Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường THPT Lê Quý Đôn Đống Đa, Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.08 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƢỞNG
VỀ VIỆC BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG
THPT LÊ QUÝ ĐÔN – ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƢỞNG
VỀ VIỆC BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG
THPT LÊ QUÝ ĐÔN – ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. Nguyễn Mạnh Hùng

HÀ NỘI, 2016



MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Giáo dục và đào tạo giữ vai trò quan trọng trong chiến lƣợc phát triển
kinh tế-xã hội của quốc gia, nguồn nhân lực đƣợc đào tạo với chất lƣợng cao
chính là năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập quốc tế và là đảm bảo chắc
chắn cho sự phát triển bền vững của quốc gia. Nhận thức rõ vai trò của giáo dục
với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nƣớc, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
đã khẳng định “ Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hƣớng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó,
đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục là khâu then chốt” và “ Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây
dựng đất nƣớc, xây dựng nền văn hóa và con ngƣời Việt Nam” . Chiến lƣợc phát
triển giáo dục 2011 – 2020 nhằm quán triệt và cụ thể hóa các chủ trƣơng, định
hƣớng đổi mới giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 2020 của đất nƣớc.
Trong quá trình phát triển giáo dục và đào tạo, đội ngũ giáo viên giữ vị trí
vơ cùng quan trọng; đây là lực lƣợng quyết định sự phát triển của sự nghiệp giáo
dục và đào tạo. Luật giáo dục đƣợc Quốc hội thông qua và ban hành năm 2005,
điều 14 đã khẳng định: " Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm
chất lƣợng giáo dục... Nhà nƣớc tổ chức đào tạo,bồi dƣỡng nhà giáo; có chính
sách bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực
hiện nhiệm vụ của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo
tôn vinh nghề nghiệp dạy học" [24; 13], Chính vì vậy, việc xây dựng đội ngũ
giáo viên đủ số lƣợng, phù hợp về cơ cấu và đảm bảo về chất lƣợng là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục - đào tạo nƣớc ta. Quan điểm này đã
đƣợc thể hiện rõ trong Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011-2020 của Chính
phủ: " ... đổi mới chƣơng trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải

pháp trọng tâm; đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá".

1


Nghị quyết Đại Hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng về phƣơng hƣớng
nhiệm vụ cơ bản của giáo dục đào tạo là chuẩn hoá đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục về chất lƣợng chính trị, phẩm chất đạo đức và trình độ nghề
nghiệp. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều cố gắng trong
việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên . Đánh giá về thực trạng đội ngũ giáo
viên hiện nay chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011-2020 của Chính phủ đã chỉ rõ:
" Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục tăng nhanh về số lƣợng, nâng
dần về chất lƣợng, từng bƣớc khắc phục một phần bất hợp lý về cơ cấu, đáp ứng
yêu cầu phổ cập giáo dục và phát triển các cấp học và trình độ đào tạo.
Đối với đội ngũ giáo viên các trƣờng THPT trong những năm qua đã đƣợc
chú trọng cả về số lƣợng và chất lƣợng. Tuy nhiên, so với yêu cầu, nhiệm vụ
trong tình hình mới hiện nay thì vẫn cịn nhiều bất cập. Đánh giá về thực trạng
đội ngũ giáo viên các trƣờng THPT hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT) đã nêu rõ: " Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu cục bộ, vừa không
đồng bộ về cơ cấu chuyên môn chƣa theo kịp đƣợc yêu cầu giáo dục nghề
nghiệp, cơ cấu chƣa thật hợp lý". Do vậy, trong thời gian từ nay đến năm 2020,
mục tiêu nhiệm vụ cơ bản của giáo dục phổ thơng là: chuẩn hóa trong đào tạo,
tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chú trọng
nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong và tƣ cách của đội ngũ nhà giáo để
làm gƣơng cho học sinh. Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi dƣỡng đội ngũ nhà
giáo để đến năm 2020, 100% giáo viên phổ thơng đạt chuẩn trình độ đào tạo
trong đó, 38,5% giáo viên THPT đạt trình độ trên chuẩn.
Thực trạng đội ngũ giáo viên các trƣờng THPT hiện nay đang trong tình
trạng thừa về số lƣợng, hạn chế về chất lƣợng và cơ cấu chƣa thật hợp lý; vẫn
còn nhiều bất cập so với tiêu chuẩn chức danh giáo viên mà Nhà nƣớc đã quy

