Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh tham gia phát triển kinh tế xã hội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.54 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN MINH THƠ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
THAM GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Chuyên ngành: Quản lý hành chính công
Mã số: 62 34 82 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG

HÀ NỘI - 2018


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Lương Minh Việt
2. TS. Trịnh Thanh Hà

Phản biện 1: ……………………………………………………
Phản biện 2: ……………………………………………………
Phản biện 3: ……………………………………………………

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện


Địa điểm: Phòng… tầng… nhà… Học viện Hành chính quốc gia
Số 77, Đường Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, Hà Nội.
Thời gian: Vào hồi … giờ … ngày … tháng … năm ……

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
hoặc Thư viện Học viện Hành chính quốc gia.
1


DANH MỤC CÔNG TRÌNH, BÀI BÁO CỦA NCS
1. Vai trò của tổ chức Đoàn ở tỉnh Lạng Sơn trong phát triển nguồn nhân lực
trẻ, Tạp chí Thanh niên số 24, tr.20-22, 2012.
2. Vai trò của Lực lượng thanh niên xung phong tham gia phát triển kinh tế - xã
hội, Tạp chí Thanh niên số 27, tr.04-06, 2015.
3. Tìm hiểu kinh nghiệm một số quốc gia về quản lý nhà nước đối với hoạt
động của Đoàn thanh niên, Tạp chí Giáo dục lý luận số 225, tr.48-51, 2015.
4. Chính sách đối với thanh niên tình nguyện, Tạp chí Thanh niên số 33, tr.8-9,
2015.
5. Quản lý nhà nước đối với hoạt động tham gia phát triển kinh tế - xã hội của
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Tạp chí Giáo dục lý luận số 236, tr.38-40, 2015.
6. Lực lượng thanh niên xung phong tham gia phát triển kinh tế - xã hội, Tạp
chí Thanh niên số 45, tr.46-47, 2015.
7. Phát huy vai trò của đội ngũ trí thức trẻ tình nguyện trong tình hình mới, Kỷ
yếu Hội thảo khoa học Dự án 600 Phó Chủ tịch xã, Trung ương Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh, tr.37-41, 10/2015.
8. Vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ
sở, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Một số vấn đề thực tiễn đặt ra trong thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở hiện nay, Khoa Lý luận cơ sở, Học viện Hành
chính quốc gia, tr.87-91, tháng 12/2015.
9. Xây dựng lực lượng thanh niên xung phong tham gia phát triển kinh tế - xã

hội tại các địa bàn đặc biệt khó khăn, Đề tài cấp Bộ, Chủ nhiệm Đề tài,
12/2015.
10. Phát huy vai trò của trí thức trẻ tình nguyện, Tạp chí công tác thanh niên
của Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam, tr.8-11, 12/2015.
11. Lực lượng thanh niên xung phong hiện nay xung kích lập thành tích mới
trong thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, Kỷ yếu
Hội thảo khoa học Tư tưởng Hồ Chí Minh về trường học lớn TNXP, Trung
ương Đoàn - Hội Cựu TNXP Việt Nam, tr.597-332, 3/2016.
12. Những ảnh hưởng tích cực trong quan niệm của Nho giáo đối với đạo đức
công vụ của cán bộ, công chức trẻ ở Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học
Đạo đức Nho giáo với việc rèn luyện đạo đức công vụ của cán bộ, công
chức Việt Nam hiện nay, Khoa Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính quốc
gia, tr.227-232, 9/2016.
13. Đổi mới trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Tạp chí Dân vận số 8,
tr.35-37, 8/2017.
14. Tăng cường mối quan hệ Đảng - Dân trong nền chính trị Việt Nam hiện
nay, Kỷ yếu Hội thảo khoa học của Khoa Lý luận cơ sở, Học viện Hành
chính quốc gia, tr.256-264, 11/2017.
15. Đẩy mạnh triển khai "Năm dân vận chính quyền", Tạp chí Dân vận số 3,
tr.31-33, 3/2018.
25

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý nhà nước (QLNN) là hoạt động diễn ra trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Trước yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, các hoạt động của Đoàn
Thanh niên cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh ngày càng phát triển phong
phú và đa dạng, đặt ra yêu cầu nghiên cứu, tổng kết để kiến nghị giải
pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

tham gia phát triển kinh tế - xã hội là rất cần thiết, tạo động lực thúc đẩy
các hoạt động của tổ chức Đoàn, góp phần hoàn thành tốt các nhiệm vụ
chính trị, kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN;
đồng thời, tạo nguồn kinh phí hỗ trợ đối với các hoạt động của Đoàn
thanh niên, giảm phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước. Do vậy, tác giả lựa
chọn vấn đề: "Quản lý nhà nước đối với hoạt động của Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội" làm luận án nghiên
cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Mục đích chung: Nghiên cứu, hoàn thiện cơ sở lý luận của QLNN
đối với hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát triển kinh
tế - xã hội. Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt
động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội
trong thời kỳ mới ở nước ta.
Mục đích cụ thể: Từ kết quả của quá trình nghiên cứu lý luận và
thực tiễn, luận án cung cấp các luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện
QLNN đối với hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát
triển kinh tế - xã hội ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu trên, luận án tập trung giải quyết một số
nhiệm vụ nghiên cứu như sau: 1) Tổng quan về tình hình nghiên cứu các
nội dung liên quan đến QLNN đối với hoạt động của Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội. 2) Nghiên cứu cơ sở lý
thuyết QLNN về hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát
2


triển kinh tế - xã hội. 3) Nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia trên
thế giới trong QLNN đối với các hoạt động thanh niên, từ đó đúc rút

kinh nghiệm có khả năng áp dụng cho Việt Nam trong thời gian tới. 4)
Phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến
QLNN đối với hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát
triển kinh tế - xã hội ở nước ta. 5) Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện QLNN đối với hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham
gia phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu các nội dung của QLNN đối với hoạt
động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội;
các kết quả hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát triển
kinh tế - xã hội từ tác động của quản lý nhà nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Quản lý nhà nước đối với hoạt động của Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội là một phạm trù rộng
lớn bao gồm nhiều nội dung. Luận án tập trung nghiên cứu một số nội
dung cơ bản như: cơ sở lý luận và thực tiễn; các nội dung của quản lý
nhà nước đối với các hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia
phát triển kinh tế - xã hội như: Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch; ban hành chính sách, pháp luật; tổ chức bộ máy và đội ngũ cán
bộ, công chức; phân bổ và sử dụng ngân sách; thanh tra, kiểm tra.
Về thời gian và không gian: Nghiên cứu về QLNN đối với các hoạt
động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn cả nước trong giai đoạn từ năm 2000 (năm được Đảng và
Nhà nước chọn là Năm thanh niên đầu tiên, phong trào thanh niên tình
nguyện được thực hiện trên cả nước) cập nhật đến năm 2016; trong đó,
các hoạt động phát triển kinh tế tập trung vào việc thực hiện các chương
trình, dự án của Đoàn; các hoạt động xã hội tập trung vào các hoạt động
tình nguyện và an sinh xã hội của Đoàn. Thời gian xác định cho các giải
pháp được đề xuất trong luận án đến năm 2030.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin trong đánh giá các vấn đề về lý luận,
thực tiễn và sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
3

