Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Phân tích sự ảnh hưởng yếu tố thuộc môi trường marketing vi mô đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động marketing của sản phẩm dầu gội dove của công ty unilever việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.89 KB, 14 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với nền kinh tế thị trường ngày càng năng
năng động, và sự hội nhập với thế giới đặc biệt là khi Việt Nam gia
nhập WTO thì sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và
ngoài nước. Đối thủ cạnh tranh chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, kinh
nghiệm lâu năm, nguồn vốn dồi dào, nguồn nhân lực có kinh nghiệm
trong ngành. Để có thể cạnh tranh với các đối thủ lớn ấy không thể
không nhắc đến hoạt động marketing, marketing đã giúp các doanh
nghiệp cạnh tranh với các đối thủ lớn ấy. Marketing không chỉ là một
chức năng hoạt động kinh doanh, nó là triết lý dẫn dắt toàn bộ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng làm thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng. Để có thể sản xuất ra sản phẩm tốt, giá rẻ, doanh
nghiệp cần phải hiểu và làm thỏa mãn tâm lý khách hàng, muốn làm
được điều đó cần phải hiểu và làm thỏa mãn tâm lý khách hàng, muốn
làm được điều đó thì việc hoạch định kế hoạch hay lập kế hoạch cho
quá trình kinh doanh là điều cần thiết. Vì vậy chúng em đã chọn đề tài
“Phân tích sự ảnh hưởng yếu tố thuộc môi trường marketing vi mô
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động marketing của sản
phẩm dầu gội Dove của công ty Unilever Việt Nam”.
Đề tài này nhóm chúng em chia làm hai phần chính:
Phần 1: cơ sở lý thuyết
Phần 2: Giới thiệu về công ty, sản phẩm và sự ảnh hưởng của các yếu
tố thuộc môi trường marketing vi mô đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của dầu gội Dove.


A.Cở sở lí luận
I. Khái niệm môi trường marketing và sự cần thiết nghiên cứu môi
trường marketing.
1.Môi trường marketing bao hàm các tác nhân và lực lượng bên ngoài
marketing đang ảnh hưởng đến khả năng quản trị marketing trong


công cuộc triển khai và duy trì mối quan hệ thành công với khách
hàng.
2.Sự cần thiết nghiên cứu
•Môi trường tạo ra sự xung đột, kìm hãm sự phát triển của doanh
nghiệp nhưng cũng tạo ra động lực thúc đẩy.
•Các nhân tố của môi trường luôn biến động đòi hỏi doanh nghiệp
phải nghiên cứu, theo dõi và dự đoán.
3.Môi trường marketing vi mô là những lực lượng có quan hệ trực tiếp
với doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể tác động ngược lại mang
tính cá biệt và cục bộ.
4.Có thể chia thành 2 nhóm:
• Nhóm môi trường nội bộ: các yếu tố trong doanh nghiệp có
ảnh hưởng khả năng vận dụng marketing hữu hiệu.
• Nhóm môi trường ngành ( nhiệm vụ) : nhà cung cấp ,trung
gian marketing ,khách hàng ,đối thủ cạnh tranh và công chúng .


II.Phân định môi trường marketing
1.Nhà cung cấp
Những chủ thể đưa ra những yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp, có
ảnh hưởng đến hoạt động marketing của doanh nghiệp
• Nguyên vật liệu
• Thành phẩm, bán thành phẩm
• Máy móc thiết bị, quy trình công nghệ
• Lao động
• Thông tin
2.Trung gian marketing
Những chủ thể giúp kết nối doanh nghiệp và khách hàng, có ảnh
hưởng đến hoạt động marketing của doanh nghiệp
• Trung gian phân phối

