Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên cứu giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện chương mỹ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN THỊ ĐÔNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN

HÀ NỘI, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã đƣợc công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết
luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, tháng 11 năm 2017


NGƢỜI CAM ĐOAN

Trần Thị Đông


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc thực hiện và hoàn thành theo chƣơng trình đào tạo sau
đại học tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tác giả đã nhận đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, cán bộ tại trƣờng Đại học
Lâm nghiệp và khu vực nghiên cứu.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn – ngƣời thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn, truyền
đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tác giả trong suốt thời gian
học tập, công tác cũng nhƣ thực hiện luận văn.
Đồng thời, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trƣờng Đại
học Lâm nghiệp Việt Nam, khoa đào tạo Sau đại học chuyên ngành quản lý
kinh tế, UBND huyện Chƣơng Mỹ, TP Hà Nội. Phòng Lao động thƣơng binh
và xã hội huyện Chƣơng Mỹ. Lãnh đạo, cán bộ các phòng, ban ngành liên
quan trong huyện Chƣơng Mỹ nơi tác giả đến thực hiện đề tài và cùng toàn
thể bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ cho tác giả hoàn
thành khoá học.
Mặc dù đã làm việc với tất cả sự nỗ lực nhƣng luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong đón nhận đƣợc những ý kiến
đóng góp xây dựng quý báu của các nhà khoa học và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2017
TÁC GIẢ


Trần Thị Đông


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ....................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG ........................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững .................................................. 5
1.1.1. Đói nghèo và nguyên nhân đói nghèo ................................................ 5
1.1.2. Giảm nghèo, xóa đói giảm nghèo và giảm nghèo bền vững.............. 13
1.1.3. Các chính sách của nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững .................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững .............................................. 22
1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững của các nƣớc trên thế giới .......... 22
1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ở các địa phƣơng trong nƣớc Việt
Nam ............................................................................................................. 25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Chƣơng Mỹ ........................... 30
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 33
2.1. Những đặc điểm cơ bản của huyện Chƣơng Mỹ, Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên


..................... 33

............................................................................. 33

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................. 40
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 50
2.2.1. Phƣơng pháp chọn địa điểm khảo sát ............................................... 50
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin.......................................................... 51


iv
2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích, đánh giá .......................................... 53
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 54
3.1. Thực trạng đói nghèo trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà
Nội, giai đoạn 2013 - 2015 .......................................................................... 54
3.1.1. Quy mô và cơ cấu hộ nghèo ở huyện Chƣơng Mỹ, Thành phố Hà Nội
..................................................................................................................... 54
3.2. Kết quả thực hiện các chƣơng trình và giải pháp giảm nghèo trên địa
bàn huyện Chƣơng Mỹ ................................................................................ 63
3.2.1. Quan điểm và chủ trƣơng của các cấp bộ Đảng và Chính quyền ...... 63
3.2.2. Những cơ chế, chính sách cụ thể của Chƣơng Mỹ về giảm nghèo. .. 65
3.2.3. Các giải pháp giảm nghèo đã áp dụng trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ ... 67
3.2.4. Kết quả thực hiện giảm nghèo trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ ........ 73
3.3. Tính bền vững trong công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Chƣơng
Mỹ ............................................................................................................... 76
3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyên Chƣơng Mỹ ....................................................................................... 78
3.4.1. Hệ thống chính sách về hỗ trợ ngƣời nghèo trên địa bàn huyện ....... 78
3.4.2. Ý thức phấn đấu vƣơn lên của bản thân ngƣời nghèo ....................... 80

3.4.3. Trình độ và năng lực của đội ngũ CBCC và cán bộ làm công tác
XĐGN.......................................................................................................... 81
3.5. Giải pháp giảm nghèo bền vững ở huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội
..................................................................................................................... 83
3.5.1. Định hƣớng mục tiêu và quan điểm chủ trƣơng về công tác xóa đói
giảm nghèo của huyện Chƣơng Mỹ ............................................................. 83
3.5.2. Các giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ
..................................................................................................................... 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ

Ban chỉ đạo

CBCC

Cán bộ công chức

CBNV

Cán bộ nhân viên

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa


HĐND

Hội đồng nhân dân

KHCN

Khoa học công nghệ

UBND

Ủy ban nhân dân

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình sử dụng đất đai của huyện Chƣơng Mỹ
năm 2016


37

2.2

Di tích lịch sử văn hóa

39

2.3

Dân số huyện Chƣơng Mỹ theo đơn vị hành chính
(2016)

40

2.4

Lao động và cơ cấu lao động của huyện Chƣơng
Mỹ (2016

42

2.5

Một số chỉ tiêu văn hóa của huyện Chƣơng Mỹ

44

2.6


Số cơ sở y tế, giƣờng bệnh, cán bộ y tế

45

2.7

Tổng số trƣờng lớp, giáo viên, cán bộ CBNV

46

2.8

Các chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Chƣơng Mỹ
giai đoạn 2014 - 2016

