Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Giải pháp phát triển bền vững làng nghề đúc đồng truyền thống tại huyện ý yên, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 144 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Đinh Ngọc Duẩn


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy Cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến
các hộ kinh doanh ở các làng nghề đúc đồng ở huyện Ý Yên, tình Nam Định. Đặc
biệt xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Văn Hợp đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chia sẻ và động viên tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn

Đinh Ngọc Duẩn


iii

MỤC LỤC


Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LÀNG NGHỀ VÀ .............................. 5
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ ............................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về làng nghề và phát triển bền vững làng nghề thuyền thống .................. 5
1.1.1. Làng nghề và đặc trƣng của làng nghề truyền thống .......................................5
1.1.2. Quan niệm về phát triển bền vững làng nghề truyền thống .............................9
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển bền vững làng nghề truyền thống ..21
1.2. Cơ sở thực tiễn về làng nghề và phát triển bền vững làng nghề đúc đồng truyền thống29
1.2.1. Quá trình hình thành các làng nghề đúc đồng ơ việt nam...............................29
1.2.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam về phát triển bền vững làng nghề ..........................30
1.2.3 Tổng quan nghiên cứu đề tài…………………………………………………
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 44
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định...................................................... 44
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................44
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội ..................................................................................44
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................................. 48
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................48
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ..........................................................................49
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ..........................................................51
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ................................................................. 52
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................. 55



iv

3.1. Thực trạng hoạt động các làng nghề đúc đồng tại huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định ....... 55
3.1.1. Số lƣợng và quy mô các làng nghề .................................................................55
3.1.2. Cách thức tổ chức làng nghề ...........................................................................59
3.1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ làng nghề ........................................................63
3.1.4. Thi trƣờng tiêu thụ ..........................................................................................65
3.1.5 Kết quả thực trạng hoạt động theo điều tra ......................................................67
3.2. Đánh giá theo tiêu chí bền vững ..................................................................................... 87
3.2.1. Tiêu chí đánh giá bền vững về kinh tế ...........................................................87
3.2.2. Tiêu chí đánh giá bền vững về xã hội .............................................................88
3.2.3. Tiêu chí đánh giá bền vững về môi trƣờng .....................................................91
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển bền vững làng nghề tại huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Định........................................................................................................................................... 94
3.3.1. Các nhân tố bên ngoài .....................................................................................94
3.3.2. Nhân tố bên trong ............................................................................................97
3.4. Phân tích ma trận SWOT về phát triển bền vững làng nghề tại huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Định......................................................................................................................................... 100
3.5. Một số đánh giá phát triển bền vững làng nghề tại huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định .... 102
3.6. Các giải pháp nhằm phát triển bền vững làng nghề tại huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định105
3.6.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và phƣơng thức quản lý Nhà nƣớc để thúc đẩy
làng nghề phát triển .................................................................................................105
3.6.2. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch phát triển làng nghề ...............................108
3.6.3. Giải pháp sử dụng hiệu quả các yếu tố nguồn lực cho làng nghề phát triển.110
3.6.4. Giải pháp về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm và phát triển thƣơng hiệu cho các
làng nghề .................................................................................................................117
3.6.5. Giải pháp phát triển làng nghề truyền thống gắn với du lịch, đa dạng hoá các
hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh ở làng nghề ...............................................122
3.6.6. Khuyến nghị để thực hiện các giải pháp .................................................................... 126
KẾT LUẬN............................................................................................................................ 128

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBCC

:

Cán bộ công chức

CN-TTCN

:

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

CN-TM-DV :

Công nghiệp – Thƣơng mại – Dịch vụ

CNH-HĐH :

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

DN


:

Doanh nghiệp

ĐK

:

Đăng kí

ĐTXD

:

Đầu tƣ xây dựng

GTSX

:

Giá trị sản xuất

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HTX


:

Hợp tác xã

NĐ-CP

:

Nghị định – Chính phủ

NN-PTNT

:

Nông nghiệp – Phát triển nông thôn

NXB

:

Nhà xuất bản

QH

:

Qui hoạch

QL


:

Quản lý

TC-KH

:

Tài chính – Kế hoạch

TN-MT

:

Tài nguyên – Môi trƣờng

UBND

:

Ủy ban nhân dân

BQ

:

Binh Quân

CC


:

Cơ Cấu

SL

:

Số Lƣợng



:

Lao Động

TN

:

Tốt Nghiệp

TT

:

Thứ Tự

NH


:

Nghân Hàng


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

2.1

Dự báo dân số và nguồn Lao động ở Ý Yên

47

2.2

Đóng góp của làng nghề đúc đồng vào tổng giá trị sản xuất công
nghiệp củaÝ Yên từ 2013 – 2015

47

3.1
3.2


Số lƣợng các hộ sản xuất và kinh doanh đúc đồng tại huyện Ý Yên
giai đoạn 2011-2015
Quy mô các hộ sản xuất và kinh doanh đúc đồng tại huyện Ý Yên
giai đoạn 2011-2015

56
56

3.3

Cơ cấu loại hình SX đúc đồng 3 năm (20013 - 2005)

57

3.4

Cơ sở vật chất của các hộ trong làng nghề

59

3.5

Số lƣợng sản phẩm của các làng nghề ở Ý Yên

63

3.6

Sản phẩm và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của làng nghề


65

3.7

Thực trạng về lao động trong làng nghề trong 3 năm (2013 - 2015)

67

3.8

Số lƣợng lao động làm đúc đồng trong làng nghề năm 2015

68

3.9

Cơ cấu LĐ làm đúc đồng của các loại hình SX qua 3 năm (20132015)

69

3.10 Thu nhập của ngƣời lao động sản xuất và kinh doanh đúc đồng

69

3.11 Trình độ văn hoá, quản lý của chủ hộ sản xuất năm 2015

71

3.12 Quy mô vốn bình quân của các cơ sở sản xuất năm 2015


73

3.13

Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của các loại hình SX theo vùng miền
qua 3 năm (2013 - 2015)

74

3.14 Số lƣợng sản phẩm đƣợc tiêu thụ qua 3 năm (2013- 2015)

75

3.15 Quy mô SXKD theo điều tra

83

3.16 Phƣơng thức tiêu thụ điều tra

84

3.17 Thực trạng điều tra về ô nghiễm môi trƣờng

85

3.18 Bảng khó khăn chung của làng nghề

86

3.19 Thu nhập của lao động chính tại làng nghề qua các năm


87

3.20 Số hộ và lao động trong các làng nghề đúc đồng ở Ý Yên

88

3.21 Vốn đầu tƣ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh

97

3.22

Phân tích ma trận SWOT về phát triển bền vững làng nghề tại
huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định

