Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn một số biện pháp nang cao chất lượng quản lý và giáo dục học sinh bán trú trường PTDTBT THCS na mèo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.93 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
Mục
1

NỘI DUNG

Trang

MỞ ĐẦU

1

1.1

Lí do chọn đề tài

1

1.2

Mục đích nghiên cứu

1

1.3

Đối tượng nghiên cứu

2

1.4



Phương pháp nghiên cứu

2

NỘI DUNG

3

2.1

Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu

3

2.2

Thực trạng công tác quản lý bán trú ở trường Phổ thông dân
tộc bán trú trung học cơ sở Na Mèo

4

2.2.1

Vài nét về đặc điểm kinh tế xã hội nơi trường đóng

4

2.2.2


Đặc điểm chung về nhà trường

2

2.2.3
2.3
2.4
2.4.1

Tình hình chung về công tác quản lý học sinh bán trú ở trung
học cơ sở Na Mèo
Một số biện pháp quản lý bán trú nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động của học sinh bán trú

4-5
6
7-12

Kết quả áp dụng biện pháp quản lý giáo dục học sinh bán trú

13

Đối với học sinh

13

2.4.2

Đối với bản thân


13

2.4.3

Đối với nhà trường

14

3

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

15

3.1

Kết luận

15

3.2

Kiến nghị

15

1


1. MỞ ĐẦU.

1.1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, thực trạng học sinh bỏ học giữa chừng ở các cấp học trên địa
bàn huyện Quan Sơn vẫn còn xảy ra thường xuyên và đáng kể. Tỷ lệ học sinh đi
học chuyên cần còn thấp, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục và tỉ lệ phổ cập
giáo dục trung học cơ sở. Hiện tượng này, thường xảy ra với đối tượng học sinh
ở các bản sâu, bản xa trường học, điều kiện kinh tế khó khăn, điều kiện đến
trường học phải qua sông, suối, có em phải đi bộ từ nhà đến trường gần chục
km. Mặc dù đã được tuyên truyền và tư vấn nhiều về tầm quan trọng của việc
học và tương lai của con trẻ nhưng nhiều gia đình còn xem nhẹ việc học, không
quan tâm đến việc học tập của con em mình, họ xem việc đi học là tốn kém và
mất thời gian làm việc nhà, ý thức cho con học lên cao của người dân ở các bản
sâu, bản xa chưa cao, việc con cái bỏ học giữa chừng để tham gia lao động kiếm
tiền không làm các bậc phụ huynh lo lắng; Điều kiện kinh tế địa phương còn
nghèo nàn, hiện tượng trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của nhà nước vẫn
còn, nên không ít gia đình không đủ sức lo cho con đi học; Chính quyền địa
phương chưa thực sự quan tâm và đầu tư đúng mức đối với công tác giáo dục,
vẫn còn hiện tượng phó mặc cho nhà trường. Cũng một vấn đề gây khó khăn cho
các em ở các bản xa đến trường đi học không thể đi về trong ngày được, đặc biệt
là ngày thời tiết xấu. Đa số học sinh phải ở trọ nhờ nhà dân gần trường, điều
kiện thiếu thốn, lệ thuộc, các em ở trọ lại không có người chăm sóc, hướng dẫn
sinh hoạt, cũng như việc quản lí các em học tập.
Từ năm 2011 trường trung học cơ sở Na Mèo được chuyển đổi thành loại
trường Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở. Loại hình trường bán trú giúp
cho học sinh ở các bản xa trường không thể đi về trong ngày được. Điều kiện địa
lý, giao thông đi lại vất vả, phần đa học sinh phải qua sông, suối. Trường được
xây dựng 14 phòng ở dành cho học sinh. Đây là một bước mở ra trước mắt cho
các em học sinh thuộc diện khó khăn ở các bản xa trường.
Khi có phòng ở cho các em bản xa nhà trọ lại, tưởng rằng đã có phần ổn
định song lại phát sinh ra muôn vàn khó khăn: tình trạng lộn xộn, mất an ninh
trật tự trong khu bán trú; tình trạng thiếu nước sinh hoạt công trình vệ sinh, công

tác y tế, chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là việc ăn, uống của các em vô cùng khó
khăn. Hơn nữa các em học sinh lần đầu tiên xa gia đình, cuộc sống tự lập, sinh
hoạt tập thể, nên các em còn bở ngỡ, mọi hoạt động chưa đi vào nề nếp. Nên đây
là một vấn đề cần thiết được đặt ra, yêu cầu nhà trường phải thực hiện các biện
pháp phù hợp để quản lí và giáo dục các em có hiệu qủa.
Với những lý do trên tôi thấy thực sự cần thiết phải tập trung tìm hiểu và
đưa ra Một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý và giáo dục học sinh
bán trú trường Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở Na Mèo với mong
muốn hoạt động hiệu quả mô hình trường bán trú, giúp cho các em học sinh ở
các bản xa yên tâm học tập, nâng cao chất lượng dạy và học theo mô hình bán
trú của nhà trường ngày một phát triển.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
2


