Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường đại học điện lực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

ĐÀO XUÂN SANG

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

ĐÀO XUÂN SANG

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ QUANG SƠN

HÀ NỘI - 2017



LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ: “Quản lý ứng dụng Công nghệ Thông tin trong dạy
học tại trường Đại học Điện lực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay”
đã được thực hiện tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn Hội
đồng khoa học, Hội đồng đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục của
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, cùng các thầy giáo, cô giáo đã trang bị
vốn kiến thức lý luận về khoa học quản lý, giúp cho em nghiên cứu và hoàn
thiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Ngô Quang Sơn, người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ
để em hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các đồng
chí lãnh đạo, Ban Giám hiệu và bạn bè đồng nghiệp trường Đại học Điện lực
đã tạo điều kiện giúp tôi nghiên cứu, khảo sát và cung cấp thông tin, tư liệu
cho luận văn. Xin được bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia
đình đã luôn động viên, chia sẻ để tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song trong quá trình nghiên cứu luận văn
cũng không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý của
các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn


Đào Xuân Sang


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Ngô Quang Sơn. Các
số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên
cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Đào Xuân Sang


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 2
4. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ............................................ 3

5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 3
7. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ........................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC .............. 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 9
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học........................................... 23
1.4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường
Đại học...................................................................................................... 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học ở đại học............................................................................................. 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC......... 38
2.1. Khái quát về trường Đại học Điện lực ...................................................... 38
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các
khoa, đơn vị, bộ môn trong Trường ......................................................... 52
2.3. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
tại trường Đại học Điện lực ...................................................................... 59
2.4. Đánh giá kết quả quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học tại trường Đại học Điện lực ............................................................... 65


Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
ĐIỆN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY ........... 70

3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp...................................................................... 70
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................. 73

3.3. Các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học tại trường Đại học Điện lực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay. ............................................................................................. 75
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 94
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã
đề xuất ...................................................................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 103

1. Kết luận ...................................................................................................... 103
2. Khuyến nghị ............................................................................................... 105
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ............................................................. 105
2.2. Đối với Bộ Công thương ......................................................................... 105
2.3. Đối với Trường Đại học Điện lực ........................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 107
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 110


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBGV

Cán bộ giảng viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục


CLDH

Chất lượng dạy học

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CNV

Công nhân viên

CSVC

Cơ sở vật chất

DH

Dạy học

ĐH

Đại học

ĐNGV


Đội ngũ giảng viên

ĐPT

Đa phương tiện

EVN

Điện lực

GADHTC

Giáo án dạy học tích cực

GADHTCĐT

Giáo án dạy học tích cực điện tử

GAĐT
TTTTTTTTTT

Giáo án điện tử

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV


Giảng viên

HĐDH

Hoạt động dạy học

HSSV

Học sinh sinh viên

KH&CN

Khoa học và công nghệ

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

PTKTDH

Phương tiện kỹ thuật dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục


SV

Sinh viên


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, MÔ HÌNH, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Thống kê số lượng giảng viên trường Đại học Điện lực từ
năm 2013 - 2016............................................................................ 44
Bảng 2.2: Thống kê trình độ tin học của giảng viên trường Đại học
Điện lực từ năm 2013-2016 .......................................................... 45
Bảng 2.3: Thực trạng CSVC của trường Đại học Điện lực (12/ 2016) .......... 46
Bảng 2.4: Thống kê PTKTDH của trường Đại học Điện lực (Tại thời
điểm 12/ 2016) .............................................................................. 48
Bảng 2.5: Thống kê mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học của cán bộ quản lý,giảng viên trong trường Đại học
Điện lực ......................................................................................... 51
Bảng 3.1: Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý ứng
dụng CNTT trong dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay (N=30) .................................................................... 98
Bảng 3.2: Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý ứng
dụng CNTT trong dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay (N=30) .................................................................... 99
Bảng 3.3: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay .................................................... 100
Biểu đồ 3.1: Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
biện pháp .................................................................................... 101
Mô hình 3.1: Mô hình ứng dụng CNTT trong dạy học ................................. 86
Mô hình 3.2: Mô hình mối quan hệ giữa các biện pháp ................................ 96
Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý................................................................... 12