49

3.1

Tình hình và kết quả giảm nghèo của huyện
Chƣơng Mỹ

55

3.2

Tình hình thu nhập của nhóm hộ nghèo

56


3.3

Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của các họ điều
tra

57

3.4

Trình độ học vấn của ngƣời lao động

59

3.5

Tỷ lệ nam, nữ tham gia các lớp tập huấn KHCN

59

3.6

Kết quả vay vốn của các hộ nghèo, cận nghèo tại
các xã nghiên cứu điển hình

70

3.7

Tình hình giảm nghèo của huyện qua 3 năm


74

3.8

Tình hình thoát nghèo và tái nghèo tại huyện
Chƣơng Mỹ

76

3.9

Dự kiến kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2016 2020

85


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu hình

Tên hình vẽ, đồ thị

Trang

2.1

Bản đồ hành chính Huyện Chƣơng Mỹ - Thành
phố Hà Nội


34

3.1

Tỷ lệ các nguyên nhân đói nghèo của hộ điều tra

57

3.2

Quy trình xét duyệt cho vay vốn ƣu đãi

69

3.3

Mức độ hài lòng của ngƣời dân về kết quả giảm
nghèo

75

3.4

Mối quan hệ giũa các hệ thống chính sách xóa đói
giảm nghèo

79

vẽ, đồ thị



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một phạm trù lịch sử có tính tƣơng đối ở từng thời kỳ và ở
mọi quốc gia. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 1,1 triệu ngƣời đang sống
trong cảnh đói nghèo, kể cả nƣớc có thu nhập cao nhất thế giới vẫn có một tỷ
lệ dân số sống trong tình trạng nghèo. Những năm gần đây, nhờ những chính
sách đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc, nền kinh tế nƣớc ta đã có những bƣớc
chuyển mình rất quan trọng, nền kinh tế Việt Nam tăng trƣởng nhanh, đại bộ
phận đời sống nhân dân đã đƣợc nâng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ phận
không nhỏ dân cƣ đặc biệt là dân cƣ ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa... đang
chịu cảnh nghèo, đói, chƣa đảm bảo đƣợc những điều kiện tối thiểu của cuộc
sống nhƣ ăn, ở, mặc, đi lại...
Chính vì vậy, sự phân hoá giàu nghèo ở nƣớc ta ngày càng diễn ra
mạnh mẽ. Nó không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của những nƣớc có nền
kinh tế phát triển trên thế giới, mà đối với nƣớc ta khi nền kinh tế đang có sự
chuyển mình thì vấn đề phân hoá giàu nghèo càng đƣợc chú trọng hàng đầu.
Để có thể hoàn thành mục tiêu Quốc gia là xoá đói, giảm nghèo thì trƣớc tiên
phải rút ngắn sự phân hoá giàu nghèo. Đây không chỉ là nhiệm vụ của bộ máy
lãnh đạo mà còn là nhiệm vụ của toàn thể nhân dân.
Chƣơng Mỹ là huyện ngoại Thành, nằm ở phía Tây Nam, cách trung
tâm Thủ đô Hà Nội khoảng 20 km, có diện tích đứng thứ ba toàn Thành phố.
Địa hình chia làm ba vùng miền: miền bãi ven sông Đáy, miền đồng bằng và
miền bán sơn địa. Trên địa bàn có 2 Quốc lộ chạy qua, quốc lộ 6A với chiều
dài 18km và đƣờng Hố Chí Minh với chiều dài 16,5km, với tổng diện tích tự
nhiên toàn huyện là 237,4 km2, là huyện có diện tích lớn thứ 3 của thành phố.
Dân số 337,6 nghìn ngƣời. Toàn huyện có 32 đơn vị, trong đó có 30 xã và 02