Đề tài tập trung đi sâu tìm hiểu và giải quyết một số vấn đề sau:
- Tìm hiểu thực trạng quản lý và giáo dục học sinh bán trú ở trường Phổ
thông dân tộc bán trú trung học cơ sở Na Mèo.
- Đưa ra một số biện pháp quản lí mới nhằm góp thay đổi thực trạng của
công tác quản lí bán trú, nâng cao tỉ lệ học sinh chuyên cần, giảm tỉ lệ học sinh
bỏ học và giữ vững và nâng cao tỉ lệ phổ cập giáo dục.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là biện pháp quản lý giáo dục học sinh bán trú
giúp cho công tác quản mô hình bán trú ở trường Phổ thông dân tộc bán trú
trung học cơ sở Na Mèo hoạt động có hiệu quả.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

- Phương pháp toán học

3


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
- Về lý luận:
Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục ở góc độ hẹp, đó là quá trình
người quản lý dựa vào các quy luật khách quan vốn có của đơn vị để tác động có
tính hướng đích đến cán bộ, giáo viên, học sinh,…nhằm thực hiện mục tiêu đề
ra. Như vậy, hoạt động quản lý là sự phân công, hợp tác lao động; là sự chăm
sóc, giữ gìn, sửa sang và sắp xếp, đổi mới để đưa nhà trường phát triển.
- Về thực tiễn:
Để thực hiện các biện pháp quản lý giáo dục học bán trú trong nhà trường
thì mỗi cá nhân, tổ chức cần phải nâng cao vai trò, trách nhiệm của bản thân cá
nhân và tập thể về nhiệm vụ mà mình phụ trách.
Trong quản lí và giáo dục học sinh bán trú thì mỗi cá nhân trong hệ thống
cần phải xem mình là một nhà giáo dục, kể cả nhân viên bảo vệ, nhân viên nấu
ăn vì mục tiêu của quản lí bán trú là quản lí và giáo dục học sinh ổn định và phát
triển toàn diện, giáo dục các em biết ăn, ở, sinh hoạt, lao động, biết tự lâp.
Từ đó làm thay đổi thực trạng của giáo dục ở các bản sâu, xa trường,
những vùng đặc biệt khó khăn theo chiều hướng tiến bộ.
- Các chức năng trong quản lý bán trú.
* Xây dựng kế hoạch:
Là chức năng cơ bản của quản lý, là việc cụ thể hóa những mục tiêu
chung thành hoạt động thực tiễn, định ra các chỉ tiêu phấn đấu, đề ra phương
pháp, biện pháp, điều kiện để thực hiện, vạch ra tiến trình, thời gian, địa điểm
hoàn thành công việc.
Căn cứ vào tình hình của trường, nhiệm vụ năm học, các chỉ thị hướng

dẫn của Bộ, Sở, Phòng liên quan đến trường bán trú để xây dựng kế hoạch.
* Tổ chức thực hiện quản lý bán trú, đó là:
Việc phân công, bố trí giáo viên quản lý hoạt động của học sinh bán trú,
lựa chọn giáo viên có đủ năng lực quản lý bán trú, phân công trực bán trú sao
cho chính xác phù hợp với yêu cầu, sở trường của mỗi cá nhân, mỗi nhóm để
phát huy khả năng của họ hoàn thành tốt mục tiêu đã định.
* Chỉ đạo
Tác động đến cá nhân trong nhóm người, làm cho họ tích cực hăng hái
theo sự phân công và kế hoạch đã định. Chỉ dẫn, động viên, thúc đẩy giám sát
người dưới quyền thi hành nhiệm vụ được giao. Cán bộ quản lý cần vui vẻ
hướng dẫn, uốn nắn, khéo léo phát huy được khả năng của các tổ chức trong
trường.
* Kiểm tra, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm.
Ban giám hiệu thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kế hoạch hoạt động, đánh giá
thực trạng, phát hiện những sai sót, lệch lạc, đưa ra những quyết định điều chỉnh
để đạt tới các mục đích đã đề ra, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác
quản lí mô hình bán trú .

4


2.2. Thực trạng công tác quản lý bán trú ở trường Phổ thông dân tộc bán
trú trung học cơ sở Na Mèo.
2.2.1 . Vài nét về đặc điểm kinh tế xã hội nơi trường đóng:
- Trường Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở Na Mèo nằm trên địa
bàn xã Na Mèo – huyện Quan Sơn – tỉnh Thanh Hóa.
+ Vị trí địa lý:
Xã Na Mèo giáp với vùng biên giới Việt – Lào, với diện tích khoảng
12.195 ha, được chia thành 10 bản. Địa bàn rộng, dân cư không tập trung, điều
kiện đi lại của học sinh rất khó khăn.