Sơ đồ 1.2: Dạy học bằng GADHTC có ứng dụng CNTT ............................... 27


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay cùng với sự bùng nổ của CNTT, lượng tri thức của nhân loại
tăng nhanh như vũ bão. Trên thế giới và ở Việt Nam hoạt động dạy học đang
diễn ra hết sức mạnh mẽ theo ba xu hướng chính: Tích cực hóa, cá biệt hóa và
công nghệ hóa nhằm góp phần nâng cao CLDH.
Với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, tri thức mà
mỗi người lĩnh hội được trong khoảng thời gian học tập ở các nhà trường trở
nên lạc hậu rất nhanh. Do đó vấn đề cấp đặt ra cho các nhà trường hiện nay là
phải trang bị kiến thức nền tảng, kỹ năng cơ bản, đồng thời dạy cách học cho
người học, tạo cho họ khả năng, thói quen và niềm say mê học tập suốt đời. Để
làm được điều này, các nhà trường cần phải có những giải pháp cụ thể trong
việc ứng dụng CNTT để dạy học. Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự
nghiệp GD&ĐT Việt Nam đã không ngừng phát triển và đạt được những thành
tựu đáng kể. Nghị quyết TW2, khóa VIII Đảng ta khẳng định: “Đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học” [10].
Chính phủ cũng thấy rõ vai trò của CNTT đối với sự phát triển xã hội
nói chung và giáo dục nói riêng nên đã có nhiều văn bản chỉ đạo đẩy mạnh việc
ứng dụng CNTT trong dạy học. Quyết định 698/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn
nhân lực CNTT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 nêu rõ: “Đẩy
mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương
pháp dạy và học theo hướng GV tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì
học trong môn tin học. Giảng viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự
chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT”[10].


1


Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT nhằm góp phần
đổi mới phương pháp dạy học là hết sức cần thiết. Trong những năm qua
trường Đại học Điện lực đã triển khai nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong dạy học và quản lý. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học
bước đầu đã đạt được một số kết quả. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ứng dụng
CNTT trong dạy học cũng còn nhiều hạn chế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
thực trạng này trong đó có những nguyên nhân thuộc về công tác quản lý:
Một số CBQL nhận thức còn chưa đầy đủ về công tác ứng dụng CNTT trong
dạy học. Nhiều GV chưa nắm vững kiến thức, kỹ năng tin học cơ bản. Bên
cạnh đó công tác đầu tư mua sắm phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại, xây
dựng cơ sở hạ tầng cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học còn yếu. Phòng
máy tính của các trường mới chỉ sử dụng để dạy tin học như một môn học
còn việc sử dụng phòng máy, mạng máy tính, các phần mềm dạy học để tạo
môi trường dạy học ĐPT thì vẫn chưa được quan tâm đúng mức…
Với các lý do nêu trên tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “ uản

ứng

dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường Đại học Điện lực đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học và đổi mới PPDH, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý ứng
dụng Công nghệ thông tin nhằm góp phần đổi mới PPDH và nâng cao chất
lượng dạy học tại trường Đại học Điện lực.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong DH ở các
trường đại học.
- Đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong DH tại trường
Đại học Điện lực.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong DH tại
trường Đại học Điện lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2


4. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý ứng dụng CNTT trong DH tại trường Đại học Điện lực, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường
Đại học Điện lực.
5. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian và khả năng có hạn, tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại
trường Đại học Điện lực từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT trong DH tại trường Đại học Điện lực.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu Luật Giáo Dục; Luật dạy nghề; các văn kiện của Đảng và
Nhà nước về định hướng phát triển giáo dục đào tạo và định hướng phát triển
ứng dụng CNTT trong DH.
- Nghiên cứu các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công thương.
- Nghiên cứu các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thông qua các phiếu trưng cầu ý
kiến, tìm hiểu nhận thức, nguyện vọng của CBQL, GV và HS để thu thập
thông tin về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong DH tại trường Đại học
Điện lực.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh
vực quản lý ứng dụng CNTT trong DH.

