Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Quản lý Nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn Thủ đô Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 204 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN ANH TUẤN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐÔ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG

HÀ NỘI – 2018


MỤC LỤC

Nội dung

Trang

Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục hình vẽ
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1


11

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan
đến QLNN đối với các khu công nghiệp

11

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về sự hình thành, phát triển, vai
trò và tác động của KCN, KCX, KKT

11

1.1.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển bền vững trong
KCN

22

1.1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến QLNN đối với
các KCN theo từng chức năng và lĩnh vực quản lý

24

1.1.

1.2.

Đánh giá các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
liên quan đến QLNN đối với các khu công nghiệp

35


1.2.1. Đánh giá các kết quả nghiên cứu đã tổng hợp

35

1.2.2. Những hạn chế trong các công trình nghiên cứu đã công bố
- điểm khác biệt so với luận án của tác giả

35

1.3.

Định hướng nghiên cứu chính của luận án

Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI KHU CÔNG NGHIỆP
2.1.

Tổng quan về khu công nghiệp và phát triển bền vững
KCN

37
38
38

2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển các KCN

38

2.1.2. Khái niệm khu công nghiệp


39

2.1.3. Phân biệt KCN với KKT, KCX và CCN

40

2.1.4. Đặc điểm của các KCN

43

2.1.5. Vai trò của KCN với tăng trưởng và phát triển kinh tế

44

2.1.6. Phát triển bền vững các KCN

47

2.2.

Lý luận về QLNN đối với khu công nghiệp

53


2.2.1. Khái niệm QLNN đối với KCN

53


2.2.2. Sự cần thiết QLNN đối với KCN

55

2.2.3. Đặc trưng QLNN đối với KCN

57

2.2.4. Nội dung QLNN đối với KCN

58

2.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với KCN

66

Kinh nghiệm về QLNN đối với KCN trong nước và trên
thế giới và bài học cho Thủ đô Hà Nội

71

2.3.1. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về QLNN đối với KCN

71

2.3.2. Bài học kinh nghiệm có thể tham khảo cho QLNN đối với
KCN trên địa bàn Thủ đô Hà Nội

90


2.3.

Tiểu kết chương 2
Chương 3 THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐÔ HÀ NỘI

97
98

Tình hình phát triển các KCN trên địa bàn Thủ đô Hà
Nội

98

3.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển các KCN
trên địa bàn Thủ đô Hà Nội

98

3.1.2. Tình hình phát triển các KCN trên địa bàn Thủ đô Hà Nội
theo các tiêu chí phát triển bền vững

100

3.1.

Thực trạng QLNN đối với KCN trên địa bàn Thủ đô Hà
Nội

112


3.2.1. Thực trạng về cơ cấu tổ chức và tổ chức bộ máy QLNN đối
với các KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội

112

3.2.2. Thực trạng về phân công, phân cấp QLNN cho Ban Quản
lý các KCN & CX Hà Nội

116

3.2.3. Thực trạng hệ thống văn bản pháp luật có liên quan hoạt
động của các KCN và QLNN đối với các KCN

117

3.2.4. Thực trạng về quy hoạch phát triển các KCN trên địa bàn
Thành phố Hà Nội

122

3.2.5. Thực trạng về ban hành và thực thi hệ thống chính sách
thucsd dẩy phát triển các KCN trên địa bàn Thành phố Hà
Nội

124

3.2.6. Thực trạng về quản lý hoạt động của các doanh nghiệp
trong KCN trên địa bàn Thủ đô Hà Nội


130

3.2.7. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các
doanh nghiệp trong KCN trên địa bàn Thủ đô Hà Nội

136

3.2.


Đánh giá thực trạng QLNN đối với KCN trên địa bàn
Thành phố Hà Nội

137

3.3.1. Những kết quả đạt được trong QLNN đối với các KCN trên
địa bàn Thủ đô Hà Nội

137

3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại trong QLNN đối với các KCN
trên địa bàn Thủ đô Hà Nội

140

3.3.3. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong QLNN đôi
với các KCN Thành phố Hà Nội

146


3.3.

Tiểu kết chương 3
Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QLNN NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU
CÔNG NGHIẸP TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐÔ HÀ NỘI

151
152

4.1.

Bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế tác động
đến QLNN đối với các KCN ở Thủ đô Hà Nội

152

4.2.

Quan điểm của Nhà nước trong phát triển KCN và định
hướng phát triển KCN ở thành phố Hà Nội

157

4.3.

Định hướng hoàn thiện QLNN đối với KCN trên địa
bàn Thủ đô Hà Nội

161


4.4.

Nhóm giải pháp hoàn thiện QLNN nhằm phát triển bền
vững các KCN trên địa bàn Thủ đô Hà Nội

163

4.4.1. Giải pháp về hoàn thiện bộ máy và phân công, phân cấp
trong QLNN đối các KCN trên địa bàn Thủ đô Hà Nội

163

4.4.2. Giải pháp về hoàn thiện văn bản hệ thống pháp luật có liên
quan đến KCN

164

4.4.3. Giải pháp về hoàn thiện công tác kế hoạch hóa phát triển
KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội

165

4.4.4. Giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển KCN
trên địa bàn Thủ đô Hà Nội

168

4.4.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của các
doanh nghiệp trong KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội


171

4.4.6. Giải pháp sắp xếp lại, nâng cao trình độ và tu dưỡng đạo
đức cho đội ngũ CBCC của Ban Quản lý KCN&CX Hà
Nội

177

4.4.7. Giải pháp hoàn thiện công tác thanh, kiểm tra, giám sát
hoạt động của các KCN trên địa bàn Thủ đô Hà Nội

178

4.5.

Nhóm giải pháp hỗ trợ

4.5.1. Nâng cấp cơ sở hạ tầng bên trong và bên ngoài KCN theo

179
179


hướng hiện đại, nâng cấp chất lượng dịch vụ công
4.5.2. Hoàn thiện chính sách đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng
cao cho KCN

180


4.5.3 Tập trung phát triển một số mô hình mới của KCN

181

Một số kiến nghị

181

4.6.1. Đối với Quốc hội

181

4.6.2. Đối với Bộ, ngành Trưng ương

183

4.6.3. Đối với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam

183

4.6.

4.7.

Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của hệ thống giải
pháp, kiến nghị trong luận án

184

Tiểu kết chương 4


187

KẾT LUẬN

188

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

190

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ

195

PHỤ LỤC

196


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCN

Cụm công nghiệp

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá


FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

KCN

Khu công nghiệp

KCNC

Khu công nghệ cao

KCX

Khu chế xuất

KH-CN

Khoa học công nghệ

KT-XH

Kinh tế xã hội

KKT

Khu kinh tế

LATS


Luận án tiến sĩ

PPP

Dự án đầu tư theo hình thức hợp tác công – tư

PTBV

Phát triển bền vững

QLNN

Quản lý nhà nước

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTCP

Thủ tướng Chính phủ

WB

Ngân hàng Thế giới

WTO

Tổ chức thương mại thế giới



DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Thái Lan ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư vào các KCN 77

Bảng 3.1

Quy mô và tỷ lệ lấp đầy các KCN Hà Nội đến 2015

101

Bảng 3.2

Tổng hợp dự án đầu tư vào các KCN

103

Bảng 3.3

Top 10 quốc gia đầu tư vào các KCN Hà Nội

103


Bảng 3.4

Kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong KCN Hà Nội

104

Bảng 3.5

Cơ cấu kinh tế ngành ở Hà Nội giai đoạn 2008 – 2015

105

Bảng 3.6

Một số chỉ tiêu về năng suất lao động của doanh
nghiệp trong KCN trên địa bàn Hà Nội

108

Bảng 3.7

Tiền lương bình quân của lao động trong các KCN ở
Hà Nội (2015)

109

Bảng 3.8

Thực trạng ủy quyền quản lý cho Ban Quản lý KCN,

CX Hà Nội

116

Bảng 3.9

Kết quả công tác quản lý đầu tư của Ban Quản lý các KCN,
CX Hà Nội

130

Bảng 3.10

Kết quả quản lý xuất nhập khẩu trong các KCN Hà Nội

131

Bảng 3.11

Kết quả quản lý xây dựng của Ban Quản lý KCN, CX Hà 132
Nội

Bảng 3.12

Kết quả công tác quản lý môi trường của Ban Quản lý
các KCN và CX Hà Nội

136

Bảng 3.13


Nội dung thanh, kiểm tra của Ban Quản lý các KCN
và CX đối với các doanh nghiệp KCN trên địa bàn
thành phố Hà Nội

136

Bảng 3.14

Kết qủa công tác thanh, kiểm tra các doanh nghiệp
KCN

137

Bảng 4.1

Quy hoạch các KCN Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn
2030

159


DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình

Trang

Hình 2.1


Mô hình phát triển bền vững KCN

52

Hình 3.1

So sánh tỷ lệ lấp đầy KCN đã vận hành ở một số địa
phương

102

Hình 3.2

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở thủ đô Hà Nội

106

Hình 3.3

Số lao động làm việc trong các KCN ở Hà Nội

107

Hình 3.4

Bộ máy QLNN đối với KCN trên địa bàn Hà Nội

113

Hình 3.5


Sơ đồ tổ chức Ban quản lý các KCN và CX Hà Nội

114

Hình 3.6

Thủ tục đầu tư theo quy trình ”một cửa, tại chỗ” tại
Ban Quản lý các KCN&CX Hà Nội

130

Hình 3.7

Số lượng giấy phép lao động cấp cho người nước
ngoài của Ban Quản lý KCN Hà Nội

133

Hình 3.8

Phản hồi của doanh nghiệp về công tác QLNN của
Ban Quản lý các KCN và CX Hà Nội

139

Hình 3.9

Kết quả khảo sát đối với đội ngũ CBCC của Ban
Quản lý các KCN&CX Hà Nội


149

Hình 4.1

Bản đồ quy hoạch phát triển các KCN của thành phố
Hà Nội

161

Hình 4.2

Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của hệ
thống giải pháp, đề xuất trong luận án

185


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới và các nước trong khu vực, mô hình đầu tư vào khu công
nghiệp (KCN) đã ngày càng thể hiện rõ vai trò của mình là nòng cốt trong
việc xây dựng và phát triển kinh tế của địa phương cũng như tạo động lực
cho sự liên kết vùng. KCN là giải pháp hiệu quả về thu hút vốn đầu tư, công
nghệ, kỹ năng quản lý của nước ngoài; thúc đẩy hình thành các trung tâm
công nghiệp gắn với phát triển đô thị; cải cách hành chính, đổi mới cơ chế
quản lý; góp phần giải quyết việc làm cho lao động địa phương; tạo điều kiện

để xử lý các tác động tới môi trường một cách tập trung...
Xuất phát từ vai trò và vị trí quan trọng như vậy của các KCN đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của tất cả các quốc gia trên thế giới, việc
quản lý nhà nước (QLNN) với các KCN là thực sự cần thiết và có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm, tình hình về chế độ chính
trị, kinh tế xã hội và pháp luật của mỗi nước, nội dung công tác QLNN đối
với các KCN cũng không giống nhau. Song nhìn chung QLNN đối với các
KCN đều hướng tới một mục đích chung, đó là hình thành các KCN tập trung
với tiềm năng khoa học và công nghệ tiên tiến nhằm kích thích sự phát triển
KTXH của các vùng lãnh thổ của quốc gia.
Ở Việt Nam, mô hình KCN đã được khởi xướng từ Hội nghị giữa nhiệm
kỳ khoá VI (1986) Ban chấp hành Trung ương Đảng. Sau đó, những quan
điểm, chủ trương của Đảng đã được thể chế hoá thành Luật Đầu tư nước
ngoài, ban hành chính thức vào năm 1987. Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII cho đến nay, chiến lược xây dựng và phát triển các KCN đã được
triển khai rộng rãi trong cả nước.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, sau hơn 20 năm xây dựng và
phát triển (tính từ năm 1994), các KCN của Hà Nội cũng đã tạo được diện
mạo mới cho ngành công nghiệp Thủ đô. Với sự kiện, ngày 1/8/2008 Thủ
tướng Chính phủ đã đồng ý đề xuất mở rộng ranh giới Thủ đô Hà Nội, triển
khai quy hoạch tống thể phát triển Thủ đô đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2050, hệ thống các KCN tập trung lên tới 33 khu đã được Thủ tướng Chính
phủ cho chủ trương thành lập với tổng diện tích gần 7.500 ha. Trong đó có 8
KCN với tổng diện tích gần 1.200 ha đã đi vào hoạt động. Mặc dù phải chịu


2

tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế quốc tế nhưng những
năm gần đây, doanh thu từ sản xuất công nghiệp của các KCN thành phố vẫn