+ Dân cư:
Xã biên giới Na Mèo là một xã nghèo, xã thuộc chương trình 30A, xã có
10 thôn bản người, chủ yếu là đồng bào dân tộc Thái, Mường và một bản người
H Mông và một số ít người Kinh định cư buôn bán.
Xã có tỉ lệ dân cư ở mức trung bình so với các xã trong huyện. Tổng số
3872 nhân khẩu trong đó có 940 hộ, phần lớn người dân có đời sống kinh tế khó
khăn, trình độ văn hóa, dân trí chưa cao.
Mặc dù Nhà trường luôn được sự quan tâm giúp đỡ của các ban ngành,
đoàn thể, của Đảng ủy, chính quyền địa phương nhưng do đời sống nhân dân
còn nhiều khó khăn, hơn nửa nhận thức của cha mẹ học sinh phần lớn còn hạn
chế nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục của nhà trường
2.2.2. Đặc điểm chung về nhà trường.
- Trường THCS Na Mèo được thành lập 8/2000 trên cơ sở tách ra từ khu
lẻ của trường THCS Sơn Thủy. Do điều kiện kinh tế địa phương thuộc xã nghèo
biên giới của huyện Quan Sơn, nên điều kiện cơ sở vật chất thiếu về mọi mặt.
- Từ khi thành lập đến nay, với sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ, giáo
viên, nhân viên và các em học sinh trường đã đạt được một số kết quả nhất định.
- Năm 2011 trường trung học cơ sở Na Mèo được chuyển đổi thành loại
hình trường Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở Na Mèo. Đây là một
bước mở cho giáo dục xã Na Mèo thay đổi theo chiều hướng phát triển, xóa bỏ
được tình trạng học sinh nghỉ học, bỏ học giữa chừng.
Tình hình đội ngũ nhà giáo.
Tổng số
17

CBQL
3

Nam


Nữ

Giáo
viên

11

6

13

Nhân
viên
1

Trình độ
Th.Sĩ ĐH
1

15


2

Qua số liệu thống kê cho ta thấy đội ngũ giáo viên chuẩn và trên chuẩn
đạt 100 %. Cán bộ quản lý có thâm niên trong nghề đủ điều kiện để thực hiện tốt
chức trách, nhiệm vụ năm học mới gặt hái được nhiều thành quả.
Tình hình học sinh năm học 2017 - 2018.
Số học sinh bán
Khối lớp

Số lớp học
Số học sinh
trú
5


Khối 6
2
48
10
Khối 7
2
48
25
Khối 8
2
53
26
Khối 9
2
51
21
Tổng: 04
08
200
82
Tổng số học sinh toàn trường là 200 em, sĩ số trung bình so sánh với các
trường trong huyện và có số học sinh bán trú 82 em, với số lượng học sinh bán
trú này, nếu không có kế hoạch và biện pháp khoa học thì sẽ gây phúc tạp và
kém hiệu quả trong công tác quản lý bán trú.

Thực trạng về tỷ lệ chuyên cần và tỷ lệ học sinh bỏ học trong những
năm học chưa thực hiện và đã thực hiện mô hình bán trú (Theo số liệu tổng
kết năm học).
Bỏ học
Tỷ lệ
TS học
Năm học
chuyên
Ghi chú
sinh
Số lượng Tỷ lệ
cần
2009 –2010
186
5
2,6%
Trên 70% Chưa có mô hình
2010 –2011
184
4
2,2%
Trên 75% bán trú
2014 - 2015
176
5
2,8%
Trên 75% Thực hiện chưa
2015– 2016
179
03

1,8
Trên 80% hiệu quả mô hình
2016 –2017
191
03
1,6
Trên 97% bán trú
(Theo số liệu thống kê của Trường)

- Theo số liệu điều tra cho thấy, trong những năm chưa có loại hình bán trú tỉ
lệ học sinh đi học chuyên cần còn thấp; tỉ lệ học sinh bỏ học giữa chừng còn quá
cao.
- Khi đã thực hiện mô hình trường bán trú nhưng công tác quản lý chưa hiệu
quả nên tỉ lệ chuyên cần vẫn còn thấp, tỉ lệ học sinh bỏ học ở các bản xa có giảm
nhưng vẫn còn cao.
Tỉ lệ phổ cập giáo dục trung học cơ sở từ năm 2008 – 2018.
Kết quả tuyển
Tỷ lệ Phổ cập GDTHCS
Năm
Ghi chú
sinh vào lớp 6
(Đối tượng 15-18 tuổi)
2008
97%
78,2
Chưa thực hiện
mô hình bán trú
2009
97,3%
77,4%