2
thị trấn. Trong những năm gần đây đƣợc sự quan tâm đầu tƣ của Thành phố,
sự nỗ lực cố gắng của lãnh đạo và nhân dân toàn huyện nên tình hình kinh tế xã hội đã có những chuyển biến tích cực, sản xuất phát triển, đời sống nhân
dân ngày càng đƣợc nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm. Tuy nhiên,
Chƣơng Mỹ vẫn là huyện có tỷ lệ hộ nghèo khá cao, thu nhập trung bình thấp
so với các quận, huyện, thị xã của Thủ đô. Vấn đề đƣợc đặt ra ở đây là: Với
tình hình, thực trạng nghèo của Chƣơng Mỹ nhƣ vậy, thành phố Hà Nội,
huyện Chƣơng Mỹ có những chính sách gì, bằng cách nào, thực hiện các giải
pháp nào để đẩy mạnh quá trình giảm nghèo, từng bƣớc ổn định cuộc sống
của các hộ nghèo, từ đó tạo những điều kiện và tiền đề thuận lợi để các hộ
vƣơn lên thoát nghèo và không bị tái nghèo.
Trong những năm qua, thực hiện chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về
xóa đói giảm nghèo, với sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của địa phƣơng và
sự tham gia phối hợp chặt chẽ của các tổ chức đoàn thể nên nhiều chỉ tiêu
quan trọng đã đạt và vƣợt so với mục tiêu Nghị quyết đề ra, nhiều mô hình
làm tốt công tác xoá đói, giảm nghèo đạt hiệu quả cao; xuất hiện nhiều hộ
nông dân nghèo sản xuất giỏi, đời sống của nông dân đƣợc cải thiện, bộ mặt
nông thôn đang từng bƣớc đƣợc đổi mới.
Thoát nghèo là yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng xã hội và tăng
trƣởng bền vững. Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết của
công tác xóa đói, giảm nghèo, đề tài "Nghiên cứu giải pháp giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội" là yêu cầu đặt ra
mang tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng đói nghèo và kết quả thực hiện công
tác xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn nghiên cứu, luận văn đề xuất giải pháp


3

nhằm giảm nghèo bền vững ở huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội trong
giai đoạn tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về xóa đói, giảm
nghèo và xóa đói, giảm nghèo bền vững.
- Đánh giá thực trạng đói nghèo và kết quả công tác giảm nghèo ở
huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả giảm nghèo bền vững.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo bền vững ở huyện
Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Luận văn chủ yếu đi tìm hiểu thực trạng, kết quả và tính bền vững của
công tác giảm nghèo đƣợc triển khai ở huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian:
Đề tài đƣợc thực hiện nghiên cứu tại các xã trên địa bàn huyện Chƣơng
Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian:
Do chuẩn nghèo đa chiều mới đƣợc áp dụng đƣợc một thời gian ngắn
từ năm 2016 (1 năm) nên chƣa đủ dữ liệu để nghiên cứu, do vậy luận văn sử
dụng quan niệm chuẩn nghèo cũ năm 2015 để xem xét vấn đề kết quả thực
hiện chƣơng trình giảm nghèo của huyện.
Từ lý giải trên, để thống nhất kết quả phân tích và có sự so sánh kết quả
giữa các năm về thực trạng nghèo đói của huyện, Luận văn đi vào nghiên cứu
thực trạng đói nghèo và kết quả thực hiện xóa đói, giảm nghèo ở huyện
Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội, giai đoạn 2013 - 2015.


4

- Về nội dung:
+ Đề tài nghiên cứu thực trạng nghèo theo nội dung tiêu chí chƣơng
trình giảm nghèo quốc gia.
+ Thời gian nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
dân số, lao động của huyện từ năm 2014 - 2016.
+ Thời gian nghiên cứu thực trạng đói nghèo và kết quả thực hiện công
tác giảm nghèo từ 2013 - 2015 và giải pháp cho giai đoạn 2015 - 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững.
- Thực trạng đói nghèo và kết quả thực hiện công tác giảm nghèo trên
địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Tính bền vững trong kết quả giảm nghèo địa bàn huyện Chƣơng Mỹ.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện.
- Các giải pháp và đề xuất giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện.


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững
1.1.1. Đói nghèo và nguyên nhân đói nghèo
1.1.1.1. Đói nghèo
Đói nghèo là một hiện tƣợng tồn tại ở tất cả các quốc gia trên thế giới.
Nhƣng cho đến nay vẫn có nhiều quan niệm khác nhau về vấn đề đói nghèo
và chƣa có một khái niệm nào đƣợc mọi quốc gia trên thế giới công nhận.
Hiểu một cách khái quát và chung nhất thì đói là một bộ phận dân cƣ có
mức sống dƣới mức tối thiểu, không đủ đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì
cuộc sống, hay nói cách khác đó là một bộ phận dân cƣ hàng năm thiếu ăn,
đứt bữa, thƣờng xuyên phải vay nợ, thiếu khả năng trả nợ. Còn nghèo là tình
trạng của một số hộ gia đình chỉ thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu của

cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng xét trên
mọi phƣơng diện.
Để đánh giá đúng mức độ nghèo ngƣời ta chia thành hai loại: nghèo
tuyệt đối và nghèo tƣơng đối.
o Nghèo đói tuyệt đối: Gắn liền với tình trạng thiếu hụt các điều kiện
cần thiết để đảm bảo nhu cầu về dinh dƣỡng ( đói) và tiếp cận với các nhu cầu
tối thiểu khác nhƣ chữa bệnh, học tập và đi lại ( nghèo).
Hay nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc
hƣởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản và tối thiểu để duy trì cuộc sống
nhƣ nhu cầu về ăn, mặc, ở, chăm sóc y tế…
o Nghèo đói tƣơng đối: Đƣợc hiểu theo nghĩa rộng hơn so với nghèo
đói tuyệt đối. Nó gắn với tình trạng một với một cá nhân hay một bộ phận dân