• Trung gian tài chính
• Trung gian dịch vụ
3.Đối thủ cạnh tranh
Những chủ thể cùng hướng tới một đối tượng khách hàng mà doanh
nghiệp đang hướng tới
• Các dạng đối thủ cạnh tranh
- Cạnh tranh ngành hàng
- Cạnh tranh loại hàng
- Cạnh tranh mặt hàng
- Cạnh tranh nhãn hiệu
4.Khách hàng
Những chủ thể mua sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp
• Khách hàng cá nhân
• Khách hàng tổ chức
5.Công chúng
Những chủ thể có mối liên hệ nhất định với doanh nghiệp, tạo ra sự
tác động đủ lớn đến hoạt động marketing của doanh nghiệp
• Công chúng tài chính
• Công chúng truyền thông đại chúng
• Công chúng công quyền
• Công chúng nội bộ
• Công chúng địa phương
6.Nhóm môi trường nội bộ
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp có liên quan trực tiếp đến điều
hành và quản trị marketing như: nguồn lực tài chính, nguồn lực R&D,
nguồn lực nhân sự và tổ chức, văn hóa doanh nghiệp.



B. Giới thiệu về công ty ,nhãn hiệu sản phẩm , tập khách hàng

mục tiêu và sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường marketing
vi mô tới hoạt động sản xuất kinh doanh của dầu gội Dove
I, Giới thiệu về công ty Unilever Việt Nam
- Tên công ty: Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam
- Địa chỉ : 156 Nguyễn Lương Bằng Avenua Tân PHú , Dít 7 , HCM
city.
- Email : info@unilever,com.vn
- Website: 0854135686
- Fax:0854135626
- Unilever là một trong những công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới
chuyên về các sản phẩm chăm sóc cá nhân , chăm sóc gia đình và thực
phẩm , Unilever hiện đang hoạt động tại hơn190 quốc gia và vùng
lãnh thổ với cam kết nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
trên toàn thế giới thông qua những sản phẩm và dịch vụ của mình.
Bắt đầu hoạt động kinh doanh tại Việt Nam vào năm 1995 , Unilever
đã đầu tư hơn 300 triệu USD với một nhà máy sản xuất hiện đại tại
thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bắc Ninh .Thông qua mạng lưới với
khoảng hớn 150 nhà máy phân phối và hơn 300.000 nhà bán lẻ ,
unilever Việt Nam đã cung cấp việc làm trực tiếp cho hơn 1.500
người và cung cấp hớn 15.000 việc làm gián tiếp cho những người
làm việc trong các bên thứ 3 , nhà cung cấp và nhà phân phối.
Ngày nay , rất nhiều các nhãn hàng như OMO, P?S, clear, Lifebuoy,
susilk, VIM, Lipton, Sunlight, VISO, Resona... đã trở thành những cái
tên quen thuộc với các gia đình Việt Nam. Theo ước tính , mỗi ngày
có khoảng 35 triệu sản phẩm của Unilever được sử dụng bởi người
tiêu dùng trên toàn quốc , chính điều này giúp cải thiện điều kiện sống
, sức khỏe và điều kiện vệ sinh cho mọi người dân Việt Nam.
Với tốc dộ tăng trưởng hàng năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của thị
trường trong suốt hơn 22 năm qua, Unilever đã trở thành một trong
những nhà đầu tư nước ngoài thành công nhất tại thị trường Việt

Nam . Tháng 4/2010., Unilever Việt Nam đã trở thành nột trong
những nhà đàu tư nước ngoài thành công nhất tại thị trường Việt
Nam .Tháng 4 năm 2010 ,Unilever vinh dự được chủ tịch nước trao
tặng Huân chương Lao động hạng nhất vì thành tích xuất sắc trong


