Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.05 MB, 160 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN DŨNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số :

60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN QUANG HÀ

HÀ NỘI - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ
rõ nguồn gốc.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Văn Dũng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới
TS. Nguyễn Quang Hà đã định hướng và chỉ dẫn tận tình để tôi hoàn thành
luận văn này.
- Tôi xin trân trọng cám ơn các thầy, cô giáo phòng đào tạo Sau Đại
học trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
- Xin trân trọng cám ơn Sở Nông nghiệp và PTNT, sở Tài nguyên &
Môi trường Thành Phố Hà Nội; Huyện uỷ, UBND huyện, Phòng Kinh tế,
Phòng Tài nguyên & Môi trường, Chi cục Thống kê, cán bộ và nhân dân các
xã Thụy Hương, Thủy Xuân Tiên và Thị trấn Xuân Mai – Huyện Chương Mỹ
Thành phố Hà Nội, đã tạo điều kiện để tôi nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Văn Dũng


iii
MỤC LỤC

Lời cam đoan .....................................................................................................i
Lời cảm ơn .......................................................................................................ii

Mục lục ...........................................................................................................iii
Danh mục chữ viết tắt.......................................................................................v
Danh mục các bảng..........................................................................................vi
Danh mục các hình…………..........................................................................vii
Danh mục các biểu đồ ....................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................4
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp......................................... 4
1.1.1. Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp ......................................... 4
1.2.1. Các quan điểm và nguyên tắc về sử dụng đất bền vững ......................... 4
1.2.2. Sử dụng đất nông nghiệp bền vững. ...................................................... 12
1.2.3. Sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả ......................................................... 14
1.2.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. .............. 17
1.3. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 21
1.3.1. Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới. .................................... 21
1.3.2. Xu hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam. ......................................... 22
1.4. Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và sản xuất
nông nghiệp bền vững. ................................................................................ 23
1.4.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới................................................. 25
1.4.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam. ................................................. 27
1.4.3. Các công trinh nghiên cứu ở Huyện Chương Mỹ và Thành phố Hà Nội.. 28
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.30
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 30
2. 1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................... 30
2.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên. ......................................................... 34
2.2. Tình hình phát triển kinh tế chung của huyện Chương Mỹ................41
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế chung của huyện Chương Mỹ...........41


iv

2.2.2. Về sản xuất Công nghiệp - TTCN - XDCB…………..……………..41
2.2.3. Về Thương mại - dịch vụ - du lịch………………………………..…41
2.2.4.Về Sản xuất Nông nghiệp – Lâm nghiệp – Thủy sản…………………..42
2.2.5.Về trồng trọt………………………………………………………….…42
2.2.6.Về chăn nuôi………………………………………………………….…42
2.3. Về chương trình xây dựng nông thôn mới..........................................42
2.4. Về công tác dồn điền đổi thửa.............................................................42
2.5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................43
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 45
3.1. Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện.......................46
3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp………………………….48
3.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp……………….…….76
3.4.Những khó khăn, hạn chế của quá trình sử dụng đất nông nghiệp của
huyện Chương Mỹ. ..................................................................................... 77
3.4.1.Nguồn lực sản xuất, đặc biệt là đất đai rất hạn hẹp ...................... 77
3.4.2.Vốn đầu tư để mở rộng sản xuất còn hạn hẹp ............................... 77
3.4.3.Hộ nông thôn luôn thiếu thông tin, luôn bị động với thị trường và
gặp khó khăn trong tiếp cận công nghệ sản xuât mới. ............................... 78
3.4.4.Lao động trong kinh tế hộ thiều việc làm, làm thu nhập thấp còn
khá phổ biến ................................................................................................ 78
3.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp. ................................................. 79
3.5.1. Những quan điểm để nâng cao sử dụng đất nông nghiệp…………80
3.5.2. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp………....81
3.5.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..............................83
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