6
cƣ có thu nhập thấp hơn thu nhập trung bình của các thành viên khác trong xã
hội.
Nghèo tƣơng đối là tình trạng một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới
mức trung bình của địa phƣơng ở một thời kì nhất định [15].
Những quan điểm trên về đói nghèo phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của
ngƣời nghèo là: không đƣợc hƣởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu
dành cho con ngƣời, có mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng và thiếu cơ
hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
Ở Việt Nam có rất nhiều quan điểm đƣa ra xung quanh vấn đề khái
niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực nghèo đói. Tuy nhiên, các quan điểm tập trung
nhất vào khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo do Bộ Lao động Thƣơng
binh và Xã hội (Bộ Lao động - TB&XH) ban hành.
- Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cƣ chỉ có điều kiện thoả mãn
một phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phƣơng diện.

+ Nghèo tuyệt đối: là tình trạng của một bộ phận dân cƣ không có khả
năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối thiểu là
những bảo đảm ở mức tối thiểu, những nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở và
sinh hoạt hàng ngày gồm văn hoá, y tế, giáo dục, giao tiếp.
+ Nghèo tƣơng đối: là tình trạng một bộ phận dân cƣ sống dƣới mức
sống trung bình của cộng đồng tại địa phƣơng đang xét.
- Đói: là tình trạng một bộ phận dân cƣ nghèo có mức sống dƣới mức
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc
sống. Đó là những hộ dân hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1-2 tháng, thƣờng
vay nợ của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả.
Đói có 2 dạng là đói kinh niên và đói cấp tính.


7
+ Đói kinh niên: Là bộ phận dân cƣ đói nhiều năm liền cho đến thời
điểm đang xem xét.
+ Đói cấp tính: Là bộ phận dân cƣ rơi vào tình trạng đói đột xuất do
nhiều nguyên nhân nhƣ gặp thiên tai, rủi ro khác tại thời điểm đang xét.
- Từ những quan niệm trên có thể thấy nghèo đói có một số đặc trƣng
cơ bản sau:
+ Sự khốn cùng về vật chất, có mức sống thấp hơn cả mức sống trung
bình của cộng đồng dân cƣ;
+ Không đƣợc hƣởng những nhu cầu cơ bản dành cho con ngƣời
+ Nguy cơ dễ bị tổn thƣơng và dễ bị rủi ro
+ Thiếu cơ hội lựa chọn và tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
- Chuẩn nghèo là thƣớc đo cụ thể hơn quan niệm về nghèo đói, đó là
mức chuẩn chung nào đó mà ngƣời hoặc hộ nào có thu nhập hoặc chi tiêu
dƣới mức chuẩn chung đó thì đƣợc coi là ngƣời nghèo hoặc hộ nghèo. Chuẩn
nghèo là một khái niệm động, nó biến động về không gian và thời gian.
Chuẩn nghèo khác nhau giữa các quốc gia và các tổ chức quốc tế. Hiện

nay có nhiều chuẩn nghèo khác nhau đƣợc dùng trên thế giới [23].
Đối với Việt Nam, chuẩn nghèo của Việt Nam là một tiêu chuẩn để đo
lƣờng mức độ nghèo đói của các hộ dân tại Việt Nam. Chuẩn nghèo biến động
về thời gian, không gian. Về thời gian, chuẩn nghèo có sự biến đổi theo trình
độ phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của con ngƣời theo từng thời kì lịch sử.
Về không gian, chuẩn nghèo thay đổi theo 3 vùng sinh thái khác nhau là vùng
đô thị, vùng nông thôn đồng bằng, trung du và vùng miền núi, hải đảo.
Để xác định chuẩn nghèo ở Việt Nam, có 2 phƣơng pháp:
- Phƣơng pháp xác định chuẩn nghèo của Tổng cục Thống Kê và Ngân
hàng Thế giới


8
- Phƣơng pháp xác định chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội công bố.
* Chuẩn mực xác định nghèo của Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020:
Theo Quyết định Số: 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016 - 2020 nhƣ sau:
- Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016 - 2020:
1. Các tiêu chí về thu nhập
a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực nông thôn
và 1.300.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực thành thị.
2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nƣớc
sạch và vệ sinh; thông tin;
b) Các chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10
chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của ngƣời

lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lƣợng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân
đầu ngƣời; nguồn nƣớc sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ
viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
- Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020:
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;