kinh doanh và đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế , xã hội của đất
nước .
Unilever Việt Nam tự hào là người bạn đồng hành trong cuộc sống
của mỗi người dân Việt Nam không chỉ thông qua các sản phẩm của
công ty mà còn thông qua mối quan tâm sâu sắc với cộng đồng và môi
trường .Chúng tôi tin tưởng một cách sâu sắc rằng trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp là một phần không thể thiếu trong kinh doanh và là
chìa khóa cho sự phát triển bền vững.
Unilever và các nhãn hàng của chúng tôi đã triển khai rất nhiều
chương trình xã hội , vì cộng đồng như “ P/S Bảo vệ nụ cười Việt
Nam’’, Rửa tay bằng xà phòng vì môi trường Việt Nam khỏa mạnh
“OMO dành tặng sân chơi cho trẻ em “, “VIM nhà vệ sinh sạch khuẩn
”, “ Tài chính vi mô cho phụ nữ nghèo ”.. Những chương trình này
thất sự đã trở thành những ví dụ điển hình cho quan hệ hợp tác côngtư hiệu quả và đang góp phần đáng kể trong việc cải thiện cuộc sống
cho người dân Việt Nam.
Vào năm 2010 , tập đoàn Unilever toàn cầu đã khởi động Kế hoạch
Phát triển bền vững (USLP) hướng đến mục tiêu tăng trưởng gấp đôi ,
giành một nữa tác động đến môi trường , đồng thời tăng cường tác
động tích cực đến cộng đồng xã hội . Kế hoạch Phát triển bền vững là
trọng tâm trong mô hình kinh doanh, góp phần giúp công ty và các
nhãn hàng phát triển một cách bền vững .
Tại Việt Nam , sự thành công trong kinh doanh cùng với cam kết
mạnh mẽ vì cộng đồng và môi trường, sẽ là nền tảng vững chắc để
Unilever thực hiện hóa các cam kết của mình trong kế hoạch phát

triển bền vững (USLP).
Sau 6 năm triển khai kế hoạch phát triển bền vững , Unilever Việt
Nam đã đạt được những thành tích hết sức ấn tượng trên cả 3 mục tiêu
trọng tâm.Cho tới nay , 20,5 triệu người đã được hưởng lợi trực tiếp
để cải thiện điều kiện vệ sinh và sức khỏe và nâng cao chất lượng
cuộc sống thông qua các dự án như :
-“ Vì một Việt Nam khỏe mạnh hơn , “Hành trình vệ sinh sạch khuẩn
”...
- 29.000 tấn chè đen được thu mua từ các nguồn cung cấp bền vững ,
693 triệu m3 nước sạch được tiết kiệm thông qua sản phẩm Comfort 1


lần xả , 99% lượng khí thải và 42% lượng nước sử dụng được giảm
thiểu trong quá trình sản xuất sản phẩm của Unilever tại nhà máy.
- Thông qua dự án “nâng cao chất lượng cuộc sống cho phụ nữ thông
qua phát triển kinh doanh và gíao dục sức khỏe”, hơn 44.600 hộ gia
đình phụ nữ nghèo đã được tiếp cận với nguồn vốn vay tài chính vi
mô và các kiến thức giáo dục về kinh doanh , kĩ năng mềm để có thể
mở các mô hình kinh doanh nhỏ , cải thiện điều kiện kinh tế của bản
thân và gia đình , qua đó nâng cao chất lượng cuộc sống.
Unilever được Chính Phủ Việt Nam trao tặng danh hiệu “ doanh
nghiệp phát triển bền vững” hàng đầu trong 2 năm liên tiếp 2016,
2017 , luôn mong muốn được tiếp tục hợp tác chặt chẽ với Chính Phủ
Việt Nam trong chương trình phát triển bền vững này .
Unilever Việt Nam luôn cam kết sẽ tiếp tục đồng hành với người tiêu
dùng , hợp tác chặt chẽ với Chính Phủ Việt Nam , các đối tác , khách
hàng , các nhà cung cấp để có thể thực hiện thành công Kế hoạch Phát
triển bền vững và đạt được mục tiêu cuối cùng “ Trở thành công ty
được ngưỡng mộ nhất Việt Nam , cam kết cải thiện cuộc sống của
người dân Việt Nam .”