3


- Phương pháp bổ trợ: Trực tiếp dự một số giờ dạy có ứng dụng
CNTT.Tiến hành phỏng vấn HS, GV và CBQL. Rút ra được những nhận xét
về công tác quản lý ứng dụng CNTT trong DH.
6.3. Xử lý kết quả điều tra bằng thống kê toán học
Phân tích xử lý các thông tin thu được, các số liệu bằng thống kê toán học.
7. Giả thuyết khoa học
Hiện nay việc quản lý ứng dụng CNTT trong DH tại trường Đại học
Điện lực đã đạt được một số kết quả nhất định song còn nhiều bất cập.
Nếu chọn lựa, đề xuất và sử dụng một số biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT trong DH phù hợp với thực tiễn nhà trường thì sẽ nâng cao được chất
lượng và hiệu quả đào tạo tại trường Đại học Điện lực đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu; kết luận và khuyến nghị; tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học ở các trường đại học
Chương 2: Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học tại trường Đại học Điện lực.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học tại trường Đại học Điện lực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan ở trong nước
Cùng với vấn đề đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, vấn
đề ứng dụng CNTT trong HĐDH ở Việt Nam đã được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm trong suốt những năm qua. Nhiều công trình nghiên cứu có giá trị
như Ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục hướng đến một nền giáo dục điện
tử của Quách Tuấn Ngọc (2009)[19], Công nghệ thông tin cho dạy học tích
cực của Jef Peeraer và Trần Nữ Mai Thy (2011)[20], E-Learning và ứng dụng
trong dạy học của Lê Huy Hoàng (2011)[9], Sử dụng công nghệ thông tin
trong dạy học tài liệu chương trình Parner in learning của Microsoft (2008)
[15]… Những công trình này chủ yếu nói về tầm quan trọng của việc ứng
dụng CNTT trong giáo dục, trong đó có việc ứng dụng CNTT trong HĐDH
của giảng viên, đồng thời đưa ra các giải pháp cũng như hướng dẫn kỹ thuật
ứng dụng CNTT trong giáo dục. Bên cạnh những công trình nghiên cứu kể
trên có thể kể đến một số lượng lớn các bài báo khoa học, các khóa luận, luận
văn, nghiên cứu về đề tài ứng dụng CNTT trong giáo dục xong hầu hết cũng
đều đề cập đến vai trò của ứng dụng CNTT trong giáo dục hoặc phương pháp
ứng dụng CNTT vào môn học cụ thể nào đó. Đặc biệt, hầu hết các công trình
đều hướng đến đối tượng giảng dạy ở bậc cao đẳng, đại học. Nguyễn Văn
Hòa (2010)[8] đã tìm ra sự tác động của các yếu tố về thâm niên công tác và
thông tin đào tạo đến năng lực ứng dụng CNTT trong HĐDH của giảng viên

trường ĐH Sư phạm - ĐH Huế đồng thời cũng đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giảng viên. Tuy nhiên
hạn chế của nghiên cứu là chỉ giới hạn trong khuôn khổ Trường ĐH Sư phạm

5


Huế, các kết quả nghiên cứu của luận văn được khảo sát trên mẫu chưa đủ lớn
để có thể trở thành những đánh giá mang tính khái quát. Mặc dù còn có những
hạn chế nhưng nghiên cứu cũng đã đề xuất được mô hình các yếu tố tác động
đến năng lực ứng dụng CNTT trong HĐDH của giảng viên trường ĐH Sư
Phạm - ĐH Huế. Jef Peeraer và Trần Nữ Mai Thy (2011)[21] nghiên cứu
“Ứng dụng Công nghệ thông tin trong giáo dục Việt Nam: Từ chính sách tới
thực tế” đã khẳng định: “CNTT luôn được đề cao trong cuông cuộc đổi mới
giáo dục như và một môn học cũng như là một công cụ quan trọng để đổi mới
phương pháp dạy học”. Nghiên cứu đã cho thấy các nhà hoạch định chính
sách đã rất quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và
“học tập điện tử (eLearning) và xây dựng, sử dụng bài giảng điện tử được
hướng tới như là kết quả cuối cùng của ứng dụng CNTT trong giáo dục”. Một
nghiên cứu khác của Jef Peeraer và Peter Van Petegem (2010)[40] khảo sát
các yếu tố ảnh hướng tới ứng dụng CNTT trong ngành sư phạm Việt Nam,
một nước đang ở giai đoạn đầu của ứng dụng CNTT. Phương pháp phân tích
hồi quy đa khám phá (Exploratory multiple regression analysis) được sử dụng
để đề cập tới tầm quan trọng của các yếu tố đối với giảng viên và tầm quạn
trọng của các trường sư phạm đối với ứng dụng CNTT trong dạy học. Nghiên
cứu khẳng định việc sử dụng các chương trình ứng dụng CNTT còn hạn chế,
chủ yếu để thay cho phương pháp dạy học cũ. Các yếu tố tác động đến việc
ứng dụng CNTT trong dạy học thực hành gồm: cơ hội tiếp cận với máy tính,
cường độ sử dụng máy tính, kỹ năng ICT, sự tự tin về ICT, và đặc điểm cá
nhân (gồm thái độ với ICT và quan niệm về việc học tập ở học sinh). Nghiên