9
- Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng
trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dƣới 03 chỉ số đo lƣờng
mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dƣới 03 chỉ số đo lƣờng mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng
trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên

1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng [16].
1.1.1.2. Nguyên nhân đói nghèo
- Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định ổn định:
Ngƣời nghèo là những ngƣời có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm
đƣợc việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu nhƣ chỉ đảm bảo nhu cầu
dinh dƣỡng tối thiểu và nhƣ vậy không có điều kiện để nâng cao trình độ học
vấn của mình trong tƣơng lai để thoát khỏi cảnh nghèo khó. Bên cạnh đó, trình
độ học vấn thấp ảnh hƣởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh


10
đẻ, nuôi dƣỡng con cái…không những của thế hệ hiện tại mà cả thế hệ trong
tƣơng lai. Suy dinh dƣỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh là nhân tố ảnh hƣởng đến khả
năng đến trƣờng của con em các gia đình nghèo nhất và sẽ làm cho việc thoát
nghèo thông qua giáo dục trở nên khó khăn hơn. Trình độ học vấn thấp hạn chế
khả năng kiếm việc làm trong khu vực khác, trong các ngành phi nông nghiệp,
những công việc mang lại thu nhập cao hơn và ổn định hơn.
- Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn:
Ngƣời nghèo thƣờng thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn
quẩn của nghèo đói và thiếu lƣơng thực. Ngƣời nghèo có khả năng tiếp tục
nghèo vì họ không thể đầu tƣ vào nguồn vốn nhân lực của họ. Ngƣợc lại,
nguồn vốn nhân lực thấp lại cản trở họ thoát khỏi nghèo đói.
Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng không có đất đang có xu
hƣớng tăng lên. Thiếu đất đai ảnh hƣởng đến việc bảo đảm an ninh lƣơng thực
của ngƣời nghèo cũng nhƣ khả năng đa dạng hóa sản xuất để hƣớng tới sản
xuất các loại cây trồng với giá trị cao hơn. Đa số ngƣời nghèo lựa chọn phƣơng
án sản xuất tự cung tự cấp, họ vẫn giữ các phƣơng thức sản xuất truyền thống
với giá trị thấp, thiếu cơ hội thực hiện các phƣơng án sản xuất mang lại lợi
nhuận cao hơn. Do vẫn theo phƣơng pháp sản xuất truyền thống nên giá trị sản
phẩm và năng suất các loại cây trồng, vật nuôi còn thấp, thiếu tính cạnh tranh

trên thị trƣờng và vì vậy đã đƣa họ vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó.
Bên cạnh đó, đa số ngƣời nghèo chƣa có nhiều cơ hội tiếp cận với các
dịch vụ sản xuất nhƣ khuyến nông, khuyến ngƣ, bảo vệ động, thực vật; nhiều
yếu tố đầu vào sản xuất nhƣ: điện nƣớc, giống cây trồng, vật nuôi, phân
bón…đã làm tăng chi phí, giảm thu nhập tính trên đơn vị giá trị sản phẩm.
Ngƣời nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng. Sự hạn
chế của nguồn vốn là một trong những nguyên nhân trì hoãn khả năng đổi
mới, sản xuất, áp dụng khoa học- công nghệ, giống mới… Mặc dù trong


11
khuôn khổ của dự án tín dụng cho ngƣời nghèo thuộc Chƣơng trình xóa đói
giàm nghèo quốc gia, khả năng tiếp cận tín dụng đã tăng lên rất nhiều, song
vấn còn khá nhiều ngƣời nghèo, đặc biệt là ngƣời rất nghèo, không có khả
năng tiếp cận với các nguồn tín dụng. Một mặt, do không có tài sản thế chấp,
những ngƣời nghèo phải dựa và tín chấp với các khoản vay nhỏ, hiệu quả thấp
đã làm giảm khả năng hoàn trả vốn. Mặt khác, đa số ngƣời nghèo không có kế
hoạch sản xuất cụ thể, hoặc sử dụng các nguồn vốn vay không đúng mục đích
do vậy họ khó có điều kiện tiếp cận các nguồn vốn và cuối cùng sẽ làm cho
họ càng nghèo hơn.
Bên cạnh đó, việc thiếu các thông tin, đặc biệt là các thông tin về pháp
luật, chính sách và thị trƣờng làm cho ngƣời nghèo càng trở nên nghèo hơn.
- Người nghèo không có đủ các điều kiện tiếp cận với pháp luật:
Ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc ít ngƣời và các đối tƣợng có hoàn cảnh
đặc biệt thƣờng có trình độ học vấn thấp nên không có khả năng tự giải quyết
các vấn đề vƣớng mắc có liên quan đến pháp luật. Nhiều văn bản pháp luật có
cơ chế thực hiện phức tạp, ngƣời nghèo khó nắm bắt; mạng lƣới các dịch vụ
pháp lí, số lƣợng các luật gia, luật sƣ hạn chế, phân bố không đều, chủ yếu tập
trung ở các thành phố, thị xã; phí dịch vụ pháp lý còn cao.
- Các nguyên nhân về nhân khẩu học:

Quy mô hộ gia đình là “mẫu số” quan trọng có ảnh hƣởng đến mức thu
nhập bình quân của các thành viên trong hộ. Đông con vừa là nguyên nhân,
vừa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh trong các hộ gia đình nghèo rất cao.
Đông con là một trong những đặc điểm của các hộ gia đình nghèo.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ sinh cao trong các hộ
nghèo là do họ không có kiến thức cũng nhƣ điều kiện tiếp cận với các biện
pháp sức khỏe sinh sản. Tỷ lệ phụ nữ nghèo đặt vòng tránh thai thấp, tỷ lệ
nam giới nhận thức đầy đủ trách nhiệm kế hoạch hóa gia đình và sử dụng các


12
biện pháp tránh thai chƣa cao. Mức độ hiểu biết của các cặp vợ chồng nghèo
về vệ sinh an toàn tình dục, cũng nhƣ mối liên hệ giữa tình trạng nghèo đói,
sức khỏe sinh sản và gia tăng nhân khẩu còn hạn chế.
Tỷ lệ ngƣời ăn theo cao trong các gia đình nghèo còn có nghĩa là nguồn
lực về lao động rất thiếu, đây cũng chính là một nguyên nhân dẫn đến tình
trạng nghèo đói của các hộ.
- Ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác:
Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thƣơng bởi những khó khăn hàng
ngày và những biến động bất thƣờng xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay
cộng đồng. Do nguồn thu nhập của hộ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích lũy
kém nên họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc
sống nhƣ mất mùa, mất việc làm, thiên tai… Với khả năng kinh tế mong
manh của các hộ gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến này
sẽ tạo ra những bất ổn lớn trong cuộc sống của họ.
Các rủi ro trong sản xuất kinh doanh đối với ngƣời nghèo cũng rất cao,
do họ không có trình độ tay nghề và thiếu kinh nghiệm làm ăn. Khả năng đối
phó và khắc phục các rủi ro của ngƣời nghèo cũng rất kém do nguồn thu nhập
hạn hẹp làm cho hộ gia đình mất khả năng khắc phục rủi ro và có thể còn gặp
rủi ro hơn nữa.

- Bệnh tật và sức khỏe yếu kém:
Vấn đề bệnh tật và sức khỏe yếu kém ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập
và chi tiêu của ngƣời nghèo, làm cho họ rơi vào vòng luẩn quẩn của đói
nghèo. Họ phải gánh chịu hai gánh nặng: một là mất đi thu nhập từ lao động,
hai là gánh chịu chi phí cao cho việc khám, chữa bệnh, kể cả các chi phí trực
tiếp và gián tiếp. Do vậy, chi phí chữa bệnh là gánh nặng đối với ngƣời nghèo
và đẩy họ đến chỗ vay mƣợn, cầm cố tài sản để có tiền trang trải chi phí, dẫn
đến tình trạng càng có ít cơ hội cho ngƣời nghèo thoát khỏi vòng đối nghèo.


13
Trong khi đó, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ phòng bệnh nhƣ nƣớc sạch,
chƣơng trình y tế… của ngƣời nghèo còn hạn chế càng làm tăng khả năng bị
mắc bệnh của họ.
1.1.2. Giảm nghèo, xóa đói giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Giảm nghèo
Giảm nghèo là làm cho một bộ phận dân cƣ nghèo nâng cao thu nhập,
nâng cao mức sống, từng bƣớc thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ
phần trăm và số lƣợng ngƣời nghèo giảm xuống theo thời gian.
Nói một cách khác, giảm nghèo là một quá trình chuyển một bộ phận
dân cƣ nghèo lên một mức sống cao hơn.
Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện
lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn để cải thiện đời sống
mọi mặt của mỗi ngƣời.
Ở góc độ ngƣời nghèo, giảm nghèo là quá trình tác động tạo điều kiện
của cộng đồng xã hội, giúp đỡ ngƣời nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn
lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó có nhiều lựa chọn
hơn, giúp họ từng bƣớc thoát khỏi tình trạng nghèo đói.
Ở góc độ vùng nghèo: giảm nghèo là quá trình thúc đầy phát triển kinh
tế, chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội sang trình độ sản xuất

mới cao hơn.
*Ý nghĩa của giảm nghèo ảnh hưởng đến đến phát triển kinh tế- xã hội:
Qua nghiên cứu thực tế và tổng kết các công trình nghiên cứu của các tác
giả về giảm nghèo, chúng ta thấy đói nghèo là một lực cản trên con đƣờng
phát triển kinh tế của mỗi vùng cũng nhƣ của các quốc gia. Trên góc độ cá
nhân và gia đình thì tình trạng nghèo đói tạo thành một vòng luẩn quẩn là:
nghèo đói, trình độ văn hóa thấp