101


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

1.1


Mối quan hệ giữa các nhóm mục tiêu phát triển bền vững

10

3.1

Biểu đồ Số hộ SX đúc đồng 3 năm

58

3.2

Quy trình sản xuất nồi đồng, và dòng thải

77

3.3

Sơ đồ dòng vật chất điển hình cho 1 hộ gia đình ở công đoạn phận
loại phế liệu, cán, kéo

79

3.4

Quy trình tạo tranh đồng kèm dòng thải

81

3.5


Lao động làm nông nghiệp ở Ý Yên

96


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Khu vực nông thôn Việt Nam chiếm gần 80% dân số cả nƣớc, trong xu thế
hội nhập kinh tế, khu vực nông thôn đã đạt đƣợc những kết quả tƣơng đối khả quan
nhƣ: Đã giải quyết đƣợc cơ bản nhu cầu về lƣơng thực, thực phẩm, thu nhập của
dân cƣ khu vực nông thôn tăng lên, đời sống văn hóa xã hội đƣợc cải thiện đáng kể.
Đặc biệt đối với địa phƣơng đã hình thành và phát triển các cụm công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp với các làng nghề, làng nghề truyền thống và làng nghề mới, cung
cấp nhiều sản phẩm cho xã hội.
Kinh tế nông thôn có vị trí quan trọng hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển
kinh tế xã hội ở nƣớc ta, bởi vì nông thôn Việt Nam chiếm hơn 70% lao động và
gần 80% dân số. Một trong những nội dung định hƣớng phát triển kinh tế nông thôn
do Đại hội IX đề ra là: mở mang các làng nghề, phát triển các điểm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
Phát triển các làng nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập ở nông thôn, góp
phần xoá đói giảm nghèo, góp phần thực hiện chiến lƣợc kinh tế hƣớng ngoại với
sản phẩm mũi nhọn là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản và cũng
là thực hiện mục tiêu ly nông bất ly hƣơng ở nông thôn. Làng nghề ở Việt Nam
trong đó một bộ phận quan trọng là làng nghề thủ công truyền thống với sản phẩm
đặc trƣng là hàng thủ công mỹ nghệ tinh xảo. Các sản phẩm này vừa mang giá trị
kinh tế vừa hàm chứa nghệ thuật văn hóa dân tộc. Từ thế kỷ 16 các sản phẩm thủ
công mỹ nghệ nhƣ đồ khảm trai (Chuyên Mỹ - Phú Xuyên - Hà Nội), lụa tơ tằm

(Vạn Phúc - Hà Nội), gốm sứ (Bát Tràng - Hà Nội) đã đƣợc xuất khẩu ra nƣớc
ngoài. Phát triển làng nghề nói chung và làng nghề truyền thống nói riêng còn mang
ý nghĩa là giữ gìn, quảng bá bản sắc văn hoá dân tộc trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
Nghề và làng nghề truyền thống đã góp phần tạo dựng bản sắc văn hoá cho
dân tộc Việt Nam, đóng góp vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, nhất


2

là đối với các vùng nông nghiệp, nông thôn. Mặt khác, làng nghề truyền thống là
đặc điểm góp phần vào sự phân công lao động trong nền kinh tế nông nghiệp truyền
thống Việt Nam thành ba ngành công - nông – thƣơng nghiệp. Cơ cấu kinh tế này
đã thực sự tạo cho làng xã Việt Nam có thể ổn định lâu dài, vững chắc. Thậm chí,
đến cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI với những tiến bộ khoa học công nghệ tác động
vào cũng không làm cho nó thay đổi đáng kể hoặc có thì thay đổi rất chậm. Vì vậy,
trong xu thế hội nhập kinh tế và văn hoá giữa các nƣớc ngày càng phát triển, việc
bảo tồn và phát triển các đặc trƣng văn hoá của một vùng, một quốc gia là điều vô
cùng quan trọng, nó vừa giữ gìn và phát triển giá trị truyền thống của dân tộc để
"hoà nhập quốc tế nhƣng không hoà tan", vừa góp phần tích cực tạo động lực thúc
đẩy xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho dân cƣ và đổi mới bộ mặt nông
thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Làng nghề ở huyện Ý Yên - Nam Định có lịch sử phát triển từ hàng chục
năm đến hàng trăm năm đã tạo ra sản phẩm tiêu dùng cho xã hội và tham gia xuất
khẩu, tạo nên giá trị kinh tế và văn hóa ở khu vực nông thôn, đặc biệt là các làng
quê. Sự phát triển các làng nghề góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn, bởi tạo công ăn việc làm cho lao động nông nhàn và những vùng
đất chật ngƣời đông, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho bộ phận dân
cƣ nông thôn, góp phần thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông

nghiệp nông thôn.
Nhiều làng nghề nhƣ: Đúc đồng, mộc chạm trổ mỹ nghệ, mộc dân dụng,
nghề làm nón, nghề mây tre đan xuất khẩu, thêu ren… đƣợc khôi phục và phát triển;
đồng thời, nhiều làng nghề mới đƣợc xuất hiện và phát triển mạnh nhƣ: nghề thúc
đồng, đúc chi tiết máy, nghề may mặc, dệt chiếu, đan giỏ,… Thực hiện chủ trƣơng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn làng nghề đƣợc mở rộng quy mô, đã sử
dụng máy móc, công nghệ thay thế lao động thủ công.
Tuy nhiên, trong thời gian qua do chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ đúng mức, một
số làng nghề do thiếu vốn, thiếu nguyên liệu và thị trƣờng tiêu thụ không ổn định


3

dẫn đến một số làng nghề thủ công truyền thống bị mai một dần. Quy mô làng nghề
ở Ý Yên - Nam Định nói chung còn nhỏ bé, phân tán, tự phát, sản phẩm ít, chất
lƣợng chƣa cao, ít cải tiến mẫu mã, thiết bị công nghệ thiếu và lạc hậu, trình độ
quản lý thấp, thiếu thông tin về thị trƣờng là những yếu tố tác động đến sự phát triển
của làng nghề và giảm sức cạnh tranh trên thị trƣờng của các sản phẩm từ làng
nghề. Hiện nay, làng nghề cần đƣợc sắp xếp, quy hoạch thành những cụm làng nghề
liên kết nhau để có thể tiếp nhận đầu tƣ nƣớc ngoài, đầu tƣ công nghệ hiện đại nâng
cao năng suất lao động, bảo vệ môi trƣờng tự nhiên, xây dựng môi trƣờng xã hội
văn minh, hiện đại. Có nhƣ vậy làng nghề mới có thể phát triển theo hƣớng bền
vững đƣợc. Để giải quyết vấn đề đó, tôi chọn đề tài: “Giải pháp phát triển bền
vững làng nghề đúc đồng truyền thống tại huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng và những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt
động của làng nghề đúc đồng truyền thống tại huyện Ý Yên tỉnh Nam Định nhàm
đƣa ra các giải pháp góp phần phát triển các làng nghề truyền thống tại huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa đƣợc các cơ sở lý luận và thực tiễn về làng nghề , phát triển
làng nghề truyền truyền thống
- Phân tích đƣợc thực trạng hoạt động của các làng nghề đúc đồng truyền
thông tại huyện Ý Yên – Tỉnh Nam Định
- Đƣa ra đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát triển các làng nghề
truyền thống tại huyện.
- Đƣa ra đƣợc một số giải pháp góp phần phát triển bền vững các làng nghề
truyền thống tại huyện Ý Yên – Tỉnh Nam Định
Phạm vị nghiên cứu của đề tài “Giải pháp phát triển bền vững làng nghề
đúc đồng thuyền thống tại huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định” là trong địa bàn huyện
Ý Yên-Tỉnh Nam Định.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