đạt hơn 5 tỷ USD, chiếm gần 60% giá trị sản xuất công nghiệp và gần 40%
GDP của Thành phố; kim ngạch xuất khẩu đạt trên 4 tỷ USD, chiếm 55% kim
ngạch xuất khẩu của địa phương; giải quyết việc làm cho gần 15 vạn lao
động. Các KCN Thủ đô đã góp phần thu hút được nhiều dự án công nghệ cao
và quy mô của các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới như: Canon, Panasonic,
Toto, Yamaha, Daewoo-Hanel; Trường Hải, Mercedes Benz... Các KCN của
Hà Nội ra đời góp phần hình thành các khu đô thị, tăng cường tiếp thu công
nghệ tiên tiến, giải quyết việc làm, đóng góp vào tăng thu ngân sách... góp
phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của Hà Nội nói riêng và của cả
nước nói chung.
Tuy vậy, sau khi sáp nhập Hà Tây vào thành phố Hà Nội, không gian địa
lý mở rộng thêm, hàng loạt vấn đề về hiệu quả kinh tế, môi trường, lao
động… đang đặt ra trong công tác QLNN đối với KCN trên địa bàn thành
phố Hà Nội như: các chính sách về quản lý các KCN vẫn thiếu đồng bộ, công
tác quy hoạch các KCN vẫn còn tồn tại nhiều bất cập kéo theo sự phát triển ồ
ạt các KCN chưa có chọn lọc, chưa thực sự khuyến khích thu hút các dự án
có sức cạnh tranh cao, tổ chức quản lý chưa tốt; nhiều dự án đã được phê
duyệt nhưng tiến độ triển khai chậm trong công tác đền bù GPM... Tính bền
vững của các KCN trên địa bàn Hà Nội còn nhiều hạn chế như: Tổng số dự
án và số vốn đầu tư nước ngoài tuy lớn song tỷ trọng các dự án gia công, lắp
ráp và sử dụng nhiều lao động còn cao, tỷ trọng các dự án có công nghệ cao,
sử dụng nhiều vốn còn hạn chế; chất lượng nguồn nhân lực trong các KCN
chưa cao; điều kiện làm việc và sinh hoạt của công nhân trong KCN chưa bảo
đảm; vấn đề môi trường sống xung quanh các KCN còn nhiều bất cập và bức
xúc; tính liên kết giữa các doanh nghiệp trong KCN chưa cao; các công nghệ
sử dụng trong các KCN chỉ có thể đánh giá là công nghệ tiên tiến và trung
bình chứ chưa phải là công nghệ cao do chủ yếu là công nghệ chắp vá và
công nghệ của Trung Quốc, công nghệ mới nhập khẩu từ Mỹ, EU,… số
lượng còn khá khiêm tốn…
Là một cán bộ công tác trong lĩnh vực này gần 20 năm, những băn

khoăn, trăn trở về hiệu quả của công tác QLNN đã thôi thúc tác giả chọn chủ
đề “Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn thủ đô Hà
Nội” làm đề tài Luận án Tiến sỹ của mình. Cùng với việc nghiên cứu chuyên


3

sâu này, tác giả mong muốn đóng góp kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn của
cá nhân để phần nào đó nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN ở Hà Nội
theo hướng phát triển bền vững.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Mục đích cuối cùng của nghiên cứu trong luận án này là đề xuất những
giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN đối với các KCN
trên địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng phát triển bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
 Tiếp tục hoàn thiện cơ sở khoa học về QLNN đối với KCN; xây dựng
khung lý thuyết về phát triển bền vững các KCN và QLNN các KCN theo
hướng phát triển bền vững.
 Phân tích thực trạng, đánh giá thực trạng QLNN đối với KCN trên địa
bàn thành phố Hà Nội theo các tiêu chí và nội dung của phát triển bền vững;
 Đề xuất những giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác QLNN đối
với các KCN, thúc đẩy các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội phát triển
theo hướng bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác QLNN đối với các KCN
trực thuộc cấp tỉnh, thành phố.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:

+ Đối tượng của QLNN trong luận án cụ thể là:
 Các KCN, không bao gồm các hình thức đầu tư tập trung khác
như khu chế xuất (KCX), khu công nghệ cao (KCNC), khu kinh tế (KKT) và
cụm công nghiệp (CCN).
 Luận án tập trung nghiên cứu các KCN đang hoạt động, không
nghiên cứu các KCN chưa thành lập hoặc chưa đi vào hoạt động mặc dù đã có
trong quy hoạch tổng thể được Thủ tướng Chính phủ (TTCP) phê duyệt.


4

 Luận án không đi sâu nghiên cứu hoạt động của các doanh nghiệp
trong KCN theo từng lĩnh vực, ngành nghề; mà giới hạn nghiên cứu trong quá
trình hoạt động của các KCN theo các tiêu chí phát triển bền vững: bền vững
về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường.
+ Chủ thể QLNN được nghiên cứu trong luận án: bao gồm 2 nhóm chủ
thể cơ bản: (1) Chính phủ ở Trung ương, trọng tâm là Vụ quản lý các KKT
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; và (2) chính quyền thành phố, trong đó trung
tâm là Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất (KCN&CX) Hà Nội.
+ Nội dung QLNN đề cập trong luận án được chia thành 2 nhóm: (1)
Quản lý theo chức năng bao gồm: Xây dựng bộ máy QLNN đối với KCN;
Phân công, phân cấp trong QLNN đối với KCN; Ban hành hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật (dưới luật); Quy hoạch phát triển các KCN; Ban hành và
thực thi chính sách phát triển KCN; Thanh kiểm tra hoạt động của các KCN;
(2) Quản lý theo lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: Quản lý đầu
tư; Quản lý xây dựng; Quản lý lao động; Quản lý xuất nhập khẩu và Quản lý
môi trường. Đồng thời, luận án tập trung vào khía cạnh quản lý hành chính
Nhà nước, theo đó, không nghiên cứu hoạt động QLNN trên giác độ lập pháp
và tư pháp. Việc nghiên cứu hệ thống pháp luật trong luận án không phải đề
cập đến chức năng ban hành luật pháp mà chỉ nhằm bổ sung cho nội dung

thực thi pháp luật của chính quyền cấp dưới.
- Phạm vi về thời gian:
+ Trong phần thực trạng, luận án thu thập số liệu và tư liệu trong giai
đoạn 2008 đến 2017 vì 2 lý do sau: Thứ nhất, năm 2008, địa giới của Hà Nội
được mở rộng do sát nhập tỉnh Hà Tây. Đây là một dấu mốc quan trọng trong
công tác QLNN đối với các KCN bởi vì phạm vi của quản lý được mở rộng
hơn cùng với sự thay đổi trong chủ thể và đối tượng của quản lý. Thứ hai,
cũng trong năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2008 về KCN,
KCX – một văn bản pháp lý cao nhất trong lĩnh vực này cho đến hiện tại, với
nhiều điểm tiến bộ như phân cấp, phân quyền đã đánh dấu một bước ngoặt
trong công tác QLNN đối với các KCN.
+ Phần đề xuất giải pháp, luận án lựa chọn tầm nhìn đến 2025.
- Về không gian:


5

Luận án nghiên cứu các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội và thuộc sự
quản lý trực tiếp của Ban quản lý các KCN&CX Hà Nội.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án được triển khai nghiên cứu dựa vào những luận điểm cơ bản
của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm và chủ trương
của Đảng cộng sản Việt Nam về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Đồng thời, khung lý thuyết về QLNN được tiếp cận trong luận án này được
xây dựng dựa trên những tư tưởng của môn khoa học QLNN về kinh tế.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thống kê, mô tả: Luận án sử dụng nhiều nguồn số liệu
được cung cấp bởi Tổng cục thống kê, Cụ thống kê Hà Nội, Vụ Quản lý các
khu kinh tế; Ban quản lý các KCN & CX Hà Nội, Viện Phát triển doanh

nghiệp thuộc Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI)… Luận án
cũng sử dụng một số tài liệu, báo cáo nghiên cứu trước đây nhằm bổ sung
thông tin, số liệu. Các số liệu, tài liệu được thu thập và mô tả nhằm phân tích,
đánh giá hoạt động cũng như QLNN đối với KCN trên địa bàn Hà Nội.
* Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Bổ sung vào những tài liệu
được cung cấp bởi các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp, còn có các tài liệu
thứ cấp được tác giả thu thập từ sách báo, tạp chí chuyên ngành, mạng internet
và các cuộc hội thảo. Các tài liệu được tổng hợp, xử lý trong quá trình phân
tích, so sánh, bình luận để làm rõ thực trạng QLNN đối với các KCN trên địa
bàn Hà Nội cũng như các nguyên nhân ảnh hưởng đến QLNN trong các doanh
nghiệp đó.
* Phương pháp điều tra, khảo sát: Luận án tiến hành 02 đợt khảo sát với
mục đích riêng biệt bằng hình thức bảng hỏi. Trong đó, Đợt 1 khảo sát ý kiến
của 202 doanh nghiệp đang hoạt động trong các KCN trên địa bàn Hà Nội
[xem Phục lục 1,2] nhằm thu thập ý kiến đánh giá về hiệu quả quản lý của Ban
Quản lý KCN, CX Hà Nội. Đợt 2, luận án đã gửi phiếu khảo sát đến 103 doanh
nghiệp trong các KCN Hà Nội và 26 BQL các KCN, KCX, KKT trên cả nước
[xem Phụ lục 3,4], mục đích là đánh giá về tính cần thiết và mức độ khả thi
của các giải pháp được đề xuất trong luận án.


6

Sở dĩ luận án gửi phiếu điều tra đến các BQL các KCN, KCX, KKT ở
một số tỉnh, thành trên cả nước bởi vì những giải pháp hoàn thiện QLNN theo
chức năng (với chủ thể quản lý là Vụ quản lý các KKT thuộc Bộ Kế hoạch và
Đầu tư) không chỉ áp dụng riêng cho các KCN ở Hà Nội mà áp dụng chung
cho tất cả các KCN, KKT, KCX trên cả nước. Do đó, thông qua ý kiến của các
BQL tại các tỉnh, thành khác, tác giả luận án có những nhận định tương đối
khách quan về tính phù hợp của các giải pháp đưa ra.

* Phương pháp chuyên gia: Luận án đã sử dụng phương pháp chuyên
gia, phỏng vấn một số cán bộ và lãnh đạo của Ban Quản lý KCN&CX Hà Nội
(Xem phụ lục 5). Đây là một kênh nghiên cứu có giá trị giúp cho tác giả luận
án nhìn nhận rõ những khó khăn, vướng mắc hiện nay trong công tác QLNN
đối với các KCN ở Hà Nội. Thông qua các nội dung phỏng vấn và các câu trả
lời nhận được, luận án xây dựng những giải pháp có ý nghĩa thực tiễn cao hơn
và sát thực hơn với bối cảnh, hiện trạng của thành phố, đồng thời đề xuất, kiến
nghị với cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan phối hợp liên quan… trong việc
thực thi các giải pháp đề ra.
4.3. Khung phân tích trong luận án
Nội dung chính và cũng là đối tượng nghiên cứu trong luận án là QLNN
đối với các KCN. Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu khoa học có liên quan,
nghiên cứu các văn bản pháp lý quy định về KCN, và chức năng nhiệm vụ của
Ban Quản lý…, luận án xây dựng khung phân tích để nghiên cứu về QLNN
đối với các KCN như hình trên. Cụ thể, luận án tiếp cận lý thuyết về QLNN
đối với các KCN trên 2 khía cạnh: theo các chức năng quản lý và quản lý theo
các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp trong KCN. Các chức năng QLNN
đối với các KCN được đề cập trong luận án gồm 6 vấn đề: (1) Tổ chức bộ máy
QLNN; (2) Phân công, phân cấp trong quản lý; (3) Xây dựng và ban hành hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL); (4) Xây dựng quy hoạch phát
triển KCN; (5) Ban hành và thực thi chính sách; và (6) Thanh, kiểm tra hoạt
động KCN. Đối với quản lý theo lĩnh vực hoạt động, luận án tập trung vào 5
lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN bao gồm: đầu tư, xây
dựng, xuất nhập khẩu, lao động và môi trường. Tương ứng với mỗi chiều quản
lý, luận án xác định có 2 nhóm chủ thể của QLNN đối với các KCN nói chung
và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng: đó là cơ quan quản lý ở cấp trung
ương (Vụ quản lý các KKT – Bộ Kế hoạch và Đầu tư) và cơ quan quản lý ở


7


địa phương, trong đó trọng tâm là các hoạt động quản lý của Ban Quản lý các
KCN&CX Hà Nội.

Cơ cấu tổ chức và bộ máy
QLNN đ/v KCN

Quản lý đầu tư

Phân công, phân cấp trong
QLNN đ/v KCN

Quản lý xây dựng

Hệ thống VB QPPL điều
chỉnh KCN

Quản lý lao động

Quy hoạch phát triển KCN

Quản lý xuất nhập khẩu

Chính sách phát triển KCN

Quản lý môi trường

Quản lý theo hoạt động của DN

Quản lý theo chức năng


Chủ thể QLNN đối với các KCN

Thanh, kiểm tra hoạt động
KCN

Đối tượng QLNN đối với các KCN

5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5.1. Giả thiết khoa học
Thực trạng hoạt động của các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội còn
tồn tại nhiều hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu đề ra là tính hiệu quả, tính bền
vững và là hạt nhân tạo ra liên kết vùng cho các tỉnh đồng bằng bắc bộ. Một
trong những nguyên nhân chủ yếu là do công tác QLNN đối với các KCN
trên địa bàn Tp. Hà Nội còn nhiều bất cập, thiếu các giải pháp hiệu quả, phù
hợp với đặc thù của Hà Nội. Chính vì vậy, tác giả luận án đưa ra giả thiết là
nếu nghiên cứu đề xuất được một hệ thống các giải pháp QLNN khả thi, có
tính thực tiễn cao, phù hợp với đặc thù của Thành phố sẽ có thể giúp nâng
cao tính hiệu quả, tính bền vững của các KCN ở Hà Nội và trở thành hạt nhân
tạo liên kết vùng cho các tỉnh đồng bằng bắc bộ trong thời gian tới.