2015
100%
79,7%
2016
100%
85,1%
Thực hiện mô
hình bán trú
2017
100%
85,3%
2018
100%
87,3%
( Số liệu điều tra phổ cập GD THCS hàng năm)
Những năm học về trước tình trạng học sinh có hoàn cảnh khó khăn bỏ
học giữa chừng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục và tỉ lệ phổ cập. làm cho
ban giám hiệu và giáo viên trăn trở và đưa ra nhiều giải pháp nhằm khắc phục.
Khi có mô hình trường bán trú thì hiện tượng này có giảm song vẫn còn là một

6


vấn đề cần quan tâm. Vì mô hình bán trú mới chỉ thực sự trên lý thuyết mà chưa
đi vào hoạt động hiệu quả.
Thực trạng chất lượng giáo dục hai mặt. (số liệu tổng kết năm học 20162017)
Tổng
Hạnh kiểm
Học lực
số HS

Tốt
Khá
Giỏi
Khá
T.Bình
Yếu
Kém
bán SL % SL % SL % SL %
SL %
SL % SL %
trú
76,
23,
4,1
97
74
23
0 0 6 6,2 78 80,4 9 9,3 4
3
7
Chất lượng giáo dục hai mặt hạnh kiểm – văn hóa của năm học trước còn
thấp (học sinh bán trú).
2.2.3. Tình hình chung về công tác quản lý học sinh bán trú ở trung
học cơ sở Na Mèo
* Thuận lợi:
+ Được sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo nhà trường về công
tác bán trú, có sự kiểm tra thường xuyên của lãnh đạo địa phương.
+ Đa số giáo viên trẻ, khỏe nhiệt tình đủ điều kiện để tham gia quản lý các
hoạt động của học sinh bán trú.
+ Được sự quan tâm của Đảng, nhà nước về chế độ chính sách dành cho

giáo viên và học sinh trong mô hình trường bán trú.
+ Mô hình bán trú giải quyết được điều kiện khó khăn về nơi ăn, ở sinh
hoạt cho học sinh ở bản xa trường, đi lại khó khăn.
* Khó khăn:
+ Đại đa số phụ huynh học sinh chưa hiểu sâu về ý nghĩa của mô hình
trường bán trú. Chế độ nhà nước cấp thì đòi hỏi để sử dụng vào việc nhà, phó
mặc con, em mình cho nhà trường.
+ Khó khăn về cơ sở vật chất, về chế độ, thiếu về con người, công tác
quản lí bán trú chưa khoa học, chưa hiệu quả
+ Chế độ tiền ăn còn ít chưa đáp ứng được điều kiện sinh hoạt cho các em
đảm bảo theo quy định về dinh dưỡng.
* Công tác quản lí bán trú trong nhà trường.
Năm 2011 trường THCS Na Mèo được chuyển đổi thành loại hình Trường
trường Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở. Với những đặc điểm khó
khăn như đã nêu ở trên thì phương thức bán trú sẽ góp phần rất lớn cho giáo dục
duy trì và phát triển. Phương thức đó có thể coi như là “điều kiện” để có thể
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, duy trì sĩ số, giữ vững phổ cập
giáo dục THCS của địa phương. Đối với các em học sinh ở nơi quá xa trường
như bản Mông, Son, Xa Ná, Cha Khót, cách xa trung tâm gần 10 km đường đi
lại khó khăn, điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn. Điểm đáng lưu ý nhất
với học sinh các thôn bản này là tính chuyên cần còn thấp, đi học gần 10 km và
vượt qua sông, suối khó khăn như vậy cho nên tỉ lệ học sinh vắng học dài ngày
vẫn xảy ra.
7


Cùng với sự chỉ đạo của các cấp, việc chỉ đạo quản lý học sinh bán trú ở
trường Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở Na Mèo đã được Ban giám
hiệu nhà trường quan tâm. Song hiệu quả của hoạt động quản lý chưa cao, kế
hoạch chưa khoa học. Một số giáo viên và phụ huynh học sinh chưa ý thức,