II, Giới thiệu về sản phẩm dầu gội Dove
Thị trường mĩ phẩm ở Anh với giá trị khổng lồ khoảng 2,3 tỷ bảng có
mức độ cạnh tranh rất gay gắt . Và trong thị trường này , Dove là
thương hiệu có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất với 27% so với 26%
mức độ tăng trưởng chung của toàn bộ thị trường và giữ vị trí là
thương hiệu mĩ phẩm lớn thứ 4.
Thàn công của Dove 1 phần là do khả năng cạnh tranh vững vàng với
các thương hiệu lớn trong những ngành hàng chính như xà phòng ,
kem tắm, sữa tắm, nước rửa tay, sữa chăm sóc tay và dưỡng thể, sản
phẩm khử mùi, dầu gội và dầu xả . Trong những ngành hàng này ,
Dove được xem là thương hiệu lớn nhất trị giá 11,8 triệu bảng .
Nhiều lĩnh vực trong thị trường mĩ phẩm cũng diễn ra sự cạnh tranh
không kém phần gay gắt do sự hiện diện của những thương hiệu
chuyên dùng . Với dầu gội và dầu xả , một ngành hàng có giá trị 528,5
Triệu bàng trong năm 2013 .Dove được xếp thứ 6 với 4,8% thị
phần .Đây là một thành tích đáng nể với một thương hiệu chỉ mới mở
rộng vào lĩnh vực này trong năm 2001 như Dove , và trên thực tế ,
mức dộ tăng trưởng hàng năm của Dove trong lĩnh vực này là 9,7%


giữa năm 2009-2010 . Từ khi bắt đầu tham gia vào lĩnh vực sữa tắm
năm 1998 , Dove đã nhanh chóng trở thành một đối thủ đáng gờm đối
với nhiều thương hiệu gạo cội với mức độ tăng trưởng năm 20092010 là 20,3%.
Trên thị trường quốc tế , Dove là một thương hiệu trị giá 2,5 Tỷ USD
và là thương hiệu chủ lực trong các thương hiệu chăm sóc cá nhân của
Unilver và là một trong những thướng hiệu hàng đầu thế giới nhứng
sự ra đời của Dove rất khác. Lần đầu tiên Dove xuất hiện trên thị
trường là trong thập niên 50 tại Mĩ, và được sản xuất nhằm chăm sóc
cho các nạn nhân bị bỏng do chiến tranh. Chất lượng ưu việt của sản
phẩm được phản ánh qua các thăm dò khách quan cùng với chiến dịch

quảng cáo mới lạ, với cam đoan từ phía khách hàng và thương hiệu –“
Dove không làm khô da bạn như các loại xà phòng thông thường khác
“ _ đã giúp Dove nhanh chóng giữ vị trí hàng đầu trên thị trường năm
1997.


III. Tập khách hàng mục tiêu của dầu gội Dove.
Địa lý
Nhân khẩu học

Tâm lý học

Lợi ích tìm kiếm

Hành vi

Trên cả việt nam
Hướng về những người phụ nữ
Việt Nam ,đặc biệt là những
người bình thường trong cuộc
sống.
Họ là những người trong độ tuổi
phát triển nhân cách ,lối sống
Họ là những người trong độ tuổi
tiếp cận xã hội ,đang tìm kiếm sự
tự tin khi giao tiếp nên cần chú ý
đến vẻ bên ngoài đặc biệt là tóc.
Phục hồi tóc hư tổn ,liệu pháp
tinh dầu ,giảm gãy rụng , cho tóc
mềm mượt óng ả không gây bết

dính, thẳng mượt mà…
Hay mua dầu gội ở siêu thị và các
tiệm tạp hóa.