4

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động của các làng nghề truyền thống đúc đồng, làng Vạn Điểm, Trại Bthị Trấn Lâm, làng Tống Xá- xã Yên Xá- tại huyện Ý Yên – tỉnh Nam Định.
3..2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu hoạt động làng nghề đúc đồng truyền thống
nhƣ: làng nghề đúc đồng ở huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định chủ yếu bao gồm: tình
hình sử dụng, lao động, vốn, bố trí nguyên vật liệu, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm,
tình hình ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, vấn đề hợp tác liên
kết, tình hình về bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
- Về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện trên địa bàn bàn Huyện Ý Yên, tỉnh
Nam Định
- Về thời gian: Đề tài thu thập số liệu thứ cấp về tình hình phát triển kinh tế
trang trại theo hƣớng bền vững qua 3 năm từ 2013 đến 2015, số liệu sơ cấp đƣợc
điều tra, thu thập từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2016
4. Kết cấu luận văn

Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận luận văn gồm 3 chƣơng, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về làng nghề và phát triển bền vững
làng nghề
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LÀNG NGHỀ VÀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ
1.1. Cơ sở lý luận về làng nghề và phát triển bền vững làng nghề thuyền thống
1.1.1. Làng nghề và đặc trưng của làng nghề truyền thống
1.1.1.1. Khái niệm về làng nghề
Đến nay vẫn còn có nhiều quan niệm khác nhau về làng nghề.
Quan niệm thứ nhất: làng nghề là nơi mà hầu hết mọi ngƣời trong làng đều
hoạt động cho một nghề thủ công và lấy đó làm nghề sinh sống chủ yếu.
Quan niệm thứ hai: làng nghề là làng cổ truyền làm nghề thủ công, nhƣng
không nhất thiết toàn bộ dân làng đều làm nghề thủ công. Ngƣời thợ thủ công nhiều
khi cũng là ngƣời làm nghề nông nhƣng do yêu cầu chuyên môn hoá họ chuyển
sang sản xuất hàng thủ công ngay lại làng.
Quan niệm thứ ba: làng nghề là trung tâm sản xuất thủ công, nó quy tụ các
nghệ nhân và nhiều hộ gia đình chuyên làm nghề truyền thống lâu đời có sự liên kết
hỗ trợ trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo kiểu phƣờng hội và có cùng tổ nghề.
Quan niệm thứ tƣ: làng nghề là những làng ở nông thôn có các ngành nghề
phi nông nghiệp chiếm ƣu thế về số hộ, số lao động và số thu nhập so với nghề
nông.
Quan niệm thứ năm: làng nghề là một cộng đồng dân cƣ sinh sống trong một
làng (hoặc khu vực dân cƣ) có hoạt động sản xuất kinh doanh tại các hộ gia đình

hoặc các cơ sở sản xuất trong làng, có sử dụng các nguyên liệu trong và ngoài địa
phƣơng, phát triển đến mức trở thành nguồn sống chính hoặc thu nhập chủ yếu của
ngƣời dân trong làng.
Từ các quan niệm trên cho thấy làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội ở
nông thôn gắn liền với hai yếu tố “làng” và “nghề”.
Làng là khối dân cƣ ở nông thôn tồn tại trong một không gian địa lý nhất
định, làm thành một đơn vị có đời sống riêng về nhiều mặt. Phần lớn các làng xƣa
kia đều là nơi sản xuất nông nghiệp. Sau đó do yêu cầu cuộc sống đòi hỏi ngày càng


6

nhiều sản phẩm hơn vì vậy một số nghề phi nông nghiệp đã xuất hiện, có các hộ
vừa sản xuất nông nghiệp vừa làm nghề hoặc có hộ tách khỏi nông nghiệp để
chuyên sản xuất nghề. Dần dần, nghề phi nông nghiệp đã chiếm ƣu thế. Phần lớn
các nghề trong làng thuộc lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp. Ngày nay, do sự phát triển
của kinh tế hàng hoá đã xuất hiện nhiều ngƣời chuyên làm dịch vụ cung cấp nguyên
vật liệu và tiêu thụ sản phẩm cho các hộ, cơ sở sản xuất chuyên làm nghề thủ công,
vì vậy, nghề nghiệp đƣợc mở rộng sang cả lĩnh vực buôn bán.
Nhƣ vậy, yếu tố “nghề” trong làng nghề không nên hiểu là tất cả các nghề
tạo ra thu nhập, tạo việc làm nói chung mà “nghề” ở đây phải là những nghề phi
nông nghiệp.
Từ cách tiếp cận trên, có thể rút ra khái niệm làng nghề nhƣ sau: Làng nghề
là những làng ở nông thôn có các ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số
hộ, số lao động và tỷ trọng thu nhập so với nghề nông
1.1.1.2. Đặc trưng của làng nghề
Nhìn chung các làng nghề truyền thống đƣợc hình thành bằng những con
đƣờng nhƣ:
- Có những nghệ nhân, vì những lý do khác nhau, đã từ nơi khác đến truyền
nghề. Những nghệ nhân này thƣờng đƣợc tôn là tổ nghề. Việc truyền nghề nhƣ vậy

thƣờng đƣợc các làng nghề ghi nhận dƣới hình thức văn tự hay truyền miệng;
- Một số làng nghề hình thành từ một số cá nhân, gia đình có những kỹ năng
và sự sáng tạo nhất định. Từ sự sáng tạo của họ, quy trình sản xuất và sản phẩm
không ngừng đƣợc hoàn thiện, bổ sung. Qua quá trình phát triển cũng hình thành
nên làng nghề;
- Một số làng nghề hình thành do có những ngƣời đi nơi khác học nghề rồi
về dạy lại cho gia đình, dòng họ rồi mở dần ra phạm vi rộng hơn;
- Một số làng nghề mới hình thành gần đây một cách có chủ ý, do các địa
phƣơng “phát triển nghề phụ” nên cho thợ đi học nghề tại các trƣờng dạy nghề hoặc
tới các làng nghề khác học nghề rồi về dạy cho ngƣời khác;
- Hay gần đây, một số làng nghề đƣợc hình thành trên cơ sở sự lan tỏa dần từ