KẾT LUẬN
Các hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có vai trò hết sức
quan trọng trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương và
đất nước. Luận án tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đánh giá
thực trạng, xây dựng giải pháp hoàn thiện QLNN, tạo động lực thúc đẩy
phát triển các hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát
triển kinh tế - xã hội. Kết quả nghiên cứu Luận án thể hiện trên một số
nội dung chính như sau:
1. Luận án đã phân tích và góp phần làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn
QLNN đối với hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát
triển kinh tế - xã hội, gồm khái niệm, nội dung, đặc trưng, sự cần thiết
khách quan, các yếu tố ảnh hưởng... Các nội dung nghiên cứu được trình
bày khoa học, đảm bảo logic, góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về
QLNN nói chung, QLNN đối với hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội nói riêng.
2. Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt
động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội ở
nước ta hiện nay; đi sâu phân tích các nội dung của QLNN về xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; về ban hành chính sách, pháp luật; về
tổ chức bộ máy; về tài chính và chính sách hỗ trợ; về thanh tra, kiểm tra.
Đó là những nội dung cơ bản của QLNN đối với hoạt động của Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội.
3. Trên các cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, phân tích và đánh
giá thực trạng, luận án đưa ra những dự báo xu hướng, xây dựng quan

điểm chỉ đạo, đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN, đảm bảo tính khả
thi cao và phù hợp với tực tiễn và đặc thù QLNN đối với các hoạt động
của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội ở nước
ta hiện nay.
Đánh giá tổng quát, luận án đã hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ
đề ra, có đóng góp nhất định cho lý luận và thực tiễn QLNN; là công
trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu, góp phần hoàn thiện QLNN, thúc
đẩy phát triển các hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia
phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước./.
24


thôn..., giảm đầu tư từ ngân sách, tăng các nguồn thu hợp pháp cho các
đơn vị TNXP và hỗ trợ đối với các hoạt động của tổ chức Đoàn.
Để thực hiện hiệu quả Nghị định số 12/2011/NĐ-CP của Chính phủ
về tổ chức và chính sách đối với TNXP, cần có Thông tư liên tịch của Bộ
Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về cơ chế ưu đãi đối với
các đơn vị TNXP trong thực hiện các chương trình, dự án, khuyến khích
đối với đội viên TNXP làm nhiệm vụ tại vùng khó khăn; quy định thống
nhất về chế độ đóng bảo hiểm xã hội, y tế, phụ cấp, tiền công cho TNXP,
tránh tình trạng coi đội viên TNXP là xung phong, tình nguyện hoặc như
lao động thời vụ, nên không cần chế độ phụ cấp, bảo hiểm.
Cần có hướng dẫn cụ thể để thực hiện quy định ưu đãi đối với đơn
vị TNXP, ưu tiên giao nhiệm vụ xây dựng các công trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội vùng khó khăn; ưu tiên tạm ứng vốn ngân sách để
thi công các công trình, dự án của Nhà nước giao ở vùng khó khăn. Việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình TNXP tại
biên giới, hải đảo cần bố trí thành hạng mục trong dự án, vì các hộ gia
đình TNXP đều rất khó khăn, cần giúp họ sớm ổn định cuộc sống; đồng

thời, nếu các hộ TNXP có nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh, cần
có chính sách miễn, giảm thuế trong sản xuất, kinh doanh tại khu vực
khó khăn đối với họ.
4.3.4. Về thanh tra, kiểm tra
Đối với cơ quan QLNN: Trong cơ quan Thanh tra của Bộ Văn hoá,
Thể thao và Thanh niên, cần có bộ phận chuyên sâu thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật về thanh niên; xây dựng chỉ số
đánh giá kết quả thực hiện Luật Thanh niên, Chiến lược phát triển thanh
niên để làm căn cứ cho việc thanh tra, kiểm tra tại các địa phương, đơn
vị. Cơ quan Thanh tra các Sở Văn hoá, Thể thao và Thanh niên cần bố trí
cán bộ thực hiện chức năng này; tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra
chuyên đề, phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh, những hạn
chế, nhất là việc quản lý các hoạt động tình nguyện tự phát, việc thực
hiện các chương trình, dự án của Đoàn.
Đối với các cơ quan phối hợp: Bộ Văn hóa, Thể thao và Thanh niên
khi được thành lập sẽ phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng cơ
chế liên ngành, tổ chức đánh giá, kiểm tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật, hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tại các địa phương.

4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tiến hành nghiên cứu
các tài liệu, báo cáo khoa học; các văn bản của Đảng, Nhà nước; thu thập
thông tin, tư liệu và số liệu thứ cấp phục vụ thực hiện đề tài; phương
pháp mô hình hoá trong nghiên cứu, đề xuất thiết kế hệ thống cơ quan
QLNN.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương
pháp khảo sát và phân tích các tài liệu thu thập; phương pháp phỏng vấn
trực tiếp thông qua trao đổi hoặc gửi câu hỏi gián tiếp, xin ý kiến các
chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý; phương pháp tổng hợp, thống kê,
phân tích, so sánh, tổng kết thực tiễn, sử dụng các thông tin, số liệu để
minh chứng, làm rõ về những vấn đề nghiên cứu.

5. Đóng góp mới của Luận án
Luận án có đóng góp mới về lý luận và thực tiễn như sau:
5.1. Luận án là công trình nghiên cứu, hệ thống một cách toàn diện
về cơ sở khoa học, làm sáng tỏ thêm, bổ sung và hoàn thiện các khái
niệm, đặc trưng và sự cần thiết khách quan của QLNN đối với hoạt động
của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội.
5.2. Luận án nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trong
QLNN đối với các hoạt động thanh niên, rút ra một số bài học kinh
nghiệm có khả năng áp dụng vào Việt Nam, góp phần hoàn thiện QLNN
đối với hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát triển kinh
tế - xã hội ở nước ta.
5.3. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, luận án phân tích, đánh giá
thực trạng của QLNN đối với hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
tham gia phát triển kinh tế - xã hội trên các nội dung: xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch; ban hành chính sách, pháp luật; tổ chức bộ
máy và đội ngũ cán bộ, công chức; sử dụng ngân sách và chính sách hỗ
trợ; thanh tra, kiểm tra, là nhân dân nội dung cơ bản của QLNN.
5.4. Luận án đã dự báo tình hình, đề ra quan điểm, giải pháp hoàn
thiện QLNN về thanh niên nói chung và hoạt động của Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội nói riêng. Về hoàn thiện thể
chế, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên, Nghị định về tổ chức và
chính sách đối với TNXP, đề xuất ban hành Nghị định về chính sách đối
với hoạt động tình nguyện của thanh niên. Về tổ chức, bộ máy, đề xuất
kiện toàn, thiết lập hệ thống cơ quan QLNN về thanh niên từ Trung ương
đến địa phương.