định.
Muốn nâng cao chất lƣợng đào tạo trƣớc hết phải tìm cách nâng cao chất
lƣợng đội ngũ giáo viên, đây là vấn đề đƣợc đặt ra từ nhiều năm nay đối với giáo
dục chuyên nghiệp, bởi chất lƣợng đội ngũ giáo viên trƣớc hết phụ thuộc vào
chất lƣợng đào tạo ban đầu, tiếp đến là công tác bồi dƣỡng và tự bồi dƣỡng đội
ngũ giáo viên trong suốt quá trình làm việc của ngƣời giáo viên. Đây là giai
2


đoạn dài, gắn liền với chủ trƣơng học tập suốt đời trong " xã hội học tập" . Do
nhiều nguyên nhân, trong những năm vừa qua các chủ trƣơng bồi dƣỡng đội ngũ
giáo viên chỉ là những giải pháp tình thế, khơng đƣợc thực hiện thƣờng xun và
chƣa có hệ thống, nội dung bồi dƣỡng nặng về lý thuyết nhƣng ít đƣợc bồi
dƣỡng về đổi mới phƣơng pháp, kiểm tra đánh giá, sử dụng phƣơng tiện thiết bị
dạy học,...v.v. Để thực hiện tốt công tác bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên, đáp ứng
yêu cầu phát triển giáo dục chuyên nghiệp phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nƣớc, một đòi hỏi tất yếu hiện nay là phải có sự đổi mới trong
hoạt động quản lý bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra
các giải pháp quản lý bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên ở các trƣờng THPT cấp bách
trong giai đoạn hiện nay.
Đã có một số cơng trình nghiên cứu về quản lý bồi dƣỡng đội ngũ giáo
viên, song nhìn chung chƣa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập cụ thể về biện
pháp quản lý việc bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên trong hệ thống các trƣờng THPT
trên cả nƣớc với những đặc thù riêng của hệ thống giáo dục trong sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố của đất nƣớc.
Với những lý do trên đây, chúng tôi xin chọn đề tài: "Biện pháp quản lý
của Hiệu trưởng về việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường THPT Lê Quý
Đôn – Đống Đa" làm đề tài của luận văn.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU


Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý bồi dƣỡng đội ngũ giáo
viên đề xuất một số biện pháp tăng cƣờng quản lý của hiệu trƣởng về việc bồi
dƣỡng đội ngũ giáo viên trƣờng THPT Lê Quý Đôn – Đống Đa trong giai đoạn
hiện nay.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động quản lý của hiệu trƣởng đối với việc bồi dƣỡng đội ngũ giáo
viên Trƣờng THPT Lê Quý Đôn – Đống Đa trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Biện pháp quản lý của Hiệu trƣởng về việc
bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên của Trƣờng THPT Lê Quý Đôn – Đống Đa.

3


4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

4.1. Xác định cơ sở lý luận cho việc triển khai nghiên cứu đề tài.
4.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và công tác
quản lý việc bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên trƣờng THPT Lê Quý Đôn – Đống Đa
trong giai đoạn hiện nay.
4.3. Đề xuất một số biện pháp tăng cƣờng quản lý việc bồi dƣỡng đội ngũ
giáo viên trƣờng THPT Lê Quý Đôn – Đống Đa trong giai đoạn hiện nay.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Một số biện pháp quản lý bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên ở trƣờng phổ thơng
có nhiều và là hệ thống biện pháp đồng bộ, do điều kiện triển khai nghiên cứu
hạn hẹp nên chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý của
Hiệu trƣởng về việc bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên của trƣờng THPT Lê Quý Đôn
– Đống Đa trong giai đoạn hiện nay.