cứu cũng đưa ra một số gợi ý về cách ứng dụng hiệu quả CNTT vào ngành sư
phạm Việt Nam. Đào Thái Lai cùng nhóm tác giả (2011)[12] đã tiến hành
đánh giá “Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học của giảng viên
các trường ĐH” theo mức độ thường xuyên sử dụng thông qua các tiêu chí
như: trình chiếu Power Point, khai thác thông tin trên mạng internet vào dạy
6


học, thiết kế bài giảng điện tử, quản lí hồ sơ giảng dạy bằng máy tính, sử dụng
phần mềm dạy học, thi trực tuyến, dạy học qua mạng, làm phim video, và sử
dụng máy tính hỗ trợ thí nghiệm. Khảo cứu những nghiên cứu kể trên giúp tác
giả khái quát được bức tranh toàn cảnh về việc ứng dụng CNTT trong HĐDH
trong nước. Các nghiên cứu cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
cũng như mức độ ứng dụng CNTT trong HĐDH của giảng viên, là nguồn
tham khảo hữu ích cho tác giả trong việc xây dựng khung lý thuyết cho
nghiên cứu này. Cũng qua khảo cứu này tác giả phát hiện việc nghiên cứu sâu
về đề tài ứng dụng CNTT trong HĐDH là cần thiết và đặc biệt tác giả cũng
nhận thấy chưa có nghiên cứu nào về đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong
HĐDH ở bậc ĐH.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan ở nước ngoài
Luận án tiến sĩ của Mohammed I. Isleem (2003)[38], đại học Ohio
(Hoa kỳ), đã nghiên cứu sâu về mối tương quan của các yếu tố cơ bản với
mức độ ứng dụng CNTT trong HĐDH của giảng viên ngành công nghệ giáo
dục (technology education teachers). Nghiên cứu đã chỉ ra được mối tương
quan thuận của các yếu tố được lựa chọn với mức độ ứng dụng CNTT trong
HĐDH tuy nhiên chỉ dừng lại ở khách thể nghiên cứu là giảng viên ngành
công nghệ giáo dục trong phạm vi bang Ohio, Hoa Kỳ. Trong nghiên cứu của
mình, Mohammed đã xác định được các yếu cơ bản có tương quan đến mức
độ ứng dụng CNTT trong HĐDH của giảng viên cùng với bộ công cụ đo
lường gồm 63 biến quan sát đã trở thành gợi ý hữu ích cho tác giả luận văn

này trong việc xác định khung lý thuyết cũng như xây dựng công cụ đo lường
cho đề tài luận văn. “Teacher ICT skill”[35], một nghiên cứu của Sở giáo dục
Tây Úc (Western Australia) đã tiến hành khảo sát và đánh giá mức độ kiến
thức, kỹ năng của giảng viên trên địa bàn Western Australia trong lĩnh vực
ứng dụng CNTT và truyền thông phục vụ dạy học. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng
năng lực sử dụng CNTT, nguồn lực của nhà trường về CNTT, thái độ và động