7

một số làng nghề truyền thống, tạo thành một số làng nghề trên một vùng lãnh thổ
thân cận.
Sức ép về mặt kinh tế nhiều khi cũng là nguyên nhân thúc đẩy sự hình thành
và phát triển làng nghề. Biểu hiện rõ nhất thƣờng là sự hình thành và phát triển của
các làng nghề nơi ít ruộng đất, nghề nông khó có điều kiện đảm bảo thu nhập và đời
sống cho dân cƣ…
Ngoài ra, một số làng nghề mới đƣợc hình thành gần đây cũng là do nhu cầu
phát triển trong tình hình mới, sự xuất hiện những nhu cầu mới ở địa phƣơng thúc
đẩy hình thành nên các làng sản xuất sản phẩm…để đáp ứng thị trƣờng…
Nhìn chung, các làng nghề có những đặc trƣng nhƣ sau:
* Làng nghề gắn liền với các làng quê sản xuất nông nghiệp
Có cầu là có cung, từ nhu cầu xã hội mà các nghề thủ công xuất hiện đóng
vai trò là nghề phụ, việc phụ trong mỗi gia đình nông dân và dần nhanh chóng phát
triển ở nhiều làng quê. Do đặc trƣng của sản xuất là mang tính thời vụ, lại thêm
năng suất lao động thấp nên vẫn chƣa đảm bảo đƣợc nguồn thu nhập cho cuộc sống

của ngƣời nông dân. Chính vì thế, ngoài làm nông, bà con nông dân đã phải tìm
kiếm thêm nghề phụ để tăng thêm nguồn thu nhập, đảm bảo cuộc sống. Ví dụ nhƣ
ngoài làm ruộng, bà con nông dân còn làm thêm nghề phụ nhƣ làm bún, bánh mƣớt,
nấu rƣợu...để kiếm thêm nguồn thu nhập. Ngoài ngày mùa là bận rộn ra thì đến thời
nông nhàn, ngƣời nông dân thiếu việc làm nên tạo nên sự dƣ thừa lao động trong
một thời gian nhất định. Hơn nữa do nhu cầu về các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp
nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ đời sống ngày càng tăng, cùng với
nguồn nguyên liệu đầu vào hầu hết là sẵn có và dồi dào… nên đã tạo điều kiện thúc
đẩy việc hình thành và phát triển.
* Phần lớn là có truyền thống lâu đời, tồn tại lâu dài và có bản sắc văn hóa riêng.
Làng nghề ở Việt Nam chủ yếu là làng nghề truyền thống, hầu hết là có truyền
thống lâu đời. Từ đời xa xƣa đã hình thành các làng nghề với quy mô nhỏ bé và nhu
cầu lao động còn rất ít. Sản phẩm từ làng nghề chủ yếu phục vụ cho công việc hiện
tại. Trƣớc tiên là phát triển nghề rèn đúc, luyện kim do phải sản xuất các công cụ lao


8

động phục vụ chủ yếu cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, những công cụ này ra đời
(cày, cuốc, dao…)đã mang lại cho ngƣời nông dân những hiệu quả cao hơn những
loại công cụ trƣớc (chủ yếu bằng đá, tre, gỗ thô sơ), và sau này những công cụ đƣợc
sản xuất ra làm vũ khí dùng để phục vụ cho chiến tranh nên việc rèn, đúc các vũ khí
bằng đồng, sắt là rất cần thiết. Và cứ thế cho đến ngày nay, những làng nghề truyền
thống nhƣ thế vẫn tồn tại và ngày càng đa dạng sản phẩm phục vụ cho đời sống và
sản xuất. Sản phẩm từ mỗi làng nghề sẽ gắn liền với địa danh làm ra nó, ví dụ nhƣ
làng tranh Đông Hồ, làng gốm Bát Tràng, làng điêu khắc đá Ngũ Hành Sơn, làng
mộc La Xuyên, làng đúc Tống Xá, làng đúc đồng Vạn Điểm A… đó chính là đặc
điểm rõ rét để phân biệt sự riêng có trong sản phẩm của làng nghề.
Đặc điểm của các sản phẩm từ làng nghề là mang đậm dấu ấn của ngƣời sản
xuất ra nó, vì vậy các sản phẩm này luôn mang tính khác biệt, phong cách riêng của

mỗi nghệ nhân và mang đậm nét văn hóa của địa phƣơng, tồn tại giao lƣu với cộng
đồng. Hàng mây tre đan, kim hoàn, đồ chơi, hàng chạm trổ với từng chất liệu khác
nhau (gỗ, đá, đồng, sừng, xƣơng…) hay hàng sơn (sơn quang, sơn then, sơn mài),
hàng thêu dệt (lụa, chiếu, thảm…) thì mỗi làng nghề đều có phong cách riêng và
đặc trƣng riêng có. Qua thử thách thời gian, giao lƣu, những nét riêng đó đƣợc chọn
lọc và thừa nhận để tồn tại và ngày càng phát triển, cộng với sự sáng tạo của mỗi
nghệ nhân mà sản phẩm ngày càng hoàn thiện, tạo nên sự riêng biệt độc đáo, và
ngày càng thể hiện đƣợc bản sắc dân tộc Việt Nam.
* Làng nghề chủ yếu sản xuất thủ công
Từ xa xƣa, khi kỹ thuật công nghệ còn thô sơ, lạc hậu thì hầu hết các công
đoạn trong quy trình sản xuất đều do lao động thủ công thực hiện. Mỗi ngƣời thợ
thủ công sẽ đƣợc định đoạt lấy toàn bộ công việc kể cả việc cung ứng nguồn
nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Công việc có thể tiến hành độc lập hay
cùng với các thành viên trong hộ gia đình, dòng họ hoặc cùng với những đối tƣợng
học việc. Công việc này đã thể hiện một tay nghề nhất định, tài khéo léo riêng biệt,
độc đáo, kết hợp với đầu óc sáng tạo và nghệ thuật thông qua lao động bằng tay
hoặc bằng máy móc công cụ cơ khí, nửa cơ khí.


