Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Tăng cường kiểm soát tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Quảng Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.16 KB, 112 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu khoa học này là của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận văn

Mai Thị Minh Thiện


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng.............................................................4
1.1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng ngân hàng................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng.................................................................4
1.1.1.2. Đặc điểm và công cụ hoạt động của tín dụng ngân hàng:............................5
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng: [6, tr.109]...........................................................5
Đối tượng của TDNH là vốn tiền tệ nghĩa là ngân hàng huy động vốn và cho vay
bằng tiền.....................................................................................................................5
Các chủ thể của TDNH được xác định một cách rõ ràng , trong đó ngân hàng là
người cho vay, còn các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cá nhân... là người đi vay.....5
TDNH vừa là tín dụng mang tính SXKD gắn với hoạt động SXKD của các doanh
nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng, không gắn với hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Vì vậy quá trình vận động và phát triển của TDNH không hoàn toàn phụ
hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa...............................5


Công cụ hoạt động của tín dụng ngân hàng: [6, tr.109-110].....................................5
Trong TDNH, các công cụ được sử dụng rất phong phú và đa dạng........................5
Để tập trung các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội, ngân hàng sử dụng các công cụ
như kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, các sổ tiết kiệm định mức hoặc không
định mức.....................................................................................................................5
Để cung ứng các tín dụng cho các DN (cho vay vốn), ngân hàng sử dụng công cụ
chủ yếu là khế ước cho vay( hợp đồng tín dụng), với khế ước này cho phép ngân
hàng thu hồi đầy đủ số vốn gốc và tiền lãi theo thời hạn đã xác định........................5
1.1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng đối với NHTM:...........................................5
1.2. Tổng quan về DNNVV...............................................................................................7
1.2.1. Khái niệm về DNNVV................................................................................................7
(Nguồn:Tài trợ tín dụng cho DNNVV).................................................................................9
1.2.2. Các đặc điểm tài chính chuyên biệt cho các DNNVV................................................9
1.3. Kiểm soát tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại........11
1.3.1. Khái niệm về kiểm soát tín dụng...................................................................11
1.3.2. Vai trò của kiểm soát tín dụng đối với ngân hàng thương mại......................12
1.3.4.3. Kiểm soát tín dụng đối với DNNVV trong hoạt động của ngân hàng thương mại
được phân theo trình tự thời gian cấp tín dụng....................................................................18


a. Kiểm soát trước khi cho vay:...............................................................................18
b.Kiểm soát trong khi cho vay:...............................................................................19
Kiểm soát trong công tác thẩm định phương án vay vốn của khách hàng:.............23
1.3.5.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng đối với DNNVV trong hoạt động của NHTM. .27
1.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát tín dụng đối với DNVVN..............28
1.3.6.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng...............................................................28
1.3.6.2.Các nhân tố ngoài ngân hàng......................................................................28
Chương 2..............................................................................................................................30
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CHI NHÁNH
NHNo&PTNT TỈNH QUẢNG NAM..................................................................................30

2.1. Tổng quan về Chi Nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Quảng Nam....................................30
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành Chi Nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Quảng Nam............30
2.1.2. Tổ chức hoạt động của Chi Nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Tỉnh Quảng Nam..................................................................................................................30
2.1.2.1. Cơ chế hoạt động của Chi Nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Quảng Nam.........30
2.1.3. Tình hình nguồn nhân lực.........................................................................................33
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Quảng Nam....34
2.1.4.1. Công tác huy động vốn..........................................................................................34
2.1.4.2. Tình hình hoạt động tín dụng chung..........................................................36
2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh...............................................................................38
2.2. Thực trạng kiểm soát tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT Tỉnh Quảng
Nam..................................................................................................................................40
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT Tỉnh Quảng
Nam..................................................................................................................................40
2.2.1.1. Tình hình phát triển DNNVV tại Tỉnh Quảng Nam...........................................40
2.2.1.2. Tình hình hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại CN NHNo&PTNT Tỉnh
Quảng Nam...............................................................................................................42
a. Khái quát tình hình cho vay DNVVN trong cho vay chung...............................42
2.2.2. Thực trạng kiểm soát tín dụng đối với DNVVN tại Chi Nhánh NHNo&PTNT
Tỉnh Quảng Nam..............................................................................................................45
2.2.2.1. Mô hình, cơ cấu quản lý tín dụng...........................................................................45
2.2.2.3. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng đối với DNNVV tại CN NHNo&PTNT Tỉnh
Quảng Nam..........................................................................................................................49
a.Thực trạng kiểm soát tín dụng DNNVV theo trình tự thời gian cấp tín dụng:.................49
Kiểm soát trước khi cho vay:..................................................................................49
Kiểm tra trong khi cho vay:.....................................................................................49
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CHI
NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH QUẢNG NAM...................................................................77
3.1. Phương hướng hoạt động của Chi Nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Quảng Nam trong
thời gian tới......................................................................................................................77