thu nhập thấp

ăn uống không đầy đủ


14
sức khỏe kém

năng suất lao động thấp

mƣợn, nợ nần chồng chất

làm không đủ ăn

vay

nghèo đói; cứ quấn lấy ngƣời nghèo mà họ

không biết phá vỡ mắt xích nào để thoát ra đƣợc.
Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện cho bộ phận dân cƣ nghèo tiếp cận
với các nguồn lực cần thiết để họ tự nâng cao mức sống, từng bƣớc thoát khỏi
tình trạng nghèo. Kết quả giảm nghèo biểu hiện ở sự giảm xuống về số lƣợng

ngƣời nghèo hoặc sự giảm xuống của tỷ lệ phần trăm số hộ nghèo trong tổng
số hộ, thể hiện mức sống chung của toàn bộ cộng đồng đƣợc nâng lên. Nói
cách khác, giảm nghèo là quá trình chuyển một bộ phận dân cƣ nghèo lên
mức sống cao hơn hay thoát nghèo nhờ sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, cộng đồng và
sự nỗ lực vƣơn lên của bản thân các hộ nghèo [8].
1.1.2.2. Xóa đói giảm nghèo
Xóa đói là làm cho bộ phận dân cƣ đói nâng cao thu nhập, nâng cao
mức sống từ đó mà vƣợt qua tiêu chí đói. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số
lƣợng ngƣời đói giảm xuống bằng không trong một thời gian nhất định.
Giảm nghèo là làm cho một bộ phận dân cƣ nghèo nâng cao thu nhập,
nâng cao mức sống, từng bƣớc thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ
phần trăm và số lƣợng ngƣời nghèo giảm xuống theo thời gian.
Nhƣ vậy, có thể hiểu, xóa đói giảm nghèo là tổng thể các biện pháp,
chính sách của Nhà nƣớc và xã hội hay là của chính những đối tƣợng thuộc
diện đói nghèo nhằm tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình
trạng thu nhập không đáp ứng đƣợc những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn
nghèo đƣợc quy định theo từng địa phƣơng, khu vực, quốc gia.
Xóa đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản đảm bảo công bằng xã hội và tăng
trƣởng bền vững. Hiện nay nƣớc ta đang xây dựng nền kinh tế nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trƣờng, có sự quản lý của nhà nƣớc và định
hƣớng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, việc phân hoá giàu – nghèo ngày càng rõ nét.


15
Quan tâm bảo vệ lợi ích ngƣời lao động, vừa khuyến khích làm giàu hợp
pháp, vừa coi trọng xoá đói, giảm nghèo từng bƣớc thực hiện công bằng xã
hội là yêu cầu khách quan đặt ra đối với nƣớc ta trên con đƣờng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Mặt khác, việc đẩy mạnh cuộc vận động xóa đói,
giảm nghèo ở nƣớc ta còn xuất phát từ yêu cầu cơ bản và toàn diện của sự
nghiệp đổi mới theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.

Muốn thể hiện tính ƣu việt của Chủ nghĩa xã hội, đảm bảo vật chất, tinh
thần cho mọi ngƣời lao động, từ đó củng cố lòng tin của nhân dân trong việc
lựa chọn con đƣờng xã hội chủ nghĩa, thì một trong những vấn đề phải giải
quyết là xóa đói, giảm nghèo, không ngừng chăm lo tới đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân.
Nhìn về góc độ kinh tế, xóa đói giảm nghèo là một trong những mục
tiêu của tăng trƣởng (cả trên góc độ xã hội và kinh tế), đồng thời cũng là một
điều kiện (tiền đề) cho tăng trƣởng nhanh và bền vững. Trên phƣơng diện nào
đó, xét về ngắn hạn, khi phân phối một phần đáng kể trong thu nhập xã hội
cho chƣơng trình xóa đói giảm nghèo thì nguồn lực dành cho tăng trƣởng
kinh tế có thể bị ảnh hƣởng, song xét một cách toàn diện về dài hạn thì kết
quả xóa đói giảm nghèo lại tạo tiền đề cho tăng trƣởng nhanh và bền vững.
Nhìn về góc độ xã hội, đói nghèo sẽ dẫn đến những sức ép căng thẳng
về xã hội dễ dẫn đến lệ thuộc kinh tế vào các nƣớc giàu. Từ kinh tế dẫn đến
xâm nhập văn hoá, hệ tƣ tƣởng và chính trị. Thực tế cho thấy, trong điều kiện
hội nhập quốc tế, quốc gia có thể giữ vững chế độ chính trị, độc lập tự do khi
có tiềm lực kinh tế mạnh.
Xóa đói, giảm nghèo không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập một
cách thụ động mà phải tạo ra động lực tăng trƣởng tại chỗ, chủ động tự vƣơn
lên thoát nghèo. Xóa đói giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một
chiều của tăng trƣởng kinh tế đối với các đối tƣợng có nhiều khó khăn mà còn