ANLT

: An ninh lương thực

AFPPD

: Diễn đàn các nghị sĩ châu Á về dân số và phát triển

CAQ

: Cây ăn quả

CNH - HĐH: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CPTG

: Chi phí trung gian

FAO

: Tổ chức Nông - Lương Liên Hợp quốc


GTGT

: Giá trị gia tăng

GTSX

: Giá trị sản xuất

HTX

: Hợp tác xã

LUT

: Loại hình sử dụng đất

TNHH

: Thu nhập hỗn hợp

UNESCO : Tổ chức Văn hóa – Khoa học – Xã hội Liên Hợp quốc
UNDP

: Chương trình phát triển Liên Hợp quốc

USD

: Đôla mỹ


WB

: Ngân hàng thế giới

BQ

: Bình quân


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất tại huyện Chương Mỹ giai đoạn 2014 - 2016
(tại thời điểm 31/12 các năm 2014-2016) ....................................................... 36
Bảng 2.2: Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện 3 năm 2014 – 2016 .. 38
Bảng 3.1: Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện qua các năm ............... 46
Bảng 3.2. Các loại hình sử dụng đất của huyện....................................................48
Bảng 3.3. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính Vùng 1 .................... 50
Bảng 3.4. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính Vùng 2 .................... 53
Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính Vùng 3 .................... 56
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất Vùng 1 ........................ 58
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất Vùng 2 ........................ 62
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất Vùng 3 ........................ 64
Bảng 3.9. Mức đầu tư phân bón cho các cây trồng vùng 1............................. 72
Bảng 3.10. Mức đầu tư phân bón cho các cây trồng vùng 2........................... 74
Bảng 3.11. Mức đầu tư phân bón cho các cây trồng vùng 3………………...74
Bảng 3.12. Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đến năm
2020 huyện Chương Mỹ……………………………………………………..83


vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ địa giới hành chính Huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội.....32
Hình 3.1. Lúa xuân tại TT XM ....................................................................... 59
Hình 3.2. Lúa mùa tại xã Thuỷ Xuân Tiên

……………………………….59

Hình 3.3. Lạc tại xã Trần Phú……………………………………………….59
Hình 3.4. Ngô tại xã Thủy Xuân Tiên............................................................ 59
Hình 3.5. Chăm sóc hoa ly tại HTX hoa cây cảnh Thụy Hương……………59
Hình 3.6. Mô hình trồng bưởi Diễn tại thị trấn Xuân Mai………………….59


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Hiệu quả kinh tế một số loại cây trồng Vùng 1……………......51
Biểu đồ 3.2. Hiệu quả kinh tế một số loại cây trồng Vùng 2……………..…54
Biểu đồ 3.3 .Hiệu quả kinh tế một số loại cây trồng Vùng 3..........................57
Biểu đồ 3.4. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất Vùng 1…………….60
Biểu 3.5. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất Vùng 2 .........................63
Biểu 3.6. Hiệu quả kinh của kiểu sử dụng đất Vùng 3………………....…....65
Biểu đồ 3.7. mức đầu tư phân bón Vùng 1………………………………......72
Biểu đồ 3.8. mức đầu tư phân bón cho chây trồng Vùng 2...............................73
Biểu đò 3.9. Mức đầu tư phân bón cho cây trồng Vùng 3………………......74


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài.

“Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa , xã hội, an ninh và
quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương
máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay” ( Lời nói đầu, Luật
Đất đai 1993).
Nông nghiệp là một ngành sản xuất mà con người thông qua việc sử
dụng đất đai, lao động và vốn để tạo ra cây trồng và vật nuôi, vì vậy đất đai là
tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp
cũng là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người. Lịch sử loài
người đã phát triển từ xã hội công xã nguyên thuỷ qua nền văn minh nông
nghiệp, công nghiệp và hậu công nghiệp.
Ngày nay nông nghiệp là một ngành sản xuất quan trọng, đặc biệt ở các
nước đang phát triển, sản xuất nông nghiệp không chỉ đảm bảo nhu cầu lương
thực, thực phẩm cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ
cho quốc gia. Cho dù tỷ trọng giá trị sản phẩm nông nghiệp có giảm dần trong
tổng giá trị của sản phẩm xã hội theo quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì
sản xuất nông nghiệp vẫn giữ nguyên vai trò quan trọng và quyết định của nó
trong nền kinh tế. Để sản xuất ra nhiều lương thực thực phẩm đáp ứng nhu
cầu dân sinh - kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh lương thực và an toàn thực
phẩm, các nước đều coi sử dụng đất nông nghiệp và sử dụng đất theo quan
điểm nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững đã trở thành chiến lược
quốc gia và chiến lược toàn cầu .
Trong quá trình Đổi mới từ 1986 đến nay, sản xuất nông nghiệp của
nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tốc độ tăng trưởng đat bình
quân năm 5,0%/năm, sản lượng lương thực tăng 5%/ năm. Kim ngạch xuất
khẩu đạt 17,5 tỷ USD chiếm 11,66% kim ngạch xuất khẩu cả nước.


