Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Phương pháp hình thành các biểu tượng về hình dạng cho trẻ 4 5 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 61 trang )

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận “Phƣơng pháp hình thành các biểu tƣợng về hình dạng cho trẻ
4 – 5 tuổi” đã được hoàn thành. Em xin trân trọng cảm ơn đến Ban Giám Hiệu,
phòng Đào tạo Đại học, Trung tâm Thông tin – Thư viện, Ban chủ nhiệm khoa
Tiểu học - Mầm non trường Đại Học Tây Bắc. Đặc biệt cho em bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới ThS. Đinh Thị Bích Hậu, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong
quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu cùng toàn thể giáo viên trường
mầm non Thủy Tiên Bình Thuận - Bản Phỏng lái - Xã Bình Thuận - Huyện Thuận
Châu – Tỉnh Sơn La đã nhiệt tình cộng tác, tạo điều kiện cho em có thể hoàn thành
khóa luận.
Em cũng xin cảm ơn các bạn sinh viên K55 Đại Học Giáo dục Mầm non B,
bạn bè và người thân đã luôn giúp đỡ động viên, khuyến khích em hoàn thành khóa
luận của mình.
Lần đầu tiên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học giáo dục chắc chắc
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đựợc những ý kiến đóng góp
của quý thầy cô cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện
hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Hoàng Thị Ngọc


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Dịch


TB

Trung bình

ĐC

Đối chứng

TN

Thử Nghiệm

MGN

Mẫu giáo nhỡ

TC

Tiêu chí


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ………………………………………………………………..………..1
1. Lí do chọn khóa luận …………………………………………………..……….1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………..……….3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu……………………………………..………3
4. Giả thuyết khoa học……………………………………………………..………3
5. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………..…..….4
6. Đóng góp khóa luận……………………………………………………..………4

7. Cấu trúc khóa luận………………………………………………………..……..5
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN…………………….....……..6
1.1. Phương pháp dạy học………………………………………………….………6
1.2. Phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ mẫu giáo…………....……..7
1.3. Một số biểu tượng hình dạng dạy cho trẻ mẫu giáo…………………....……15
1.4. Vai trò của việc hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ mẫu giáo…...……16
1.5. Đặc điểm nhận thức các biểu tượng về hình dạng cho trẻ 4-5 tuổi…...……..17
1.6. Nội dung chương trình hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ 4-5 tuổi…..18
1.7. Thực trạng việc dạy học hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ 4 – 5
tuổi ……………………………………………………………………………....19
TIỂU KẾT CHƢƠNG I ………………………………………………………....23
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP HÌNH THÀNH CÁC BIỂU TƢỢNG VỀ
HÌNH DẠNG CHO TRẺ 4 – 5 TUỔI ………..…………………………………24
2.1. Phương pháp dạy trẻ khảo sát hình…………………………………………...24


2.2. Phương pháp dạy trẻ phân biệt hình tròn với các hình tam giác, hình vuông,
hình chữ nhật ………………………………………………………………..……28
2.3. Phương pháp dạy trẻ phân biệt hình tam giác với các hình vuông, hình chữ
nhật……………………………….…………………………………………….….32
2.4. Phương pháp dạy trẻ phân biệt hình vuông và hình chữ nhật……...…………36
2.5. Phương pháp cho trẻ thực hành chắp ghép hình học theo ý thích, theo yêu
cầu …………………………………………………………………………….…..39
TIỂU KẾT CHƢƠNG II ………………………………………………………..42
CHƢƠNG III: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM………………………...………..43
3.1. Mục đích thực nghiệm………………………………………………………..43
3.2. Điều kiện và tiêu chí thực nghiệm……………………………………………43
3.3. Phương pháp thực nghiệm……………………………………………………44
3.4. Nội dung thực nghiệm………………………………………………………..44
3.5. Kết quả thực nghiệm…...…………………………………………………….45

TIỂU KẾT CHƢƠNG III ……………………………………………………… 48
KẾT LUẬN……………..……………………………………………………….. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn khóa luận
Theo lịch sử Giáo dục Mầm non đã khẳng định: “Giáo dục mầm non là khâu
đầu tiên của quá trình giáo dục thường xuyên cho mọi người, là khâu đầu tiên của
quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người”. Giáo dục mầm non là cấp
học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân đặt nền móng cho sự phát triển về
thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ
tiếp thu qua chương trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học
tập và thành công sau này của trẻ.
Việc giáo dục mầm non tăng cường khả năng sẵn sàng đi học là yếu tố quan
trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Ở bậc học
này để phát triển nhận thức cho trẻ bên cạnh các lĩnh vực như: Cho trẻ làm quen
với tác phẩm văn học, làm quen với môi trường xung quanh, tạo hình, âm nhạc thể
chất,… thì việc hình thành biểu tượng toán sơ đẳng cho trẻ giữ một vai trò to lớn
nhằm phát triển ở trẻ khả năng nhanh nhạy, trí thông minh.
Toán học là môn học tự nhiên có kiến thức lớn đóng vai trò vô cùng quan
trọng cuộc sống mỗi con người. Ngay từ nhỏ chúng ta đã được làm quen với toán
học. Việc hướng dẫn trẻ làm quen với toán ngay từ lứa tuổi mầm non là cơ hội giúp
trẻ hình thành khả năng quan sát, tư duy, so sánh, tìm tòi, nhận biết thế giới xung
quanh trẻ về số lượng, kích thước, hình dạng, vị trí trong không gian giữa các vật
so sánh với nhau, vật này to hơn vật kia nhỏ hơn, vật này dài hơn vật kia ngắn hơn,
cao hơn, thấp hơn…. Quá trình hình thành biểu tượng toán học cho trẻ còn giúp trẻ
nắm được các thuật ngữ toán học như: tên gọi các chữ số, một số hình hình học

phẳng (hình tròn, hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác) và một số hình hình
học trong không gian (khối trụ, khối cầu, khối vuông, khối chữ nhật). Đồng thời
giúp trẻ giải quyết những vướng mắc trong cuộc sống.
1


Hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non là môn học đòi hỏi độ chính xác
cao muốn làm tốt việc này trước hết đòi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết với
nghề, say sưa, suy nghĩ, tìm tòi, chu đáo, sáng tạo hướng dẫn trẻ tham gia vào hoạt
động một cách khoa học để trẻ bước đầu nắm bắt hình thành kỹ năng học tập đối
với môn làm quen với biểu tượng toán sơ đẳng. Đối với môn học này giáo viên cần
đầu tư nhiều thời gian, đặc biệt cần có phương pháp dạy hết sức khoa học mà hấp
dẫn trẻ làm tăng khả năng tiếp thu kiến thức tối đa của trẻ. Việc hình thành biểu
tuợng toán sơ đẳng cho trẻ nói chung và hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ
mầm non 4 – 5 tuổi nói riêng đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển trí tuệ
của trẻ, giúp trẻ hình thành tư duy cụ thể, chính xác.
Hình hình học là một trong những nội dung cơ bản của toán học. Vì vậy, ngay
từ tuổi mầm non trẻ cần được hình thành những biểu tượng ban đầu về hình hình
học. Hình dạng của bất kỳ vật thể nào đều được phản ánh, khái quát bằng dạng
hình hình học nào đó hay bằng sự kết hợp của một số hình hình học theo một kiểu
nhất định trong không gian. Trong quá trình tìm hiểu vật, trẻ 4 – 5 tuổi đã tích cực
sờ nắn đồ vật không những bằng tay mà còn dùng các đầu ngón tay tham gia vào
quá trình sờ nắn vật. Hơn nữa trẻ đã bắt đầu biết nhìn theo đường bao quanh vật, vì
vậy trẻ đã bước đầu nhận biết được cơ bản hình dạng của vật. Nhưng trong quá
trình phân biệt hình nhiều trẻ vẫn còn nhầm lẫn giữa hình vuông với hình chữ nhật
Trong khi dạy nên kết hợp việc ôn nội dung về hình dạng với những nội dung
toán học khác như: cho trẻ luyện tập đếm và thiết lập mối quan hệ số lượng giữa
các nhóm hình, cho trẻ so sánh kích thước của hình, xác lập và thiết lập vị trí của
chúng trong không gian. Tuy nhiên thực tế thì vẫn còn giáo viên không thực hiện
như vậy và để làm được điều đó giáo viên cần có phương pháp cụ thể, rõ ràng,

khoa học, nội dung phù hợp với trẻ độ tuổi 4 -5 tuổi.
Xuất phát từ những lí do trên và từ những kinh nghiệm đã được học ở trường
trong những năm qua, qua việc đi kiến tập, thực tế ở trường mầm non, từ tình hình
2


thực tế và nhu cầu làm quen với toán đặc biệt là làm quen với hình hình học. Chính
vì vậy chúng tôi lựa chọn khóa luận: “Phương pháp hình thành các biểu tượng về
hình dạng cho trẻ 4 – 5 tuổi”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu phương pháp hình thành các biểu tượng về hình dạng cho trẻ 4 –
5 tuổi.
- Nâng cao sự hiểu biết và học tập cá nhân.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu một số cơ sở lí luận và thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu.
- Nghiên cứu thực trạng việc hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ 4 – 5 tuổi
ở một số trường mầm non.
- Đề xuất một số phương pháp hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ 4 –
5 tuổi.
- Thực nghiệm sư phạm
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp hình thành các biểu tượng về hình dạng cho trẻ 4 - 5 tuổi.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Giáo viên và trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trường mầm non Thủy Tiên Bình Thuận bản Phỏng Lái - xã Bình Thuận - huyện Thuận Châu - Tỉnh Sơn La.
4. Giả thuyết khoa học

3



Biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong trường mầm non
chưa được chú trọng đúng mức, chưa có phương pháp phù hợp và sự sáng tạo trong
giảng dạy nên hiệu quả đạt được chưa cao. Do vậy, nếu các phương pháp đề xuất
trong khóa luận đưa ra được vận dụng tốt, hợp lý, gây hứng thú, hấp dẫn cho trẻ thì
ta có thể hình thành được biểu tượng phong phú và đầy đủ về hình dạng cho trẻ
mẫu giáo 4 -5 tuổi.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Sưu tầm nghiên cứu tài liệu, đọc sách có liên quan đến khóa luận. Phân tích
tổng hợp các vấn đề liên quan đến phương pháp hình thành biểu tượng về hình
dạng cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi.
5.2. Phương pháp điều tra - quan sát
Dùng phiếu điều tra kết hợp phỏng vấn giáo viên ở một số trường mầm non về
phương pháp hình thành các biểu tượng về hình dạng cho trẻ 4 -5 tuổi nhằm làm cơ
sở cho việc phân tích sau này.
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Đây là phương pháp quan trọng nhằm kiểm nghiệm những những phương
pháp đưa ra là đúng, được tiến hành trên 70 trẻ. Sử dụng các phương pháp đề xuất
tác động đến nhóm trẻ.
- Thu thập, đánh giá kết quả nghiên cứu.
5.5. Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả thử nghiệm.
6. Đóng góp của khóa luận
Sự thành công của khóa luận sẽ bổ sung một số phương pháp hình thành các
biểu tượng về hình dạng cho trẻ 4 - 5 tuổi. Khóa luận sẽ là nguồn tài liệu tham khảo
4



cho các bạn sinh viên giáo dục mầm non, các giáo viên mầm non và những người
quan tâm đến phương pháp hình thành các biểu tượng về toán học cho trẻ 4 - 5 tuổi.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo thì nội dung của
khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Phương pháp hình thành các biểu tượng về hình dạng cho trẻ 4 – 5
tuổi.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