Trên cơ sở thực hiện các kế hoạch chỉ tiêu giao của NHNo&PTNT Việt Nam và định
hướng phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn, Agribank Quảng Nam đã xây dựng chiến
lược kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2011-2015 như sau:................................................77
3.2. Giải pháp tăng cường kiểm soát tín dụng đối với DNVVN tại Chi Nhánh
NHNo&PTNT Tỉnh Quảng Nam.....................................................................................79
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với kiểm soát tuân thủ..........................................................79
3.2.1.1. Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay DNNVV......................79
- Nâng cao vai trò của công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ:................................................81
Thực hiện tốt công tác kiểm tra chuyên đề tín dụng:..........................................................81
3.2.1.3. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ......................................................81
3.2.2.2. Hoàn thiện kỹ thuật, quy trình thu hồi nợ có vấn đề..............................................82
3.2.2.3. Hoàn thiện mô hình tổ chức, quy trình cấp tín dụng, quản trị rủi ro......................83
Nhằm kiểm soát chặt chẽ hoạt động tín dụng , Agribank cần phải hoàn thiện mô hình tổ
chức bộ máy tín dụng theo thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng. Theo mô hình bộ
máy tín dụng hiện tại tại Agribank Quảng Nam đang áp dụng từ Hội sở đến Chi Nhánh cấp
3, phòng giao dịch, CBTD là người đảm nhiệm tất cả các khâu: tiếp thị, tìm kiếm khách
hàng, lập hồ sơ tín dụng, giải ngân, thu nợ. Do vậy, CBTD không thể có đầy đủ thời gian
để thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình vay vốn của khách hàng vay. Đồng thời, dễ dẫn
đến sai pham trong nghiệp vụ tín dụng làm thất thoát nguồn vốn của ngân hàng. Do vậy, có
thể chuyển đổi mô hình mới của phòng kế hoạch kinh doanh bao gồm các bộ phận sau:. .83
3.2.2.4. Tăng cường công tác giám sát và quản lý nợ vay..................................................84
3.2.3.1. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng...............................................................85
3.2.3.2. Nâng cao chất lượng cán bộ và công nghệ quản trị rủi ro trong lĩnh vực tín dụng86
3.2.3.3. Tăng cường các mối quan hệ với các hiệp hội, các ban ngành..............................87
3.3. Kiến nghị..................................................................................................................88
3.3.1. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam..............................................................................88
3.3.2. Đối với NH nhà nước................................................................................................88
3.3.3. Đối với Chính phủ.....................................................................................................89



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank

: NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển

nông thôn
CBTD
: Cán bộ tín dụng
CBVC
: Cán bộ viên chức
CP
: Chính phủ
ĐKKD
: Đang ký kinh doanh
DN
: Doanh nghiệp
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNTN
: Doanh nghiệp tư nhân
DV
: Dịch vụ
HĐQT
: Hội đồng quản trị

: Nghị định
NH

: Ngân hàng
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại

: Quyết định
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TCCB&ĐT : Tổ chức cán bộ và đào tạo
TCKT
: Tổ chức kinh tế
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TDNH
: Tín dụng ngân hàng
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TSCC
: Tài sản cầm cố
TSĐB
: Tài sản đảm bảo
UBND
: Ủy ban nhân dân
VN
: Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

bảng
1.1
1.2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14

Tên bảng
Phân loại DNNVV theo khối EU
Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế
Tình hình nhân sự của Agribank Quảng Nam
Số liệu huy động vốn
Dư nợ chung của Agribank Quảng Nam
Các chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động kinh doanh
Số lượng DN nhỏ và vừa trên địa bàn Quảng Nam
Tình hình cho vay DNNVV
Tình hình phân loại khách hàng tại Chi Nhánh
Phân loại theo tài sản đảm bảo tiền vay
Phân lọai nợ DNNVV theo nhóm nợ

Tỷ lệ nợ xấu của DNNVV
Tỷ lệ nợ xấu DNNVV theo kỳ hạn cho vay
Tỷ lệ nợ xấu DNNVV theo thành phần kinh tế
Tỷ lệ nợ xấu DNNVV theo ngành kinh tế
Tỷ lệ nợ xấu phân loại theo tài sản đảm bảo

Trang
8
9
33
34
37
39
41
43
51
54
57
60
63
65
68
70


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
2.1
2.2

2.3
2.4
2.5
2.6

Tên hình

Trang

Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý Chi Nhánh
Dư nợ chung của Agribank Quảng Nam
Mô hình quản lý tín dụng
Tình hình phân loại khách hàng
Tỷ lệ nợ xấu /tổng dư nợ cho vay DNNVV
Tình hình nợ xấu DNNVV phân theo kỳ hạn cho vay

32
37
45
52
60
63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang từng bước phát triển kinh tế theo xu thế toàn cầu, hội
nhập với nền kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong giai