2

Nông nghiệp đóng góp 21,75% tổng GDP tính theo giá trị hiện hành và
đóng góp tới 70% GDP ở khu vực nông thôn, góp phần đảm bảo an toàn
lương thực quốc gia và tăng thu ngân sách Nhà nước.
Cùng với tăng trưởng sản lượng hàng hoá nông nghiệp, đã hình thành
những vùng sản xuất hàng hoá lớn tập trung như các vùng sản xuất lúa gạo,
rau quả thực phẩm vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long;
Vùng cà phê, cao su ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên…).
Tuy nhiên, nền nông nghiệp nước ta vẫn chưa ra khỏi tình trạng sản
xuất nhỏ, manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng hàng hoá thấp,
khả năng hợp tác liên kết, cạnh tranh yếu, sự chuyển dịch cơ cấu chậm. Nền
nông nghiệp tự cung tự cấp và sản xuất nhỏ không còn phù hợp với nền kinh
tế thị trường. Trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp
do sức ép của quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá và sự gia tăng dân số thì
mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
Chương Mỹ là một huyện nằm ở phía Tây Nam của Thủ đô Hà Nội,
có điều kiện sinh thái đa dạng mang tính chất đặc thù của vùng trung du. Điều
kiện tự nhiên, đất đai và kinh tế - xã hội có nhiều lợi thế cho phát triển nông
nghiệp. Tuy nhiên, nông nghiệp của huyện còn gặp nhiều khó khăn do chưa
xác định và sử dụng đúng tiềm năng và khai thác có hiệu quả đối với đất đai .
Đặc biệt, các hệ thống sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện chưa được
đánh giá trên cơ sở sử dụng hiệu quả và hợp lí để phục vụ chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp làm cơ sở cho việc quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết của Quốc gia và từng địa phương. Vì
vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu tổng quát



3
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng đất và đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn Huyện Chương Mỹ.
2.2.Mục tiêu cụ thể
-Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất.
-Đánh giá thực trạng, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội.
-Đề xuất định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu sự phát triển của nông nghiệp theo
hướng bền vững.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
theo hướng bền vững trên địa bàn huyện tại 3 xa, thị trấn.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu từ giai đoạn 2015 đến nay. Đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chương
Mỹ đên năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3.3. Địa bàn nghiên cứu
Huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cở sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất.
- Thực trạng tình hình và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông

nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp
(1) Đất đai: Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, đất đai có những
tính chất đặc trưng riêng biệt khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản
xuất nào khác, đó là đất có độ phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong
không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu biết sử dụng đúng.
(2) Khái niệm về Đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Đất nông
nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống
xã hội.
Nhận thức đúng đắn các vấn đề trên sẽ giúp người sử dụng đất có các
định hướng sử dụng tốt hơn đối với đất nông nghiệp, khai thác có hiệu quả
các tiềm năng tự nhiên của đất đồng thời không ngừng bảo vệ đất và môi
trường sinh thái.
1.2.1. Các quan điểm và nguyên tắc về sử dụng đất bền vững
1.2.1.1 Quan điểm về phát triển bền vững
a) Quan điểm toàn cầu về phát triển bền vững
(1) Tuyên bố Stockholm về Môi trường con người: “Bảo vệ và cải
thiện môi trường con người cho các thế hệ hôm nay và mai sau đã trở thành
mục tiêu cấp bách của nhân loại. Mục tiêu mà chúng ta mưu cầu phải phù
hợp, hài hòa với những mục tiêu và phát triển kinh tế, xã hội trên toàn thế
giới” (Hội nghị LHQ về Môi trường con người Stockholm, Thụy Điển,616/6/1972);
(2) Tuyên bố Rio về môi trường và phát triển “Con người là trung
tâm của những mối quan hệ về sự phát triển lâu dài. Con người có quyền