5


CHUƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Phƣơng pháp dạy học
1.1.1. Phương pháp
Phương pháp nói chung được hiểu là con đường là cách thức mà chủ thể tác
động để đạt được mục đích.
Việc xác định đúng phương pháp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết
công việc để đạt được mục đích đề ra.
1.1.2. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất giữa hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của trò nhằm thực hiện mục đích và yêu cầu,
nội dung môn học.
Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của mục đích dạy học, không có
phương pháp nào là vạn năng cho tất cả mọi hoạt động, muốn hoạt động thành
công phải xác định được mục đích, tìm phương pháp phù hợp.
Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của nội dung dạy học, việc sử dụng
phương pháp dạy học phụ thuộc vào nội dung dạy học cụ thể.
Hiệu quả của phương pháp phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ sư phạm của

giáo viên. Việc nắm vững nội dung bài học và quy luật, đặc điểm nhận thức của
học sinh là tiền đề quan trọng cho việc sử dụng phương pháp dạy học nào đó. Thực
tiễn dạy học cho thấy, cùng một nội dung dạy học, cùng sử dụng một phương pháp
dạy học, nhưng mức độ thành công của các giáo viên là khác nhau.
Hệ thống các phương pháp dạy học ngày càng được hoàn thiện và phát triển
để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, giúp người học phát triển tư duy
sáng tạo, khả năng tự học, khả năng thích ứng với những điều kiện đang đổi mới

6


của môi trường, các phương pháp dạy học thường sử dụng phối hợp để giải quyết
các nhiệm vụ khác nhau.
1.2. Phƣơng pháp hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ mẫu giáo
Phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non không chỉ
được xem xét dưới góc độ nhà giáo dục đưa kiến thức đến cho trẻ theo cách thức
nào, mà còn xem xét cả hoạt động nhận thức của trẻ diễn ra như thế nào, bởi những
kiến thức mà trẻ nắm được là sản phẩm của chính hoạt động của trẻ chứ không phải
của nhà giáo dục. Thông qua các hoạt động có tính chất khác nhau mà trẻ nắm
được các kiến thức. Vì vậy việc tổ chức hoạt động cho trẻ đóng vai trò quyết định
nhằm giúp trẻ lĩnh hội kiến thức. Nên khi xác định phương pháp dạy học không chỉ
xuất phát từ hoạt động của nhà giáo dục, mà còn từ tính chất hoạt động nhận biết,
hoạt động thực tiễn của trẻ.
Để hình thành biểu tuợng toán học cho trẻ có hiệu quả cần sử dụng nhiều
phương pháp dạy học. Tuy nhiên việc sử dụng độc tôn bất cứ một phương pháp nào
để dạy trẻ cũng đều không mang lại hiệu quả như mong muốn. Để lựa chọn các
phương pháp không chỉ cần biết thế mạnh của chúng mà cần nắm được đặc điểm
lứa tuổi, đặc điểm nhận thức của trẻ, tình hình thiết bị của trường và quan trọng
hơn cả là mục đích, nhiệm vụ dạy học và nội dung các kiến thức cần hình thành ở
trẻ. Vì vậy khi dạy học, giáo viên phải biết xem xét phương pháp dạy học về các

phương diện khác nhau, từ đó cần tiến hành lựa chọn và phối hợp sử dụng phương
pháp một cách hợp lý.
1.2.1. Các phương pháp dạy học thực hành
Các phương pháp thực hành rất phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và mức độ phát
triển trí tuệ của trẻ mầm non. Với phương pháp này đứa trẻ sẽ phải thực hiện các
hành động gồm một chuỗi các thao tác cùng với việc sử dụng các đồ vật. Trên cơ
sở các thao tác thực hành, ở trẻ hình thành những biểu tượng ban đầu về kiến thức,

7


hình thành những kỹ năng, kỹ xảo và kỹ năng vận dụng chúng vào các tình huống
khác nhau.
1.2.1.1. Phương pháp luyện tập
a. Ý nghĩa, tác dụng, yêu cầu
Luyện tập đó là sự lặp đi lặp lại các thao tác trí tuệ và thực hành của nội dung
học tập. Về bản chất, luyện tập chính là việc vận dụng các kiến thức vào các hành
động.
Luyện tập quyết định vai trò của dạy học và phát triển qua việc trẻ nắm các
phương thức của hoạt động trí tuệ, nắm kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo. Nhờ luyện
tập mà những kiến thức cơ sở trở nên vững chắc hơn. Trong quá trình dạy trẻ
những kiến thức toán học, giáo viên tổ chức cho mọi trẻ tham gia luyện tập thông
qua việc thực hiện các bài tập khác nhau. Kết quả thực hiện các bài tập của trẻ được
thể hiện qua lời nói, hành động và sản phẩm… của trẻ, nhờ vậy người lớn có thể
kiểm tra quá trình lĩnh hội của từng trẻ, cũng như trẻ có thể tự kiểm tra kết quả thực
hiện bài tập của mình. Không chỉ vậy luyện tập còn giúp trẻ nhớ lâu hơn. Do vậy,
có thể nói, luyện tập là một trong những phương pháp dạy học mang lại hiệu quả
lớn.
Khi sử dụng phương pháp luyện tập trong việc hình thành các biểu tượng toán
cho trẻ mẫu giáo cần chú ý các yêu cầu sau:

- Việc sử dụng các dạng bài tập như: bài tập tái tạo và bài tập sáng tạo trên tiết
học toán phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu của tiết học, vào mức độ nắm kiến thức,
kỹ năng và năng lực của trẻ, vào đặc điểm lứa tuổi trẻ.
- Khi trẻ nắm được biện pháp giải các bài tập tái tạo, giáo viên thay dần những
chỉ dẫn trực quan với việc sử dụng các thao tác, hành động mẫu bằng lời nói gợi
mở giúp trẻ nhớ lại trình tự các thao tác và lôi cuốn trẻ diễn đạt bằng lời tính chất
và trình tự các thao tác đó.
8


- Cần sử dụng rộng rãi các bài tập dùng lời nói, bài tập có tính chất vui chơi
chúng rất phù hợp với trẻ mẫu giáo.
Trong quá trình hình thành biểu tượng toán cho trẻ các hình thức luyện tập
được tổ chức thông qua:
- Các bài tập ứng dụng đa dạng, phong phú với hình thức trò chơi và sử dụng
các loại phương tiện khác.
- Các loại trò chơi.
- Các môn học và trò chơi khác.
b. Cách tiến hành
Thứ nhất: Ôn tập
Ôn lại kiến thức đã học giúp trẻ nhớ lại, làm tích cực hóa các tri thức mà trẻ đã
lĩnh hội.
Cho trẻ luyện tập qua các bài tập ứng dụng đa dạng, phong phú với hình thức
các trò chơi và sử dụng các loại phương tiện khác nhau.
Thứ hai: Hướng dẫn trẻ luyện tập
Tổ chức cho trẻ tự luyện tập bằng hệ thống các bài tập từ dễ đến khó, từ bài
tập tái tạo đến bài tập sáng tạo.
Kết hợp sử dụng các biện pháp: giảng giải, chỉ dẫn cách thực hiện bài tập,
quan sát bao quát, luyện tập cá nhân. Vận dụng các hiểu biết đã có của trẻ để giải
quyết các tình huống cụ thể trong thực tế.

Thứ ba: Củng cố, khái quát bằng lời các kiến thức và kỹ năng vừa luyện tập
1.2.1.2. Phương pháp dùng trò chơi
a. Ý nghĩa, tác dụng, yêu cầu

9


Việc sử dụng phương pháp này xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dạy học
mầm non là trẻ “học bằng chơi, chơi bằng học”. Việc sử dụng phương pháp trò
chơi sẽ làm tăng hứng thú của trẻ. Đặc điểm của phương pháp này là việc sử dụng
các thành phần đa dạng của hoạt động vui chơi kết hợp cùng các biện pháp khác
như: các câu hỏi, chỉ dẫn, giảng giải… để tổ chức chức các hoạt động làm quen với
toán của trẻ.
Trong phương pháp chơi, trẻ thường phải thực hiện các hành động đa dạng với
các vật chơi và vật liệu chơi như: đếm, đo lường, tạo nhóm vật theo dấu hiệu nhất
định, so sánh hình dạng, kích thước… Tất cả những điều đó tạo ra sự kết hợp giữa
chơi mà học trong hoạt động tích cực của trẻ, dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo
viên. Trong quá trình chơi, những tri thức mà trẻ nắm được trước đây bắt đầu tham
gia vào một số liên hệ mới và được điều khiển, vận dụng tri thức ấy vào những
hành động chơi, thao tác chơi.
Chơi là phương tiện giúp trẻ lĩnh hội tri thức mới. Trong một số trường hợp
khi tham gia trò chơi, dưới sự hướng dẫn của nguời lớn, trẻ khám phá ra nhiều điều
mới lạ, thú vị ở thế giới xung quanh. Trong quá trình chơi, thao tác chơi, trẻ nhận ra
được một vài thuộc tính, mối quuan hệ nào đó của sự vật hiện tượng như: trẻ hình
dung ra được thế nào là to hơn, nhỏ hơn; thế nào là cao hơn, thấp hơn… Chính nhờ
sự phát hiện ra những tri thức mới đó đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến tính tích cực của
trẻ, thôi thúc trẻ tham gia một cách chủ động sáng tạo trong khi chơi.
Trò chơi là phương tiện phát triển các quá trình tâm lí, nhận thức của trẻ. Chơi
không chỉ là phương tiện củng cố, mở rộng, chính xác hóa biểu tượng đã có; cung
cấp những tri thức mới cho trẻ mà còn là phương tiện phát triển các quá trình tâm lí

nhận thức cho trẻ, như: cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy.
Khi tham gia chơi, các chuẩn cảm giác về hình dạng, kích thước, màu sắc của
trẻ được củng cố và chính xác hóa, nhờ đó trẻ dễ dàng thưc hiện các hành động