đoạn đầu mới hội nhập, vượt qua những khó khăn thử thách, nền kinh tế Việt
nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Trong đó, hoạt động của ngân hàng
, tạo một nguồn lực sống, góp phần quan trọng vào sự phát triển của đất nước.
Khi nói đến hoạt động ngân hàng, thì hoạt động đem lại lợi nhuận cao nhất và
là hoạt động chủ yếu , đó là hoạt động tín dụng.
Sự phát triển của nền kinh tế, tạo điều kiện cho các DN mới ra đời, chủ
yếu là các DNNVV. Ước tính đến đầu năm 2010, Việt Nam có khoảng gần
500,000 DNNVV hoạt động. Tuy nhiên, DNNVV hoạt động tại Việt Nam còn
nhiều trở ngại về cách thức và nội dung hoạt động. Phần lớn các DNNVV
hoạt động được nhờ sự hỗ trợ từ nguồn vốn vay của các ngân hàng thương
mại. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng dành cho khách hàng DNNVV tại
các ngân hàng thương mại hiện nay còn tiềm ẩn rủi ro cao, và trong những
năm gần đây, nợ xấu ở nhóm khách hàng này tăng cao, làm ảnh hưởng đến
tình hình tài chính trong hoạt động tại ngân hàng thương mại.
Xuất phát từ thực tế đó, tại Chi Nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Quảng
Nam, hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay DNNVV nói riêng
luôn kiểm soát tín dụng nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra , đem lại lợi nhuận
cao nhất cho Chi Nhánh trong hoạt động kinh doanh tín dụng. Do vậy, “Tăng
cường kiểm soát tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi Nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Quảng Nam” đã
được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu.


2

2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp lý luận chung về tín dụng ngân hàng và kiểm soát tín dụng
trong hoạt động cho vay tại NHTM.
- Phân tích thực trạng công tác kiểm soát tín dụng đối với DNNVV tại
Chi Nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Quảng Nam.

- Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát tín dụng đối với
DNNVV tại Chi Nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Quảng Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu về kiểm soát tín dụng đối với DNNVV tại Chi
Nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Quảng Nam theo cách tiếp cận kiểm soát thông
qua quy trình cho vay và các thông số đo lường rủi ro tín dụng đối với
DNNVV.
+ Về không gian: Tại Chi Nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Quảng Nam.
+ Về thời gian: số liệu được phục vụ cho việc nghiên cứu được thu thập
từ năm 2007 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập và xử lý thông tin từ hệ thống báo cáo tài chính của Ngân
hàng No&PTNT tỉnh Quảng Nam và các tài liệu nội bộ khác, từ các nguồn
sách báo, các phương tiện truyền thông, thông tin thương mại….Qua đó sử
dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp…để nghiên cứu
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Hệ thống những lý luận về tín dụng ngân hàng và kiểm soát tín dụng
của ngân hàng thương mại.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường kiểm soát

tín dụng đối với

DNNVV tại Chi Nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Quảng Nam, giúp Chi Nhánh đề
ra các giải pháp trong hoạt động tín dụng tăng trưởng bền vững, giảm thiểu
rủi ro thấp nhất, đem lại an toàn vốn cao cho toàn hệ thống.


3

6. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu và phần mục lục, luận văn được cấu trúc thành 3
phần:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát tín dụng trong hoạt động
của ngân hàng thương mại và doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát tín dụng đối với
DNNVV tại Chi Nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Quảng Nam.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát tín dụng đối với
DNNVV tại Chi Nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Quảng Nam.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng xuất phát từ chữ la tinh là credo ( tin tưởng, tín nhiệm), từ xưa
tin dụng ( credit) dựa trên lòng tin là chủ yếu. Cùng với sự phát triển của xã
hội, ngày nay lòng tin đó được bảo vệ bởi pháp luật.
Tín dụng là một quan hệ giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa) giữa
bên cho vay( ngân hàng hoặc các định chế tài chính) và bên đi vay(cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác); trong đó bên cho vay chuyển giao về tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi khi đến hạn thanh toán.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng là loại hình tín dụng chủ đạo trong nền
kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển, vì thế có thể nói
nhìn vào hệ thống của NHTM của một quốc gia, có thể biết được “sức khỏe”

của quốc gia đó.
Từ những phân tích trên, bản chất của tín dụng có những đặc trưng sau:
- Thứ nhất, tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm
2 hình thức: tiền(cho vay) và hàng hóa( cho thuê).
- Thứ hai, đây là quan hệ chuyển nhượng có tính chất tam thời. Thực
chất trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng giá trị
tam thời nhan rỗi trong một thời gian nhất định nhưng không có sự thay đỏi
về quyền sở hữu lượng giá trị đó.
- Thứ ba, tính hoàn trả đúng hạn về thời gian và giá trị.