được hưởng một cuộc sống hữu ích và lành mạnh hài hòa với thiên nhiên…để


5
thực hiện phát triển bền vững, bảo vệ môi trường nhất thiết sẽ là một bộ phận
cấu thành của quá trình phát triển và không thể xem xét, tách rời quá trình đó”
(Hội nghị LHQ về Môi trường và Phát triển Rio de Janeiro, Brazil

3-

4/6/1992).
(3) Tuyên bố Johannesburg về Phát triển bền vững: “ Nhận thức rằng
nhân loại đang đứng trước bước ngoặt lịch sử, chúng tôi đã thống nhất cùng
quyết tâm, nỗ lực một cách tích cực nhu cầu về việc cần có một kế hoạch rõ
ràng và khả thi để xóa bỏ nghèo khó và phát triển con người…chúng tôi công
nhận rằng xóa bỏ nghèo khó, thay đổi các mẫu hình sản xuất và tiêu thụ, bảo
vệ và quản lý tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế, xã hội là
những mục đích có tính bao quát và là những yêu cầu thiết yếu để phát triển
bền vững” (Hội nghị thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững
Johannesburrg, Nam Phi, 26/8- 4/9/ 2002)
(4)(Kế hoạch thực hiện Johannesburg): “ 23. Hoạt động của con
người ngày càng có nhiều tác động đến tính thống nhất của các hệ sinh thái
cung cấp các nguồn tài nguyên căn bản, dịch vụ cho phúc lợi và các hoạt động
kinh tế của con người. Quản lý cơ sở tài nguyên thiên nhiên theo phương thức
bền vững và tổng hợp là quan trọng đối với sự phát triển nền vững. Về khía
cạnh này, để đảo ngược xu thế hiện tại càng sớm càng tốt về sự suy thoái các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, thì cần thiết phải thực hiện các chiến lược bao
gồm các mục tiêu đã được thông qua ở cấp quốc gia, và có thể ở cấp khu vực
để bảo vệ các hệ sinh thái và đạt được sự quản lý tổng hợp về đất đai, nước và
các nguồn tài nguyên sống đồng thời tăng cường năng lực ở cấo địa phương,

quốc gia và khu vực…35. một phương pháp tiếp cận mang tính lồng ghép
nhiều rủi ro, tổng hợp nhằm giải quyết sự dễ bị tổn hại, đánh giá rủi ro và
quản lý các thảm họa, kể cả việc phòng ngừa, giảm nhẹ, sẵn sàng, ứng phó và
khôi phục là nhân tố căn bản của một thế giới an toàn hơn trong thế kỷ thứ
21…”[5], [6]


6
b) Quan điểm quốc gia của Việt Nam về phát triển bền vững
Trong mục 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường, phát triển bền vững
được định nghĩa: "Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của
thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của
các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh
tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường". Đây là định nghĩa có tính
tổng quát, nêu bật những yêu cầu và mục tiêu trọng yếu nhất của phát triển
bền vững, phù hợp với điều kiện và tình hình Việt Nam.
Bắt nhịp bước đi của thời đại, Đảng và Chính phủ đã sớm nhận thức tầm quan
trọng của phát triển bền vững. Để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững
ở Việt Nam, hàng loạt chính sách đã được ban hành trong các lĩnh vực kinh
tế, xã hội, môi trường và thực hiện các cam kết quốc tế về phát triển bền
vững mà Việt Nam đã ký kết. Trong các văn bản này, quan điểm phát triển
bền vững của Việt Nam đã được khẳng định, đặc biệt rõ nét trong Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 1991 - 2000 được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam (Đại hội VII) thông qua, theo đó chủ
trương "Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội,
phát triển văn hoá, bảo vệ môi trường". Đại hội VIII tiếp tục khẳng định
"Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát
huy bản sắc dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái". Chỉ thị số 36-CT/TW ngày
25/ 6/1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã nhấn mạnh: "Bảo vệ môi

trường là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối, chủ trương
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là cơ sở
quan trọng bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước". Quan điểm phát triển bền vững đã được
tái khẳng định trong các văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
của Đảng Cộng sản Việt Nam và trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội


7
2001 - 2010 là: "Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế
đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường" và "Phát
triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự
hài hòa giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng
sinh học". Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 cũng đã
nhấn mạnh "Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền
vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược". Phát triển bền vững đã trở
thành đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước. Trong giai
đoạn vừa qua, Việt Nam đã ký những công ước quốc tế có liên quan tới phát
triển bền vững như Nghị định thư Montreal về các chất phá hủy tầng ô - zôn;
Công ước Vienna về Bảo vệ tầng ô - zôn; Công ước của LHQ về Luật Biển;
Công ước khung của LHQ về Biến đổi khí hậu; Công ước Đa dạng sinh học
(1994); Cam kết thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ. Các cam kết
này đã được Chính phủ giao cho các Bộ, ngành có liên quan làm đầu mối,
chịu trách nhiệm quản lý, phối hợp tổ chức, lồng ghép trong các kế hoạch và
chương trình phát triển ở các cấp để thực hiện.
Chính phủ cũng đã thành lập Hội đồng phát triển bền vững quốc gia để
chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Mặc dù việc triển khai
tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển bền vững chưa lâu nhưng chúng ta đã
đạt được một số kết quả đáng khích lệ.
Lĩnh vực kinh tế: Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá là một

trong số các nước đang phát triển đã đạt được những thành tựu nổi bật trong
cải cách kinh tế hướng tới tăng trưởng và giảm nghèo. Tốc độ tăng GDP bình
quân hàng năm đạt 7,85% trong giai đoạn 2000 - 2008. Trong các năm tiếp
theo, do chịu tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 và khủng
hoảng nợ công 2010, tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2011-2015 của Việt
Nam tuy đã chậm lại nhưng vẫn đạt 5,9%/năm, là mức cao của khu vực và thế
giới. Quy mô nền kinh tế tăng nhanh. Năm 2003, GDP bình quân đầu người ở


8
nước ta mới đạt 471 USD/năm thì đến năm 2015, quy mô nền kinh tế đạt
khoảng 204 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu người đạt gần 2.300 USD. Lực
lượng sản xuất có nhiều tiến bộ cả về số lượng và chất lượng. Chất lượng tăng
trưởng có mặt được cải thiện, trình độ công nghệ sản xuất có bước được nâng
lên. Đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp TFP vào tăng trưởng nếu ở giai
đoạn 2001-2005 đạt 21,4%, giai đoạn 2006-2010 đạt 17,2% thì trong giai
đoạn 2011-2015 đạt 28,94%. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được
kiểm soát. Việt Nam từ nước nghèo lạc hậu đã bước vào nhóm nước có thu
nhập trung bình thấp.
Lĩnh vực xã hội: Việt Nam rất quan tâm đến sự kết hợp giữa tăng
trưởng kinh tế với phát triển xã hội, trong đó chú trọng tới các chính sách
giảm nghèo và an sinh xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội vì mục tiêu
phát triển con người, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân. Chiến lược toàn diện về Tăng trưởng và Xóa đói giảm nghèo
(CPRGS) của Việt Nam (2002) đã được thực hiện có hiệu quả thông qua các
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010, Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 - 2015. Chính
sách bình đẳng giới ngày càng được quan tâm. Luật Bình đẳng giới; Luật
Phòng, Chống bạo lực gia đình; Luật Hôn nhân và Gia đình; Luật Đất đai là
những bộ luật cơ bản đảm bảo quyền bình đẳng của phụ nữ và nam giới. Các

chiến lược quốc gia như Chiến lược toàn diện về Tăng trưởng và Xoá đói
giảm nghèo, Chiến lược quốc gia về Chăm sóc sức khoẻ sinh sản 2001 - 2010,
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, Chiến lược quốc gia về sự tiến bộ
của phụ nữ đến năm 2010, Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo giai
đoạn 2006 - 2010 đều đề cập đến vấn đề bình đẳng giới nhằm nâng cao vị thế
và quyền lợi của phụ nữ. Các chính sách về y tế, giáo dục cũng đã được ban
hành, nhằm không ngừng thúc đẩy việc cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của người dân, dù đất nước còn nhiều khó khăn. Chi ngân sách nhà nước