9

Ngày nay, khoa học công nghệ phát triển, việc ứng dụng khoa học vào sản
xuất sản phẩm cũng đã đƣợc một số làng nghề thực hiện kết hợp, tuy nhiên công
việc chính của làng nghề chủ yếu vẫn còn là thủ công, vì sản phẩm từ làng nghề hầu
hết là phải có dấu ấn của bàn tay lao động của ngƣời nghệ nhân…
1.1.2. Quan niệm về phát triển bền vững làng nghề truyền thống
1.1.2.1. Khái niệm
Phát triển bền vững là quy luật của cuộc sống, là quy luật tất yếu của tiến hóa
đã và đang diễn ra trên khắp hành tinh từ khi nó đƣợc hình thành. Nhƣng phát triển
nhƣ thế nào là vấn đề chúng ta cần quan tâm. Xuất phát từ những yêu cầu của thực

tế khái niệm phát triển bền vững đƣợc hình thành. Vậy phát triển bền vững là gì
Phát triển bền vững là một thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi trên toàn thế
giới, mặc dù quan niệm này còn tƣơng đối mới mẻ và chƣa có sự thống nhất trong
cách diễn giải. Do tầm quan trọng của mình, khái niệm phát triển bền vững vân
đang đƣợc xây dựng và định nghĩa về thuật ngữ này liên tục đƣợc sửa đổi, mở rộng
và sàng lọc.
Xuất phát từ góc độ bảo vệ môi trƣờng, cũng là bảo vệ sự sống, vấn đề phát
triển bền vững đƣợc đề cập lần đầu tiên vào năm 1987 trong Báo cáo của Ủy ban
thế giới về Môi trƣờng và Phát triển của Liên Hợp Quốc năm 1987: Phát triển bền
vững là “sự phát triển có thể đáp ứng đƣợc các nhu cầu hiện tại mà không gây hại
tới khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tƣơng lai”. Định nghĩa này đƣợc sử dụng
phổ biến nhất tại hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Hiên nay, quan niệm về phát triển bền vững đƣợc hiêu là quá trình đảm bảo
thực hiện đồng thời 3 lĩnh vực quan trọng và có mối quan hệ qua lại nhau: Kinh tế –
Xã hội – Môi trƣờng.
Theo một định nghĩa mang tính thực tiễn hơn (định hƣớng thực tiễn), thì phát
triển bền vững là “một quá trình quản lý danh mục tài sản để duy trì và cải thiện các
cơ hội mà con ngƣời gặp đƣợc”. Phát triển bền vững bao gồm tính bền vững về kinh
tế, môi trƣờng và xã hội, có thể đạt đƣợc bằng cách quản lý một cách hợp lý các
vốn vật chất, tự nhiên và con ngƣời.


10

Ở Việt Nam, phát triển bền vững đƣợc hiểu một cách toàn diện: “Phát triển
bền vững bao trùm các mặt của đời sống xã hội, nghĩa là phải gắn kết sự phát triển
kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hôi, gìn giữ và cải thiện môi trƣờng,
giữ vững ổn định chính trị – xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh”. Nhƣ vậy, phát
triển bền vững là sự phát triển trong mối liên hệ gắn kết chặt chẽ thực hiện 4 nhóm
mục tiêu lớn: Kinh tế, xã hội, môi trƣờng, An ninh – quốc phòng. Nếu không tính

đến nhóm mục tiêu an ninh quốc gia thì mối quan hệ qua lại giữa 3 nhóm mục tiêu
lớn của phát triển bền vững có thể đƣợc mô tả nhƣ sau:

H nh 1.1 Mối quan hệ giữa các nh m mục tiêu phát triển bền vững
Phát triển bền vững bao gồm các nội dung sau:
ền vững về mặt kinh tế Đòi hỏi nền kinh tế phải tăng trƣởng GDP và GNI
bình quân đầu ngƣời cao, cơ cấu kinh tế hợp lý, đảm bảo cho tăng trƣởng ổn định,
lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chí phấn đấu cho tăng trƣởng.
ền vững về

hội Phát triển phải mang tinh nhân văn, quá trình đó bao

gồm việc mở rộng cơ hội lựa chọn cho mọi ngƣời; nâng cao năng lực lựa chọn cho
mọi ngƣời; mọi ngƣời cùng tham gia vào quá trình phát triển và mọi ngƣời cùng
đƣợc hƣởng lợi từ quá trình phát triển này.
ền vững về môi trường Đối với từng cá nhân cũng nhƣ cả loài ngƣời, môi
trƣờng có 3 chức năng là: không gian sinh tồn của con ngƣời; là nơi cung cấp tài


11

nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con ngƣời; là nơi chứa
đựng, xử lý, tái chế phế thải của con ngƣời. Vì thế môi trƣờng bền vững là môi
trƣờng luôn luôn thay đổi nhƣng đảm bảo thực hiện cả 3 chức năng nói trên. Xã hội
phát triển bền vững là xã hội mà con nguời có cuộc sống chất lƣợng cao trên nền
tảng sinh thái bền vững.
Phát triển bền vững đƣợc hiểu là một sự phát triển thỏa mãn những nhu cầu
của thế hệ hiện tại mà không xâm hại tới khả năng đáp ứng những nhu cầu của thế
hệ tƣơng lai. Phát triển bền vững đƣợc cấu tạo bởi 3 nhân tố là bền vững về kinh tế,
bền vững về xã hội và bền vững về môi trƣờng.

Xuất phát từ khái niệm phát triển bền vững nhƣ thế mà có thể đƣa ra khái
niệm phát triển bền vững làng nghề. Khái niệm này đƣợc đặt ra trong khuôn khổ
quan niệm về phát triển bền vững của đất nƣớc và mang yếu tố đặc thù của các làng
nghề. Theo đó “Phát triển bền vững làng nghề là việc bảo đảm sự tăng trƣởng kinh
tế ổn định, có hiệu quả cao trong các làng nghề, gắn liền với việc khai thác hợp lý,
bảo vệ và nâng cao chất lƣợng môi trƣờng sống cũng nhƣ là đảm bảo những đòi hỏi
về ổn định, nâng cao đời sống, trật tự an toàn xã hội ở địa bàn có làng nghề”
Để đảm bảo việc phát triển bền vững làng nghề phải đảm bảo việc duy trì
tính chất bền vững và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ
trong bản thân các làng nghề, đó là:
- Đảm bảo hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động của làng nghề để đảm bảo tái
sản xuất: quy mô, tốc độ gia tăng giá trị sản lƣợng, trình độ công nghệ, giải quyết
đƣợc lao động việc làm, thay đổi thu nhập bình quân đầu ngƣời, phát triển hoạt
động sản xuất theo hƣớng tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu…
- Duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của các làng nghề. Khả năng cạnh
tranh nói lên tính chất vƣợt trội trong quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh tranh
khác có cùng tiêu chí so sánh nhƣ môi trƣờng pháp lý và hành chính, cơ sở hạ tầng,
trình độ công nghệ sản xuất, thị trƣờng, nguồn nhân lực, đặc điểm sản phẩm
- Đảm bảo chất lƣợng môi trƣờng trong nội bộ làng nghề, không ảnh hƣởng
lớn đến môi trƣờng. Để có thể duy trì tính bền vững trong các làng nghề thì phải


12

luôn đặt sự phát triển của làng nghề với quá trình phát triển kinh tế nói chung và
phát triển các làng nghề trong khu vực.
1.1.2.2. Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững làng nghề
Sự phát triển bền vững của làng nghề đƣợc xem xét trên 3 khía cạnh, đó là sự
bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trƣờng. Trong đó nội
dung của từng khía cạnh qua mỗi tiêu chí sẽ đƣợc làm rõ.