10


chơi, nội dung chơi như: xếp được ngôi nhà hợp lí, phân loại được các hình theo
màu sắc,…
Sử dụng trò chơi được coi là phương pháp dạy học khi toàn bộ tiết học được
lồng vào một trò chơi mà trẻ là người tham gia chính. Việc sử dụng rộng rãi và đa
dạng trò chơi học tập đều là phương tiện để góp phần đem lại hiệu quả cho việc
hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non.
Khi sử dụng phương pháp trò chơi trong khi dạy cần chú ý các yêu cầu sau:
- Cô cần lựa chọn, xây dựng nội dung chơi, hình thức chơi phù hợp với lứa
tuổi và trình độ phát triển của trẻ.
- Phải chuẩn bị chu đáo đồ chơi và các phương tiện cần thiết phục vụ cho trò
chơi. Đồ chơi do nội dung chơi quy định.
- Nhấn mạnh nội dung chơi và luật chơi, luật chơi không cần phải tuân thủ
cứng nhắc vì trẻ hay ham chơi, trẻ đã phá luật mà ý nghĩa của trò chơi không bị
giảm sút, nên luật chơi chỉ mang tính ước lệ.
- Trong quá trình tổ chức trò chơi, cô cần động viên khích lệ mọi trẻ đều tham
gia một cách tích cực, bình đẳng.
b. Cách tiến hành
Thứ nhất: Trước khi chơi
Cô gây hứng thú cho trẻ đối với trò chơi qua việc đặt vấn đề, qua việc gây sự
chú ý của trẻ vào trò chơi, tạo tình huống chơi.
Thứ hai: Trong quá trình chơi
- Khi tạo ra được tâm thế hứng thú chơi của trẻ, cô nêu tên trò chơi, phổ biến
nội dung chơi, luật chơi, cách tiến hành chơi. Nếu trò chơi có hành động chơi phức

tạp cô vừa giải thích vừa làm mẫu từng động tác minh họa.

11


- Tổ chức cho trẻ tham gia một cách tích cực, thoải mái (nếu là trò chơi mới
sau hướng dẫn cô tổ chức cho trẻ chơi từng nhóm). Cô theo dõi trẻ chơi.
Thứ ba: Kết thúc chơi
Cô nhận xét sau chơi, tùy thuộc vào lứa tuổi cô lựa chọn hình thức nhận xét
cho phù hợp. Khen ngợi trẻ tích cực, sáng tạo và động viên trẻ khác phát huy tính
tích cực, sáng tạo của bạn trong những lần chơi sau và hướng dẫn, khích lệ trẻ cất
dọn đồ chơi, tiết bị chơi vào nơi quy định để chuyển sang hoạt động tiếp theo.
1.2.3. Phương pháp dạy trực quan
a. Ý nghĩa, tác dụng, yêu cầu
Phương pháp trực quan cho phép trẻ được sử dụng các giác quan của mình
trong quá trình khám phá thế giới xung quanh. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển cảm nhận ở trẻ. Đây là cơ sở để hình thành và phát triển tư duy ở trẻ.
Các phương pháp trực quan giúp trẻ nhận biết các thuộc tính, đặc điểm bên
ngoài của sự vật, hiện tượng. Phát triển ở trẻ nhiều chức năng tâm lí như: thị giác,
thính giác, sự tập trung chú ý.
Trong phương pháp trực quan, tính trực quan không những chỉ ở sự làm quen
của trẻ với thế giới xung quanh bằng mắt bằng tai mà còn bằng cảm nhận của đôi
tay sự sờ mó và khảo sát vật…. Chính điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển hoạt động nhận cảm ở trẻ. Đây là cơ sở để hình thành và phát triển tư duy
tưởng tượng cho trẻ.
Các phương pháp dạy học trực quan những kiến thức toán không tồn tại độc
lập mà chúng được sử dụng với phương pháp thực hành và dùng lời. Các phương
pháp dạy học trực quan bao gồm: trình bày vật mẫu và tranh ảnh, quan sát, sử dụng
biểu bảng, mô hình, hành động mẫu. Các phương pháp này được sử dụng phối hợp
theo nhiều cách khác nhau.

Yêu cầu:
12


- Các đồ dùng trực quan phải đẹp, đúng, việc lựa chọn sử dụng chúng phải phù
hợp với lứa tuổi trẻ, vào mục đích, yêu cầu của tiết học và cần có sự phức tạp dần
theo sự phát triển lứa tuổi của trẻ. Trong quá trình dạy học các vật trực quan cần
được trưng bày đúng lúc và đặt ở nơi hợp lý để tất cả đều nhìn rõ và sử dụng nó
theo một hệ thống.
- Đồ dùng trực quan phải đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ. Đặc biệt là đối
với lứa tuổi nhà trẻ, khi mà mỗi trẻ đều có thể đưa lên miệng để thử, để chơi
- Lời nói của giáo viên phải điều khiển hành động của trẻ, giúp trẻ sử dụng đồ
dùng trực quan hợp lý.
- Khi sử dụng hành động mẫu, để đạt được hiệu quả cao thì giáo viên cần phải
chuẩn bị trước trình tự các thao tác cho đúng, hơn nữa việc trình bày mẫu cần đảm
bảo cho mọi trẻ được nhìn rõ ràng và đầy đủ.
- Việc sử dụng hành động mẫu ở dạng nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau: đặc điểm lứa tuổi, vốn kiến thức, kỹ năng đã có của trẻ, khả năng nhận thức
của trẻ trong lớp hay của từng trẻ…
b. Cách tiến hành
Thứ nhất: Trình bày trực quan
Giáo viên cần lựa chọn đối tượng phù hợp với trẻ. Nó được trình bày bằng
cách như trình bày đồ vật thật, tranh ảnh, vật mẫu, sử dụng phim ảnh và các
phương tiện kỹ thuật.
Thứ hai: Hướng dẫn trẻ quan sát
Hướng dẫn trẻ quan sát kết hợp: nghe, cầm, sờ, nắm… Giáo viên đặt ra các
câu hỏi, lời gợi ý, đề nghị hướng trẻ vào những dấu hiệu khác nhau của đối tượng
để tránh trẻ bị phân tán vào các hiện tượng khác.
Thứ ba: Rút ra kết luận về sự vật vừa quan sát được.