23

4



5.5. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các cấp ủy, chính
quyền, các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, cơ quan QLNN, cơ quan chuyên
trách của tổ chức Đoàn trong hoàn thiện QLNN đối với hoạt động của
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.
6. Giả thuyết khoa học
Việc phát huy vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và lực lượng
đoàn viên, thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội là trách
nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị, trong
đó Nhà nước là chủ thể đóng vai trò quan trọng nhất.
Trong thời gian tới, nếu tiếp tục hoàn thiện về chiến lược, chính
sách pháp luật, tổ chức bộ máy và các vấn đề liên quan đến QLNN, thì sẽ
tạo điều kiện và động lực tốt cho các hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội ngày càng hiệu quả, đóng góp
xứng đáng vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
7. Một số hạn chế của Luận án
Trong quá trình nghiên cứu Luận án, tác giả cũng gặp phải một số
khó khăn và hạn chế như sau:
- Quản lý nhà nước đối với hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
tham gia phát triển kinh tế - xã hội là một phạm trù rộng lớn bao gồm
nhiều nội dung. Luận án chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung cơ bản
về cơ sở lý luận và thực tiễn; nghiên cứu 5 nội dung lớn của QLNN đối
với hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát triển kinh tế xã hội là: Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; ban hành chính
sách, pháp luật; tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức; phân bổ
và sử dụng ngân sách; thanh tra, kiểm tra. Đối với các nội dung liên quan
khác, Luận án chưa nghiên cứu được.
- Do QLNN đối với các hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
tham gia phát triển kinh tế - xã hội chỉ là một mảng lớn của QLNN về
thanh niên; QLNN về thanh niên rộng hơn, bao trùm hơn, nên các nội

dung nghiên cứu lý luận, thực tiễn, thực trạng, giải pháp QLNN đối với
các hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát triển kinh tế xã hội có thể có một số nội dung trùng với QLNN về thanh niên là khó
tránh khỏi; việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về thanh niên sẽ
là căn cứ, là cơ sở, là điều kiện để hoàn thiện QLNN đối với các hoạt
động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội.

4.3.2. Về hoàn thiện tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công
chức
4.3.2.1. Đề xuất thiết lập mới hệ thống cơ quan QLNN về thanh
niên và các hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: Qua thực tiễn
nước ta, nhiều giai đoạn có Bộ Thanh niên, Bộ Giáo dục và Thanh niên,
Bộ trưởng phụ trách công tác Thanh niên và Thể dục - Thể thao...; tham
khảo một số quốc gia cho thấy QLNN về thanh niên luôn được giao cho
một Bộ độc lập hoặc một Bộ quản lý về giáo dục, đào tạo, văn hoá, thể
dục thể thao, là các lĩnh vực gắn với thanh niên. Từ đó, đề xuất thiết lập
Bộ Văn hoá, Thể thao và Thanh niên, trong đó có Vụ Công tác thanh
niên. Tại địa phương, thành lập Sở Văn hoá, Thể thao và Thanh niên
thuộc UBND cấp tỉnh, trong đó có Phòng Công tác thanh niên; cấp
huyện có Phòng Văn hoá, Thể thao và Thanh niên để thực hiện QLNN
về thanh niên.
4.3.2.2. Đề xuất không thành lập Ủy ban Quốc gia về thanh niên
Việt Nam: Hiện nay, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Ủy ban Quốc gia về
thanh niên Việt Nam và cơ quan QLNN về thanh niên có nhiều điểm
chồng chéo. Do đó, khi thiết lập Bộ Văn hoá, Thể thao và Thanh niên,
cần chuyển toàn bộ chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban về Bộ Văn hoá,
Thể thao và Thanh niên, kết thúc hoạt động và không thành lập Uỷ ban
Quốc gia về thanh niên Việt Nam, không thành lập Hội đồng công tác
thanh niên Trung ương, thực hiện chủ trương tinh giản biên chế.
4.3.2.3. Thực hiện mô hình quản lý phù hợp đối với các đơn vị
TNXP: Đề nghị sửa đổi Nghị định số 12 về thẩm quyền thành lập, giải

thể và quản lý TNXP như sau: TNXP cấp Trung ương do Trung ương
Đoàn quyết định thành lập, giải thể và quản lý; TNXP cấp tỉnh do UBND
hoặc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp tỉnh quyết định thành lập, giải thể và
quản lý.
4.3.3. Về tài chính và chính sách hỗ trợ
Đề nghị các quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ đối với
các chương trình, dự án chỉ phê duyệt khái toán đầu tư; đảm bảo tiến độ
cấp vốn thực hiện các chương trình, dự án; có cơ chế mở đối với việc
huy động vốn liên doanh, liên kết với các nhà đầu tư như: trồng rừng sản
xuất trong các Làng thanh niên, xây dựng công trình dân sinh tại các Đảo
thanh niên, huy động ngày công của thanh niên trong xây dựng cầu nông

5

22


4.2.1. Đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
4.2.2. Góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa
4.2.3. Phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của tổ chức Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh
4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG
SẢN HỒ CHÍ MINH THAM GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI
4.3.1. Về hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật
4.3.1.1. Đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên: Đề nghị bổ
sung một chương quy định về QLNN về thanh niên, xác lập chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ QLNN về thanh niên; thành

lập Bộ Văn hóa, Thể thao và Thanh niên; thiết lập hệ thống cơ quan
QLNN về thanh niên từ Trung ương đến địa phương. Đề xuất quy định
thanh niên từ 15 đến 35 tuổi; bổ sung quyền và nghĩa vụ của thanh niên
cho phù hợp Hiến pháp; bổ sung quy định về mối quan hệ giữa cơ quan
QLNN về thanh niên với Ðoàn TNCS Hồ Chí Minh; bổ sung chương về
thanh tra, kiểm tra, chế tài bảo đảm; trách nhiệm của các bộ, ngành và
địa phương trong thực hiện Luật.
4.3.1.2. Đề xuất sửa đổi Nghị định số 12 của Chính phủ về tổ
chức và chính sách đối với thanh niên xung phong: Đội viên TNXP là
công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến 35 tuổi, trường hợp thực hiện
nhiệm vụ tại các địa bàn đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo hoặc
nhiệm vụ đặc thù, có thể đến 40 tuổi, có phẩm chất đạo đức, sức khỏe
tốt, tình nguyện gia nhập TNXP từ 24 tháng trở lên.
4.3.1.3. Đề xuất Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách đối
với hoạt động tình nguyện của thanh niên: Có phần giải thích từ ngữ để
hiểu thống nhất về hoạt động tình nguyện; thanh niên tình nguyện; trí
thức trẻ tình nguyện; cơ quan có thẩm quyền tổ chức hoạt động tình
nguyện...; quy định "hoạt động tình nguyện vì cộng đồng và xã hội do
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh hoặc các cơ quan có thẩm quyền tổ chức hoạt
động tình nguyện tổ chức", đảm bảo sự rộng rãi của các chủ thể tổ chức
hoạt động tình nguyện.
21