16
là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tƣơng đối đồng đều cho phát triển,
tạo thêm một lực lƣợng sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn
“cất cánh”. Đảng và Nhà nƣớc ta từ nhiều năm nay đã có những chủ trƣơng,
chính sách đẩy mạnh cuộc vận động xóa đói, giảm nghèo, coi đó là trách
nhiệm của toàn Đảng, toàn xã hội. Xóa đói giảm nghèo không chỉ là công
việc trƣớc mắt mà còn là nhiệm vụ lâu dài. Trƣớc mắt là xóa hộ đói, giảm hộ

nghèo; lâu dài là xóa sự nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo, phấn đấu xây
dựng một xã hội giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
Quá trình đô thị hóa có tác động hai mặt tới đói nghèo. Bên cạnh những
tác động tích cực thì nguy cơ xuất hiện những tác động tiêu cực là rất lớn, làm
cản trở việc thực hiện mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân
trong quá trình đô thị hóa. Bên cạnh những bộ phận dân cƣ có thể nhanh
chóng ổn định cuộc sống cũng nhƣ hoạt động kinh doanh, mộ bộ phân dân cƣ
không nhỏ chịu tác động tiêu cực của đô thị hóa cần đƣợc quan tâm giúp đỡ
để không rời vào tình trạng đói nghèo hoặc tái nghèo. Giảm nghèo trong quá
trình đô thị hóa là vấn đề cần thiết, có vai trò đảm bảo ổn định kinh tế, chính
trị, xã hội, có ý nghĩa to lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng
đang thực hiện đô thị hóa nói riêng và cả xã hội nói chung.
Xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội là một trong những chính sách
thuộc hệ thống An sinh xã hội., cùng với các chính sách khác nhƣ: Bảo hiểm
y tế, Cứu trợ xã hội, Ƣu đãi xã hội,.. Xóa đói giảm nghèo đã góp phần tạo ra
một hệ thống các tấm lƣới bảo vệ cho các thành viên xã hội, đảm bảo cho An
sinh xã hội phát triển bền vững và lâu dài [8].
1.1.2.3. Giảm nghèo bền vững
Nghèo bền vững khái niệm để chỉ mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo,
khả năng tái nghèo hàng năm cao, mức độ chênh lệch giàu nghèo giữa các
vùng, nhóm dân cƣ lớn.


17
Giảm nghèo bền vững là làm cho bộ phận dân cƣ cải thiện và từng
bƣớc nâng cao điều kiện sống của ngƣời nghèo, trƣớc hết là ở khu vực miền
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở
các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn,
giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cƣ.
Nhóm đối tƣợng giảm nghèo bền vững hƣớng tới là: Ngƣời nghèo, hộ

nghèo trên phạm vi cả nƣớc; ƣu tiên ngƣời nghèo là ngƣời dân tộc thiểu số,
ngƣời cao tuổi, ngƣời khuyết tật, phụ nữ và trẻ em
Trên địa bàn chủ yếu gồm: Huyện nghèo; Xã nghèo, bao gồm: Xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi; Xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo; Xã biên giới và xã an toàn khu và Thôn, bản
đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi.
Để đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo, không thể chỉ đánh
giá dựa trên số lƣợng ngƣời nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo giảm
xuống mà phải căn cứ trên nhiều tiêu chí khác. Một số tiêu chí nhƣ sau:
- Thu nhập thực tế của ngƣời nghèo, hộ nghèo đƣợc cải thiện, vƣợt qua
đƣợc chuẩn nghèo, hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo về thu nhập nếu gặp rủi
ro hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo.
- Đƣợc tạo cơ hội và có khả năng tiếp cận đầy đủ với các nguồn lực sản
xuất đƣợc xã hội tạo ra, các dịch vụ hỗ trợ ngƣời nghèo và đƣợc quyền tham
gia và có tiếng nói của mình đối với các hoạt động lập kế hoạch phát triển
kinh tế, giảm nghèo cho bản thân và địa phƣơng.
- Đƣợc trang bị một số điều kiện tối thiểu để có khả năng tránh đƣợc
tình trạng tái nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan nhƣ thiên tai, lũ lụt,
dịch bệnh… hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo.
- Đƣợc đảm bảo tiếp cận bình đẳng về giáo dục dạy nghề và chăm sóc
sức khoẻ để về lâu dài, ngƣời nghèo, ngƣời mới thoát nghèo và con em họ có


×