quan tâm đúng mức đến hoạt động này, thậm chí còn xem nhẹ, bỏ qua, chỉ giao
phó cho giáo viên quản lý khu bán trú của nhà trường tự tổ chức điều khiển hoạt
động do đó những hoạt động quản lý này còn gặp rất nhiều khó khăn và lúng
túng, hình thức và chỉ đạo quản lý một cách máy móc rập khuôn, không có sự
sáng tạo. Năm học 2015- 2016 hoạt động quản lý học sinh bán trú đã được lãnh
đạo nhà trường chỉ đạo sát sao, cụ thể hơn nên hoạt động này đã đi vào nề nếp
và nhà trường đã thực sự tạo một môi trường học tập cho các em được tốt hơn.
2.3. Một số biện pháp quản lý bán trú nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
của học sinh bán trú.
Trước những khó khăn đó, nhà trường đã xác định: Quản lí học sinh bán
trú là quá trình quản lí hoạt động giáo dục trong nhà trường, là nhiệm vụ trọng
tâm, có ý nghĩa quyết định đến vấn đề nâng cao chất lượng dạy học trong
trường, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học và duy trì kết quả chuẩn phổ cập giáo
dục.
Hiệu trưởng nhà trường đã ra quyết định thành lập Ban quản lí bán trú và
phân công giáo viên trực bán trú giúp đỡ các em. Với trách nhiệm là Phó Hiệu
Trưởng trực tiếp quản lí bán trú tôi đã tham mưu cho nhà trường thực hiện một
số biệp pháp để quản lí giáo dục học sinh bán trú có hiệu quả như sau:
Biện pháp 1: Xây dựng một kế hoạch hoạt động phù hợp đặc điểm tình
hình của nhà trường, của địa phương, phù hợp với nhiệm vụ trong khu bán
trú.
* Phân công nhiệm vụ.
- Phó Hiệu trưởng phụ trách chung: Lên kế hoạch hoạt động hàng tháng;
Kiểm tra và chỉ đạo chung; tổng hợp báo cáo và đề nghị kế hoạch hoạt động lên
lãnh đạo.
- Phân công giáo viên quản lí bán trú: Kiểm tra và theo dõi các hoạt động
cuả học sinh; các phòng ở, ban nam công, nữ công trong khu.
- Phân công giáo viên trực: Giáo viên trực làm nhiệm vụ theo dõi các
hoạt động và hướng dẫn học sinh
+ Trực từ 19 h 30 phút đến 21h 30.

+ Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ học sinh bán trú về mọi mặt theo nội
quy khu bán trú.
+ Liên hệ với đồng chí giáo viên quản trú và báo cáo kịp thời xin ý kiến
chỉ đạo với BGH khi có bất thường xảy ra.
+ Khi hết trách nhiệm trực ban của mình, giáo viên trực ban phải ghi rõ
cụ thể các nội dung: số lượng học sinh; Học sinh vi phạm (nếu có); nhận xét về
ý thức và các công việc thực hiện của học sinh, các hoạt động của ngày trực.
Bàn giao cụ thể cho quản lí khu bán trú quản lý tiếp.
* Tổ chức phòng ở cho học sinh.
8


- Tiến hành phân phòng ở cho học sinh theo lớp để các em giúp đỡ nhau
trong học tập và tạo cho các em có mối quan hệ mật thiết giữa các bản với nhau.
Trong phòng ở được bố trí ngăn nắp, gọn gàng... phân công trưởng phòng, phó
phòng và các thành viên trong phòng.
- Phân học sinh nam, nữ ra hai khu riêng biệt để tiện cho kiểm tra, theo dõi
hoạt động sinh hoạt của các em.
* Tổ chức ăn bán trú. Tổ chức nấu ăn cho học sinh 02 bữa/ ngày bằng nguồn
tiền và gạo nhà nước cấp hỗ trợ.
- Tổ chức bếp ăn khoa học, đảm bảo hợp vệ sinh, đưa các em làm quen dần
với nề nếp ăn, uống.
- Tổ chức đổi món bưa ăn thường xuyên đảm bảo chất lượng bữa ăn cho
học sinh.
* Tổ chức lao động. Tổ chức chia đất vườn cho các phòng tăng gia trồng
rau, nhằm cung cấp thêm nguồn rau sạch cho bữa ăn hàng ngày, đồng thời rèn
luyện cho các em có một kỹ năng lao động để có ích cho cuộc sống tự lập sau
này.
* Lịch hoạt động khu bán trú.
Lich hoạt động được áp dụng hàng ngày từ chiều chủ nhật đến trưa thứ 7

hàng tuần.
- Giáo viên phụ trách bán trú có trách nhiệm nhận học sinh từ bản ra
trường vào chiều chủ nhật để thực hiện các hoạt động giáo dục và trả học sinh
về gia đình vào trưa thứ 7 hàng tuần.
- Giáo viên quản lí bán trú và học sinh bán trú nghiêm túc thực hiện lịch
hoạt động sau:
+ 05 h 30: Trưởng khu dậy mở nhạc tất cả dạy tập thể dục buổi sáng.
+ 06 h: vệ sinh cá nhân... vệ sinh phòng ở, khuôn viên, học sinh tự ăn
sáng tại bếp ăn.
+ 06h 30: xem lại bài học và chuẩn bị cho học chính khóa.
+ Trưa 11h: học sinh ăn trưa, nghỉ trưa, chiều lên lớp.
+ 16h 30 đến 17h 30: Tổ chức lao động vệ sinh và vệ sinh cá nhân.
+ Tối: 17h 30: ăn cơm tối.
+ 18 h – 19h 30: xem ti vi ( thời sự)
+ 19h 30 đến 21h 30: học bài cũ và chuẩn bị bài cho buổi học ngày mai.
+ 21h30 đến 22h30: xem phim và những tin tư liệu như; tư liệu về Hồ
Chí Minh do GS Hoàng Chí Bảo kể.., tư liệu về các nhân vật nổi tiếng... Xem
những bộ phim mang tính giáo dục cao tại phòng xem phim của trường.
* Xây dựng nội quy khu bán trú;
- Đối với học sinh;
+ Luôn giữ gìn vệ sinh khu bán trú;
+ Thực hiện giờ ăn, ngủ, sinh hoạt, thể dục đúng quy định;
+ Giữ gìn và bảo vệ tài sản cá nhân, tài sản của nhà trường;
+ Phải có ý thức tiết kiệm điện, nước..