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Các công trình, đề tài liên quan đến thanh niên và hoạt
động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: Luận án nghiên cứu 15 công
trình, đề tài liên quan để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
1.2. Các công trình, đề tài liên quan đến QLNN về thanh niên và
hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: Phần này, luận án nghiên

cứu 14 công trình, đề tài liên quan.
Từ nghiên cứu tổng quan cho thấy: những năm gần đây, các vấn đề
về phát huy vai trò của tổ chức Đoàn và lực lượng thanh niên đã được
một số công trình, đề tài nghiên cứu trên những mức độ khác nhau. Vấn
đề đặt ra là cần có công trình, đề tài nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn
của QLNN đối với các hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham
gia phát triển kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhà nước
pháp quyền XHCN ở nước ta.
Chương 2
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ
CHÍ MINH THAM GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước
Quản lý là sự tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt những
mục tiêu nhất định. Chủ thể quản lý là các cá nhân, tổ chức có quyền lực
nhất định, buộc các đối tượng quản lý tuân thủ các quy định cụ thể do
mình đặt ra để đạt mục tiêu đã định. Đối tượng quản lý là các cá nhân, tổ
chức trong quá trình hoạt động phải chịu sự tác động bằng phương pháp
quản lý và công cụ quản lý để đạt được mục tiêu do chủ thể đề ra. Khách
thể quản lý là trật tự quản lý mà chủ thể quản lý bằng sự tác động lên đối
tượng quản lý với phương pháp và công cụ quản lý mong muốn thiết lập
để đạt được mục tiêu đề ra.
6


Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của
các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối
nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội,

nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước.
2.1.2. Khái niệm và một số loại hình hoạt động chủ yếu của
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Khái niệm
Từ những khái niệm học thuật và qua quá trình nghiên cứu lý luận,
thực tiễn, tác giả đề xuất khái niệm: Hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội là những hoạt động do tổ chức
Đoàn phát động thực hiện, nhằm vận động và phát huy vai trò xung kích,
tình nguyện của đoàn viên, thanh niên đóng góp sức trẻ vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của từng địa phương và đất nước.
Như vậy, hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát
triển kinh tế - xã hội là những hoạt động có tính chính trị, tính định
hướng rõ ràng, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Đảng
Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước, nhằm vận động, tập hợp
và đoàn kết thanh niên, phát huy vai trò xung kích của đoàn viên, thanh
niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.1.2.2. Một số loại hình hoạt động chủ yếu của Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội
a) Hoạt động tham gia phát triển kinh tế: Là các hoạt động thực
hiện các chương trình, dự án, đề án phát triển kinh tế của tổ chức Đoàn,
các đơn vị TNXP, được ngân sách Nhà nước đầu tư, cùng với nguồn vốn
đối ứng của các địa phương và ngày công lao động của thanh niên, góp
phần phát triển kinh tế tại các địa bàn, về mặt nào đó có thể định lượng
bằng giá trị kinh tế mang lại cho xã hội, như: hỗ trợ thanh niên lập
nghiệp, phát triển kinh tế; thực hiện các công trình, phần việc thanh niên;
hoạt động của các đơn vị TNXP; xây dựng cầu nông thôn mới; xây dựng
Làng thanh niên lập nghiệp; xây dựng Đảo thanh niên...
b) Hoạt động tham gia phát triển xã hội: Là các hoạt động không
mang tính chất kinh tế, tập trung thực hiện các nhiệm vụ chính trị, xã hội
của đất nước và từng địa phương, được ngân sách Nhà nước đầu tư hoặc

huy động từ các nguồn lực xã hội hoá, huy động sự tham gia tình nguyện
của thanh niên nhằm góp phần thúc đẩy phát triển cộng đồng xã hội,
gồm: Hoạt động tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng; tham gia đảm bảo

nhưng khi thực hiện vẫn phải báo cáo xin ý kiến của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính... Điều 15 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày
30/01/2011 của Chính phủ quy định về chính sách đối với Tổng đội
TNXP, nhưng hiện nay các chương trình, dự án giao cho lực lượng
TNXP rất ít và không thường xuyên; một số khó khăn về thủ tục đấu
thầu thực hiện các dự án, nguồn tài chính cho hoạt động quản lý TNXP,
giao quyền sử dụng đất cho đội viên TNXP của một số địa phương...
Về thanh tra, kiểm tra: Hiện nay, còn ít các cuộc thanh tra, kiểm tra
chuyên đề đối với các hoạt động của Đoàn tham gia phát triển kinh tế xã hội, chỉ lồng ghép vào các hoạt động kiểm tra của Bộ Nội vụ. Đồng
thời, cả Bộ Nội vụ và Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam đều tiến
hành các cuộc kiểm tra tại các địa phương, dẫn đến chồng chéo.
3.2.2.2. Nguyên nhân của hạn chế: Có các nguyên nhân khách
quan và chủ quan, về cơ chế, nhận thức, hệ thống pháp luật, tổ chức bộ
máy, nguồn lực tài chính...

7

20

Chương 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN
HỒ CHÍ MINH THAM GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

4.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG

SẢN HỒ CHÍ MINH THAM GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI
4.1.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, pháp luật, tổ chức bộ máy
QLNN theo hướng tinh gọn, rõ chức năng, nhiệm vụ
4.1.2. Các hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia
phát triển kinh tế - xã hội tiếp tục được đẩy mạnh
4.1.3. Yêu cầu tăng cường QLNN đối với các hoạt động của
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội
4.2. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ
CHÍ MINH THAM GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI


Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính phủ về tổ
chức và chính sách đối với TNXP quy định: "Đội viên TNXP là công
dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến 30 tuổi, có phẩm chất đạo đức, sức khỏe
tốt, tình nguyện gia nhập TNXP từ 24 tháng trở lên". Nhưng thực tế, khi
TNXP ra đảo hoặc các địa bàn đặc biệt khó khăn, độ tuổi thường cao
hơn, dẫn đến thiệt thòi đối với TNXP trong thực hiện chính sách.
Quyết định số 57/2015/QĐ-TTg ngày 16/11/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách đối với hoạt động tình nguyện quy định về kinh
phí thực hiện chính sách đối với hoạt động tình nguyện vì cộng đồng,
nếu cơ quan, cá nhân tổ chức không tự trang trải hoặc không huy động
các nguồn viện trợ, tài trợ hợp pháp khác thì không đảm bảo thực hiện
chính sách...
Về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức
Luật Thanh niên chưa quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của hệ thống cơ quan QLNN về thanh niên. Việc Bộ Nội vụ là cơ quan
QLNN về tổ chức bộ máy hành chính, chính quyền địa phương, cán bộ,
công chức, viên chức... được giao QLNN về thanh niên có những điểm