13


1.2.3. Phương pháp dạy học dùng lời nói
a. Ý nghĩa, tác dụng, yêu cầu
Phương pháp dùng lời là phương pháp sử dụng ngôn ngữ của cô để mô tả,
hướng dẫn, gợi ý hoặc hỏi trẻ nhằm hướng dẫn trẻ quan sát đối chiếu, so sánh, phân
tích để nắm được tri thức cần thiết.
Các phương pháp dùng lời có tác dụng bổ sung, minh hoạ cho phương pháp
dạy học trực quan, nó giúp trẻ nhận biết được những đặc điểm bên trong của đối
tượng. Các phương pháp dùng lời góp phần phát triển tư duy logic, phát triển ngôn
ngữ cho trẻ.
Những phương pháp dùng lời thường được sử dụng trong dạy trẻ những kiến
thức toán học như: lời diễn giải, hướng dẫn, giảng giải của giáo viên nhằm phản
ánh bản chất của hành động mà trẻ phải thực hiện.
Lời hướng dẫn giảng giải của cô giúp trẻ tiếp thu kiến thức dễ dàng, đầy đủ,
sâu sắc các kiến thức.
Giúp trẻ chính xác hóa, khái quát hóa sự nhận thức các biểu tượng toán học
ban đầu
Đối thoại hướng dẫn, hệ thống câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, gắn
liền với tình huống cụ thể, hướng tới tri thức cần đạt được. Không áp đặt trẻ diễn
đạt theo ngôn ngữ của cô.
Các câu hỏi trẻ đưa ra phải đúng lúc, tuân theo trình tự một chuỗi các hoạt
động mà trẻ thực hiện. Cô chỉ đặt câu hỏi sau khi trẻ được quan sát và thực hiện
hoạt động xong.Theo trình tự nhận thức của trẻ ta phân loại thành các nhóm câu hỏi
sau: các câu hỏi dựa trên sự tri giác và trí nhớ tái tạo của trẻ, câu hỏi tái tạo có nhận
thức, câu hỏi sáng tạo có nhận thức.
Trẻ là người đầu tiên nêu lên nhận xét sau khi quan sát và thực hiện hoạt động
xong, cô là người chính xác hóa và khái quát hóa kết quả để hình thành biểu tượng
14



mới. Cô là người dạy trẻ hiểu ý nghĩa của các từ ngữ toán học và biết sử dụng đúng
trong các tình huống cụ thể.
b. Cách tiến hành
Thứ nhất: Hướng dẫn trẻ quan sát đối tượng
Lời nói của cô phải lôi cuốn, hấp dẫn trẻ, mở ra cho trẻ thấy những cái cần
nhìn và nhìn như thế nào về đối tượng đó. Tập trung sự chú ý vào những chi tiết
của đối tượng. Trẻ nêu nhận xét.
Thứ hai: Quá trình tổ chức cho trẻ hoạt động với đồ vật
- Khi định hướng chung: lời hướng dẫn của cô phải ngắn gọn, dễ hiểu, giúp
trẻ biết nhiệm vụ sắp làm.
- Khi hướng dẫn trẻ thực hiện hoạt động: lời hướng dẫn của cô phải gắn liền
với hoạt động giúp trẻ hiểu “cấn phải làm gì và làm như thế nào?”. Lời của cô phải
điều khiển trẻ hoạt động với đồ vật và giúp trẻ tự tiến hành hoạt động với đồ vật.
- Giọng nói của cô phải có ngữ điệu, biết nhấn mạnh vào những nội dung quan
trọng.
Thứ ba: Quá trình hướng dẫn trẻ phân tích, so sánh để tìm ra kết quả
Dựa vào quá trình trẻ hoạt động với đồ vật, cô lựa chọn có hệ thống các câu
hỏi ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với nội dung, đưa ra đúng lúc nhằm giúp trẻ phân
tích, so sánh, đối chiếu để tìm kiếm, phát hiện những vấn đề cần lĩnh hội. Khi đó
những hiểu biết, kỹ năng trẻ được lĩnh hội trong quá trình hoạt động với đồ vật sẽ
được phản ánh trong ngôn ngữ và tư duy của trẻ.
Trong quá trình hướng dẫn trẻ phân tích, so sánh chủ yếu sử dụng hình thức
giảng giải và hình thức đàm thoại.
1.3. Một số biểu tƣợng hình dạng dạy cho trẻ mẫu giáo