5

- Thứ tư, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tin tưởng giữa người cho vay
và người đi vay. Đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng, cơ
sở của sự tin tưởng này là uy tín của người đi vay, giá trị của tài sản thế chấp
hoặc được bảo lãnh của bên thứ ba.
1.1.1.2. Đặc điểm và công cụ hoạt động của tín dụng ngân hàng:
 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng: [6, tr.109]
- Đối tượng của TDNH là vốn tiền tệ nghĩa là ngân hàng huy động vốn
và cho vay bằng tiền.
- Các chủ thể của TDNH được xác định một cách rõ ràng , trong đó ngân
hàng là người cho vay, còn các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cá nhân...
là người đi vay.
- TDNH vừa là tín dụng mang tính SXKD gắn với hoạt động SXKD của
các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng, không gắn với hoạt động
SXKD của doanh nghiệp. Vì vậy quá trình vận động và phát triển của
TDNH không hoàn toàn phụ hợp với quá trình phát triển của sản xuất
và lưu thông hàng hóa.
 Công cụ hoạt động của tín dụng ngân hàng: [6, tr.109-110]

Trong TDNH, các công cụ được sử dụng rất phong phú và đa dạng.
- Để tập trung các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội, ngân hàng sử dụng các
công cụ như kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, các sổ tiết kiệm
định mức hoặc không định mức.
- Để cung ứng các tín dụng cho các DN (cho vay vốn), ngân hàng sử
dụng công cụ chủ yếu là khế ước cho vay( hợp đồng tín dụng), với khế
ước này cho phép ngân hàng thu hồi đầy đủ số vốn gốc và tiền lãi theo
thời hạn đã xác định
1.1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng đối với NHTM:
- Là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu trong hoạt động kinh doanh


6

NHTM: Tiền lãi và phí tạo ra từ các khoản vay thường chiểm ty trọng cao
trong tổng nguồn thu của NHTM. Theo thống kê của NHNN, tổng nguồn thu
từ hoạt động tín dụng chiếm đến 70% tổng nguồn thu của NHTM. Ngày nay,
trong xu hướng các ngân hàng ngày càng đa dạng hóa danh mục các dịch vụ
cung cấp, cho vay vẫn là khoản mục tài sản lớn nhất của ngân hàng, thường
chiếm ½ đến ¾ tổng giá trị tài sản của ngân hàng.
- Là cơ sở để ngân hàng thu hút và phát triển khách hàng: khi ngân hàng
thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng nhằm giúp cho khách hàng có nguồn
vốn đầu tư vào chu kỳ hoạt động kinh doanh hay các mục đích tiêu dùng của
mình, trên cơ sở đó, một phần thặng dư được tạo ra để trả lãi vay, còn phần
còn lại có thể tạo ra được cơ hội để khách hàng sử dụng được các dịch vụ, sản
phẩm khác của ngân hàng.
1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại:
- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: chỉ tiêu này đo lường tốc độ di
chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng
nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng cao thì dòng vốn

của ngân hàng càng nhanh, luân chuyển liên tục, đạt hiệu quả cao.
Doanh số dư nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ bình quân = (dư nợ đầu kỳ + dư nợ cuối kỳ) /2
- Lợi nhuận: là thước đo cuối cùng trong quá trình đánh giá hoạt động
của ngân hàng. Lợi nhuận cũng là thước đo lượng hóa năng lực của khâu quản
trị điều hành trong mối tương quan với số lượng và chất lượng của tài sản có,
tài sản nợ của ngân hàng.


7

- Thị phần: là tỷ trọng về tài sản, nguồn vốn huy động, tín dụng cung
cấp và các dịch vụ khác mà ngân hàng chiếm được so với các ngân hàng
khác hoặc so với toàn ngành nói chung.
- Quy mô: Quy mô hoạt động của ngân hàng được đo bằng tổng tài sản
hoặc tổng tiền gửi.
1.2. Tổng quan về DNNVV
1.2.1. Khái niệm về DNNVV
Muốn hiểu khái niệm DNNVV là gì thì trước hết ta phải tìm hiểu khái
niệm về Doanh nghiệp. Theo Luật doanh nghiệp năm 2005 thì doanh nghiệp
là TCKT có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định đã được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và
phong phú. Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau, người ta có thể chia doanh
nghiệp thành các loại khác nhau, trong đó dựa theo quy mô có thể chia doanh
nghiệp thành doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa.



Phân loại theo tiếp cận định lượng: [10,Tr. 2-4]
Theo quan niệm của Ngân hàng Thế Giới (WB), DNNVV là những DN

có quy mô bé về phương diện vốn, lao động hay doanh thu. DNNVV có thể
chia thành ba loại căn cứ vào quy mô, đó là DN siêu nhỏ (micro), DN nhỏ và
DN vừa. Trong đó, DN siêu nhỏ là DN có số lượng lao động dưới 10 người,
DN nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn DN vừa có từ 50
đến 300 lao động.