chưa phù hợp; mối quan hệ giữa Bộ Nội vụ với Ủy ban Quốc gia về
thanh niên Việt Nam còn chồng chéo.
Hiện nay, Sở Nội vụ thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ thành phố Hồ
Chí Minh có Phòng Tổ chức phi chính phủ và công tác thanh niên; Sở
Nội vụ các tỉnh, thành phố còn lại có Phòng Xây dựng chính quyền và
công tác thanh niên, không thống nhất và không đảm bảo số công chức
cần thiết để thực hiện chức năng QLNN.
Theo Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/1/2011 của Chính phủ,
các đơn vị TNXP địa phương thuộc sự quản lý của tỉnh, thành Đoàn,
hưởng biên chế và do cơ quan quyết định thành lập trả lương, nhưng các
đơn vị TNXP đều do UBND tỉnh, thành phố và Ban Thường vụ Tỉnh,
thành Đoàn thành lập, không quyết định được biên chế của khối Đảng,
đoàn thể, do vậy rất khó khăn; riêng tại thành phố Hồ Chí Minh, Lực
lượng TNXP do UBND thành phố thành lập, quản lý và trực tiếp chỉ đạo
hoạt động, là đầu mối ngang với một Sở của thành phố, không phù hợp
với Nghị định 12.
Về phân bổ và sử dụng ngân sách: Trong quá trình thực hiện một số
chương trình, dự án do Trung ương Đoàn triển khai, khi Thủ tướng
Chính phủ có quyết định phê duyệt, ghi rõ số vốn khái toán đầu tư,

an sinh xã hội; các Dự án tổ chức các Đội trí thức trẻ, y bác sỹ trẻ tình
nguyện, 600 Phó Chủ tịch các xã nghèo...
2.1.3. Khái niệm QLNN đối với hoạt động của Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội
Hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát triển kinh tế
- xã hội là hoạt động của một tổ chức chính trị - xã hội có vai trò góp
phần đảm bảo ổn định chính trị và thúc đẩy phát triển xã hội. QLNN đối
với các hoạt động đó là một tất yếu khách quan.
Từ quá trình nghiên cứu, tác giả đề xuất khái niệm: Quản lý nhà
nước đối với hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát

triển kinh tế - xã hội là sự tác động có tổ chức, điều chỉnh bằng pháp
luật của các cơ quan QLNN đối với quá trình thực hiện các hoạt động
tham gia phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo cho các hoạt động đó đúng
pháp luật, phát huy vai trò của tổ chức Đoàn và đoàn viên, thanh niên
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.2. NỘI DUNG, ĐẶC TRƯNG VÀ SỰ CẦN THIẾT KHÁCH
QUAN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA
ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH THAM GIA
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.2.1. Nội dung của QLNN đối với hoạt động của Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội
2.2.1.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch: Là nội dung
cơ bản nhất trong QLNN, là cơ sở cho việc tổ chức thực hiện các nội
dung còn lại. Trong đó, cơ quan QLNN hoạch định, xác định các phương
hướng, nhiệm vụ, mục tiêu cần đạt được; các cơ quan QLNN ở Trung
ương theo thẩm quyền được giao xây dựng kế hoạch hành động; UBND
các cấp căn cứ vào chức năng, thẩm quyền quy định tiến hành xây dựng
quy hoạch, kế hoạch thực hiện QLNN trên địa bàn.
2.2.1.2. Ban hành chính sách, pháp luật: Là hoạt động mang tính
quyền lực Nhà nước, do các cơ quan nhà nước, chủ thể QLNN thực hiện.
Hệ thống luật và các văn bản dưới luật được xây dựng và hoàn thiện
đồng bộ là yếu tố xác lập và thực hiện vai trò QLNN đối với hoạt động
của Đoàn thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội.
2.2.1.3. Xác lập tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức: Đây là vấn đề rất quan trọng, xác định chủ thể thực hiện QLNN.
Hiện nay ở nước ta, chức năng QLNN đối với công tác thanh niên thuộc

19

8



thẩm quyền chung của Chính phủ; Chính phủ giao cho Bộ Nội vụ thực
hiện chức năng QLNN về thanh niên; Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc UBND cấp
tỉnh, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp huyện về QLNN về thanh niên.
2.2.1.4. Phân bổ và sử dụng ngân sách: Ngân sách nhà nước là
công cụ chủ yếu để phân bổ các nguồn tài chính quốc gia, là công cụ để
điều tiết thị trường. Các hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham
gia phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu là thực hiện các nhiệm vụ do Nhà
nước giao cho, thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, tổ
chức Đoàn các cấp cũng vận động, huy động xã hội hoá để thực hiện các
hoạt động của tuổi trẻ.
2.2.1.5. Thanh tra, kiểm tra: Là yếu tố đặc biệt quan trọng trong
QLNN, nhằm làm sáng tỏ kết quả đạt được, phát hiện sai sót, khó khăn
trong QLNN. Việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá hiệu quả của QLNN đối
với các hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thuộc về các cơ quan
chức năng của nhà nước, đồng thời phát huy vai trò tự chủ, chủ động, tự
kiểm tra, giám sát của các đoàn thể nhân dân, các tổ chức trong hệ thống
chính trị.
2.2.2. Đặc trưng và sự cần thiết khách quan của QLNN đối với
hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát triển kinh tế
- xã hội
2.2.2.1. Đặc trưng: Do đặc thù của hệ thống chính trị nước ta, các
cơ quan QLNN có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong
quá trình QLNN; tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được đặt dưới sự
lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam; QLNN đối
với hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh liên quan đến lực lượng
thanh niên là thành phần xã hội năng động, sáng tạo, trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống, cần có sự phối hợp giữa các ngành, các cấp.

2.2.2.2. Sự cần thiết khách quan: QLNN để đảm bảo định hướng
XHCN trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. QLNN để đảm
bảo các hoạt động đạt được mục tiêu đề ra và hạn chế rủi ro. QLNN để
phát huy tốt hơn vai trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và lực
lượng đoàn viên, thanh niên.
2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN
HỒ CHÍ MINH THAM GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

khoảng 4 - 6 triệu lượt đoàn viên, thanh niên tham gia, nhất là trong
Tháng thanh niên, Chiến dịch thanh niên tình nguyện hè.
Hoạt động tham gia đảm bảo an sinh xã hội: Đoàn thanh niên huy
động đoàn viên, thanh niên tham gia các đợt hiến máu tình nguyện, giúp
đỡ các gia đình chính sách, trẻ em nghèo; tổ chức các Đội xung kích,
cảm hoá giúp đỡ thanh thiếu niên chậm tiến; các hoạt động "Tiếp sức
mùa thi", "Tiếp sức đến trường"...
Dự án tổ chức các Đội trí thức trẻ, y bác sỹ trẻ tình nguyện tham gia
phát triển nông thôn, miền núi, gồm các dự án: Dự án tổ chức các Đội trí
thức trẻ tình nguyện giai đoạn 2000 - 2002 với 500 đội viên, tại 125 xã
vùng sâu, vùng xa, biên giới, đặc biệt khó khăn của 10 tỉnh; Dự án tổ
chức các Đội y, bác sỹ trẻ tình nguyện giai đoạn 2001 - 2003 với 500 đội
viên, tại 373 trạm y tế các xã đặc biệt khó khăn của 25 tỉnh; Dự án tổ
chức các Đội trí thức trẻ tình nguyện giai đoạn 2003 - 2005 với 1.000 đội
viên, tại 298 xã vùng 3 của 25 tỉnh; Dự án tăng cường trí thức trẻ tình
nguyện đến các khu kinh tế quốc phòng giai đoạn 2006 - 2008 với 400
đội viên; Dự án tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến các khu kinh tế
quốc phòng giai đoạn 2010 - 2020 với 500 đội viên; Dự án thí điểm
tuyển chọn 600 trí thức trẻ có trình độ đại học về làm Phó Chủ tịch
UBND xã thuộc 62 huyện nghèo; Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ
tình nguyện về các xã giai đoạn 2013 - 2020 với 500 trí thức trẻ, tại 500