8

5.2. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, QLNN đối với KCN gồm những nội dung gì? Tại sao cần
phải có QLNN đối với các KCN trực thuộc tỉnh cấp tỉnh của các địa phương?
Thứ hai, QLNN đối với KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội đã đạt được
những kết quả gì trong thời gian qua, hạn chế và nguyên nhân?
Thứ ba, Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững đối với KCN trực

thuộc tỉnh cấp tỉnh của các địa phương?
Thứ tư, Hệ thống các giải pháp vĩ mô (trong đó có giải pháp đặc thù)
nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN đối với KCN trên địa bàn thủ đô Hà Nội
trong thời gian tới?
Thứ năm, Giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các KCN, CX ở Hà Nội trong
thời gian tới cần có những điều kiện và khuyến nghị gì để thực hiện thành công?
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Kết quả về mặt lý luận:
- Luận án hệ thống hóa và tiếp tục hoàn thiện những vấn đề về lý luận
của QLNN đối với KCN, tiếp cận kết hợp 2 chiều quản lý: quản lý theo chức
năng và quản lý theo lĩnh vực.
- Luận án làm rõ cơ sở lý luận về phát triển bền vững đối với các KCN;
và các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững trên 3 khía cạnh: bền vững về
kinh tế; bền vững về xã hội; bền vững về môi trường.
6.2. Kết quả về mặt thực tiễn:
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN đối với các KCN ở thành phố
Hà Nội, Luận án xây dựng được một hệ thống giải pháp mang tính khả thi
nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN đối với KCN theo hướng phát triển bền
vững tại thành phố Hà Nội nói riêng;
- Luận án là tài liệu có giá trị phục vụ cho công tác nghiên cứu cũng như
cho các nhà quản lý KCN trong các Ban quản lý KCN. Luận án sẽ là tài liệu
tham khảo hữu ích cho các chương trình đào tạo của các trường, Học viện về
QLNN đối với ngành và lĩnh vực nói chung và QLNN đối với KCN cấp tỉnh
thuộc các địa phương ở Việt Nam nói riêng.


9

7. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án đã phân tích để thấy được sự khác nhau căn bản giữa các hình

thức đầu tư tập trung: KCN, KCX, KKT và CCN. Từ những so sánh đó, luận
án chỉ ra mô hình KCN phù hợp nhất với bối cảnh phát triển KT- XH và điều
kiện tự nhiên hiện nay của Tp. Hà Nội. Trên cơ sở đó, luận án đã cho rằng cần
phải nâng cấp các CCN hiện nay của thành phố lên thành các KCN với quy mô
lớn hơn, có sự quản lý tập trung, đồng thời thu hút vốn để xây dựng các nhà
máy xử lý nước thải của khu.
- Luận án đã xây dựng một hệ thống gồm 11 tiêu chí về phát triển bền
vững cho KCN trên 3 khía cạnh: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và
bền vững về môi trường. Đồng thời, vận dụng hệ thống tiêu chí này vào đánh
giá hiện trạng phát triển của các KCN trên địa bàn Tp. Hà Nội. Từ đó, luận án
chỉ ra rằng mặc dù các KCN ở Hà Nội có sự phát triển tương đối ổn định trong
những năm qua, song mức độ bền vững còn chưa tương xứng, đặc biệt về các
vấn đề xã hội và môi trường.
- Luận án đã xây dựng một khung phân tích tương đối toàn diện về
QLNN đối với các KCN nhằm mục đích phát triển bền vững KCN kết hợp
giữa 2 chiều quản lý: quản lý theo chức năng (bộ máy QLNN, hệ thống pháp
luật, công tác quy hoạch và chính sách, thanh kiểm tra) và quản lý theo lĩnh
vực (đầu tư, xây dựng, xuất nhập khẩu, lao động và môi trường). Bám sát
khung lý thuyết đó, luận án đã đánh giá và phân tích thực trạng của công tác
QLNN đối với các KCN trên địa bàn thủ đô Hà Nội.
- Trong hệ thống các giải pháp đưa ra, luận án đã có đóng góp mới khi
đề xuất giải pháp xóa bỏ hình thức ủy quyền của các bộ, ngành cho Ban Quản
lý KCN; thay vào đó chuyển sang cơ chế phân quyền, phân cấp cho Ban Quản
lý KCN thực hiện các chức năng QLNN đối với hoạt động của doanh nghiệp
trong KCN, nhằm thực hiện tốt cơ chế “một cửa – một dấu”, hạn chế tình trạng
chồng chéo trong QLNN đối với lĩnh vực này như hiện nay. Ngoài ra, luận án
đã mạnh dạn đề xuất kiến nghị với Quốc hội về việc ban hành Luật Quản lý
KCN thay thế Nghị định hiện nay nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả của
công tác QLNN và thống nhất chức năng quản lý cho các Ban Quản lý KCN
trong cả nước.



10

9. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận án được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở khoa học về QLNN đối với khu công nghiệp.
Chương 3: Thực trạng QLNN đối với khu công nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với KCN trên địa bàn thủ đô Hà Nội theo hướng bền vững


11

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN QLNN ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

Các nghiên cứu về chủ đề KCN, KCX, KKT… tương đối nhiều và
phong phú, được thực hiên ngay từ năm cuối 90s của thế kỷ XX khi mô hình
này bắt đầu hình thành và phát triển ở Việt Nam. Mặc dầu vậy, sau quá trình
thu thập tài liệu, tác giả luận án nhận thấy rằng khía cạnh về QLNN đối với
các KCN, KKT… lại là một đề tài tương đối mới, chưa có nhiều nhà khoa học

nghiên cứu. Các công trình khoa học liên quan trực tiếp nếu có, cũng chỉ phần
lớn là đưa ra các giải pháp về thúc đẩy sự phát triển và hiệu quả hoạt động của
các KCN mà thôi. Dưới đây, luận án tổng hợp lại các tư liệu, tài liệu đã được
công bố trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây có liên quan đến đề tài luận
án. Về cơ bản, các tư liệu này tập trung vào 3 nhóm vấn đề sau:
(1) Các công trình nghiên cứu về sự hình thành và phát triển, vai trò và
tác động của KCN, KCX, KKT
(2) Các công trình nghiên cứu về phát triển bền vững nói chung và phát
triển bền vững trong KCN nói riêng
(3) Các công trình nghiên cứu về vai trò của Nhà nước đối với phát
triển KCN, QLNN đối với các KCN theo các chức năng quản lý và các lĩnh
vực quản lý
Trên cơ sở các tư liệu đã tập hợp, NCS khái quát các nội dung có liên
quan đến luận án, đánh giá những điểm thành công cũng như những hạn chế
còn tồn tại trong các công trình đó, để từ đó chỉ ra những điểm khác biệt,
những khoảng trống trong nghiên cứu nhằm xác định hướng nghiên cứu mới
của luận án này.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về sự hình thành, phát triển, vai trò và
tác động của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
Công trình nghiên cứu Lessons for South Asia from the Industrial
cluster development experience of the Republic of Korea (8/2015) (Kinh
nghiệm phát triển các KCN của Hàn Quốc và bài học cho các nước Nam Á) –