Tiêu chí đánh giá bền vững về kinh tế
Có thể đánh giá sự bền vững về kinh tế thông qua các tiêu chí nhƣ: hiệu quả
sản xuất kinh doanh, nguồn lực đầu vào cho quá trình sản xuất, thị trƣờng đầu ra
của sản phẩm, thu nhập từ làng nghề.
* Tăng trưởng sản lượng của các làng nghề
Muốn đánh giá đƣợc các làng nghề phát triển có bền vững hay không thì
trƣớc hết phải xét xem trong quá trình phát triển, các làng nghề đạt đƣợc mức tăng
trƣởng cao hay thấp, có đạt đƣợc chỉ tiêu đề ra hay không hay trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình đạt đƣợc mức lợi nhuận là bao nhiêu. Đó chính là sự tăng
lên không ngừng qua các năm về số lƣợng sản phẩm của mỗi làng nghề. Có nhƣ vậy
mới thể hiện đƣợc rằng số lƣợng sản phẩm từ làng nghề vẫn đang đƣợc duy trì và
phát triển.
* Chất lượng sản phẩm
Chất lƣợng sản phẩm là một nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến sự phát triển
bền vững của làng nghề nhất là trong giai đoạn nền kinh tế khủng hoảng, suy thoái
trên thế giới nhƣ hiện nay. Sản phẩm từ làng nghề hầu hết đều là những sản phẩm
thủ công, tiểu thủ công nghiệp, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ…đều cần phải đảm
bảo chất lƣợng cao nếu không sẽ khó thu hút đƣợc khách hàng. Nhất là các sản
phẩm thủ công mỹ nghệ thì vấn đề chất lƣợng sản phẩm cũng cần phải ngày càng
đƣợc nâng cao, có nhƣ vậy mới đảm bảo đƣợc sự phát triển bền vững cho làng
nghề.
Chất lƣợng sản phẩm là yếu tố quan trọng để có thể tạo điều kiện cho sản
phẩm làng nghề có thể đứng vững trên thị trƣờng và có khả năng cạnh tranh cao


13

ngay ở những thị trƣờng khó tính nhất, nhất là đối với các sản phẩm sản xuất phục
vụ xuất khẩu, vì khách hàng nƣớc ngoài luôn là những đối tƣợng kỹ tính, đòi hỏi
phải đảm bảo chất lƣợng. Nếu các làng nghề cứ sản xuất ồ ạt, chỉ chú trọng đến quy

mô mà không quan tâm đầu tƣ cho chất lƣợng sản phẩm thì sớm hay muộn cũng sẽ
bị loại dần ra khỏi thị trƣờng. Vì vậy không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm
cũng chính là một nhân tố đảm bảo cho các làng nghề phát triển một cách bền vững.
* Thị trường đầu ra của sản phẩm
Thị trƣờng đầu ra của sản phẩm phản ánh sản phẩm có giá trị sử dụng và có
chất lƣợng đáp ứng nhu cầu thị trƣờng. Mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh khi tham
gia vào thị trƣờng thì đều mong muốn có một chỗ đứng nhất định, đóng góp một thị
phần nhất định trên thị trƣờng cho dù quy mô của nó nhỏ hay lớn. Nếu nhanh chóng
theo kịp với những sự thay đổi nhu cầu của thị trƣờng thì mỗi làng nghề sẽ có sự
phát triển mạnh mẽ hơn. Điển hình nhƣ các làng nghề sản xuất đồ gỗ gia đình, vật
liệu xây dựng, gốm sứ, đá mỹ nghệ… thì sẽ chịu ảnh hƣởng nhiều của yếu tốt này.
Ngƣợc lại, nếu các làng nghề không thích ứng đƣợc với sự thay đổi về nhu cầu thị
trƣờng mà vẫn cứ cố bám lấy kiểu làm ăn cũ thì sản xuất tất yếu sẽ bị giảm sút, có
khi lại không thể duy trì đƣợc sự tồn tại của nghề. Ví dụ nhƣ các nghề thuộc về đan
lát: đan nón, đan mành cọ, đan quạt, đan rổ rá…
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay thì các làng nghề phải tự
tìm kiếm thị trƣờng đầu ra cho sản phẩm của mình. Có mở rộng đƣợc thị trƣờng tiêu
thụ sản phẩm thì các làng nghề mới có thể mở rộng quy mô sản xuất và duy trì sản
xuất trong lâu dài đƣợc.
Nhƣ vậy, ta có thể thấy đƣợc rằng, để có thể tồn tại và phát triển thì mỗi làng
nghề phải tự xây dựng cho mình thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm đầu ra ổn định, có khả
năng thì phải không ngừng tìm kiếm thị trƣờng trong nƣớc lẫn thị trƣờng nƣớc
ngoài. Có làm vậy thì sự phát triển của làng nghề mới đảm bảo đƣợc tính bền vững.
* Năng suất lao động, thu nhập từ làng nghề.
Năng suất lao động, nguồn thu nhập từ làng nghề cũng là một yếu tố tạo nên
sự bền vững về kinh tế. Năng suất lao động chính là thu nhập trên một đơn vị lao