IV. Thực trạng sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường marketing vi
mô đến hoạt động kinh doanh và sản xuất kinh doanh mặt hành dầu
gội Dove của Unilever.
1. Nhà cung cấp
Tại Việt Nam, hiện nay Unilever đang mua một số nguyên liệu chính
từ Vinachem và các công ty thành viên của Vinachem. Tuy nhiên một
số nguyên liệu chính khác như LAB, Sodium Sulphate, Soda Ash
Light, Sorbitol và Zeolite vẫn phải nhập khẩu, với giá trị ước tính trên
100 triệu USD/năm. Vì vậy Vinachem và các đơn vị thành viên của
Vinachem sẽ hợp tác với Unilever để phát triển và sản xuất những
nguyên liệu này tại Việt nam vì lợi ích của cả hai Bên. Hai bên sẽ
cùng nhau phát triển kế hoạch sản xuất cung ứng trên cơ sở giá cung
ứng cạnh tranh và nhu cầu sử dụng thực tế trong tương lai. Bên cạnh
nhu cầu mua các nguyên liệu thay thế nhập khẩu, Unilever sẽ tìm
kiếm cơ hội để Vinachem xuất khẩu các nguyên liệu chính đó cho các
công ty con khác thuộc tập đoàn Unilever, ban đầu tập trung vào LAB
ở các nước ASEAN, tiếp tới là Châu Á và cuối cùng là toàn cầu. Việc
xuất khẩu sẽ phụ thuộc vào giá cung ứng cạnh tranh, nhu cầu sử dụng
thực tế và các yêu cầu về chất lượng của các công ty khác thuộc tập
đoàn Unilever. Theo dự kiến, giá trị sản lượng tiêu thụ trong nước và
xuất khẩu của dự án hợp tác này sẽ lên tới 200-250 triệu USD/năm.
Bên cạnh đó, trên cơ sở hợp tác thành công đối với những nguyên liệu
ban đầu này, các bên sẽ mở rộng hợp tác đối với các nguyên liệu
chính khác như Javel, Caustic Soda, Sodium Silicate và LAS khi có
cơ hội.

Ngoài ra, Unilever đối tác chặt chẽ là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong nước với mạng lưới gồm 10 doanh nghiệp sản xuất gia công,
hơn 100 doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu và bao bì.
2. Trung gian Marketing
Có nhiệm vụ giúp Unilever Việt Nam truyền thông, bán và phân phối
sản phẩm đến với người tiêu dùng.
Từ khi mới vào Việt Nam công ty đã tập trung phát triển hệ thống
phân phối trên toàn quốc với hơn 100.000 điểm. Hiện nay dù đã mở
thêm nhiều trung tâm phân phối lớn nhưng công ty vẫn chú trọng hợp
tác, tạo lập những kênh phân phối truyền thống tại các chợ, cửa hàng


nhỏ.... Công ty cổ phần Gentraco tại Cần Thơ được giao nhiệm vụ vận
hành mạng lưới kinh doanh các sản phẩm của Unilever Việt Nam từ
tháng 09 năm 2007.
Tổ chức cung cấp dịch vụ và lưu thông sản phẩm đến tay người tiêu
dùng mà chất lượng sản phẩm tốt nhất thì cần có tổ chức này để trung
gian phân phối, dự trữ Dove.
Tổ chức cung cấp dịch vụ: có thể nói dầu gội Dove hay Unilever Việt
nam tập trung mạnh vào việc này ( nghiên cứu, quảng cáo, tư vấn )
trong đó quảng cáo là mạnh nhất vì dầu gội Dove là mặt hàng tiêu
dùng thiết yếu, là sản phẩm có mặt hàng thay thế nhiều nhất, quảng
cáo giúp sản phẩm dầu gội Dove được tiếp cận nhiều và làm mọi
người tiêu dùng đều lựa chọn.
Tổ chức cung cấp dịch vụ và tài chính tín dụng đóng vai trò quan
trọng giúp sản phẩm đứng vững trong thị trường ( như mở rộng thị
trường, tung ra sản phẩm dầu gội tính năng mới cũng như trong việc
cạnh tranh đối thủ (giảm giá, hỗ trợ khách hàng, bù lỗ..)
3. Đối thủ cạnh tranh
Dove của Unilever có nhiều đối thủ cạnh tranh kể cả trong và ngoài