12

Jong il Kim – ADB South Asia working paper. Nghiên cứu này đã trình bày
về chính sách phát triển KCN ở Hàn Quốc, tóm tắt lại các chính sách công
nghiệp của nước này từ những năm 60s và chỉ ra những yếu tố dẫn tới thành
công và tác động đến quá trình phát triển KCN ở Hàn Quốc. Đó là chính sách

thúc đẩy xây dựng các công viên công nghiệp trên những cánh đồng từ những
năm 1960-1970. Sự chuyển mình sang một cơ cấu kinh tế theo hướng các
ngành công nghiệp tập trung vào công nghệ và tri thức đã thúc đẩy tiến bộ
sáng tạo – đây là mối quan tâm hàng đầu của các chính sách; đồng thời xây
dựng các cụm công nghiệp địa phương thúc đẩy sự hợp tác giữa sản xuất với
nghiên cứu. Các tổ hợp công nghiệp lớn đã mở rộng không chỉ về mặt không
gian sản xuất mà còn mở rộng các dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp địa
phương. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra những bài học có giá trị có thể vận dụng
vào phát triển KCN, CCN ở khu vực Nam Á như: Economic Corridor Program
(Chương trình hành lang kinh tế) ở Ấn Độ. Chính phủ Ấn Độ đã đặt mục tiêu
sản xuất công nghiệp chiếm 45% GDP của nước này năm 2012 và tuyên bố
thúc đẩy các ngành công nghiệp nhằm tối đa hóa mức độ hội nhập giữa các
trung tâm kinh tế ở trong nước với khu vực và thế giới. Kinh nghiệm từ chính
sách của Hàn Quốc cũng liên quan đến việc thúc đẩy xuất khẩu và mục tiêu
hội nhập khu vực. [69]
Tài liệu này đã cho tác giả luận án thấy được bức tranh toàn cảnh về
chính sách công nghiệp nói chung và chính sách thúc đẩy phát triển các KCN
nói riêng ở Hàn Quốc trong một thời gian dài, để cũng từ đó nghiên cứu vận
dụng những bài học có ích cho Việt Nam.
Cuốn sách Economic zones in the Asean (8/2015) (Các KKT ở Đông
Nam Á) – United Nations, Industrial development organisation (UNIDO). Tài
liệu đề cập đến 5 loại hình của KKT nói chung bao gồm: KCN, KKT đặc biệt,
khu công nghệ sinh học, KCNC và công viên sáng tạo). Các mô hình này đã
thúc đẩy những chiến lược mang tính bước ngoặt cho sự phát triển kinh tế của
các quốc gia trên thế giới. Các chiến lược cạnh tranh của các quốc gia phụ
thuộc vào từng giai đoạn phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Song các KCN
và KKT đặc biệt là công cụ để thúc đẩy chiến lược bắt kịp (catch-up strategy)
ở các nước kém phát triển, trong khi các công viên sáng tạo sẽ đẩy mạnh tri
thức và sáng tạo ở nước quốc gia đã phát triển. Hầu hết các quốc gia trong khu
vực ASEAN đã ứng dụng mô hình KKT một cách phổ biến. Nghiên cứu này

thống kê cho thấy có hơn 1000 KKT ở các quốc gia ASEAN trong đó: 893


13

KCN, 84 KKT đặc biệt, 2 khu công nghệ sinh học, 25 KCNC và 1 công viên
sáng tạo. Nghiên cứu này cũng đưa ra kết luận rằng, mỗi giai đoạn phát triển
sẽ quyết định đến mô hình KKT thích hợp cũng như chiến lược cạnh tranh.
Thực tế là, các nước hay khu vực nào có trình độ phát triển thấp sẽ vận dụng
chiến lược “catch-up” bằng việc thu hút càng nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài càng tốt trong khi các quốc gia hay khu vực khác đạt được trình độ phát
triển kinh tế cao hơn sẽ tập trung vào hoạt động sáng tạo và hướng về tri thức.
Từ những nghiên cứu đó, tài liệu đã chỉ ra rằng các nước ASEAN với mức độ
phát triển khách nhau, do đó đã vận dụng những chiến lược khác nhau để tăng
cường khả năng cạnh tranh. Chẳng hạn, Việt Nam chủ yếu dựa vào mô hình
các KCN để thu hút FDI, Singapore thiết kế một khu vực phía Bắc Singapore –
khu sáng tạo đầu tiên trong khu vực. Nghiên cứu này cũng đã đề xuất 3 gợi ý
chính sách cho các nhà quản lý công và hoạch định chính sách: (1) cải tiến
những KCN và KKT đặc biệt hiện nay thành các KCN sinh thái và KKT đặc
biệt sinh thái; (2) thúc đẩy chuỗi giá trị bằng việc lập ra các khu/công viên
sáng tạo ở các thành phố lớn; (3) thành lập một tổ chức phi lợi nhuận trong
khu vực ASEAN – có thể lấy tên là Cơ quan KKT ASEAN (AEZA) có chức
năng giám sát quá trình hoạt động và phát triển của các KKT trong khu vực.
[78].
Tài liệu nghiên cứu này đã giúp cho tác giả luận án hình dung được bối
cảnh cũng như quá trình phát triển mô hình KKT trong đó trọng tâm là các
KCN trong các quốc gia ASEAN. Từ đó, NCS thấy được xu hướng phát triển
các KCN ở Việt Nam trong tương lai cần phải hướng đến hình thành các KCN
sinh thái, thân thiện với môi trường. Đồng thời, để chuẩn bị các tiền đề cho
việc hình thành một nền kinh tế tri thức, các KCN sau này cần trở thành các

công viên sáng tạo, nhất là ở các thành phố lớn như Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh.
Công trình nghiên cứu Development of Eco-efficient industrial parks
in China: A review (3/2015) (Nhìn lại quá trình phát triển các KCN thân thiện
với môi trường ở Trung Quốc) – Hubert Thieriot, Dave Sawyer – International
Institute for Sustainable development. Nghiên cứu này được đặt ra trong bối
cảnh ở Trung Quốc, khu vực công nghiệp chiếm khoảng 70% mức tiêu thụ
năng lượng quốc gia và 72% lượng khí thải carbon. Vì thế, khu vực công
nghiệp có tầm quan trọng hàng đầu để nước này thực hiện mục tiêu giảm khí
thải xuống còn 40-45% đến năm 2020. Để giải quyết tình trạng này, Chính phủ
Trung Quốc đã xây dựng 3 chương trình thí điểm cho các KCN nước này bao