7


lực của giảng viên, chính sách và sự quan tâm của lãnh đạo là những yếu tố
chủ yếu tác động đến mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy.
Nghiên cứu cũng đã chỉ ra các yếu tố tác động đến năng lực ứng dụng CNTT
của giảng viên. Nghiên cứu của Naser Jamil Al-Zaidiyeen, Leong Lai Mei và
Fong Soon Fook (2010)[34], đã khảo sát trên 650 giảng viên ở Jordan và
khẳng định có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa thái độ của
Giảng viên đối với việc ứng dụng CNTT và mức độ ứng dụng CNTT trong
HĐDH của họ. Một nghiên cứu của Schacter (1999)[42] đã chứng minh tác
động tích cực của việc ứng dụng CNTT trong giáo dục bằng việc phân tích
hơn 700 nghiên cứu về tác động của công nghệ giáo dục đến thành quả học
tập của sinh viên và kết luận rằng SV được tiếp cận với công nghệ phục vụ
giảng dạy và học tập đều có tác động tích cực đối với thành quả học tập. Sara
Hennessy, David Harrison, và Leonard Wamakote (2010) [37] chỉ ra rằng,
ngoài các yếu tố bên ngoài thì kỹ năng và mức độ tự tin về trình độ công
nghệ, nghiệp vụ sư phạm trong sử dụng công nghệ, vai trò của giảng viên là
những yếu tố quan trọng có tác động đến “lớp học có ứng dụng CNTT”
(Classroom Use of ICT) trong một nghiên cứu tại Châu Phi. Nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng, đối với giảng viên cũng như giảng viên sư phạm, việc ứng dụng
CNTT trong dạy và học, sử dụng phương pháp sư phạm hiện đại, là điều cần
thiết. Cher Ping Lim, Ching Sing Chai, Daniel Churchill (2010)[39] chỉ ra

rằng “Những phương tiện đánh giá từ các bài kiểm tra trình độ được chuẩn
hóa đến hồ sơ bài dạy điện tử đã được sử dụng để đánh giá trình độ tích hợp
CNTT phục vụ cho giảng dạy của các giáo sinh. Việc đánh giá dựa trên bốn
phương diện: khả năng sử dụng CNTT, thái độ và niềm tin đối với việc sử
dụng CNTT, lý luận sư phạm và việc sử CNTT trong thực tế”. Và nhận định:
“Mặc dù đã có nhiều bằng chứng cho thấy CNTT có tiềm năng lớn trong việc
cải thiện chất lượng dạy và học cũng như việc tiếp cận CNTT ngày càng dễ
dàng hơn, đa số giảng viên trên thế giới ngày nay vẫn chưa sử dụng công
nghệ thành thạo hay thường xuyên để có thể khai thác tiềm năng của nó.”.
8


Nhấn mạnh yếu tố nhân lực trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học, Craig
Barrett (2012)[11] khẳng định: “Tất cả thiết bị công nghệ đang có trong
trường học ngày nay sẽ chẳng có giá trị gì nếu giảng viên không biết sử dụng
chúng một cách có hiệu quả. Chính các giảng viên mới đem lại sự kỳ diệu,
chứ không phải là chiếc máy vi tính”. Các công trình nghiên cứu ở ngoài
nước cũng cho thấy việc nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong HĐDH được
đặc biệt quan tâm. Dựa trên các nghiên cứu đã khảo cứu tác giả rút ra được
nhiều nội dung quan trọng để kế thừa như việc đánh giá tầm quan trọng và tác
động tích cực của việc ứng dụng CNTT trong HĐDH, các yếu tố cơ bản ảnh
hưởng đến mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học, vai trò của tố nhân lực
trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học… Dựa trên nghiên cứu của Isleem
(2003)[38], Jef Peeraer và Peter Van Petegem[40] và một số nghiên cứu khác
tác giả lựa chọn và bổ sung các tiêu chí để xây dựng bảng hỏi phù hợp với
thực tế Việt Nam nhằm phục vụ nghiên cứu này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Khái niệm “Quản lý” được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa

trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau, vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
đang là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm. Sau đây là một số định nghĩa về
“Quản lý”
Theo H.Fayol (1841-1925), kỹ sư người Pháp,ông quan niệm: “Quản lý
hành chính là kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”. Trong học
thuyết quản lý của mình H.Fayol đưa ra 5 chức năng cần thiết của một nhà
quản lý là: Dự báo và lập kế hoạch; Tổ chức; Điều khiển; Phối hợp; Kiểm tra.
Theo F.W.Tay Lor (Nhà quản lý người Mỹ 1856 - 1915) người có học
thuyết chú trọng vào nhiệm vụ cho rằng “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng,
chính xác cái gì cần làm và làm cái đó bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”.