8

Bảng 1.1. Phân loại DNNVV theo khối EU
Loại DN
Vừa
Nhỏ
Siêu nhỏ

Số nhân công
( không đổi)
< 250
< 50
< 10

Doanh số
( triệu euro)
50
10

2

Hoặc tổng tài sản
(triệu euro)
43
10
2

Theo Bộ Kinh Tế, Tài Chính và Công nghiệp Pháp (MEF), “Không tồn
tại một định nghĩa thống nhất về các DNNVV. Theo các tiêu chí được áp dụng
khác nhau tùy theo các văn bản pháp quy liên quan đến chính sách hỗ trợ các
DNNVV”.
Riêng tại Việt Nam , trước đây, Nghị định số 90/2001/NĐ- CP ban hành
ngày 23 tháng 1 năm 2001 xác định DNNVV là cơ sở sản xuất , kinh doanh độc
lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá
10 tỷ đồng hoặc số lượng lao độn trung bình hằng năm không quá 300 người.
Năm 2009, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định 56/2009/NĐCP ngày 30/06/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV và Nghị định nay thay
thế Nghị định 90/2001/NĐ-CP, định nghĩa về DNNVV như sau: “DNNVV
là cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo pháp luật hiện hành, được chia thành
ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn ( tổng nguồn vốn
tương đương với tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên)”


9

Bảng 1.2. Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế
DN siêu nhỏ


DN nhỏ
Tổng số
Tổng số vốn Số lao động
vốn

Ngành
I.Nông, lâm
nghiệp



thủy sản
II. Công
nghiệp và

Dưới 10 tỷ
đồng
Dưới 10 tỷ
đồng

Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 10
người đến

xây dựng
III. Thương

Dưới 5 tỷ


200 người
Từ trên 10

mại và dịch

đồng trở

người đến 50

vụ

xuống

người

20 tỷ đồng
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống

DN vừa
Số lao động

Tổng số vốn

Từ trên 200


Từ trên 20 tỷ

người đến 300 đồng đến 100 tỷ
người
Từ trên 200

đồng.
Từ trên 20 tỷ

người đến 300 đồng đến 100 tỷ
người
Từ trên 50

đồng
Từ trên 10 tỷ

người đến 100

đồng đến 50 tỷ

người

đồng

(Nguồn:Tài trợ tín dụng cho DNNVV)
1.2.2. Các đặc điểm tài chính chuyên biệt cho các DNNVV
DNNVV là loại hình doanh nghiệp không những phù hợp với những
nước có nền kinh tế phát triển mà còn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của
những nước đang phát triển. Ở nước ta hiện nay, đây là loại hình doanh
nghiệp năng động trong hoạt động kinh doanh và hoạt động đa dạng trong

nhiều lĩnh vực, ngành nghề. Đặc biệt, DNNVV rất nhạy cảm với sự biến động
của nền kinh tế thị trường. Do vậy, có thể đưa ra những đặc điểm tài chính
chuyên biệt cho loại hình DNNVV như sau:
 Ưu điểm:
- Với quy mô hoạt động nhỏ và vừa, vốn đầu tư ban đầu không đòi hỏi
nhiều, DNNVV dễ dàng tạo lập những bước khởi đầu hơn so với những
doanh nghiệp hoạt động với quy mô lớn. Do vậy, chu kỳ sản xuất kinh doanh
của DNNVV thường ngắn, vòng quay thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
- DNNVV hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế như:
thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp… và hoạt


10

động dưới mọi hình thức như: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, các cơ sở kinh tế cá thể…
- DNNVV có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường,
các DNNVV có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt
hàng nhanh. Mặt khác, do DNNVV tồn tại ở mọi thành phần kinh tế nên sản
phẩm thường đa dạng, phong phú nhưng số lượng không nhiều. Nên khi có sự
biến động của thị trường về sản phẩm này thì doanh nghiệp có thể chuyển
hướng sang sản phẩm khác theo nhu cầu của kinh tế-xã hội tại giai đoạn đó.
- Thu hút một nguồn lao động dồi dào, tạo công ăn việc làm, góp phần
vào phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng, lãnh thổ.
 Nhược điểm:
- Năng lực kinh doanh còn hạn chế: do quy mô vốn nhỏ nên các
DNNVV không có điều kiện đầu tư quá nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy
móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công

nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị
trường kém. DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm
nhập thị trường và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường, công
tác marketing còn kém hiệu quả. Điều đó làm cho các mặt hàng của DNNVV
khó tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
- Năng lực quản lý cón thấp: đây là loại hình kinh tế còn non trẻ, nên
trình độ kỹ thuật của nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng như người lao động còn
hạn chế. Số lượng DNNVV có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ
chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ
doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản
về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế xã hội, năng lực quản trị
kinh doanh. Mặt khác, DNNVV ít có khả năng thu hút được những nhà quản