xã đặc biệt khó khăn. Đến nay, đã có trên 4.000 đội viên trí thức trẻ tình
nguyện tại gần 2.000 xã vùng sâu, vùng xa và khu kinh tế quốc phòng;
có gần 1.600 đội viên gắn bó lâu dài với địa phương.
3.2.2. Một số hạn chế và nguyên nhân
3.2.2.1. Một số hạn chế
Về xây dựng chiến lược và ban hành chính sách, pháp luật
Thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên, đến nay, một số Bộ,
ngành chưa ban hành chương trình, kế hoạch thực hiện, nhưng không có
chế tài xác định trách nhiệm; chưa xây dựng được hệ thống chỉ tiêu phát
triển thanh niên trong chỉ tiêu kinh tế - xã hội.
Qua 10 năm thực hiện Luật Thanh niên, nhìn chung các quy định
của Luật chưa sát thực tiễn; việc quy định tuổi thanh niên từ đủ 16 đến
30 tuổi là chưa phù hợp, ảnh hưởng đến nguồn nhân lực tham gia các
hoạt động của Đoàn, nhất là các hoạt động tình nguyện.

9

18


2007 - 2012, Trung ương Đoàn hoàn thành xây dựng 18 Làng thanh niên
lập nghiệp; hiện nay, đang thực hiện Đề án xây dựng 15 Làng thanh niên
giai đoạn 2013 - 2020.
Hoạt động xây dựng Đảo thanh niên: Từ năm 1998, Trung ương
Đoàn chủ trì xây dựng Đảo thanh niên Bạch Long Vĩ - Hải Phòng và
Cồn Cỏ - Quảng Trị. Từ những đảo hoang sơ, điều kiện rất nhiều khó
khăn, TNXP đã xây dựng được hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối đồng
bộ, kinh tế - xã hội phát triển, đảm bảo cuộc sống cho các gia đình thanh
niên ra lập nghiệp. Hiện nay, Trung ương Đoàn đang thực hiện Đề án
xây dựng 06 Đảo Thanh niên giai đoạn 2013 - 2020: Bạch Long Vĩ - Hải

Phòng, Đảo Trần - Quảng Ninh, Cồn Cỏ - Quảng Trị, Cù Lao Xanh Bình Định, Hòn Chuối - Cà Mau và Thổ Chu - Kiên Giang.
Hoạt động thực hiện Dự án nuôi trồng thủy sản: Được thực hiện từ
2006 đến nay, với 10 dự án nuôi trồng thủy sản do Đoàn thanh niên,
Tổng đội TNXP các địa phương thực hiện, nhằm chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp từ các bãi bồi ven biển, hồ ao, vùng trũng chỉ cấy được một
vụ lúa sang nuôi trồng thủy sản, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống
cho trên 5.000 thanh niên và nông dân nghèo.
Hoạt động thực hiện Dự án xây dựng Làng hữu nghị thanh niên
biên giới Lào - Việt tại Nước cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào: Được
thực hiện từ năm 2010 đến nay, trên diện tích 2.000 ha đất tự nhiên, tiếp
nhận và giải quyết việc làm cho 200 thanh niên đến lập nghiệp, phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng mô hình kinh tế hộ phát triển bền vững. Hiện
nay, dự án đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng khu trung tâm, xây dựng
nhà để đón thanh niên Lào đến lập nghiệp và ổn định cuộc sống.
Như vậy, nhờ sự tác động của QLNN, các chương trình, dự án của
Đoàn thanh niên tại các địa bàn biên giới, vùng sâu, vùng xa, xã đặc biệt
khó khăn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính
trị ở cơ sở vững mạnh.
3.2.1.2. Sự tác động của QLNN đối với các hoạt động tham gia
phát triển xã hội
Hoạt động tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng: Từ năm 2000, Trung
ương Đoàn phát động "Năm thanh niên" và phong trào thanh niên tình
nguyện trong cả nước. Từ 2001 đến 2006, hằng năm bình quân có từ 2,5
triệu đến 3,5 triệu lượt thanh niên tình nguyện. Những năm gần đây,
phong trào thanh niên tình nguyện phát triển mạnh mẽ, hằng năm thu hút

2.3.1. Yếu tố chính trị: Ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam là
Đảng cầm quyền, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội; Đảng lãnh
đạo hệ thống chính trị, trong đó Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là một thành
viên. Công tác Đoàn và phong trào thanh niên đặt dưới sự lãnh đạo trực

tiếp và toàn diện của Đảng. Đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội, đối với tổ chức Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh là yếu tố chính trị có tính chất quyết định, chi phối đến
QLNN đối với hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát
triển kinh tế - xã hội.
2.3.2. Yếu tố pháp luật: Các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan trực tiếp đến QLNN đối với các hoạt động của Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội như Luật Thanh niên,
các nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành và quy định về các
vấn đề liên quan... được ban hành những năm gần đây, trong tiến trình
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN ở nước ta, có tác động trực tiếp đến nội dung, quy trình
quản lý, tạo hành lang pháp lý cho QLNN đối với các hoạt động của
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội.
2.3.3. Yếu tố vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà
nước: Sau khi Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nội vụ được ban hành, quy định Bộ Nội vụ có chức năng QLNN về công
tác thanh niên, Bộ Nội vụ đã có Thông tư số 04/2011/TT-BNV ngày
10/02/2011 hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở
Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện về công tác
thanh niên. Đây là căn cứ pháp lý, lần đầu tiên xác lập hệ thống tổ chức
bộ máy, biên chế QLNN đối với các hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh và công tác thanh niên từ Trung ương đến địa phương; là yếu tố tác
động tích cực đến QLNN đối với các hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội. Sau đó, Bộ Nội vụ tiếp tục có
các hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ
quan QLNN về công tác thanh niên, có tác động đến bộ máy, tổ chức,
biên chế công chức phụ trách công tác thanh niên tại các địa phương.
2.3.4. Yếu tố vai trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: Đến

năm 2015, dân số nước ta đạt trên 91,7 triệu người, trong độ tuổi thanh
niên có gần 23 triệu người, chiếm 25% dân số và trên 50% lực lượng lao
động xã hội. Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh hiện có gần 7,1 triệu

