ ngữ. Học sinh ở mỗi cấp học khác
nhau có những đặc điểm tâm lí khác nhau trong quá trình lĩnh hội kiến thức và kỹ
năng mới. Vì thế khi xác lập nội dung dạy học, lựa chọn và áp dụng phương pháp
giảng dạy nào buộc người giáo viên phải xuất phát từ trình độ nhận thức của học
sinh. Nếu nội dung học tập vượt quá khả năng của học sinh sẽ làm cho các em
không thể tiếp thu được, buộc các em phải học thuộc lòng một cách máy móc và tất
nhiên là không thể vận dụng được những đơn vị kiến thức đó vào cuộc sống. Do đó,
giờ học trở nên nặng nề, vô vị. Ngược lại, nếu nội dung giảng dạy quá dễ dàng
không cần sự tư duy của học sinh, không đòi hỏi sự nỗ lực của các em sẽ dẫn đến sự
chủ quan, giảm hứng thú trong học tập. Vì vậy, để mang lại hiệu quả cao trong việc
rèn luyện từ ngữ nói chung và từ Hán Việt nói riêng, giáo viên cần bám sát vào nội
dung, chương trình cũng như mục tiêu dạy học. Tuân theo nguyên tắc này, các nhà
biên soạn chương trình và người giáo viên cần phải nắm vững trình độ tiếng Việt
cũng như tâm lí lứa tuổi của học sinh để xây dựng hệ thống bài học phù hợp, nhằm

Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
19


tạo hứng thú cho các em tiếp thu kiến thức từ đó hình thành các kỹ năng sử dụng từ
ngữ tiếng Việt.
2. Những đề xuất cho việc nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt cho học
sinh phổ thông
2.1 Tạo hứng thú cho học sinh trong giờ dạy học tiếng Việt

Cách làm này nhằm giúp các em có một khởi động tốt trong giờ học mang
tính chất khô khan trong dạy học tiếng Việt, vì khi đã có một tâm thế tốt thì khả
năng tiếp thu của học sinh sẽ được nâng cao hơn. Tuy nhiên đây không phải là một
việc làm dễ dàng chút nào.
Khi vào bài học người giáo viên có thể gây sự chú ý cho các em bằng những
câu hỏi mang tính bất ngờ hoặc những mẫu chuyện mang yếu tố hài hước được xen
vào bài học một cách khéo léo, bất ngờ. Để từ đó học sinh có thêm hứng thú hơn
vào trong bài học. Hoặc người giáo viên cũng có thể kể những câu truyện cười kèm
theo đó là những yếu tố Hán Việt, nhằm giúp học sinh hiểu hơn và ý nghĩa của từ
Hán Việt trong học tập cũng như trong cuộc sống. Những câu truyện này vừa mang
tính giáo dục vừa giúp học sinh đọc đỡ nhàm chán. Tuy nhiên với những mẹo nhỏ
này, giáo viên cần phải tìm hiểu và có khả năng linh hoạt hơn trong giờ dạy học.
2.2 Liên hệ phân môn, liên kết chuyên môn
Phương pháp này giúp các em học sinh mở rộng vốn từ Hán Việt và sử dụng
nó từ chính những gì các em đã học, thông qua hai phân Đọc hiểu văn bản và Làm
văn.
Từ Hán Việt là lớp từ giàu sắc thái biểu cảm, còn các tác phẩm văn học bao
giờ cũng mang cho mình những giá trị thẩm mỹ nhất định. Đó cũng chính là nghệ
thuật ngôn từ được sử dụng trong văn bản. Để các em có thể hiểu sâu sắc hơn về tác
phẩm, khai thác về những được những sắc thái biểu cảm, giáo viên cần chú trọng,
cắt nghĩa và giải thích cho các em ở các bài giảng văn.
Với phân môn Đọc hiểu văn bản chúng ta có rất nhiều những tác phẩm văn
bản sử dụng từ Hán Việt. Đó là phần văn học trung đại với các tác giả Phạm Ngũ
Lão, Trương Hán Siêu, Nguyễn Du,... Từ đó giáo viên có thể lấy những ví dụ và
củng cố kiến thức cho các em học sinh, nhờ các tác phẩm văn học mà quá trình củng
cố từ Hán Việt được diễn ra thường xuyên hơn.
Với phân môn Làm văn thì giáo viên cần sự cầu kỳ và công phu hơn ở khâu
chấm bài. Nên nó chiếm mất một thời gian khá nhiều cho việc tìm kiếm thông tin. Ở
phương pháp này trong khi chấm bài, giáo viên có thể tìm thấy được một đoạn hoặc
một vài câu trong bài viết sử dụng khá tốt từ Hán Việt, để từ đó đưa ngữ liệu này ra

Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
20


làm ví dụ biểu dương. Bên cạnh đó cũng có một số câu sai hay sử dụng sai nghĩa từ
Hán Việt, giáo viên có thể trực tiếp sửa chữa để từ đó cùng học sinh rút ra được bài
học về cách sử dụng từ Hán Việt sao cho đúng đắn. Tuy nhiên cần có một điểm đáng
lưu ý là không nên nêu tên học sinh làm sai mà chỉ đưa ra trong giờ giảng dạy. Cũng
có thể áp dụng cho giờ chữa lỗi làm văn hoặc chấm một cách tỉ mỉ ơn trong các bài
làm của học sinh.
2.3 Phương pháp sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khoa học
Để giúp cho học sinh phân biệt được rõ ràng đâu là từ Hán Việt, chúng ta có
thể dùng phương pháp sử dụng câu hỏi trắc nghiệm. Kiểu bài tập này sẽ giúp
các em học sinh nâng cao khả năng hiểu nghĩa của từ. Từ đó quá trình tìm
kiếm, thay thế từ ở câu hỏi trắc nghiệm sẽ giúp cho học sinh bước vào giai
đoạn phân tích và hiểu nghĩa của từ.
Chúng ta có thể lấy ví dụ ở dạng bài tập sau:
 Dạng lựa chọn thay thế điền khuyết
• Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống
Thật là một cái gông xứng đáng cho một ........
(phần tử, tử nạn, tử tù, quân tử)
Trường kì kháng chiến ..... thắng lợi
(nhất quyết, nhất thiết, nhất nhất, nhất định)
• Chọn câu thích hợp điền vào câu sau:
Quá trình hình thành ....... là quá trình học tập không ngừng.
a. Nhân đạo
b. Nhân đức
c. Nhân tố
d. Nhân cách

 Dạng bài tập giải nghĩa từ Hán Việt: Dạng bài tập này nhằm giúp các em hiểu
sâu, hiểu đúng từ Hán Việt. Cũng như làm sao để vận dụng vào văn cảnh
thích hợp. Ví dụ:
Giải thích từ “Phong” trong các cụm từ sau:
a. Phong đăng
b. Phong ba
c. Phong bế
d. Tiên phong
 Dạng bài tập phân biệt từ Hán Việt và từ thuần Việt
Dạng bài tập này là để học sinh phân biệt đâu là từ Hán Việt đâu là từ thuần
Việt. Các e sẽ tự rút ra được đặc điểm của từ Hán Việt sai khi đã tìm ra được
đáp án. Đó là từ Hán Việt thường mang sắc thái cổ kính, trang trọng. Còn từ
Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
21


thuần Việt thì mang sắc thái gần gũi hơn. Chính nhờ phát hiện này khi tìm
hiểu ở các dạng văn bản khác nhau, học sinh sẽ tự nhận diện đâu là từ Hán
Việt. Ví dụ như:
• Chia hệ thống các từ sau thành từ Hán Việt và từ thuần Việt:
( chết, hi sinh, chồng, vợ, phôi thai, nghén, điếu, mẹ, phụ thân, sông suối)
• Tìm một số từ Hán Việt trong bài thơ “Qua đèo ngang” của Bà Huyện
Thanh Quan
 Các dạng bài tập này có thể cho vào bài kiểm tra kiến thức hoặc cho học
sinh làm nhóm. Giáo viên chia học sinh thành nhiều nhóm và in bài sẵn
vào phiếu học tập để đỡ mất thời gian.
2.4 Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học từ Hán Việt

Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học từ Hán Việt là một xu thế tất yếu

của thời đại. Vì vậy, các nhà nghiên cứu công nghệ thông tin không ngừng xây
dựng, thiết kế phần mềm Hán Nôm để phục vụ việc dạy – học và nghiên cứu Hán
Nôm. Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện dạy học, nội dung từng bài học, đối tượng
nghiên cứu cụ thể mà chúng ta có phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin với
các mức độ và hình thức khác nhau sao cho hiệu quả.
Ở phương diện này giáo viên có thể đưa bài dạy học vào bài giảng điện tử để
đỡ gây nhàm chán và khô cho các em học sinh như những đoạn phim lịch sử hay tư
liệu về nguồn gốc từ Hán Việt. Cũng có thể lấy tư liệu hình ảnh về chữ hán để học
sinh phân tích và đọc. Nhờ vào hình ảnh, bài giảng sinh động sẽ giúp học sinh mau
chóng đọc hiểu hơn nhờ đó mà bài giảng được hiệu quả hơn. Việc sử dụng công
nghệ thông tin cũng giúp cho việc giảng dạy đỡ mất nhiều thời gian hơn bằng cách
hạn chế việc ghi bảng, nhờ đó mà có thể đem đến nhiều ngữ liệu hơn cho học sinh
tìm hiểu. Hoặc khi đưa các đoạn hội thoại trong một cuộc trò chuyện để học sinh
tìm ra những từ Hán Việt được sử dụng trong đoạn hội thoại đó. Để từ đó học sinh
có thể dễ dàng nhận diện ra đâu là từ Hán Việt hơn trong hoạt động học tập và
nghiên cứu cũng như đời sống xung quanh.
2.5
Phương pháp phân vai – dùng trong các giờ ngoại khoá tiếng Việt
Các giờ ngoại khoá là những giây phút vừa mang tính chất học tập vừa
mang tính chất giải trí cho mỗi học sinh. Chính nhờ những tiết học ngoại khoá sẽ
giúp cho học sinh thoải mái hơn và dễ dàng tiếp thu bài hơn.
Với phương pháp này tuỳ vào giáo viên sẽ có những cách đưa từ Hán Việt
vào một cách khác nhau. Ta có thể lấy ví dụ giáo viên cho học sinh diễn một vở kịch
Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
22


nhỏ do giáo viên đã soạn sẵn. Sau khi diễn xong vở kịch giáo viên đưa ra câu hỏi
cho học sinh của mình và thay thế các từ ngữ trong vở kịch thành từ Hán Việt sao

cho hợp lý. Từ đó giúp cho học sinh dễ dàng hiểu được cách dùng từ Hán Việt trong
ngôn ngữ và giao tiếp hằng ngày.
Cũng có thể lấy ví dụ từ những đoạn hội thoại khác nhau, cho học sinh lên
đọc và tra tìm từ Hán Việt có trong từng đoạn hội thoại đó. Việc làm này sẽ giúp học
sinh phát huy được tính tự học và cách đưa ra ý kiến từ văn bản có sử dụng từ Hán
Việt. Tuy nhiên phương pháp này yêu cầu giáo viên cần phải có khả năng tổ chức và
nắm được từng thế mạnh của học sinh trong lớp.

Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
23


Chương 3: Thiết kế thử nghiệm
1. Mục đích thể nghiệm:

Mục đích của việc đưa ra thể nghiệm này là đưa ra những đề xuất, biện pháp đã nêu
trong quá trình nghiên cứu. Để từ đó tìm ra được những phương pháp thích hợp khi
đưa vào dạy học
2. Kế hoạch thể nghiệm
Dựa vào nội dung bài học, chúng tôi đưa ra thiết kết giáo án thể nghiệm để tìm
ra biện pháp thích hợp cho bài dạy học. Khi đã thực hiện đầy đủ các bước sẽ tiến
hành giảng dạy để từ đó tổ chức rút kinh nghiệm cũng như tìm ra phương hướng
thích hợp để đưa từ Hán Việt đến với học sinh.
3. Nội dung thể nghiệm
Tiết 110
Tiếng Việt
Luyện tập về từ Hán Việt
A. Mục đích yêu cầu bài học:
1. Về kiến thức:

Giúp học sinh hiểu được nghĩa và cách dùng một số từ Hán Việt trong bài tập
2. Về kỹ năng:
- Rèn luyện khả năng hiểu nghĩa và cách dùng từ Hán Việt trong giao tiếp cũng
như trong sinh hoạt hằng ngày
- Vận dụng trong đọc hiểu văn học và làm văn
B. Phương pháp dạy học
- Thuyết giảng kết hợp với dẫn dắt
- Phân công học sinh làm việc theo nhóm
C. Phương tiện dạy học
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, sách bài tập
- Thiết kế bài học, bảng phụ
D. Tiến trình tổ chức bài dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Dạy bài mới
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
* Luyện tập

I Thực hành giải các bài tập

Bài tập 1

Bài tập 1:

- Giáo viên gọi học sinh đọc a) Tái -> lần thứ hai, lại,trở lại
bài tập 1 sgk, phát phiếu họ tập

Sinh -> Đẻ ra để sống


Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
24


-

Học sinh làm việc theo - Tái sinh: Sống lại ở kiếp sau

nhóm và cử đai diện trình bày.

b) Các từ có nghĩa như: tái sinh, tải bản,tái cử, tái diễn, tái

Các em hãy tìm một số từ Hán ngứ, tái hợp...
Việt khác có tiếng “Tái” và từ - Sinh: sinh động, sinh hạ, sinh hoạt, sinh khí, sinh lí, sinh
Hán Việt có nghĩa tương tự với mệnh…
từ “Sinh”.

c) Tái hồi Kim Trọng
Tái hồi -> trở lại nơi cũ, người cũ

Tương tự như trên hãy nói về ý Tái hồi Kim Trọng: sau mười lăm năm, Thuý Kiều trở về
kiến về cụm từ “Tái hồi Kim với người yêu cũ – Kim Trọng
Trọng”?

-

Ai có thể đặt câu với cụm từ
trên cho cả lớp cùng xem?


Đặt câu với cụm từ này: Cô ấy lại tái hồi Kim
Trọng

Bài tập 2:

Bài tập 2

Phiếu bài tập
Trùng sinh1 ơn nặng bể trời

- Giáo viên gọi học sinh đọc

-

bài tập sgk, phát phiếu bài tập

Lòng nào nỡ dứt nghĩa người ra đi

- Học sinh làm việc theo nhóm

-

Dấn mình trong áng can qua
Vào sinh2 ra tử hoạ là thấy nhau

và cử đai diện trình bày.

a. Phân biệt nghĩa các từ sau:
-


Trùng sinh:..........................................................

-

Hồi sinh:............................................................

-

Tái sinh:.............................................................

Đặt câu:
................................................................................
................................................................................
................................................................................
b. Phân biệt các nét nghĩa khác nhau của từ sinh trong

cả hai câu thơ trên:
- Sinh trong “trùng sinh”:........................................
- Sinh trong “vào sinh ra tử"....................................
c. Sắp xếp các từ sau đây thành nhóm theo mỗi nét
nghĩa khác nhau của từ “sinh” vừa nêu: sinh nhật, sinh
Một số biện pháp mở rộng và nâng cao khả năng sử dụng từ Hán Việt
cho học sinh THPT trong dạy học tiếng Việt
25


×