15



Ở đây chúng ta không chỉ xét hai dạng hình học đơn giản nhất có trong
chương trình dạy trẻ mẫu giáo. Đó là một số hình học phẳng và một số hình học
không gian.
Đối với hình học phẳng, trong giờ dạy trẻ nhận biết gọi tên và phân hình:
hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhật qua dấu hiệu đường bao và một
số đặc trưng nổi bật. Ngoài giờ cho trẻ làm quen với một số hình khác: hình thoi,
hình thang, hình bình hành, các dạng hình khác nhau của tam giác.
Đối với hình học không gian, trong giờ dạy trẻ nhận biết, gọi tên và phân biệt
các hình khối: khối cầu, khối trụ, khối vuông, khối chữ nhật qua dấu hiệu của mặt
bao. Ngoài giờ học cho trẻ làm quen với hình khối lăng trụ tam giác, lăng trụ tứ
giác, khối tứ diện, khối nón…
1.4. Vai trò của việc hình thành biểu tƣợng hình dạng cho trẻ mẫu giáo
Các biểu tượng hình dạng xuất hiện rất sớm ở trẻ mầm non. thực tiễn cho thấy
ngay từ nhỏ trẻ đã nhận biết được hình dạng của nhiều vật quen thuộc như: bình
sữa, cái thìa, quả bóng,… Nhờ sự tham gia tích cực của các giác quan, đặc biệt là
thị giác, xúc giác và thông qua các hoạt động thực tiễn mà trẻ nhận biết được hình
dạng xung quanh trẻ. Việc nhận biết hình dạng vật thể và nhận biết hình học luôn
có mối tác động lẫn nhau. Dựa trên những biểu tượng hình dạng vật thể và thông
qua sự khái quát chúng mà trẻ nhận biết được các hình hình học. Mặt khác, thông
qua biểu tượng về các hình hình học mà phát triển ở trẻ khả năng phân biệt, nhận
biết được các hình dạng vật thể. Vì vậy, các hình hình học đóng vai trò rất to lớn
trong việc nhận biết hình dạng vật thể.
Khi học về các hình khối, trẻ được hoạt động với các đồ vật đó là các hình
mẫu và các khối mẫu để trẻ nhận biết được đặc điểm tổng thể và gọi tên các hình
(khối), phân biệt và so sánh được các hình (khối) với nhau: Theo từng lứa tuổi mà
trẻ làm quen với các hình (khối) mang tính hệ thống từ đơn giản đến phức tạp. Ví
dụ: dạy trẻ lớp 3 – 4 tuổi là dạy trẻ nhận biết dấu hiệu hình dạng của bốn hình: hình
16



tròn, hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhật không phụ thuộc vào màu sắc kích
thước của hình. Chẳng hạn hình tam giác là hình có ba cạnh, không lăn được… Khi
học lên lớp trên kiến thức hình học được mở rộng thêm nhiều hình như: dạy trẻ
nhận biết ở các khối 5 – 6 tuổi như khối cầu và khối trụ qua bề mặt bao khối, khối
vuông và khối chữ nhật qua số mặt và hình dạng các mặt bao khối. Qua việc học
tập và rèn luyện kỹ năng như phân tích, tổng hợp, dự đoán,… Điều này thể hiện rõ
qua việc dạy trẻ thể hiện hình (khối). Các vấn đề toán học đưa ra ở mức khá cao đòi
hỏi trẻ phải suy luận mới có thể tìm ra đúng lời giải của bài toán.
Giúp trẻ tích lũy những hiểu biết trong đời sống sinh hoạt: Các kiến thức hình
hình học ở trường mầm non được thông qua các hoạt động thực hành là hoạt động
với đồ vật để tích lũy những hiểu biết cho trẻ, song những kiến thức, kỹ năng hình
học được hình thành ở trẻ qua con đường thực nghiệm rất cần thiết cho cuộc sống
và hữu ích cho việc học tập các tuyến kiến thức khác trong môn toán học sơ đẳng ở
trường mầm non như biểu tượng về tập hợp số và phép đếm, kích thước, định
hướng trong không gian và thời gian,… cũng như các hoạt động khác ở trường
mầm non.
Ngoài ra các yếu tố hình học còn giúp trẻ phát triển năng lực trí tuệ, rèn luyện
những đức tính và phẩm chất tốt như: cần cù, cẩn thận, chu dáo, khéo léo, chính
xác,… Nhờ vậy mà trẻ có thêm tiền đề để tiếp thu các hoạt động học tập ở trường
mầm non và học môn toán ở bậc học phổ thông.
1.5. Đặc điểm nhận thức các biểu tƣợng về hình dạng của trẻ 4 – 5 tuổi
Trên cơ sở nhận biết hình dạng các vật thể dưới sự tác động dạy của người
lớn, nhận thức về các hình hình học chuyển dần, các cháu không đồng nhất các
hình hình học với các đồ vật giống chúng mà biết sử dụng các hình hình học như
những hình chuẩn để so sánh, lựa chọn, xác định hình dạng của những sự vật xung
quanh: hình vuông giống khăn mùi soa, hình chữ nhật giống cái bảng, hình trụ…

17



Khả năng nhận biết và phân biệt các hình hình học của trẻ đã ở mức cao hơn, trẻ ít
nhầm lẫn giữa hình tròn và hình ô van, giữa hình vuông và hình chữ nhật.
Càng lớn hoạt động nhận biết của trẻ càng phát triển, đa số trẻ thực hiện đúng
nhiệm vụ tìm dấu hiệu chung của các vật. Khả năng tách dấu hiệu chung của các
vật ra khỏi những dấu hiệu khác, hiểu từ “hình dạng” như một khái niệm khái quát.
Khả năng nhận biết các hình hình học và các vật thể bằng các giác quan phát
triển hơn: Trẻ đã chủ động dùng bàn tay và các đầu ngón tay để cầm nắm, khảo sát
hình; sự hoạt động của mắt đã bắt đầu tập trung quan sát các dấu hiệu đặc trưng cho
từng hình. Vì vậy trẻ 4 – 5 tuổi có khả năng so sánh phân biệt các hình học phẳng
theo đường bao của chúng nếu được sự hướng dẫn tổ chức của các nhà giáo dục.
Trẻ có khả năng nhận biết một số hình dạng của một số hình khối thông dụng:
khối cầu, khối vuông, khối chữ nhật.
1.6. Nội dung chƣơng trình hình thành các biểu tƣợng hình dạng cho trẻ 4
– 5 tuổi
Trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi cần phân biệt nhận biết các hình hình học một cách kỹ
càng trên cơ sở nắm được các đặc trưng hơn của các hình như: cấu tạo đường bao
quanh hình, số lượng các cạnh, góc, độ dài các cạnh của hình… Vì vậy trong quá
trình cho trẻ làm quen với hình, giáo viên cần dạy cho trẻ nắm được các đặc trưng
của hình. Để trẻ nắm được những dấu hiệu đặc trưng của các hình bằng các đầu
ngón tay của bàn tay phải cùng với chuyển động của mắt lần lượt theo các đường
bao của hình và thực hiện các động tác khảo sát. Giáo viên cần cho trẻ thấy được sự
khác biệt của đường bao hình. Dấu hiệu này được nhận biết qua thị giác (mắt nhìn),
xúc giác (tay sờ), qua đó, trẻ phân biệt hình tròn với hình khác, phát hiện thuộc tính
cong của đường bao hình tròn.
Dạy trẻ phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa hình vuông với hình chữ
nhật, giữa hình tròn và các hình tam giác, hình vuông, hình chữ nhật, giữa hình tam