6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích, so sánh, tổng hợp các tài
liệu có liên quan để xác định cơ sở lý luận cho việc triển khai nghiên cứu đề tài.
6.2. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
6.3. Phƣơng pháp chuyên gia, toạ đàm, trao đổi, lấy ý kiến,
6.4. Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực tế (bằng Phiếu hỏi),
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN GỒM
Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động bồi dƣỡng đội ngũ
giáo viên; Chương 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý của hiệu
trƣởng về việc bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên ở Trƣờng THPT Lê Quý Đôn –
Đống Đa ; Chương 3: Một số biện pháp quản lý việc bồi dƣỡng đội ngũ giáo
viên ở trƣờng THPT Lê Quý Đôn – Đống Đa; Kết luận và khuyến nghị, danh
mục các tài liệu tham khảo và phụ lục.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1.1. Khái niệm quản lý
Trong xã hội loài ngƣời, quản lý là một việc làm bao hàm lên mọi mặt của
đời sống xã hội. Nó ra đời khi xã hội có sự phân cơng lao động, địi hỏi sự hợp
tác trong lao động tập thể trên một quy mô nào đó hoặc khi con ngƣời hoạt động
cùng nhau với mục đích chung. K. Marx từng coi việc xuất hiện của quản lý nhƣ
một dạng hoạt động đặc thù của con ngƣời đƣợc gắn liền với sự phân công và
hiệp tác lao động; nhƣ là kết quả tất yếu của sự chuyển những quá trình lao động

cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình lao động xã hội đƣợc tổ
chức lại: " Trong tất cả những công việc mà có nhiều ngƣời hiệp tác với nhau thì
mối liên hệ chung và sự thống nhất của quá trình tất phải biểu hiện ra ở trong
một ý chí điều khiển và trong những chức năng khơng có quan hệ với những
cơng việc bộ phận, mà quan hệ với tồn bộ hoạt động của công xƣởng, cũng
giống nhƣ trƣờng hợp nhạc trƣởng của một dàn nhạc vậy. Đó là một thứ lao
động sản xuất cần phải đƣợc tiến hành trong một phƣơng thức sản xuất có tính
chất kết hợp" [16; 587].
Tác giả Nguyễn Bá Sơn cho rằng: " Có nhiều cách tiếp cận khái niệm
quản lý. Thông thƣờng, để đơn giản hoá ngƣời ta hiểu quản lý dƣới nhiều dạng
khác nhau đó là: chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, cai quản, kiểm tra" [35;
14] và có thể định nghĩa một cách khái quát: " Quản lý là sự tác động có hƣớng
đích của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý bằng một hệ thống các giải pháp
nhằm thay đổi trạng thái của đối tƣợng quản lý, đƣa hệ thống tiếp cận mục tiêu cuối
cùng phục vụ lợi ích của con ngƣời…" [25; 15].
Tác giả Phan Văn Kha: " Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc
sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt đƣợc mục tiêu đã định" [24; 6].
5


Theo tác giả Trần Quốc Thành có nhiều cách khác nhau tiếp cận khái
niệm quản lý [11; 3].
Dƣới góc độ kinh tế học: " Quản lý là tính tốn sử dụng các nguồn lực
một cách hợp lý nhất để đạt tới hiệu quả kinh tế cao nhất" .
Dƣới góc độ điều khiển học: " Quản lý là sự sắp xếp tối ƣu nhất các phần
tử trong tổ chức sao cho hệ thống ấy có trật tự tối ƣu" .
Dƣới góc độ chính trị xã hội: " Quản lý là tổ hợp những cách thức, những
phƣơng pháp tác động vào đối tƣợng quản lý để phát huy hết tiềm năng của đối
tƣợng nhằm đạt tới mục tiêu mong muốn" .