Unilever. Bên trong phải đối đầu với Sunsilk, ngoài thì phải cạnh
tranh với Thái Dương, Pantene, Double rick,...
Nhưng có lẽ đối đầu mạnh nhất là Patene thuộc ông trùm P& G.
Nếu so sánh về mức độ phổ biến của cả 2 trên thế giới (chủ yếu nói về
thị trường Mỹ và Châu Âu) thì P&G hơn hẳn Unilever,còn tại thị
trường Việt Nam thì Unilever có phần lấn lướt hơn nhờ mảng
marketing rất mạnh,đa dạng và độc đáo.
Unilever đầu tư mạnh tay vào quảng bá, đánh vào tâm lí người tiêu
dùng khi đưa ra các loại tính năng sản phẩm của Dove phù hợp với
nhu cầu người tiêu dùng ( nhất là giới trẻ) như mùi hương, nhãn mác,
chức năng,....
So với P&G tập trung vào khu vực thì Unilever tập trung mở rộng
thêm thị trường bằng xúc tiến đầu tư vào quảng cáo.
4. Khách hàng
Toàn bộ những người phụ nữ trên đất nước việt nam, đặc biệt là phụ
nữ từ độ tuổi 15- 50, luôn quan tâm chăm sóc cho mái tóc của mình.


5. Công chúng
CFRB – Campaign for real beauty (Chiến dịch tôn vinh vẻ đẹp thật
sự) của nhãn hàng Dove do Ogilvy tư vấn là một chiến dịch toàn cầu
nhằm thay đổi suy nghĩ của người phụ nữ về vẻ riêng của mình.
Nhưng khi đưa về VN, Ogilvy & Mather và Ogilvy PR đã “nhúng”
vào một trường xúc cảm đầy nhân văn. 103.000 tấm ảnh được thu hút
về đã trở thành vật liệu sống động cho cuốn album hình con chim bồ
câu khổng lồ đặt tại nhà Văn hóa Thanh niên TPHCM trong vòng một
tuần. Dove tin rằng người phụ nữ cảm thấy mình đẹp nhất khi: Thấy
thích thú với chính mình, chăm sóc cho chính mình, cảm thấy hãnh
diện khi tạo cho mình một vẻ đẹp riêng biệt. Với cuốn Album đạt kỷ
lục Guiness “Album lớn nhất VN”, vẻ đẹp thật sự của những người

phụ nữ VN đã được những người quanh họ và quan trọng là chính họ
thừa nhận qua từng 103.000 bức ảnh. Sau chiến dịch, Unilever công
bố kết quả từ Nielsen: trên 90% người phụ nữ VN ủng hộ ý tưởng
“Mỗi người phụ nữ đều có vẻ đẹp của riêng mình” Cánh chim bồ câu
khổng lồ chính là Ý tưởng lớn (Big idea) của chiến dịch, là công cụ
quyền lực giúp người làm truyền thông chuyên chở thông điệp
“Người phụ nữ nào cũng đẹp, đó là vẻ đẹp tự nhiên của họ” nhãn hàng
Dove với chiến dịch CFRB đã tạo nên mối dây đồng cảm mạnh mẽ,
giản dị mà tinh tế với nhiều nhóm công chúng trong xã hội, để lại một
bài học truyền thông không chỉ sáng tạo, hiệu quả mà còn rất nhân
văn. Chính những hoạt động PR mang tính xã hội cao này đã giúp
Dove chiếm được thị phần lớn hơn hẳn tại Việt Nam so với đối thủ
cạnh tranh. Đó chính là minh chứng rõ nét nhất cho sự thành công của
Việt Nam trong quan hệ công chúng.
6. Môi trường nội bộ
- Về văn hóa doanh nghiệp: Môi trường văn hóa doanh nghiệp lành
mạnh dựa trên các chuẩn mực như: trung thực, liêm chính, khoan
dung, tôn trọng khách hàng, tôn trọng kỉ luật, tính đồng đội và sẵn
sàng hợp tác đã góp phần tạo nên một đội ngũ nhân viên trí thức và có
tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của công ty. Ngoài ra còn kết
hợp hài hòa giữa văn hóa dân tộc và văn hóa doanh nghiệp.
- Về nhân lực: Có chính sách thu hút tài năng hiệu quả. Quan điểm
của công ty là “ phát triển thông qua con người, thông qua các ngày


hội việc làm cho sinh viên sắp tốt nghiệp của các đại học danh tiếng
để từ đó đào tạo nên các quản trị viên tập sự sáng giá cho nguồn nhân
lực mới của công ty. Ngoài ra công ty cũng có chế độ lương bổng,
phúc lợi thỏa đáng và các khóa học tập trong và ngoài nước cho nhân
viên nhằm nâng cao nghiệp vụ của họ. Tuy nhiên tại Việt Nam nhiều