17

10


đoàn viên, chiếm 30% tổng số thanh niên, là nguồn nhân lực trẻ có trình
độ học vấn, nhận thức và sức khoẻ, đóng vai trò quan trọng trong tiến
trình phát triển đất nước. Những phong trào hoạt động của Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh phát triển ngày càng phong phú, đa dạng chính là đối
tượng của QLNN, là nhân tố tác động và đặt ra yêu cầu đối với QLNN.
2.4. KINH NGHIỆM MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THANH NIÊN VÀ KHẢ NĂNG ÁP
DỤNG CHO VIỆT NAM
2.4.1. Kinh nghiệm một số quốc gia
Luận án nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia có điều kiện
tương đồng với Việt Nam và thực hiện hiệu quả QLNN đối với các hoạt
động thanh niên: Hàn Quốc, Cuba, Philippin, Trung Quốc... có hệ thống
pháp luật khá hoàn chỉnh, mô hình vận hành nền kinh tế - xã hội tương
đối gần gũi với nước ta.
2.4.2. Một số bài học kinh nghiệm có khả năng áp dụng cho Việt
Nam
Một là, QLNN đối với hoạt động của Đoàn thanh niên cần được quy
định trong các văn bản pháp luật, xác định trách nhiệm của cơ quan
QLNN.
Hai là, tiếp tục khẳng định vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
với tư cách là chủ thể đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích của thanh niên,

vận động thanh niên thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
đất nước.
Ba là, về tổ chức, bộ máy QLNN, nghiên cứu xây dựng một Bộ
QLNN về thanh niên, đảm bảo cho các hoạt động của tổ chức Đoàn và
thanh niên được được quản lý hiệu quả.
Bốn là, nghiên cứu, đưa chính sách thanh niên vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hằng năm và 5 năm; trách nhiệm của các cấp chính
quyền trong xây dựng và điều hành các trung tâm tình nguyện.
Năm là, một số vấn đề như quy định tuổi thanh niên, mô hình
QLNN đối với các hoạt động thanh niên, cơ quan tư vấn về thanh niên;
phát huy vai trò của tổ chức thanh niên trong các hoạt động kinh tế - xã
hội.

3.2.1.1. Sự tác động của QLNN đối với các hoạt động tham gia
phát triển kinh tế
Các hoạt động hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, phát triển kinh tế: Đến
năm 2016, tổ chức Đoàn các cấp xây dựng được trên 20.000 câu lạc bộ
khuyến nông, 18.000 trang trại trẻ, trên 12.000 tổ hợp tác thanh niên...; nhận
ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội với tổng số vốn vay đạt trên
16.000 tỷ đồng; vay từ Quỹ quốc gia về việc làm đạt gần 70 tỷ đồng, giúp
đoàn viên, thanh niên xoá đói, giảm nghèo và làm giàu chính đáng.
Hoạt động đảm nhận thực hiện các công trình, phần việc thanh niên:
Hàng năm, tổ chức Đoàn từ Trung ương đến cơ sở đứng ra đảm nhận
thực hiện các công trình thanh niên như bê tông hoá đường giao thông
nông thôn, thủy lợi, đảm nhận các tuyến đường tự quản, xây cầu nông
thôn, bán trú dân nuôi, phòng học vùng sâu vùng xa… Đến nay, đã có
hàng chục nghìn công trình thanh niên đạt hiệu quả thiết thực.
Hoạt động của các đơn vị TNXP: Hiện cả nước có 32 tỉnh, thành
phố có TNXP, với gần 100 đơn vị trực thuộc; trong đó, có 35 tổng đội và
trung tâm, 26 doanh nghiệp, 3 công ty liên doanh, 3 nông trường, 30 ban

quản lý, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch
vụ công ích; vốn pháp định của TNXP đạt gần 1.800 tỷ đồng, doanh thu
đạt gần 5.000 tỷ đồng, nộp ngân sách gần 250 tỷ đồng. TNXP hoạt động
chủ yếu tại vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, không đòi hỏi lợi
nhuận, góp phần giải quyết việc làm, bảo vệ quốc phòng - an ninh tại các
khu vực trọng điểm, biên giới, hải đảo.
Hoạt động xây dựng cầu nông thôn: Từ năm 2000, để khắc phục
tình trạng nhân dân phải sử dụng cầu khỉ để đi lại, Trung ương Đoàn
triển khai Chương trình xoá cầu khỉ tại đồng bằng sông Cửu Long, huy
động thanh niên xây dựng được 1.115 cầu tại 500 xã thuộc 15 tỉnh. Thực
hiện Dự án xây dựng cầu nông thôn giai đoạn 2009 - 2013, đã hoàn
thành xây dựng 100 cầu tại 10 tỉnh với kinh phí 46,8 tỷ đồng. Hiện nay,
Trung ương Đoàn triển khai Đề án xây dựng cầu nông thôn giai đoạn
2014 - 2020, với tổng số 450 cầu nông thôn, xây dựng tại 32 tỉnh, thành
phố, nguồn vốn khái toán đầu tư gần 325 tỷ đồng.
Hoạt động xây dựng Làng thanh niên lập nghiệp: Trước năm 2006,
Trung ương Đoàn đã hoàn thành xây dựng thí điểm 04 Làng thanh niên
lập nghiệp, sau đó mở rộng thành 09 Làng, tạo động lực xoá đói giảm
nghèo và nâng cao đời sống nhân dân tại vùng sâu, vùng xa. Giai đoạn

11

16


Việc phân bổ và sử dụng ngân sách để tổ chức các hoạt động của
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội được thực
hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản liên quan. Sau khi
Quốc hội thông qua, Chính phủ giao dự toán ngân sách cho Trung ương
Đoàn; Trung ương Đoàn thực hiện chức năng chủ quản đầu tư, phân bổ

vốn cho các tỉnh, thành Đoàn, các chủ đầu tư thực hiện, chủ yếu trong
lĩnh vực hạ tầng nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, phát triển rừng bền
vững; thủy sản; phát triển hạ tầng tại địa bàn đặc biệt khó khăn.
Đối với các đơn vị TNXP, thực hiện theo Thông tư liên tịch số
119/2013/TTLT-BTC-BNV ngày 26/8/2013 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài
chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
hoạt động thường xuyên của các tổ chức TNXP từ ngân sách nhà nước.
Tùy từng địa phương, HĐND hỗ trợ cho tổ chức và đội viên TNXP trên
địa bàn cho phù hợp.
Như vậy, sau khi có Luật Thanh niên, các quy định về phân bổ, sử
dụng ngân sách và chế độ chi của các đơn vị TNXP đồng bộ hơn, thể
hiện sự hỗ trợ của cơ quan QLNN đối với TNXP, phát huy vai trò của tổ
chức Đoàn và lực lượng TNXP trong phát triển kinh tế - xã hội.
3.1.5. Thanh tra, kiểm tra
Hiện nay, các chủ thể tiến hành thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động
của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh chủ yếu được thực hiện bởi Bộ Nội vụ và
Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam. Hoạt động thanh tra, kiểm tra
của Bộ Nội vụ, Vụ Công tác thanh niên thuộc Bộ Nội vụ nhằm nắt bắt
tình hình triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên; việc
thực hiện các chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên; các hoạt
động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành của các cơ quan như tài chính, kế
hoạch và đầu tư, xây dựng trong việc thực hiện các chương trình, dự án
của Đoàn.
Ngoài ra, các hoạt động tự kiểm tra, tự giám sát trong hệ thống
Đoàn được thực hiện thường xuyên, gắn với các đợt đi công tác cơ sở,
các nội dung quản lý chương trình, dự án của Đoàn, từ đó phát hiện các
thiếu sót trong quá trình thực hiện, đảm bảo cho các hoạt động đó đúng
định hướng, đúng pháp luật theo yêu cầu của QLNN.
3.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG
3.2.1. Sự tác động của QLNN đối với kết quả các hoạt động của