9
cho giáo dục, đào tạo đạt tới 20% tổng chi ngân sách; đến năm 2011, tất cả
các tỉnh, thành phố đã đạt chuẩn giáo dục trung học cơ sở. Việc giải quyết
việc làm đạt kết quả tích cực: trong 6 năm (2006 - 2011), đã giải quyết được
việc làm cho hơn 9 triệu lao động. Năm 2012 đã tạo việc làm mới cho hơn 1,5
triệu người; năm 2013, phấn đấu tạo việc làm cho 1,6 triệu người; tuyển mới
dạy nghề cho 1,9 triệu người; thực hiện chiến lược dạy nghề gắn với tạo việc
làm. Năm 2012, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị là 3,53%, ở khu vực nông thôn là
1,55%. Công tác xóa đói, giảm nghèo có nhiều tiến bộ, tỷ lệ hộ nghèo giảm
mạnh từ 28,9% năm 2002 xuống còn 9,6% vào năm 2010 và đến cuối năm
2013 còn 7,6%. Theo Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU), số người dùng
Internet tại Việt Nam đạt gần 31 triệu người, chiếm khoảng 34% dân số, đứng
thứ ba ở Đông Nam Á và thứ tám ở Châu Á. Năm 2012, Việt Nam xếp thứ
127 trên tổng số 187 nước và vùng lãnh thổ về HDI và được xếp vào nhóm có
tốc độ tăng chỉ số HDI cao. Việt Nam đã hoàn thành 6/8 nhóm Mục tiêu
Thiên niên kỷ (MDG) do Liên hợp quốc đặt ra cho các nước đang phát triển
đến năm 2015.
Lĩnh vực môi trường trong những năm qua đã được chú trọng hơn. Việt
Nam đã ban hành Luật Bảo vệ môi trường từ năm 1993 và được sửa đổi năm
2005, từ đó các chính sách về bảo vệ môi trường đã được thực thi rộng rãi, đi

vào chiều sâu, kết hợp hài hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh Luật Bảo vệ môi trường, hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường còn có các luật, pháp lệnh về bảo vệ các thành phần
môi trường (còn gọi là các luật, pháp lệnh về tài nguyên). Hiện nay có khoảng
33 luật và 22 pháp lệnh có nội dung liên quan tới công tác bảo vệ môi trường,
chẳng hạn: Luật Đa dạng sinh học năm 2008; Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
năm 2004; Luật Đất đai năm 2003; Luật Thủy sản năm 2003; Luật Tài nguyên
nước năm 1998; Luật Khoáng sản năm 1996 (được sửa đổi, bổ sung năm
2005)... Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng


10
đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào năm 2003 đã đề
ra những định hướng lớn về bảo vệ môi trường thông qua 5 nhiệm vụ cơ bản,
8 giải pháp thực hiện và 36 chương trình, dự án, đề án nhằm đạt được các
mục tiêu cụ thể đến năm 2010 và năm 2020.
Bằng những chính sách hợp lý, các giải pháp quyết liệt, vấn đề bảo vệ môi
trường sống, chống ô nhiễm các nguồn nước, không khí đã được tất cả các địa
phương, các ngành và các tầng lớp nhân dân đồng thuận và cùng tham gia.
Công tác trồng rừng, bảo vệ rừng được quan tâm hơn nên tình trạng cháy và
chặt phá rừng đã giảm đi. Nhiều nội dung về phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm
và bảo tồn đa dạng sinh học đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Việc
lồng ghép các vấn đề về môi trường từ giai đoạn lập chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và giai đoạn chuẩn bị đầu tư các dự án đã góp phần hạn chế và giảm
thiểu ô nhiễm môi trường.
Theo Báo cáo phát triển con người (HDR) năm 2013 của UNDP, Việt
Nam nằm trong số 40 nước đang phát triển đạt tiến bộ vượt dự kiến về phát
triển con người với chỉ số phát triển con người tăng 41% trong hai thập kỷ
qua. Vũ Văn Hiền GS,TS, Phó Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương (tạp trí
cống sản 31/01/2014).
1.2.1.2. Các quan điểm sử dụng đất bền vững.