14

gồm: (1) Chương trình KCN sinh thái do Bộ Bảo vệ Môi trường thực hiện; (2)
Chương trình Chuyển đổi tuần hoàn các KCN được dẫn đầu bởi Ủy ban Cải
cách và Phát triển Quốc gia phối hợp với Bộ Tài chính; (3) Chương trình KCN
khí carbon thấp thực hiện bởi Bộ Công nghiệp và Công nghệ thông tin. Các
chương trình này đặt mục tiêu tổng thể vừa cắt giảm những tác động xấu đến
môi trường của ngành công nghiệp Trung quốc, đồng thời tăng cường năng lực
cạnh tranh cho ngành. Các KCN trong chương trình này sẽ chuyển đổi mô
hình thành các KCN sinh thái (EIPs). Tài liệu nghiên cứu đã đưa ra một định
nghĩa về EIP như sau: Là một cộng đồng các doanh nghiệp dịch vụ và sản xuất
đang tìm kiếm hoạt động về kinh tế và môi trường bằng việc hợp tác với nhau
cùng quản lý các vấn đề môi trường và tái chế vật liệu. Theo đó, các doanh
nghiệp cùng chia sẻ lợi ích tập thể lớn hơn nhiều lợi ích của từng cá nhân nếu
tối ưu hóa hoạt động của từng cá nhân. Sự hợp tác này thường được nhắc đến
như quá trình cộng sinh trong công nghiệp, trong đó, có sự trao đổi nguyên vật
liệu và sản phẩm, cũng như chia sẻ quản lý các vấn đề về nước, năng lượng và
chất thải. [67]

Rõ ràng đây là một hình thái của KCN khá mới mẻ và tiên tiến trong
khu vực Châu Á mà các quốc gia như Việt Nam cũng đang phải đối mặt với
vấn đề môi trường tương tự như Trung Quốc cần học tập. Tuy vậy, mô hình
này đã được hình thành từ rất lâu ở Châu Âu, đầu tiên xuất hiện ở Thụy Điển
đầu những năm 70. Ở Mỹ, Úc và Nhật Bản, sự chuyển đổi hướng đến mô hình
EIPs đã được sự hỗ trợ của chính phủ địa phương cũng như các cơ quan Nhà
nước. So với quốc tế, các chương trình của Trung Quốc có một số đặc điểm
khác biệt chẳng hạn như, áp dụng các tiêu chuẩn và thủ tục thống nhất, có quy
mô lớn chưa từng thấy, tiếp cận từ trên xuống…
Bài nghiên cứu China’s special economic zones and national
industrial parks – Door openers to economic reform (Spring 2008) (Các đặc
KKT và công viên công nghiệp quốc gia Trung Quốc – mở cánh cửa tiến đến
cải cách kinh tế) – Leonard Sahling – Prologis Research Bulletin. Bài nghiên
cứu này đề cập đến quá trình phát triển các KCN ở Trung Quốc từ năm 1978 –
từ khi bắt đầu mở cửa nền kinh tế cho đến giai đoạn hiện nay. Ngay từ giai
đoạn đầu, do Chính phủ Trung Quốc không mở cửa toàn bộ nền kinh tế cùng
lúc mà chỉ từng phần, vì thế 4 thành phố biển của nước này được hình thành
các đặc khu kinh tế (SEZs) - tiền thân của các KCN quốc gia sau này. Vài năm
sau, Chính phủ Trung Quốc đã lập ra 14 KCN quốc gia, mà chính thức được


15

thiết kế như các Khu Phát triển Công nghệ và Kinh tế (ETDZ). Tiếp theo đó,
số lượng các ETDZ tăng lên thành 54 khu, dưới nhiều hình thức khác nhau của
KCN, và Chính phủ Trung ương đã ủy quyền cho chính quyền cấp tỉnh, huyện
đầu tư phát triển các KCN. Nghiên cứu cũng đề cập đến các chính sách thu hút
đầu tư nước ngoài vào KCN bằng việc miễn thuế, cho phép chuyển lợi nhuận
về nước, miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu và hàng hóa trung gian, miễn thuế
xuất khẩu cũng như hạn chế bán hàng hóa ra thị trường trong nước. Đồng thời,

các SEZs và ETDZs cũng được trao quyền tự chủ lớn hơn về kinh tế và chính
trị. Chẳng hạn, được phép chấm dứt giao dịch với doanh nghiệp nước ngoài
trong trường hợp tiền thuê đất hay cơ sở sản xuất thấp hoặc thấp hơn giá thị
trường. Khi quá trình cải cách kinh tế hướng vào thị trường của Trung Quốc đã
trở nên vững chãi hơn, vai trò của SEZ và ETDZ ngày càng giảm dần, ranh
giới giữa các KKT, KCN với cộng đồng dân cư trong nước đã dần bị xóa bỏ.
[70].
Bài nghiên cứu này đã miêu tả lịch sử hình thành các KKT, KCN ở
Trung Quốc, trong đó có rất nhiều những điểm tương đồng với quá trình này ở
Việt Nam, từ mô hình các KCN, phân cấp quản lý KCN cho đến các chính
sách của Chính phủ để thu hút đầu tư vào trong KCN. Tài liệu này đã giúp cho
NCS thấy được cách thức mà Chính phủ Trung Quốc đã làm để phát triển mô
hình KCN, là con đường ban đầu để đưa đất nước này đến sự thịnh vượng
ngày nay.
Bài hội thảo Industrial zones: “Key issues from the experiences of
Japanese industrial zone developers in Việt Nam and Thailand” (1/2015)
(Một số kinh nghiệm của Nhật Bản trong đầu tư phát triển các KCN ở Việt
Nam và Thái Lan) – Izumi & Kenichi Ohno. Bài viết đề cập đến các yếu tố
dẫn tới thành công của một KCN bao gồm: (1) Sở hữu và quản lý; (2) Cơ sở hạ
tầng và dịch vụ; (3) Hỗ trợ doanh nghiệp; (4) Quảng bá và xúc tiến đầu tư vào
KCN; (5) Chi phí, phí và thời hạn thuê đất. Bài viết đã phân tích tương đối kỹ
về chế độ sở hữu cũng như cơ chế quản lý các KCN, theo đó có nhiều hình
thức sở hữu KCN: ví dụ sở hữu Nhà nước (Chính phủ Trung ương và chính
quyền địa phương); sở hữu tư nhân (trong nước, nước ngoài, liên doanh) và sở
hữu theo hình thức PPP. Một mô hình điển hình về sở hữu KCN mà Nhật Bản
thường thực hiện là một bên là công ty của Nhật Bản (thường chiếm tỷ trọng
đa số), một bên là công ty xây dựng khu và có thể là chính quyền nước chủ
nhà cũng tham gia vào sở hữu. Bên đầu tư xây dựng KCN có thể cung cấp dịch