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội

3.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ
CHÍ MINH THAM GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Luận án phân tích kết quả từ năm 2000 - năm được Đảng và Nhà
nước đồng ý chọn là Năm thanh niên đầu tiên, phong trào thanh niên tình
nguyện được thực hiện trên cả nước, với thời điểm Luật Thanh niên có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2006 đến nay.
3.1.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
Trước năm 2000, nước ta chưa có các văn bản chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch liên quan đến thanh niên. Từ năm 2000, Chính phủ đã
chỉ đạo xây dựng, ban hành 02 văn bản chiến lược: Quyết định số
70/2003/QĐ-TTg ngày 29/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến 2010. Quyết định số
33/2004/QĐ-TTg ngày 09/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2004 - 2005.
Sau khi Luật Thanh niên có hiệu lực thi hành, việc ban hành các chủ
trương hoạch định về QLNN về thanh niên được quan tâm, với 04 văn
bản được ban hành, gồm: Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 khóa X. Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020. Quyết định số 1501/2015/QĐ-TTg ngày
14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường giáo
dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và
nhi đồng giai đoạn 2015 - 2020. Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 18/5/2012
của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
Như vậy, đã có 06 văn bản hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch phục vụ QLNN về thanh niên, trong đó 02 văn bản ban hành trước

15

12

Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
THAM GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI


và 04 văn bản sau khi Luật Thanh niên được ban hành, là cơ sở thực hiện
QLNN đối với hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
3.1.2. Ban hành chính sách, pháp luật
Trước khi có Luật Thanh niên, việc QLNN đối với công tác thanh
niên gặp nhiều khó khăn. Qua gần 20 năm chuẩn bị, ngày 29/11/2005,
Quốc hội đã thông qua Luật Thanh niên, có hiệu lực từ ngày 01/7/2006.
Đây là văn bản pháp lý đặc biệt quan trọng phục vụ QLNN đối với công
tác thanh niên và các hoạt động của Đoàn thanh niên tham gia phát triển
kinh tế - xã hội. Sau đó, Chính phủ ban hành Nghị định số 120/2007/NĐCP ngày 23/7/2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh
niên; Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 về tổ chức và chính
sách đối với TNXP, là Nghị định đầu tiên về TNXP.
Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 11/2011/TT-BNV ngày 26/9/2011
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 12; Bộ Tài chính và Bộ
Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch số 119/2013/TTLT-BTC-BNV ngày
26/8/2013 quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí hoạt động thường xuyên của các tổ chức TNXP từ ngân sách nhà
nước, thực hiện chính sách hỗ trợ TNXP tham gia phát triển kinh tế - xã
hội tại địa bàn khó khăn.

Ngày 14/12/2012, Chính phủ và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn
lần đầu tiên đã ký Nghị quyết liên tịch số 01/2012/NQLT-CPBCHTWĐTN ban hành Quy chế phối hợp công tác. Trên cơ sở đó, các
tỉnh, thành Đoàn ký kết quy chế phối hợp với UBND tỉnh, thành phố, tạo
nguồn lực hỗ trợ đối với hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các
cấp. Sau 5 năm thực hiện và tổng kết, Chính phủ và Trung ương Đoàn ký
kết Nghị quyết liên tịch số 01/NQLT-CP-BCHTWĐ ngày 29/12/2012 về
Quy chế phối hợp giai đoạn 2017 - 2022, nhấn mạnh nội dung phối hợp
phát huy thanh niên thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và
bảo vệ Tổ quốc.
Thủ tướng Chính phủ đã lần đầu tiên ban hành Quyết định số
57/2015/QĐ-TTg ngày 16/11/2015 của về chính sách đối với hoạt động
tình nguyện của thanh niên, gồm các loại hình: Hoạt động tình nguyện
thực hiện các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội từ 24
tháng trở lên được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Hoạt động tình nguyện
vì cộng đồng và xã hội do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh hoặc các tổ chức
khác của thanh niên tổ chức.

Như vậy, trước khi có Luật Thanh niên, chỉ có 02 văn bản pháp luật
liên quan đến QLNN về thanh niên; sau khi Luật Thanh niên được ban
hành, đã có 06 văn bản quy phạm pháp luật được ban hành, tạo chuyển
biến rõ rệt cho việc tăng cường QLNN đối với các hoạt động của Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội.
3.1.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức
Trước khi có Luật Thanh niên, về cơ bản tổ chức bộ máy QLNN về
thanh niên chưa có đổi mới. Luật Tổ chức Chính phủ 2001 quy định
thẩm quyền chung QLNN về thanh niên thuộc Chính phủ, nhưng chưa
giao cho một cơ quan cụ thể; ở các địa phương, thuộc thẩm quyền của
UBND các cấp, chưa có cơ quan chuyên trách.
Khi Luật Thanh niên có hiệu lực năm 2006, tổ chức bộ máy QLNN
về thanh niên có đổi mới. Ở Trung ương, Chính phủ thống nhất QLNN

về công tác thanh niên; ban hành Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày
17/4/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nội vụ, có chức năng QLNN về công tác thanh niên; thành lập
Vụ Công tác thanh niên trực thuộc Bộ Nội vụ. Tại các địa phương, thực
hiện Thông tư số 04/2011/TT-BNV ngày 10/02/2011 của Bộ Nội vụ, Sở
Nội vụ được bổ sung nhiệm vụ QLNN về công tác thanh niên, có Phòng
Công tác thanh niên; bổ sung nhiệm vụ và biên chế của Phòng Nội vụ
thuộc UBND cấp huyện làm công tác thanh niên. Phòng Công tác thanh
niên thuộc Sở Nội vụ có từ 3 đến 5 biên chế; Phòng Nội vụ cấp huyện bố
trí 01 biên chế công chức thực hiện QLNN về công tác thanh niên.
Theo Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014, Chính phủ giao
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn QLNN về thanh niên cho Bộ Nội vụ;
Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014
hướng dẫn Sở Nội vụ cấp tỉnh có Phòng Xây dựng chính quyền và công
tác thanh niên; Sở Nội vụ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có Phòng
Tổ chức phi chính phủ và công tác thanh niên. Đối với cấp huyện, Phòng
Nội vụ có chức năng, nhiệm vụ QLNN về công tác thanh niên.
Như vậy, sau khi Luật Thanh niên có hiệu lực thi hành, đã giao cho
Bộ Nội vụ thực hiện chức năng QLNN về thanh niên, thiết lập hệ thống
cơ quan QLNN về thanh niên tại các địa phương. Đây là điểm mới của
QLNN đối với các hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia
phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.
3.1.4. Phân bổ và sử dụng ngân sách

13

14




×