Nhận thức đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi đó nhu cầu của con
người lấy từ đất lại ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng thu
hẹp do bị trưng dụng sang mục đích khác. Vì vậy sử dụng đất nông nghiệp
cần quán triệt các quan điểm như sau:
(1) Một nền nông nghiệp phát triển bền vững phải đáp ứng đầy đủ các
tiêu chí: tốt về môi trường sinh thái, có hiệu quả kinh tế, phù hợp với nhu cầu
xã hội và truyền thống văn hoá; cho phép áp dụng công nghệ thích hợp; đem
lại lợi ích và sự phát triển chung cho toàn thể cộng đồng, trước mắt và lâu dài.


11
Sản xuất nông nghiệp bền vững gắn chặt với sử dụng đất nông nghiệp bền
vững, hiệu quả.
(2) Sử dụng đất bền vững quan hệ đến các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn
hoá và môi trường, hiện tại và tương lai, làm giảm suy thoái đất và nước đến
mức tối thiểu, giảm chi phí sản xuất bằng cách sử dụng thông minh các nguồn
tài nguyên bên trong và áp dụng hệ thống quản lý phù hợp. Sử dụng đất bền
vững trong nông nghiệp liên quan trực tiếp đến các hệ thống canh tác cụ thể
nhằm duy trì và nâng cao thu nhập, đồng thời bảo vệ các nguồn tài nguyên
thiên nhiên và thúc đẩy phát triển nông thôn, hiện tại và tương lai.
(3) Sử dụng đất nông nghiệp với mục đích nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên
liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu, trên cơ sở cân nhắc những mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện
sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu tới môi trường;
1.2.1.3 . Các nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp bền vững.
(1) Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý theo hướng tập trung chuyên môn
hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện
thâm canh toàn diện và liên tục. Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất
nông nghiệp theo chiều sâu, tác động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trước mắt và lâu dài. Thâm canh cây trồng, vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao

hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp vừa đảm bảo phát triển một nền
nông nghiệp ổn định.
(2) Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả đảm bảo giá trị lợi nhuận trên
một đơn vị diện tích cao. Nâng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở
thực hiện đa dạng hoá hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa
dạng hoá cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường. Nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cũng gắn liền với chuyển dịch cơ cấu
sử dụng đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao động


12
sang các hoạt động phi nông nghiệp khác. Tận dụng triệt để các nguồn lực
thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa học kĩ thuật, đất đai, lao động qua
liên kết trao đổi để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất cao, tăng sức cạnh
tranh và hướng tới xuất khẩu.
(3) Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, hiệu quả trên cơ sở sử dụng bền
vững phải quan tâm tới ba hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường. Về hiệu
quả kinh tế, là với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao
động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
Về hiệu quả xã hội, tạo được công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm
nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn
dân. Về hiệu quả môi trường, đảm bảo được lợi ích hiệu quả mà không ảnh
hưởng xấu tới tài nguyên đất và môi trường sinh thái. Ngăn ngừa suy thoái,
khắc phục ô nhiễm và bảo tồn được đa dạng sinh học. Trong quá trình sử
dụng đất nông nghiệp cần phải chú trọng tới cả ba hiệu quả trên.
1.2.2. Sử dụng đất nông nghiệp bền vững.
1.2.2.1. Hệ thống nông nghiệp bền vững.
(1) “Hệ thống nông nghiệp bền vững” bao hàm sự quản lý thành công
các tài nguyên cho nông nghiệp để thỏa mãn các nhu cầu đa dạng và thay đổi

của con người trong khi vẫn duy trì hay tăng cường chất lượng của môi
trường và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Trong khái niệm này, sức sản xuất
cao là một khía cạnh quan trọng. Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả
cao trong sản xuất để phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu hướng
tất yếu với các nước trên thế giới.
(2) Phần lớn các hệ thống nông nghiệp ưu thế trong vùng nhiệt đới ẩm
được đặc trưng bởi sức sản xuất hoa màu và gia súc thường thấp và suy giảm
nhanh khi sử dụng liên tục, mức độ xuống cấp của đất đai và môi trường cao,