16

vụ quản lý và xúc tiến đầu tư để cho các doanh nghiệp thuê đất trực tiếp, hoặc
có thể thuê một bên thứ 3 chuyên nghiệp thực hiện công việc đó. Bài viết cũng
so sánh mô hình QLNN đối với các KCN giữa Thái Lan và Việt Nam. Ở Thái
Lan, Industrial Estate Authority of Thailand (IEAT – Cục KCN Thái Lan) trực
thuộc Bộ Đầu tư (MOI) sẽ quản lý KCN ở cấp Trung ương và giám sát tất cả
các KCN trên toàn quốc. Chất lượng dịch vụ của IEAT đươc đánh giá bởi các
doanh nghiệp Nhật Bản là tương đối tốt. Tính đến năm 2012, có tổng số 62
KCN ở Thái Lan, trong đó 11 khu được vận hành và sở hữu bởi IEAT; 37 khu
được xây dựng và phát triển bởi tư nhân hoặc đồng vận hành bởi cả doanh
nghiệp tư nhân và IEAT; và 14 khu còn lại được sở hữu, xây dựng, vận hành
hoàn toàn bởi tư nhân. Còn đối với Việt Nam, hoạt động QLNN đối với KCN
đã được phân cấp, chính quyền cấp tỉnh và cấp huyện chịu trách nhiệm chính
trong việc thu hút FDI và quản lý KCN. Cơ quan Trung ương (Bộ KH&ĐT)
chịu trách nhiệm về hoạch địch chính sách chung và quản lý đất đai trong các
KCN. Tuy vậy, báo cáo nghiên cứu cũng đánh giá chất lượng dịch vụ còn thấp.
Ở Việt Nam hiện nay, có tới 180 các KCN đã hoạt động và khoảng 100 khu
đang trong quá trình xây dựng hoặc trong quy hoạch. Chính phủ Việt Nam đã
từng nỗ lực hạn chế sự phát triển quá ồ ạt của các KCN tuy vậy chính sách
chưa có hiệu quả. Hiện nay ở Việt Nam, có 5 KCN được đầu tư xây dựng và
quản lý bởi đơn vị nước ngoài (Nhật Bản 3, Singapore 1, Thailand 1); một số
KCX lâu đời được sở hữu bởi Đài Loan và Malaysia; một số KCNC và KKT
được trực tiếp quản lý bởi các bộ ngành ở Trung ương; còn lại là được đầu tư
và quản lý bởi chính quyền địa phương hoặc các nhà đầu tư trong nước. [68]
Như vậy, thông qua nghiên cứu này, tác giả luận án đã có được đánh giá
khách quan mang tính so sánh về mô hình quản lý KCN giữa Việt Nam và
Thái Lan, cũng như thấy được sự chênh lệch về chất lượng và hiệu quả quản lý
giữa 2 quốc gia. Số lượng các KCN Thái Lan chỉ bằng ¼ so với Việt Nam, đã
cho thấy sự phát triển ồ ạt các KCN, CCN ở Việt Nam và đó chính là hệ quả

của chính sách quản lý KCN kém hiệu quả.
Sách Tác động xã hội vùng của các KCN ở Việt Nam (2012), Chủ
biên: TS.Nguyễn Bình Giang – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội, NXB Khoa
học xã hội. Cuốn sách đã tập trung vào phát hiện, đánh giá và phân tích các tác
động xã hội vùng của việc phát triển KCN tới cộng đồng dân cư ở các địa
phương xung quanh KCN. Đồng thời giới thiệu một số kinh nghiệm của các
nước Đông Á về tác động xã hội vùng của KCN. Cụ thể, cuốn sách gồm 3


17

chương: (1) Chương 1 khái quát lịch sử phát triển, đặc trưng của các KCN ở
Việt Nam. (2) Chương 2 trình bày kết quả nghiên cứu về các tác động xã hội
vùng ở Việt Nam, bao gồm 8 nhóm tác động xã hội vùng. (3) Chương 3 đề cập
một số kinh nghiệm về tác động xã hội vùng của KCN ở 8 nước Đông Á, từ
Nhật Bản ở phía Bắc tới Indonesia ở phía Nam. Phần kết luận của nghiên cứu
đã đề xuất một số kiến nghị nhằm hạn chế tác động xã hội vùng tiêu cực của
các KCN ở Việt Nam. [25]
Nghiên cứu trong cuốn sách đã đưa ra định nghĩa về tác động xã hội
vùng của một KCN chính là các tác động trực tiếp và gián tiếp tới cuộc sống
của những người dân ở các địa phương lân cận KCN đó. Một KCN có rất
nhiều tác động xã hội vùng và cuốn sách chia những tác động đó thành 8
nhóm: (1) Tác động tới việc làm và nghề nghiệp; (2) Tác động tới thu nhập;
(3) Tác động tới cơ hội tiêu dùng các dịch vụ công cộng; (4) Đô thị hóa và cơ
sở hạ tầng; (5) Tác động về mặt nhân khẩu học; (6) Tác động về môi trường và
sức khỏe; (7) Tác động tới trật tự an toàn xã hội (bao gồm cả trật tự an toàn
giao thông); và (8) Tác động tới truyền thống.
Trong giới hạn nghiên cứu của mình, nhóm tác giả cuốn sách chỉ xem
xét các KCN là đối tượng quản lý của các ban quản lý các KCN cấp tỉnh và
được nêu trong quy hoạch tổng thể phát triển các KCN; không xem xét các

CCN, các KKT và kinh tế cửa khẩu, các KCN và KCX nằm trong các khu kinh
tế. Phạm vi nghiên cứu này phù hợp với phạm vi nghiên cứu trong luận án của
tác giả. Tuy vậy, do nội dung chủ yếu tập trung phân tích những tác động tích
cực và tiêu cực của KCN, vì vậy cuốn sách chỉ đề cập sơ qua về các giai đoạn
phát triển trong QLNN đối với các KCN như về bộ máy quản lý và hệ thống
pháp lý điều chỉnh KCN nói chung ở Việt Nam. Cuốn sách không đề cập cụ
thể và phân tích sâu công tác QLNN trên các lĩnh vực như đầu tư, môi trường,
xuất nhập khẩu, lao động…
Luận án Đầu tư phát triển KKT Vũng Áng giai đoạn 2016-2020
(2015) – Nguyễn Hữu Khiếu, LATS Kinh tế Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
Trên cơ sở tổng kết và bổ sung các vấn đề lý thuyết liên quan đến hoạt động
đầu tư phát triển KKT và phân tích thực trạng đầu tư phát triển KKT Vũng
Áng trong thời gian qua, tác giả Nguyễn Hữu Khiếu đã làm rõ những vấn đề
sau trong luận án của mình: (1) Bản chất, vai trò và hiệu quả của đầu tư phát
triển KKT theo hướng bền vững; (2) Các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư phát
triển KKT; (3) Xây dựng khung phân tích đánh giá đầu tư phát triển KKT theo


×