9


+ Người thân đến thăm, hoặc người lạ vào khu phải báo ngay cho ban
quản lý bán trú;

+ Không hút thuốc, không uống rượu, bia, không gây mất trật tự.
+ Ra khỏi khu vực bán trú phải xin phép ban quản lý, hoặc giáo viên
trực;
+ Không dán giấy và viết bẩn lên tường;
+ Phơi quần áo đúng nơi quy định, không mang quần áo ướt vào phòng;
+ Không thay đổi vị trí giường ngủ trong phòng; không nghịch điện.
+ Dọn vệ sinh thường xuyên sạch sẽ, ngăn nắp.
+ Không được tắm sông, suối.
- Đối với khách đến thăm:
+ Khi vào thăm học sinh phải báo cáo, và được bán quản lý cho phép.
+ Không mang vật dễ cháy nổ, vũ khí, vật nuôi vào khu bán trú.
+ Có thái độ lịch sự và tuân thủ nội quy trong khu bán trú.
- Mục đích: Đưa các hoạt động của giáo viên và học sinh vào khuôn khổ
quản lí, tránh được tinh trạng hoạt động theo kiểu bột phát, khó quản lí. Xây
dựng được bộ máy quản lí bán trú theo một hệ thống logic, khoa học.
Biện pháp 2: Phân công giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ các em trong học
tập.
Ở bán trú thầy cô giáo có thể kiểm tra việc học của các em thường xuyên
hơn, nắm được sức học của từng em và có điều kiện giúp đỡ các em, qua đó bù
đắp những thiếu hụt kiến thức cho các em, giúp các em có ý chí phấn đấu vươn
lên trong học tập.
Từ 19h30 đến 21h30 học sinh học bài cũ, ôn tập, chuẩn bị bài cho tiết học
tiếp theo có sự quản lí và hướng dẫn của giáo viên làm công tác trực bán trú.
Học sinh được tập trung học tại phòng học, giáo viên trực chia ra thành
từng nhóm: Nhóm học tốt; nhóm học chưa tốt; nhóm học kém. Để từ đó có biện
pháp dạy học sát với thực tế của các em
- Mục đích: Nâng cao chất lượng mặt giáo dục văn hóa cho các em ở bán
trú
Biện pháp 3: Làm tốt công tác y tế và bảo vệ sức khỏe cho học sinh bán
trú.

Khu bán trú được xem là một gia đình lớn. Trong đó, thầy cô quản lý là cha
mẹ, học sinh là những đứa con yêu quý. Thời tiết thay đổi, ốm đau xảy ra là một
việc không thể tránh khỏi. Vì vậy, phải làm tốt một số vấn đề khi các em bị ốm,
đau xảy ra.
- Xây dựng tủ thuốc bán trú, bổ sung thường xuyên và phong phú các
chủng loại thuốc, dụng cụ sơ cứu đơn thuần.
- Làm tốt công tác phối hợp với trạm y tế xã để sơ cứu và khám chữa kịp
thời khi có vấn đề về bệnh, dịch xảy ra với học sinh.
- Phối hợp với trạm y tế kiểm tra sức khỏe định kì cho các em học sinh
vừa đảm bảo quyền lợi, vừa ngăn chặn kịp thời dịch bệnh cho học sinh bán trú.
10


- Mục đích: Bảo vệ sức khỏe cho học sinh, sơ cứu kịp thời khi xay ra,
ngăn chặn các mầm dịch bệnh xâm nhập học đường.
Biện pháp 4: Đa dạng hoá các hình thức hoạt động trong khu, phù hợp
nhu cầu và hứng thú của học sinh, phù hợp với điều kiện nhà trường.
Để đổi mới được những nội dung, hình thức hoạt động, đa dạng hoá các
loại
hình hoạt động quản lý phải phát huy được những năng lực, sáng tạo của ban
quản lý bán trú, biết mở rộng, phát huy tính dân chủ, khuyến khích học sinh
tham gia bàn bạc, trao đổi, sáng tạo để tìm ra những hình thức hoạt động quản lý
mới, bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung hoạt động quản lý cho phù hợp với điều
kiện và khả năng thực hiện của từng khối lớp trong khu bán trú nhà trường.
Phát huy vai trò tự quản và quyền tham gia hoạt động của học sinh bán trú

cơ sở quan trọng đối với việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh bán trú trong học tập và rèn luyện.
Xây dựng một tập thể có tổ chức, hoạt động theo một kế hoạch cụ thể đã
được nhà trường phê duyệt.