9


Theo Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có
mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt
được mục tiêu nhất định”. [ 22, tr.8]
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn nhân lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (Chủ yếu là
nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất
và quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người thành viên của hệ nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt mục đích dự
kiến” [19, tr.8]
Còn theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động quản lý là
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng
thái có chất lượng mới”:
Quản lý = Quản + Lý
Trong đó:

- Quản là coi giữ, cầm nắm tạo ra sự ổn định.

- Lý là chỉnh sửa, sắp xếp, đổi mới để phát triển.

Tuy nhiên có ổn định mà không phát triển thì dẫn đến trì trệ, lạc hậu,
còn có phát triển mà không ổn định tất yếu dẫn đến rối ren. Trong ổn định tạo
mầm mống phát triển; phát triển giữ được hạt nhân cho ổn định. Vì vậy
quản lý là vừa chống lạc hậu và chống sự lạc điệu làm cho tổ chức luôn giữ
được sự ổn định và phát triển”. [2,tr.15]
Quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua
sự nỗ lực của người khác. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích
của con người. Quản lý với tư cách là một hành động, có thể định nghĩa:
Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý,
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là những hình thức thực hiện những tác động của
chủ thể đến đối tượng quản lý thông qua những nhiệm vụ mà chủ thể cần
10


được thực hiện trong quá trình quản lý. Nhìn chung các tác giả khác nhau đều
thống nhất nêu lên các chức chức năng quản lý như sau:
- Chức năng kế hoạch
Chức năng kế hoạch hóa là xác định mục tiêu cho bộ máy, xác định các
bước đi để đạt được mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ
chức và các con đường, các biện pháp cách thức để đạt tới mục tiêu. Để vạch
ra được mục tiêu và xác định được các bước đi cần có khả năng dự báo, tức là
đòi hỏi nhà quản lý phải có khả năng lường trước sự phát triển của các sự vật
(của bộ máy). Những nội dung chủ yếu của kế hoạch là:
- Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
- Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các

nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu.
Quyết định xem những hoạt động nào cần thiết để đạt được mục tiêu đó.
Như vậy, có thể hiểu, chức năng kế hoạch hoá là việc đưa toàn bộ hoạt
động quản lý vào công tác kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, biện pháp
thực hiện và bảo đảm các nguồn lực để đạt tới mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng tổ chức
Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hóa những
ý tưởng ấy thành những hoạt động hiện thực. Tổ chức là quá trình hình thành
nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ
chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục
tiêu tổng thể của tổ chức. Người quản lý phải phối hợp, điều phối tốt các
nguồn nhân lực của tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo
Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã
được tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Đó là
quá trình liên kết, liên hệ với người khác, hướng dẫn và động viên họ hoàn
thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Tất nhiên
việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy
đã hoàn tất, mà nó xuyên suốt trong hoạt động quản lý.
11


- Chức năng kiểm tra
Chức năng kiểm tra diễn ra ở giai đoạn cuối cuối cùng của chu trình
quản lý, là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động
đạt tới các mục tiêu của tổ chức, chức năng kiểm tra bao gồm những nhiệm
vụ chính sau đây:
+ Người quản lý đặt ra các chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
+ Đánh giá, đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực
đã đặt ra.

+ Điều chỉnh những sai lệch.
+ Hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
Trong những chức năng trên, mỗi chức năng đảm nhận vị trí, vai trò
nhất định, song các chức năng này có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau.
Như vậy, chức năng quản lý là những vấn đế hết sức cơ bản của lý luận
về quản lý, nó giữ một vai trò quan trọng trong thực tiễn quản lý. Chức
năng quản lý và chu trình quản lý thể hiện đầy đủ nội dung hoạt động của chủ
thể quản lý đối với khách thể quản lý. Vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các giai
đoạn quản lý trong một chu trình là cơ sở đảm bảo cho hiệu quả của toàn bộ
hệ thống được quản lý. Việc thực hiện chu trình quản lý có hiệu quả hay
không là nhờ có thông tin. Thông tin vừa là điều kiện, vừa là phương tiện
tổng hợp các chức năng trên.
Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý
Kế hoạch