Dƣới góc độ hành động: " Quản lý thực chất là quá trình điều khiển những
đối tƣợng quản lý để đạt đƣợc mục tiêu mong muốn" .
Nhƣ vậy, cần hiểu khái niệm quản lý bao hàm những khía cạnh sau:
- Đối tƣợng tác động của quản lý là một hệ thống hoàn chỉnh giống nhƣ
một cơ thể sống. Nó đƣợc cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố theo một quy
luật nhất định.
Ví dụ: một nhà trƣờng, một bệnh viện, một doanh nghiệp…
- Hệ thống quản lý gồm có sự liên kết hữu cơ giữa chủ thể quản lý. Theo
tác giả Nguyễn Quang Uẩn thì đó là sự liên kết hữu cơ giữa chủ thể quản lý và
chủ thể bị quản lý. Q trình đó tạo sản phẩm kép đó là sản phẩm mang tính chủ
thể (uy tín, năng lực, phẩm giá) và sản phẩm mang tính xã hội (kinh tế, chính trị,
quan hệ xã hội…) [59; 5].
Tác động quản lý thƣờng mang tính chất tổng hợp, hệ thống tác động
quản lý gồm nhiều giải pháp khác nhau thƣờng thể hiện dƣới dạng tổng hợp của
một cơ chế quản lý.
Cơ sở của quản lý là các quy luật khách quan và điều kiện thực tiễn của
môi trƣờng.
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích cho
con ngƣời. Mọi giải pháp quản lý đều khơng có hiệu quả nếu khơng chú ý đến
con ngƣời.
Nhƣ vậy, quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, những hành vi hoạt động của con người,
6


huy động tối đa các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích của tổ chức và phù
hợp với quy luật khách quan.
Hoạt động quản lý rất đa dạng, phức tạp với nhiều chức năng khác nhau.
Các chức năng có sự liên kết hữu cơ trong một hệ thống nhất quán.
Chức năng quản lý cũng là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích

của chủ thể quản lý lên đối tƣợng và khách thể quản lý. Vì vậy, thực chất các
chức năng quản lý chính là hình thức tồn tại của các tác động quản lý.
Có nhiều cách phân loại các chức năng quản lý:
Nếu xét theo sự vận động của các công việc trong quản lý và phân loại
theo hƣớng vận động thì có 2 chức năng là đối nội và đối ngoại.
Chức năng đối nội của quản lý là các tác động của nhà quản lý đối với nội
bộ tổ chức hay hệ thống, bao gồm từ mục tiêu, chiến lƣợc giải quyết các mối
quan hệ, huy động nguồn lực, quá trình vận động của tổ chức bộ máy, lề lối làm
việc đào tạo nhân lực, chọn phƣơng pháp hoạt động ...
Chức năng đối ngoại của quản lý là quá trình vận hành hệ thống trong
một môi trƣờng biến động hết sức phức tạp của bên ngồi. Nó bao gồm các hoạt
động nhƣ phân tích các đối tác, tìm ra mặt mạnh, yếu của đối tác để đƣa ra
chính sách đối ngoại hợp lý.
Nếu xét theo một hệ thống, thông thƣờng chức năng tồn tại 5 hình
thức cơ bản:
Chức năng kỹ thuật: biểu hiện quá trình vận động theo cơng nghệ các hình
thức hoạt động của vật chất nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị sử dụng.
Chức năng tài chính: là vấn đề cơ bản, nguồn tiếp xúc bảo đảm cho sự tồn
tại, vận động của hệ thống trong quá trình đạt tới mục tiêu cuối cùng.
Chức năng an toàn: nhằm bảo vệ sự tồn tại và hoạt động bình thƣờng của
hệ thống.
Theo tác giả Nguyễn Bá Sơn quản lý có 8 chức năng: " Chức năng dự
đoán, chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, động viên, phối hợp, điều chỉnh, hạch
toán, kiểm tra" [35; 106].
Theo Trần Quốc Thành thì quản lý có 4 chức năng đó là: Lập kế hoạch, tổ
chức, điều hành - điều khiển, kiểm tra [21; 3].
7