14


động hay thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Nguồn thu nhập
thể hiện ở khả năng đóng góp của làng nghề vào giá trị sản xuất của địa phƣơng
cũng nhƣ là nguồn thu nhập cho lao động trong làng nghề. Nếu hoạt động sản xuất
của làng nghề không đảm bảo đƣợc nguồn thu nhập thì không thể nói là có sự phát
triển bền vững đƣợc.
* Sự đóng góp của làng nghề vào giá trị sản uất của địa phương
Giá trị sản xuất là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đƣợc tính đến đối với các sản
phẩm vật chất và dịch vụ đƣợc tạo ra trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia, 1 địa
phƣơng, và cũng có thể tính theo ngành trong một thời kỳ nhất định, thƣờng là một năm.
Chúng ta phải xem xét đến vai trò kinh tế của các làng nghề trong quá trình
phát triển của mỗi địa phƣơng khi xem xét tính bền vững về kinh tế của các làng
nghề, điều đó thể hiện thông qua việc so sánh giá trị sản xuất của làng nghề với giá
trị sản xuất nông nghiệp đƣợc tạo ra ở địa phƣơng có làng nghề. Sự so sánh đó có
thể cho ta thấy đƣợc vai trò và vị trí của làng nghề đó so với sản xuất nông nghiệp
thuần túy. Ngoài ra, thông qua đó chúng ta cũng có thể so sánh giá trị gia tăng đƣợc
tạo ra từ làng nghề so với tổng giá trị gia tăng đƣợc tạo ra trong ngành nông nghiệp.
* Thu nhập của lao động làng nghề
Thu nhập của lao động làm việc trong làng nghề cũng là một chỉ tiêu quan
trọng để ngƣời lao động xác định lựa chọn nghề và sống nhờ vào nghề đó. Nếu mức
thu nhập bình quân của ngƣời lao động đủ đảm bảo trang trải cho những nhu cầu cơ
bản trong cuộc sống của ngƣời lao động cũng nhƣ gia đình họ, đồng thời mức thu
nhập đó nếu cao hơn mức thu nhập từ sản xuất nông nghiệp thì ngƣời lao động sẽ
chọn làm việc ở làng nghề và gắn bó hơn với nghề đó. Mặt khác, ngoài làm công
việc ở làng nghề, ngƣời lao động cũng có thể thực hiện đan xen với làm nông
nghiệp, bởi vì làm nông nghiệp mang tính thời vụ cao, hết mùa vụ thì sẽ là thời kỳ
nông nhàn nên có thể trong thời kỳ mùa vụ, ngƣời lao động có thể tạm gác việc làm
ở làng nghề để có thể thực hiện thu hoạch hay cấy hái. Nhƣ vậy, qua đó cũng sẽ có
đƣợc mức thu nhập cao hơn và cuộc sống của họ sẽ đƣợc đảm bảo, thỏa mãn nhu
cầu tốt hơn trƣớc.



15

Tiêu chí đánh giá bền vững về xã hội
Để đánh giá tính bền vững về xã hội thể hiện thông qua các chỉ tiêu nhƣ: giải
quyết việc làm, giảm bớt thời gian nhàn rỗi ở nông thôn; tăng thu nhập cho ngƣời
dân, giảm khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, xóa đói giảm nghèo.
* Giải quyết việc làm và giảm tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn.
Tiêu chí quan trọng đầu tiên biểu hiện sự phát triển của làng nghề có đảm
bảo đƣợc tính bền vững hay không chính là khả năng giải quyết việc làm của làng
nghề, trƣớc hết là giải quyết việc làm cho đội ngũ lao động trong làng. Chúng ta
thấy đƣợc rằng làm nông nghiệp luôn là một nghề vất vả, nhiều khó khăn gian khổ
trong khi nguồn thu nhập lại thấp và bấp bênh do đặc trƣng của nghề làm nông
nghiệp là phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, thời tiết, khí hậu. Bên cạnh đó, ngành
nông nghiệp còn có đặc trƣng là mang tính thời vụ cao, vì thế có những khi ngƣời
nông dân làm việc mệt nhọc từ sáng đến tối quần quật cho kịp mùa vụ, nhất là vào
mùa hè thu, ngoài thu hoạch ra còn có vụ gieo cấy…nhƣng lại có những khi nông
nhàn, hầu nhƣ không có nhiều việc làm. Chính vì vậy, việc phát triển làng nghề sẽ
góp phần giải quyết đƣợc thời gian nông nhàn đó cho đội ngũ lao động.
Ngoài ra, hiện nay một số địa phƣơng diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp, các làng quê phải tìm kiếm nghề mới để có thể qua đó tăng thêm thu nhập
cho bản thân và gia đình. Do đó, các làng nghề mới đƣợc hình thành và phát triển,
ngƣời dân ở đó tập trung vào sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ làng nghề để cải
thiện đời sống.
* Giảm khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn
Vấn đề giảm bớt chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn luôn
đƣợc xã hội quan tâm. Thông qua việc xem xét mức thu nhập bình quân đầu ngƣời
từ làng nghề có thể so sánh với mức thu nhập ở thành thị, từ đó có thể đánh giá
đƣợc khoảng cách thu nhập giữa thành thị và khu vực nông thôn. Do hầu hết làng
nghề ở Việt Nam đều nằm ở nông thôn, mặt khác ở nông thôn nếu làm ở làng nghề

thì thông thƣờng sẽ có nguồn thu nhập bình quân cao hơn so với sản xuất nông
nghiệp thuần túy. Chính vì vậy mà thông qua phát triển làng nghề cũng có thể góp


16

phần xóa đói giảm nghèo, làm giảm khoảng cách thu nhập giữa thành thị và nông
thôn, từ đó định ra những phƣơng hƣớng phát triển phù hợp với hoàn cảnh phát
triển của địa phƣơng.
* Phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa của địa phương
Phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa của địa phƣơng là yếu tố quan trọng.
Ngoài việc ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh nó còn ảnh hƣởng đến
tiêu dùng và đời sống của dân cƣ ở nông thôn. Do đó nhân tố này vừa tác động tích
cực lại vừa tác động tiêu cực đến sự phát triển làng nghề.
Về mặt tích cực, yếu tố truyền thống sẽ có tác dụng góp phần bảo tồn những
nét đặc trƣng văn hóa riêng có của làng nghề, của dân tộc, làm cho sản phẩm của
làng nghề có tính độc đáo và giá trị cao hơn. Đó là đối với các làng nghề truyền
thống, bởi vì ở những làng nghề này bao giờ cũng có những ngƣời thợ có trình độ
tay nghề cao, có trình độ kinh nghiệm sản xuất, có tâm huyết với nghề, và họ cũng
chính là ngƣời gánh trách nhiệm duy trì, phát triển những bí quyết riêng của làng
nghề, và cứ thế, các bí quyết riêng đó sẽ đƣợc truyền từ đời này qua đời khác, qua
các thế hệ. Họ chính là cơ sở cho sự tồn tại, phát triển bền vững làng nghề trƣớc
mọi biến cố và duy trì những nét độc đáo truyền thống của làng nghề.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trƣờng thì ngoài việc truyền kinh nghiệm từ
thế hệ này qua thế hệ khác cũng cần phải biết áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, đó là những công nghệ hiện đại. Khi đó lại cần phải có đội ngũ những ngƣời
năng động, sáng tạo để có thể đƣa hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển mạnh
mẽ đƣợc. Trong điều kiện đó, một số yếu tố truyền thống, phong tục tập quán lại
cản trở sự phát triển của làng nghề theo hƣớng hiện đại. Bên cạnh đó, còn có những
quy định, quy tắc khắt khe, hạn chế trong nghề, tục lệ làng quê đã trở thành rào cản