11

lý và lao động có trình độ tay nghề cao, do vậy, ít có chính sách đãi ngộ về
lương thưởng để thu hút và giữ chân người lao động như những người lao
động giỏi.
- Về chính sách vĩ mô của Nhà nước đối với loại hình DNNVV chưa thật
sự đầy đủ và mang tính trợ giúp: Thứ nhất, Nhà nước chưa đưa ra một tiêu chí
để định nghĩa về DNNVV . Thứ hai, Nhà nước chưa có chính sách vĩ mô
mang tính chiến lược, tổng thể phát triển DNNVV . Thứa ba, về chính sách
thuế của nhà nước, tuy có nhiều thay đổi và phát triển nhưng nhìn chung chưa
đồng bộ , bất hợp lý, chưa theo kịp nhu cầu phát triển của DNNVV . Thứ tư,
cơ sở hạ tầng phát triển chưa hoàn thiện, hệ thống pháp lý chưa đồng bộ . Tất
cả các yếu tố trên cũng là những yếu tố khách quan gây trở ngại cho sự phát
triển của DNNVV.
1.3. Kiểm soát tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng
thương mại

1.3.1. Khái niệm về kiểm soát tín dụng
Theo Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Khoa học xã hội- Trung tâm
từ điển xuất bản năm 1994, “Kiểm soát” là theo dõi và kiểm tra xem có thực
hiện đúng các quy định hay không.
Kiểm soát tín dụng là một hoạt động nhằm phục vụ hai mục đích: (1)
tăng doanh số cho vay bằng cách mở rộng tín dụng cho khách hàng; (2) giảm
thiểu nguy cơ rủi ro từ các khoản nợ xấu bằng cách hạn chế hoặc từ chối tín
dụng đối với khách hàng đã quá hạn [13].
Kiểm soát tín dụng là việc ngân hàng theo dõi, xem xét các khoản tín
dụng đã được cấp cho khách hàng vay đến khi khoản vay vốn được giải ngân
và kết thúc bằng công tác thu hồi nợ thông qua các quy trình nghiệp vụ của
ngân hàng , nhằm đảm bảo tiền vay sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm
soát và phát hiện kịp thời những rủi ro tiềm tàng, tiềm ẩn trong hoạt động tín


12

dụng để giúp ngân hàng đề ra những biện pháp xử lý kịp thời đảm bảo an
toàn vốn, hiệu quả kinh doanh cao nhất cho ngân hàng.
Kiểm soát tín dụng bao gồm: kiểm soát khoản vay và kiểm soát danh
mục.
1.3.2. Vai trò của kiểm soát tín dụng đối với ngân hàng thương mại
- Thứ nhất, kiểm soát tín dụng giúp ngân hàng nhận biết kịp thời bất cứ
một sự giảm sút chất lượng tín dụng hoặc rủi ro của khoản vay để có thể có
những biện pháp kịp thời nhằm bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Trước khi cho
vay, Ngân hàng đã đánh giá, sàng lọc và chấp nhận mức rủi ro nhất định của
khoản vay. Tuy nhiên, người vay có những động cơ mạo hiểm hơn sau khi
ngân hàng cho vay. Sự khác biệt giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay đã thúc đẩy
động cơ này. Do vậy, sự thiết sót thường biết một “quyết định tốt” khi cho vay
ban đầu thành “một khoản tín dụng xấu” của ngân hàng.

- Thứ hai, kiểm soát tín dụng thường xuyên giúp ngân hàng nhận biết
được các cơ hội mới đối với các quan hệ cho ngân hàng thông qua việc nắm
bắt các nhu cầu mới của khách hàng.
- Kiểm soát danh mục giúp ngân hàng quản lý kết cấu danh mục tín
dụng đảm bảo tuân thủ chính sách tín dụng và các quy định pháp lý trong hoạt
động tín dụng, hướng tới mục tiêu giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận
cho toàn bộ hoạt động của ngân hàng.
1.3.3. Mục tiêu của kiểm soát tín dụng [14]
Kiểm soát tín dụng là quy định tín dụng của ngân hàng trung ương để
đạt được một số mục tiêu xác định. Nền kinh tế hiện đại là nền kinh tế tín
dụng, bởi vì tín dụng đã đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập tất cả các
loại giao dịch tiền tệ và kinh doanh trong hệ thống kinh tế hiện đại. Thay đổi
trong khối lượng tín dụng ảnh hưởng đến mức độ hoạt động kinh doanh và
mức độ giá cả trong nền kinh tế.