Tổ chức các hoạt động tập thể, thể dục thể thao, tiếng hát khu bán trú,
phòng ở sạch đẹp, chăm ngoan học giỏi.
Tổ chức các buổi nói chuyện tạo sự gần gũi giưa thầy, cô và trò trong sinh
hoạt và học tập tại khu bán trú.
Tổ chức biểu dương trong khu bán trú những thành tích của cá nhân và
của phòng ở, nhằm khích lệ tinh thần của các em.
- Mục đích: Tạo cho các em có một môi trường học tập, sinh hoạt tập thể
lành mạnh từ đó các em cảm nhận được sự thân thiện, được quan tâm và ấm
cúng như gia đình của mình.
Biện pháp 5: Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động quản lý học sinh
bán trú cho giáo viên và học sinh.
- Bồi dưỡng năng lực của ban quản lý bán trú: Tạo điều kiện cho Ban
quản lý khu bán trú tham quan học tập kinh nghiệm và tổ chức các buổi thảo
luận về cách quản lý có hiệu quả.
- Bồi dưỡng năng lực tổ chức cho giáo viên chủ nhiệm: Hàng năm Ban
giám hiệu tổ chức tập huấn cho giáo viên chủ nhiệm về công tác quản lý học
sinh bán trú cùng với ban quản lý học sinh bán trú đồng thời từng bước tiến
hành và xây dựng đưa ra các nội quy, quy chế thật chặt chẽ, phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý của từng khối lớp học sinh trong khu vực bán trú nhà trường.
- Bồi dưỡng năng lực cho đội cờ đỏ bán trú vào đầu năm học: Hướng dẫn
các
em phong cách, ngôn ngữ, phương pháp điều khiển. Đội ngũ này sẽ đóng góp
vai trò tích cực cho hoạt động tự quản của học sinh trong khu vực bán trú nhà
trường.

11


Mục đích: Bồi dưỡng cho giáo viên và học sinh có trong kế hoạch quản
lí bán trú có biện pháp quản lí các hoạt động một cách khoa học, hiệu quả.

Biện pháp 6: Tham mưu xây dựng cơ sở vật chất, chính sách hỗ trợ
cho khu bán trú:
- Để đảm bảo việc ăn, ở, sinh hoạt cho các em thì cơ sở vật chất phải đảm
bảo.
- Thiếu bếp ăn, nhà vệ sinh, nhà phơi quần áo, khu bể nước, kéo theo
muôn vàn khó khăn. Vì vậy lãnh đạo nhà trường cần phải:
- Tham mưu với các cấp chính quyền tiếp tục đầu tư xây dựng khu bán trú
như: giếng nước, bếp ăn, công trình vệ sinh...Khu bán trú phải kín cổng, cao
tường cách biệt với bên ngoài để không ảnh hưởng đến học tập, sinh hoạt của
các em, hạn chế không để người lạ tự do đi lại trong khu vực.
- Tạo mọi điều kiện về kinh phí cho hoạt động quản lý, tạo điều kiện tốt
về thời gian, chế độ, cơ chế đánh giá để giáo viên quản lý tốt bán trú trường học.
Mục đích: Đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho học sinh bán trú. Hiện nay
nhà trường đã làm công tác xã hộ hóa và làm được bếp nấu, nhà ăn, giếng nước
đảm bảo cho sinh hoạt.
Biện pháp 7: Làm tốt công tác an ninh trật tự trong khu vực bán trú.
Trật tự, an ninh khu bán trú là một vấn đề nóng cần phải quan tâm; thanh
niên bên ngoài thường xuyên vào trộm cắp, trêu tán học sinh nữ, gây ảnh hưởng
đến hoạt động, ăn nghỉ, học tập, sinh hoạt trong khu bán trú. Để đảm bảo an
ninh, trật tự khu bán trú được tốt thì:
- Thành lập đội xung kích bao gồm: cán bộ giáo viên và học sinh nhằm
bảo vệ tài sản cũng như trật tự ở khu bán trú.
- Phối hợp với Công an, Đồn biên phòng lên phương án chuẩn bị đối phó
với sự cố bất thường xảy ra như: thanh niên bên ngoài vào gây rối để đảm bảo an
ninh trật tự cho khu bán trú, giúp các em an tâm học tập.
- Học sinh thực hiện nghiêm túc nội quy khu bán trú, các hoạt động đi vào
nề nếp, không có học sinh vi phạm, tránh được sự lôi kéo của kẻ xấu từ bên
ngoài xâm nhập vào.
Mục đích: Tạo cho các em có một môi trường sống học tập, lao động,
sinh hoạt và hoạt động tập thể. Đẩy xa những mối đe dọa về bạo lực, trộm cắp...