Kiểm tra

THÔNG
TIN

Chỉ đạo

12

Tổ chức


Nhìn về hình thức, quá trình quản lý được diễn ra tuần tự từ chức năng
kế hoạch đến các chức năng tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Song trong thực tế
các chức năng đan xen, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Sự liên kết

giữa chức năng cơ bản này là thông tin quản lý và các quyết định quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản

nhà trường

1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người và quản lý giáo dục là
một loại hình của quản lý xã hội. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý
giáo dục:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá
VIII cũng đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. [23,tr.119]
Theo tác giả Trần Kiểm, đối với cấp vi mô: “QLGD là sự tác động liên
tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục
nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các
cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong
điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn biến động”
[20,tr.37]
Trong quan điểm giáo dục hiện đại của các tác giả Nguyễn Quốc Chí Nguyễn Thị Mỹ Lộc, chỉ rõ: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy
luật của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển
thể lực, trí lực và tâm lý của con người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu do
nhà trường tạo nên, bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý
nhà trường cùng với hệ thống quản lý giáo dục”. [5, tr.71]

13



Như vậy, quản lý giáo dục về thực chất là quản lý nhà trường và quản
lý các hoạt động diễn ra trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác...
Từ những định nghĩa trên cho thấy: QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các cơ sở giáo dục.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Trường học là hình thức thể hiện của hệ thống giáo dục trên qui mô
toàn xã hội, là nơi diễn ra hầu hết các hoạt động giáo dục của hệ thống giáo
dục quốc dân.
Nhà trường là một thiết chế xã hội, là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ
thống giáo dục quốc dân. Do đó, quản lý nhà trường là quản lý thiết chế của
hệ thống giáo dục, đó chính là quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô, cấp độ một
đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lí nhằm tập hợp
và tổ chức các hoạt động của Giảng viên, sinh viên và các lực lượng giáo dục
khác huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo trong nhà trường.
Theo điều 48 luật giáo dục 2005 “Nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân thuộc mọi loại hình được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của
nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục”.[25,tr.42]
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, SV và
các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”.[31, tr.205]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, SV và cán bộ
khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội
đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi


14


hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ.Thực
hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo đưa nhà trường tiến lên trạng
thái mới".[ 23,tr.43]
Vậy bản chất của hoạt động quản lý nhà trường là quản lý hoạt động
dạy học để đưa hoạt động này phát triển đi lên theo xu thế tất yếu của thời đại
và đạt tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo. Trong đó cần lưu ý, quản lý
nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những lý luận chung
của khoa học quản lý, đồng thời cũng có nhũng nét đặc thù riêng của nó.
Quản lý nhà trường khác với việc quản lý các tổ chức xã hội khác, bởi nhà
trường là một tổ chức đặc biệt, là nơi tạo ra nhưng sản phẩm hết sức đặc biệt,
đó là nhân cách con người.
Tóm lại: Quản lý nhà trường là QLGD được thực hiện trong phạm vi
xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo
dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là con đường
để thực hiện mục đích giáo dục. Quá trình dạy học được tổ chức trong nhà
trường bằng phương pháp sư phạm đặc biệt nhằm trang bị cho sinh viên hệ
thống kiến thức khoa học và kỹ năng vận dụng vào thực tiễn. Dạy học bao
hàm trong đó sự học và sự dạy gắn bó với nhau, dạy không chỉ là sự truyền
thụ, giảng dạy kiến thức kỹ năng cho sinh viên mà còn là sự tổ chức, chỉ đạo
và điều khiển hoạt động học (nghĩa hẹp). Dạy học là con đường giáo dục tích
cực, chủ động ngắn nhất và có hiệu quả nhất giúp thế hệ trẻ tránh được những
mò mẫm, vấp váp trong cuộc đời.
Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa Giảng
viên và sinh viên trong đó dưới tác động chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của
Giảng viên, sinh viên tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động

nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã đặt ra.
15


Hoạt động dạy có chức năng tổ chức các dạng hoạt động học cho sinh
viên tham gia, qua tham gia các dạng hoạt động học khác nhau, người học
tiếp cận với đối tượng học và lĩnh hội được nội dung học tập theo mục tiêu
đặt ra. Hoạt động dạy có chức năng thực hiện cơ chế di sản xã hội ở người.
Chức năng này thể hiện vai trò quan trọng của hoạt động dạy đối với sự tồn
tại và phát triển của xã hội loài người vì cơ chế di truyền và cơ chế di sản xã
hội là hai giá đỡ đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Hoạt động học có chức năng tái tạo các giá trị của xã hội loài người
trong mỗi cá nhân. Nó thực hiện chức năng di sản xã hội ở người. Trong khi
hoạt động học, người học tiếp thu những kinh nghiệm xã hội - lịch sử của loài
người, tạo ra năng lực hoạt động để có thể tiếp tục duy trì sự tồn tại và phát
triển. Chính vì vậy, để hoạt động học có hiệu quả, người học phải tích cực tham
gia các phương thức hoạt động (như nhận thức, xã hội, văn hoá, liên nhân
cách), tiếp cận đối tượng học (nội dung tài liệu học) và chuyển hoá chúng từ
cái khách quan thành các giá trị chủ quan trong bản thân người học. Người học
không học được gì hết, nếu không phải trải qua sự chiếm lĩnh bằng hoạt động.
Không có hoạt động thì trí tuệ không thể phát triển tốt được. Trí tuệ có bản chất
hoạt động. Trí tuệ được hình thành dần trong mỗi hoạt động của cá nhân.
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm trong bất cứ loại hình nhà
trường nào, dưới góc độ của giáo dục học. Dạy học là một quá trình toàn vẹn có
sự thống nhất giữa hai mặt của các chức năng hoạt động dạy và hoạt động học.
Hoạt động dạy và hoạt động học luôn gắn bó, không tách rời nhau
thống nhất và biện chứng cho nhau tạo thành hoạt động chung. Dạy điều
khiển học, học tuân thủ dạy. Tuy nhiên, việc học phải chủ động, cách học
phải thông minh, có phương pháp sáng tạo.
1.2.4. Vấn đề đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục ở Việt Nam.

Năm 2011 có một bước chuyển mới trong giáo dục, khi mà Đại hội
Đảng toàn quốc khai mạc vào mùa xuân trong đó có đề cập việc đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục.

16


Tiếp bước lộ trình, năm 2013, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI đã tiến hành Hội nghị Trung ương lần thứ 8 với chủ điểm đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục.
Theo đó, hội nghị lần thứ 8 đã ban hành Nghị quyết số 29 về chủ
trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
Tính đến nay đã được 4 năm, khi mà Nghị quyết số 29 đi vào thực tiễn.
Tuy nhiên, giáo dục Việt Nam vẫn chưa có một bước chuyển đáng kể
nào được gọi là theo chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện về giáo dục.
Chính vì thế, cần thiết phải xem lại chủ trương này một cách khách
quan và toàn diện, đặc biệt là xem xét liệu có tuân theo đúng với các quy luật
khách quan hay không.
Trước hết, nói về sự cần thiết phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
Theo báo cáo đề án "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" của Ban cán sự
đảng Chính phủ trình Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương (khóa
XI) thì sự cần thiết phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục dựa trên các lí
do sau đây:
1. Qua ba lần cải cách và quá trình đổi mới những năm gần đây, giáo
dục Việt Nam (bao gồm cả đào tạo, sau đây gọi chung là giáo dục) đã đạt
được nhiều thành tựu, góp phần quan trọng vào thắng lợi của công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, giáo dục đã bộc lộ những yếu kém, bất cập, trong đó có

những vấn đề gây bức xúc xã hội kéo dài. Nhiều chính sách, cơ chế, giải pháp
về giáo dục có hiệu quả trong giai đoạn vừa qua, nay đã không còn phù hợp,
cần được điều chỉnh.
2. Yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, đặc biệt là
yêu cầu chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu và cơ cấu lại nền kinh
tế theo hướng chất lượng, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao đòi hỏi giáo dục
17


×