Tác giả Nguyễn Quang Uẩn cho rằng: " Từ năm 1990 đến nay ngƣời ta

thƣờng cho rằng quản lý có 4 chức năng đó là: kế hoạch hố, tổ chức, lãnh đạo,
kiểm tra" [29; 2].
Mỗi chức năng quản lý là một hoạt động tất yếu khách quan và có tính
độc lập tƣơng đối nhƣng chúng lại có sự liên kết chặt chẽ, hữu cơ trong một hệ
thống nhất quán. Vì vậy, việc phân chia các chức năng quản lý theo những giai
đoạn tác động cũng chỉ là tƣơng đối, thí dụ để lập kế hoạch đƣợc phải dự báo;
trong chức năng tổ chức có chức năng phối hợp động viên; trong lãnh đạo có
quản trị nhân sự, điều khiển . Trên thực tế, các giai đoạn diễn ra đôi khi không
tuần tự và không tách bạch đƣợc. Bởi vậy, mới dẫn đến việc phân chia không
giống nhau ở các tác giả khác nhau.
Chúng tôi ủng hộ quan điểm chia các chức năng theo quá trình quản lý
thành 4 chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra.
Bốn chức năng của quản lý thể hiện mối quan hệ nhƣ sơ đồ sau:
Lập kế
hoạch

Tổ chức

Kiểm tra
đánh giá

Lãnh đạo,
chỉ đạo

Sơ đồ 1-2: Mối quan hệ giữa các chức năng của quản lý
Lập Kế hoạch: là xác định các mục tiêu chiến lƣợc và các thời kỳ xây
dựng các phƣơng án tổ chức, triển khai thực hiện, tính tốn cân đối các yếu tố
vật chất; chọn giải pháp hợp lý; xác định bƣớc đi cụ thể, hình dung tƣờng tận
quá trình diễn biến từ mục tiêu chính sách, đƣờng lối thành hiện thực. Kế hoạch
hoá bao gồm cả lập kế hoạch và đƣa kế hoạch thành hiện thực.


8


Tổ chức: là quá trình sắp xếp, liên kết giữa các yếu tố công việc - con
ngƣời - bộ máy sao cho phù hợp, ăn khớp với nhau, cả trong nội bộ từng yếu tố,
nhằm lựa chọn quyết định phƣơng án cụ thể, hợp lý các phƣơng tiện vật chất
(vật tƣ, vốn, lao động, ...).
Lãnh đạo: đó là việc định hƣớng và các tác động huy động, điều hành,
điều khiển cán bộ dƣới quyền thực hiện những nhiệm vụ đƣợc giao. Hoạt động
lãnh đạo là làm việc với con ngƣời, cá nhân và tập thể, là xây dựng mối quan hệ
trong tổ chức, là khích lệ, động viên, tạo dựng bầu khơng khí tâm lý tích cực
trong đơn vị.
Kiểm tra: đó là việc quản lý xem xét, nắm đƣợc tình hình bộ máy, nắm
đƣợc tiến trình đạt đến mục tiêu để kịp thời điều chỉnh kế hoạch và các tác động
quản lý. Không kiểm tra là buông lỏng công tác quản lý. Kiểm tra đi liền với
đánh giá.
Nhƣ vậy, quản lý là thực hiện các chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm tra các hoạt động và việc thực hiện các mục tiêu đề ra.
Hoạt động thực tiễn của con ngƣời muốn có hiệu quả phải nắm vững và
vận dụng các quy luật khách quan. Nhịp cầu đầu tiên nối liền hoạt động của con
ngƣời với quy luật là hệ thống nguyên tắc. Nguyên tắc quản lý nối liền hoạt
động quản lý với các quy luật. Nguyên tắc quản lý cũng còn là những quy định
của Nhà nƣớc mang tính pháp lệnh, làm cơ sở tiến hành và chỉ đạo mọi hoạt
động quản lý đi đúng quỹ đạo và tiến đến mục tiêu.
Nguyên tắc đƣợc hình thành dựa trên cơ sở khách quan. Thứ nhất là các
quy luật; thứ hai là điều kiện cụ thể của môi trƣờng kinh tế xã hội, của trình độ
quản lý, của xu thế phát triển ...
Đƣợc hình thành trên các cơ sở khách quan song bản thân nguyên tắc vẫn
là sản phẩm chủ quan của con ngƣời. Do vậy, phải không ngừng đổi mới hoàn