13

Không hạn chế tín dụng tạo ra bởi các ngân hàng thương mại, bằng
cách gây biến động lớn trong sức mua của tiền, hoặc có thể đặt ra mối đe dọa
của nền kinh tế quốc gia. Do đó, kiểm soát tín dụng trở nên cần thiết đối với
ngân hàng trung ương để giữ cho việc tạo ra các tín dụng dưới sự kiểm soát
để duy trì sự ổn định trong hệ thống kinh tế.
Mục tiêu quan trọng của kiểm soát tín dụng:
- Giá cả ổn định: đây là một mục tiêu quan trọng trong chính sách kiểm
soát tín dụng. Ngân hàng trung ương quy định cung cấp tín dụng phù hợp với
nhu cầu thương mại của người dân và có thể mang lại sự ổn định giá cả trong
nước.
- Kinh tế ổn định: hoạt động của chu kỳ kinh doanh mang lại sự bất ổn
trong nền kinh tế.Do đó, kiểm soát tín dụng nhằm loại bỏ sự bất ổn của chu

kỳ hoạt động kinh doanh và đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế.
- Xã hội hóa: Tỷ lệ thất nghiệp là lãng phí về kinh tế và xã hội không
mong muốn. Do vậy, ổn định trong kinh tế với việc làm và thu nhập đầu
người cao cho mỗi quốc gia đã được xem là một trong những mục tiêu của
chính sách kiểm soát tín dụng của quốc gia đó.
- Tăng trưởng kinh tế : Mục tiêu chính của chính sách kiểm soát tín
dụng ở những nước kém phát triển nên được thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
trong thời gian sớm nhất có thể.Do vậy, các ngân hàng thương mại nước này
thường giải quyết vấn đề khan hiếm tài chính thông qua mở rộng tín dụng
ngân hàng.
- Ổn định thị trường tiền tệ : Sự ổn định của thị trường tiền tề sẽ làm
giảm sự biến động trong tỷ lệ lãi suất ở mức tối thiểu. Kiểm soát tín dụng
được thực hiện khi sự cân bằng giữa cung và cầu tiền tệ.


14

- Tỷ giá ổn định : Sự bất ổn trong tỷ giá hối đoái sẽ đem lại những bất
lợi trong thương mại quốc tế của quốc gia đó.Do vậy, thông qua chính sách
tín dụng để giảm bớt sự biến động của tỷ giá hối đoái.
1.3.4. Nội dung của kiểm soát tín dụng đối với DNNVV tại các ngân hàng
thương mại
1.3.4.1. Nội dung của kiểm soát tín dụng đối với DNNVV bao gồm
- Kiểm soát tuân thủ: thực hiện việc kiểm soát đối với hoạt động cho
vay DNNVV thông qua sự kiểm soát quy trình cho vay, chính sách tín dụng,
các giới hạn tín dụng đối với từng khoản vay vốn cụ thể.
- Kiểm soát rủi ro tín dụng: thực hiện việc kiểm soát thông qua các chỉ
tiêu đo lường rủi ro tín dụng:
 Tỷ lệ nợ quá hạn:
Dư nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn =

* 100%
Tổng dư nợ cho vay

Quy định hiện nay của NHNN cho phép dư nợ quá hạn của của các
NHTM không được vượt quá trên 5%.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã
quá hạn.
Theo một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng mà
không hoàn trả đúng hạn, không được phép hoặc không đủ điều kiện để được
gia hạn nợ. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ
thống NHTM Việt Nam được phân loại theo thời gian và được phân chia theo
thời hạn thành các nhóm sau:
+ Nợ quá hạn dưới 90 ngày- Nợ cần chú ý.
+ Nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày – Nợ dưới chuẩn.
+ Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.
+ Nợ quá hạn trên 361 ngày- Nợ có khả năng mất vốn.


15

 Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ:
Những khoản nợ được gọi là nợ xấu thường mang những đặc trưng sau:
- Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình một cách đầy đủ
với ngân hàng khi các khoản nợ đến hạn.
- Tình hình khả năng tài chính của khách hàng đang có chiều hướng suy
giảm, làm ảnh hưởng đến khả năng ngân hàng không thu hồi được một phần
hoặc toàn bộ vốn gốc và lãi .
- Xác định giá trị tài sản đảm bảo cao hơn giá trị thực tế, giá trị sổ sách , cho

nên khi phát mãi tài sản ngân hàng không có khả năng thu hồi hết khoản vay.
- Thông thường, khoản nợ quá hạn, về thời gian, ít nhất từ 90 ngày .
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, nợ xấu của các
TCTD được phân loại như sau:
+ Nhóm nợ dưới chuẩn: các khoản nợ của các TCTD đánh giá là không
có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một
phần nợ gốc và lãi. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày;
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại.
+ Nhóm nợ nghi ngờ: các khoản nợ được các TCTD đánh giá là khả
năng tổn thất cao. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
+ Nhóm nợ có khả năng mất vốn: là các khoản nợ được các TCTD
đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm: các khoản nợ quá
hạn trên 360 ngày ; các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ
đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Hiện nay, quy định tỷ lệ này không vượt quá trên 3%.