đến việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề.
Chính vì vậy, sự phát triển bền vững của làng nghề ngoài việc tạo điều kiện
để giữ gìn bản sắc văn hóa của địa phƣơng, tôn vinh giá trị truyền thống trong
phong tục tập quán thì nó cũng cần phải đƣợc chú ý thay đổi linh hoạt đối với sự
phát triển làng nghề nếu điều đó là cần thiết. Ví dụ nhƣ nếu những hoạt động có thể


17

dùng máy móc thay thế thì không cần thiết phải hoạt động thủ công nữa. Điều đó sẽ
làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí và làng nghề vẫn có thể phát triển bền
vững đi lên.
Tiêu chí đánh giá bền vững về môi trƣờng
- Ô nhiễm môi trƣờng không khí
Môi trƣờng lao động ảnh hƣởng đến hoạt động sinh lí, sức khỏe bệnh tật của
ngƣời lao động. Với điều kiện thời tiết khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của nƣớc ta, lại
cộng thêm tác động của các yếu tố độc hại phát sinh trong quá trình sản xuất nhƣ
hơi khí độc, cƣờng độ ồn, cƣờng độ rừng, bụi.. sẽ có ảnh hƣởng không tốt tới sức
khỏe của ngƣời lao động. Trong những điều kiện nhƣ thế, ngƣời lao động sẽ bị ảnh
hƣởng về thần kinh, tâm lí và dẫn đến rối loạn sinh lí, suy giảm sức khỏe, giảm khả
năng lao động, tăng ốm đau, bệnh tật, bệnh nghề nghiệp. Tất cả những điều đó sẽ
ảnh hƣởng đến năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm. Mặt khác, ô nhiễm môi
trƣờng lao động cũng sẽ lan tỏa gây ô nhiễm các khu vực lân cận, ảnh hƣởng đến
đời sống của ngƣời dân.
Việc phát triển các ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở vùng nông
thôn nƣớc ta lại sử dụng công nghệ lạc hậu, trang thiết bị cũ kỹ cũng làm cho vấn đề
ô nhiễm môi trƣờng sống ở làng nghề nông thôn ngày càng trở nên nghiêm trọng. Ô
nhiễm môi trƣờng do công nghiệp nông thôn tạo ra rất đa dạng, đó là chất thải rắn,
khí thải, bụi, tiếng ồn…
- Ô nhiễm tiếng ồn

Ô nhiễm tiếng ồn trong môi trƣờng lao động là một vấn đề có ảnh hƣởng rất
lớn đến sức khỏe ngƣời lao động trong các làng nghề. Ở Việt Nam cho phép giới
hạn tối đa cho phép về tiếng ồn trong môi trƣờng lao động là 90 dBA (ở các nƣớc
phát triển chỉ cho phép 85 dBA). Tại 67% cơ sở sản xuất trên 83 cơ sở khảo sát thì
tiếng ồn đều cao hơn giới hạn cho phép. Ở các xƣởng dệt, sữa chữa cơ khí, gia công
mộc dân dụng thì mức áp âm đều từ 98 dBA đến 106 dBA. Ô nhiễm tiếng ồn sẽ gây
ra các bệnh nhƣ gây mệt mỏi thính lực, có khi gây điếc, đau tai, mất thăng bằng, dễ
giật mình, mất ngủ, loét dạ giày, tăng huyết áp, hay cáu giận…


18

- Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc
Phổ biến và khó kiểm soát nhất là nƣớc thải ở các hộ gia đình chế biến lƣơng
thực, thực phẩm. Khoảng trên 42% cơ sở sản xuất nhƣ giấy, chế biến miến, bún,
bánh…có lƣợng nƣớc thải gây ô nhiễm môi trƣờng. Các chỉ tiêu hóa học đo lƣờng
chất lƣợng môi trƣờng nƣớc thải nhƣ: Độ kiềm toàn phần; Độ cứng của nƣớc; Hàm
lƣợng oxigen hòa tan (DO); Nhu cầu oxigen hóa học (COD: là lƣợng oxigen cần
thiết cung cấp bởi các chất hóa học) để oxid hóa các chất hữu cơ trong nƣớc. Chất
oxid hóa thƣờng dùng là KmnO4 hoặc K2Cr2O7 và khi tính toán đƣợc qui đổi về
lƣợng oxigen tƣơng ứng ( 1 mg KmnO4 ứng với 0,253 mgO2)); Nhu cầu oxigen
sinh hóa (BOD: là lƣợng oxigen cần thiết để vi khuẩn có trong nƣớc phân hủy các
chất hữu cơ. Tƣơng tự nhƣ COD, BOD cũng là một chỉ tiêu dùng để xác định mức
độ nhiễm bẩn của nƣớc (đơn vị tính cũng là mgO2/L). Trong môi trƣờng nƣớc, khi
quá trình oxid hóa sinh học xảy ra thì các vi khuẩn sử dụng oxigen hòa tan để oxid
hóa các chất hữu cơ và chuyển hóa chúng thành các sản phẩm vô cơ bền nhƣ CO2,
CO32-, SO42-, PO43- và cả NO3-). Các chỉ tiêu vật lý nhƣ: độ pH, độ đục, tổng
hàm lƣợng chất rắn (TS); Tổng hàm lƣợng chất rắn lơ lửng (SS)…Ô nhiễm môi
trƣờng nƣớc nghiêm trọng thể hiện ở chỗ nó làm giảm chất lƣợng đất, suy giảm các
nguồn lợi thủy sinh và đồng thời làm giảm chất lƣợng nguồn nƣớc kể cả nguồn

nƣớc mặt lẫn nƣớc ngầm. Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc sẽ gây ra những bệnh ngoài da,
bệnh đƣờng ruột, đau mắt hột…, ảnh hƣởng không nhỏ đến sức khỏe ngƣời lao
động.
Ngoài việc ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe của ngƣời lao động mà nó còn gây ô
nhiễm nghiêm trọng tới nguồn nƣớc sinh hoạt của cộng đồng dân cƣ, vì ở nhiều nơi,
nhiều vùng hiện nay, nguồn nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân vẫn chƣa đƣợc dùng
nƣớc máy. Ngoài ra nó còn làm giảm tài nguyên đất trồng trọt, giảm sút các nguồn
thủy sản trên các con sông và ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống con ngƣời.
Làng nghề càng phát triển thì nguy cơ ô nhiễm làng nghề đang càng gia tăng,
ngƣời lao động trong các làng nghề chịu ít nhất là 3 tác động tiêu cực trong môi
trƣờng lao động. Đó là nhiệt độ cao, bụi và tiếng ồn hoặc mặt bằng nhà xƣởng. Nếu


×