thiện, nâng cao chất lƣợng hệ thống các nguyên tắc và phải có sự vận dụng sáng
tạo các nguyên tắc trong từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
Hệ thống nguyên tắc quản lý rất phong phú, đa dạng đƣợc phân loại tuỳ
theo mục tiêu và căn cứ phân loại.

9


Trong quản lý nhà nƣớc ở nƣớc ta, thƣờng hệ thống nguyên tắc bao gồm
các nguyên tắc cơ bản là: đảm bảo tính Đảng; đảm bảo nguyên tắc tập trung dân
chủ; đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn; kết hợp hài hồ giữa lợi ích cá
nhân và tập thể; đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động; nguyên tắc kết
hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phƣơng vùng và lãnh thổ.
- Nguyên tắc tính Đảng:
Nguyên tắc này yêu cầu mọi chủ trƣơng, quyết định quản lý phải bám sát
và quán triệt mọi chủ trƣơng chính sách của Đảng.
Cơ sở khoa học của nguyên tắc là sự thống nhất hữu cơ giữa 2 lĩnh vực
kinh tế và chính trị.
Đảm bảo tính Đảng phải quán triệt quan điểm của Đảng về ngành mình
phụ trách; xây dựng đội ngũ mạnh về tƣ tƣởng, trong sạch về đạo đức, giỏi về
chuyên môn, luôn luôn tôn trọng và tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng.
- Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ:
Đây là nguyên tắc rất cơ bản trên mọi lĩnh vực cũng nhƣ trên lĩnh vực
lãnh đạo, quản lý. Tập trung dân chủ là 2 mặt của một thể thống nhất. Một mặt
phải đảm bảo yêu cầu tập trung thống nhất vào một đầu mối - đảm bảo chế độ
một thủ trƣởng, có nhƣ vậy mới rễ quy trách nhiệm cho cá nhân hoặc những
nhóm ngƣời cụ thể, tránh hiện tƣợng phân tán, rối loạn, triệt tiêu sức mạnh và
tiềm năng chung. Một mặt, dân chủ là đứng trên quan điểm phát huy, khai
thác mọi tiềm năng, tăng tính chủ động sáng tạo trong hành động của ngƣời
thực hiện.

Nguyên tắc tập trung dân chủ giúp cho ngƣời quản lý có nhiều nguồn
thơng tin, tránh đƣợc sự quan liêu, đề cao đƣợc quyền làm chủ của nhân dân,
thoả mãn đƣợc nguyện vọng của quần chúng.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn:
Nguyên tắc này đảm bảo việc lãnh đạo, quản lý phải đúng các nguyên
tắc, các phƣơng pháp. Các nguyên tắc, phƣơng pháp phải phù hợp với thực
tiễn sao cho các bƣớc đi của bộ máy phù hợp với quy luật khách quan.
Thực hiện nguyên tắc yêu cầu phải nắm vững đƣợc các xu thế phát triển
của ngành mình quản lý, nắm vững các quy luật tâm lý của cấp dƣới, nắm vững
thực tiễn của địa phƣơng, đơn vị, ngành mình phụ trách.
10


Luận văn đủ ở file: Luận văn full














×