13
ngoại trừ một số ít ngoại lệ đáng chú ý, như các hệ thống lâm sinh và các hệ
thống canh tác dựa trên cây lúa.
(3) Sử dụng đất bền vững có nghĩa là sự duy trì sức sản xuất cao trên
mỗi đơn vị diện tích trên một cơ sở liên tục, với sự tăng cường chất lượng đất
và cải thiện các đặc trưng của môi trường. Thực chất các hệ thống nông
nghiệp với nhập lượng thấp, dựa trên sự khai thác độ phì của đất, thường
không bền vững.
1.2.2.2. Sử dụng đất nông nghiệp bền vững.
(1) Sử dụng đất đai bền vững là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà
mối quan hệ người - đất tổ hợp trong các nguồn tài nguyên khác và môi trường.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên
cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đó
là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển được nền nông nghiệp
hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa
công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất.
(2) Sử dụng đất nông nghiệp bền vững, có hiệu quả cao thông qua việc
bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý là một trong những vấn đề bức xúc
hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm

của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh
nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của người nông dân, những người trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
(3) Mục tiêu chính của một hệ thống sử dụng đất bền vững là duy trì
một sức sản xuất ở mức cao, duy trì hay cải thiện các thuộc tính môi trường,
thẩm mỹ cảnh quan và tăng cường chất lượng đất. Tính bền vững liên kết với
mật thiết chất lượng đất và nó phải được duy trì hay tăng cường.
(4) Yêu cầu đối với sử dụng đất nông nghiệp bền vững:
- Sử dụng đất đai dài hạn;


14
- Đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không hủy hoại tiềm năng tương lai;
- Tăng cường sản xuất trên đầu người;
- Duy trì và tăng cường chất lượng môi trường;
- Phục hồi sức sản xuất và khả năng điều hòa môi trường của các hệ
sinh thái bị suy thoái và nghèo nàn.
(5) Nhiệm vụ sử dụng đất nông nghiệp bền vững
- Sử dụng hợp lý hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất;
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất;
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một
cách kinh tế, tập trung thâm canh.
1.2.3. Sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả
Việc sử dụng đất phụ thuộc nhiều vào các yếu tố liên quan. Vì vậy, xác
định bản chất và khái niệm hiệu quả dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết
học của C.Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống:
- Hiệu quả phải được xem xét trên ba mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã

hội, hiệu quả môi trường;
- Phải xem xét tới lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài;
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích chung
của cả cộng đồng;
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác;
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên ba
khía cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và
hiệu quả về mặt môi trường.


15
1.2.3.1. Hiệu quả kinh tế.
(1) Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng
của các hoạt động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội
là đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội,
khi nguồn lực sản xuất của toàn xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc
nâng cao hiệu quả là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
- Theo C.Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau. Như vậy, theo quan điểm của C.Mác,
tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế
và xã hội.
- Theo Samuel – Nordhuas “Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí”.
Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội, “Hiệu quả sản xuất
diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá mà không cắt
giảm sản lượng một loại hàng hóa khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả nằm trên
đường giới hạn khả năng năng suất của nó”.
(2) Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
sản xuất nông nghiệp và tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.

Vì thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “Tiết kiệm thời gian”,
nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát triển
văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con
người với con người trong quá trình sản xuất. Do vậy, việc tận dụng khai thác
các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ


16
phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để đạt được khối
lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống.
Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực có sẵn phục vụ
cho lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày
càng tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi
nền sản xuất xã hội.
(3) Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng
kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí
bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả
về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt
chẽ giữa hai đại lượng đó.
Vì vậy, bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế sử dụng đất là với một
diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều
nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
1.2.3.2. Hiệu quả xã hội.

Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và
thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu
biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các
chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói
giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn
dân.Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp.


×