vị trí chủ chốt trog công ty vẫn do người nước ngoài nắm giữ.
- Về nguồn tài chính: Nền tài chính vững mạnh do được sự hỗ trợ của
tập đoàn Unilever toàn cầu.
- Về máy móc thiết bị và công nghệ: Công nghệ hiện đại được kế
thừa từ Unilever toàn cầu, được chuyển giao nhanh chóng và có hiệu
quả rõ rệt. Tuy nhiên vẫn còn những công nghệ không áp dụng được
tại Việt Nam do chi phí cao vì vậy phải nhập khẩu từ nước ngoài nên
tốn kém chi phí và không tận dụng được hết nguồn lao động dồi dào
và có năng lực tại Việt Nam.
- Về khả năng nghiên cứu và phát triển: Tình hình nghiên cứu và phát
triển luôn được chú trọng và đầu tư thỏa đáng, đặc biệt rất hiệu quả
trong việc khai thác tính truyền thông.
- Hệ thống marketing: Chiến dịch quảng cáo trực tiếp đúng lúc, phù
hợp, kịp thời, Unilever Việt Nam đã đi được những bước tiến dài trên
thị trường chỉ trong thời gian ngắn, tạo dựng được hình ảnh các nhãn
hàng thông qua các hình thức phổ biến thường thấy như giảm giá,
coupon, tặng kèm dưới nhiều hình thức, đổi vỏ sản phẩm này được
tặng sản phẩm khác, tặng mẫu dùng thử cho khách hàng, chương trình
khuyến mãi rút thăm hoặc cào trúng thưởng những phần quà có giá trị,
tài trợ cho các cuộc thi và những chuyên mục trên truyền hình… Tuy
nhiên là một công ty có nguồn gốc châu Âu, chiến lược quảng bá sản
phẩm còn chưa phù hợp với văn hóa Á Đông.


C. Kết luận
Với thực trạng sự tác động của môi trường marketing vi mô, Dove đã
có những giải pháp và chiến lược marketing phù hợp. Dove ngày càng
định vị thương hiệu của mình đối với người tiêu dùng dầu gội đầu
Việt Nam. Từ đó nó tạo ra cho đối thủ cạnh tranh những khó khăn
trong việc chiếm lĩnh thị trường. Tại Việt Nam những đối thủ cạnh

tranh cũng có nhiều sản phẩm đối đầu trực tiếp với Dove tuy nhiên do
chưa làm mạnh các khâu quảng cáo nên sản phẩm của họ có phần lép
vế hơn so với Dove. Chứng tỏ một điều rằng Dove đã làm tốt các
hoạt động marketing, đưa nhãn hiệu sản phẩm đến với người tiêu
dùng. Tóm lại môi trường marketing bao gồm tất cả các lực lượng có
ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến khả năng công ty sản xuất dầu
gội Dove thiết lập và duy trì mối quan hệ với thị trường mục tiêu.
Trên một mức độ nhất định doanh nghiệp có thể tác động tới từng yếu
tố thuộc môi trường vi mô bằng các chính sách riêng của mình, nhưng
khả năng doanh nghiệp hướng tới việc thay đổi các yếu tố thuộc môi
trường vĩ mô là cực kì khó khăn. Nhìn chung quãng đường định vị
theo hướng mới của Dove vẫn chưa đủ dài song những gì họ làm được
đáng để coi là thành công. Thành công trong việc mở cho mình một
lối đi riêng trên thì trường Việt Nam, thành công trong việc nâng cao
giá trị thương hiệu của một sản phẩm thuộc hàng tiêu dùng thiết yếu.
Sau này rất có thể những đối thủ cạnh tranh sẽ theo bước chân định vị
của họ, song Dove có lợi thế là người tiên phong trên thị trường, mà
cái gì đầu tiên thường để lại ấn tượng lâu phai trong tâm trí khách
hàng.



×