16

 Hệ số rủi ro tín dụng:
Tổng dư nợ cho vay
Hệ số rủi ro tín dụng

=

* 100%
Tổng tài sản có


Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lớn nhuận sẽ càng lớn
nhưng mức độ rủi ro càng cao. Thông thường dư nợ cho vay của NHTM được
chia thành 03 nhóm:
+Nhóm dư nợ khoản mục có chất lượng xấu: là những khoản mục cho
vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng.
Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của
NHTM.
+ Nhóm dư nợ của các khoản mục có chất lượng tín dụng tốt: là những
khoản vay có rủi ro thấp, cơ cấu khoản vay chiếm tỷ lệ cao trong


Nợ xóa và tỷ lệ xóa nợ trong kỳ:
Nợ xóa

+ Tỷ lệ nợ xóa ròng trên tổng dư nợ =

x 100%
Tổng dư nợ

Đây là khoản nợ được xếp vào nhóm 5 trong thời gian dài và doanh
nghiệp không có khả năng chi trả nên ngân hàng phải xóa nợ bằng cách sử
dụng nguồn dự phòng rủi ro đã trích để thực hiên xóa nợ. Những khoản nợ
này, sau khi xóa sẽ được hạch toán ngoại bảng, khi có điều kiện sẽ thu nợ.
 Trích lập dự phòng rủi ro và tỷ lệ trích lập dự phòng:
Số dự phòng phải trích
+ Tỷ lệ trích lập dự phòng/ Tổng dư nợ =

x 100%

Tổng dư nợ


17

Chỉ tiêu này phản ánh được nguồn dự phòng của ngân hàng, theo quyết
định 493/2005/QĐ- NHNN thì trích lập dự phòng phụ thuộc vào các nhóm
nợ:
- Nhóm 1: 0%
- Nhốm 2: 5%
- Nhóm 3: 20%.
- Nhóm 4: 50%.
- Nhóm 5: 100%.
 Tỷ lệ nợ có TSĐB và tỷ lệ nợ không được đảm bảo bằng tài sản:
- Tài sản đảm bảo được xem là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng khi
nguồn thu nợ thứ nhất từ phương án kinh doanh của khách hàng không đạt
hiệu quả hoặc khách hang không thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay theo hợp đồng
tín dụng đã ký kết. Tỷ lệ tài sản đảm bảo tiền vay sẽ phản ánh mức độ rủi ro
trong cho vay của ngân hàng.
- Nợ không đảm bảo bằng tài sản là khoản vay vốn của khách hàng tại
ngân hàng không thực hiện đảm bảo bằng tài sản dưới các hình thức thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh, mà ngân hàng dựa trên uy tín của khách hàng để thiết lập
quan hệ tín dụng, hay còn gọi là cho vay tín chấp.
1.3.4.2. Cách thức kiểm soát tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
các ngân hàng thương mại
- Kiểm soát trực tiếp: các bộ phận nghiệp vụ tại ngân hàng thương mại
thực hiện kiểm soát trong quá trình cấp tín dụng cho đối tượng khách hàng là
doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Kiểm soát gián tiếp: do bộ phận kiểm soát nội bộ tại ngân hàng cơ sở
thực hiện hoặc được quản lý do bộ phận tại ngân hàng cấp trên thông qua các

chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng đối với hoạt động tín dụng của doanh nghiệp
nhỏ và vừa.


18

1.3.4.3. Kiểm soát tín dụng đối với DNNVV trong hoạt động của ngân hàng
thương mại được phân theo trình tự thời gian cấp tín dụng
Hiện nay, nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp ngày càng cao và mở
rộng. Vì vậy, khi các NHTM cấp tín dụng cho các DNNVV thường phải theo
dõi quy trình cho vay nhằm thực hiện kiểm soát tín dụng hiệu quả, giúp tối đa
hóa lợi nhuận của ngân hàng được hiệu quả hơn.
Do vậy, để công tác kiểm soát tín dụng đối với DNNVV tại các NHTM,
đòi hỏi đó là một quy trình được tiếp cận một cách khoa học từ khi bắt đầu
cấp tín dụng cho khách hàng đến khi thu hồi được nguồn vốn vay trở về với
NHTM, trên nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả sử dụng vốn vay tại ngân
hàng, bao gồm:
- Kiểm soát trước khi cho vay
- Kiểm soát trong khi cho vay
- Kiểm soát sau khi cho vay.
a. Kiểm soát trước khi cho vay:
Khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, CBTD là người thực hiện
các bước để kiểm tra khách hàng có thể được vay vốn tại ngân hàng và lựa
chọn được các khách hàng trong khả năng kiểm soát của mình.
• Kiểm tra hồ sơ pháp lý của khách hàng:
Khi tiếp nhận hồ sơ ban đầu của khách hàng phải đầy đủ các bản sao có
công chứng của bộ hồ sơ pháp lý sau:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Giấy phép hành nghề đối với các ngành nghề cần giấy phép.

- Biên bản góp vốn, danh sách thành viên.
- Các tài liệu khác liên quan tới quản lý vốn và tài sản.
- Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp


×