18



giác và một trong hai hình: hình vuông hoặc hình chữ nhật, giáo viên cần cho trẻ
thấy được sự khác biệt của đường bao hình.
Luyện tập cho trẻ xác định hình dạng của các đồ vật và đồ chơi xung quanh trẻ
trên cơ sở so sánh hình dạng của chúng với các hình đã biết và diễn đạt hình dạng
của chúng bằng lời nói.
1.7. Thực trạng việc dạy học hình thành biểu tƣợng về hình dạng cho trẻ
4 – 5 tuổi
1.7.1. Khảo sát điều tra
1.7.1.1. Mục đích điều tra
Nhằm tìm hiểu thực trạng việc hình thành một số biểu tượng về hình dạng cho
trẻ 4 - 5 tuổi tại một số trường mầm non.
1.7.1.2. Khách thể điều tra
Giáo viên và trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi tại trường mầm non
- Trường mầm non Tô Hiệu - Tp. Sơn La.
- Trường mầm non Chiềng Mung - huyện Mai Sơn - tỉnh Sơn La
1.7.1.3. Thời gian điều tra
Tiến hành điều tra từ ngày 08 tháng 11 năm 2017 đến ngày 10 tháng 12 năm
2017.
1.7.1.4. Phương pháp điều tra
- Sử dụng phiếu điều tra để thu thập thông tin về giáo viên và trẻ mẫu giáo 4 5 tuổi.
- Sử dụng phương pháp đàm thoại: Đàm thoại với giáo viên để nắm bắt thực
trạng về việc hình thành một số biểu tượng về hình dạng cho trẻ 4 - 5 tuổi.
1.7.2. Phân tích kết quả điều tra
19


a. Điều tra với giáo viên
Bảng 1: Thực trạng trình độ của giáo viên đã và đang dạy biểu tƣợng hình
dạng cho trẻ 4-5 tuổi


Tên
trường

Chiềng
Mung

dạy

Số

Mầm non lượng > 10
Tô Hiệu

Chất luợng giảng

Hệ đào tạo

Thâm niên công tác

10 – 20

< 20

Đại

Cao

Trung

học


đẳng

cấp

Giỏi

Khá

TB

14

8

3

1

13

1

0

9

4

1


14

7

5

2

9

4

1

8

5

1

Qua trao đổi với các giáo viên đã và đang giảng dạy lứa tuổi 4-5 khi hình
thành các biểu tượng về hình dạng. Các giáo viên đã nhận xét chung như sau:
- Lượng kiến thức trong các nội dung hoạt động ở các lớp phù hợp với đặc
điểm nhận thức của trẻ.
- Trẻ nhận biết và gọi tên, phân biệt được các hình và vận dụng những kiến
thức đã học vào trong các trò chơi.
- Song giáo viên chưa thực sự tạo được hứng thú cho trẻ, đồ dùng trực quan
cho việc hình thành một số biểu tượng hình dạng cho trẻ 4-5 tuổi chưa đầy đủ, cần
phải đầy đủ hơn nữa.

- Mặc dù giáo viên ở cả hai trường mầm non Tô Hiệu và trường mầm non
Chiềng Mung đều có thâm niên công tác và có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao, các
giáo viên có nhiều kinh nghiệm giảng dạy chính vì vậy các giáo viên thường dạy
theo kinh nghiệm sẵn có của bản thân, việc sử dụng phương pháp mới còn hạn chế,

20


giáo viên chưa có phương pháp hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ 4 - 5 tuổi
phù hợp.
Bảng 2: Thực trạng mức độ nhận thức về hình dạng của trẻ 4 – 5 tuổi
Mức độ nhận thức của trẻ
Trường

Mầm non Chiềng
Mung
Mầm non Tô Hiệu

Bình

Lớp

Số trẻ

Tốt

Nhỡ

28


3(11%)

21(75%)

4(14%)

Nhỡ

25

6(24%)

16(64%)

3(12%)

thường

Yếu

- Tiêu chí đánh giá mức độ nhận thức của trẻ:
Tiêu chí 1 (TC 1): Trẻ tự hoạt động được với đồ vật và diễn đạt được chính
xác đặc điểm của hình.
Tiêu chí 2 (TC 2): Trẻ đưa ra đựợc kết luận theo sự hướng dẫn của cô.
Tiêu chí 3 (TC 3): Trẻ chỉ ngồi im.
- Mức độ nhận thức của trẻ:
Mức độ nhận thức tốt: TC 1.
Mức độ nhận thức bình thường: TC 2.
Mức độ nhận thức yếu: TC 3.
Nhận xét: Qua việc khảo sát thực trạng mức độ nhận thức về biểu tượng hình

dạng cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi tại hai trường mầm non Tô Hiệu và trường mầm
non Chiềng Mung tôi nhận thấy:

21


×