xảy ra với học sinh.
Biện pháp 8: Làm tốt công tác phối kết hợp giữa gia đình với nhà
trường, nhà trường và địa phương.
Gia đình và nhà trường là hai môi trường giáo dục quan trọng giúp học
sinh hình thành nhân cách. Những lời nói, những việc làm của bố mẹ ở nhà đều
mang tính giáo dục đối với con cái. Gia đình có nề nếp trên dưới thì con cái sẽ
chăm ngoan, học giỏi và ngược lại.
Để phát huy được truyền thống gia đình trong giáo dục thì phải làm tốt
công tác tuyền truyền về đường lối phát triển giáo dục, các chính sách dành cho
giáo dục cho phụ huynh học sinh nắm được. Từ đó họ thấy được tầm quan trọng

12


của việc học, sự suy thoái của nạn thất học ảnh hưởng đến con, em họ như thế
nào và họ sẽ là người gánh chịu những hậu quả đó
Phải thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động một cách sâu rộng đến
toàn thể nhân dân, gia đình học sinh, hiểu rõ mục đích, tính thiết thực, hiệu quả
của mô hình học sinh bán trú này. Tổ chức họp phụ huynh vào đầu kỳ, cuối kì,
để phụ huynh thấy được hiệu quả của mô hình bán trú có lợi cho con, em họ. Đề
nghị ra mỗi bản một phụ huynh đại diện thường xuyên thăm và nắm bắt tình hình
học tập của học sinh ở khu bán trú.
Lãnh đạo địa phương có vai trò quan trọng trong việc đưa ra quy định yêu
cầu phụ huynh học sinh quan tâm đến việc học tập, ăn nghỉ cũng như sinh hoạt
hằng ngày của con em mình ( một bộ phận phụ huynh không quan tâm, không
cho học sinh ăn bán trú để nhận chế độ về sử dụng việc riêng thả mặc con cái
đói, rét) làm ảnh hưởng đến công tác quản lí bán trú.
Lãnh đạo xã yêu cầu phụ huynh thực hiện đúng về chế độ mà nhà nước hỗ
trợ cho học sinh bán trú, có biện pháp đối với những trường hợp gây khó khăn
cho nhà trường trong công tác quản lí và giáo dục học sinh bán trú.

Mục đích: Gia đình – nhà trường – địa phương cùng gắn trách nhiệm
chung trong giáo dục và tạo mọi điều kiện để học sinh được đến trường, được
tham gia các hoạt động giáo dục.
Biện pháp 9: Gần gũi, động viên và tạo cho học sinh có tư tưởng, tâm
lí ổn định để yên tâm học tập.
Đối với học sinh khu bán trú thì giáo viên vừa là người thầy, người cha,
người anh, người bạn của các em. Bởi lẽ, các em xa gia đình, bố mẹ, hàng ngày
được tiếp xúc nhiều với thầy, cô. Cho nên giáo viên luôn gần gũi, thường xuyên
tâm sự với các em để nắm bắt tâm tư nguyện vọng để chia sẽ cùng các em, cũng
như chăm sóc các em lúc ốm đau, lúc trái gió trở trời...
Định hướng cho các em một hướng đi đúng đắn, con đường lập nghiệp
cho tương lai bản thân các em là con đường học tập, lao động. Trang bị cho các
em kiến thức cơ bản, dạy bảo cho các em biết tự làm chủ bản thân, sống cuộc
sông độc lập khi xa gia đình, tạo cho các em có một niềm tin để yên tâm học tập.
Mục đích: Tạo cho học sinh có một tâm lí an toàn, ấm áp xem trường là
nhà, thầy cô là cha mẹ, bạn bè là anh em gần gũi, thân thiện, cùng nhau vươn
lên trong học tập.
Biện pháp 10: Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động quản lý bán trú.
* Đối với công tác kiểm tra.
Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch quản lí bán
trú, nắm bắt những vấn đề còn tồn tại để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với
thực tế.
Ghi nhận những ưu điểm, sự tiến bộ để kịp thời động viên khích lệ tạo cho
ban quản lí có tinh thần cao, tâm huyết với công việc.
* Đối với việc đánh giá kết quả hoạt động.
- Ban giám hiệu đánh giá một cách trung thực, khách quan, công bằng
không mang tính cá nhân.
13



- Đánh giá ưu, khuyết điểm trong quá trình thực hiện kế hoạch quản lý bán
trú cũng như các phong trào trong khu bán trú trường học.
- Đánh giá kết quả hoạt động của từng phòng ở bán trú, đánh giá kết quả
của từng học sinh ở bán trú.
Mục đích: Kiểm tra nắm bắt thực tế công việc nhằm điều chỉnh kế hoạch
cho phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất trong quản lí bán trú.
2.4. Kết quả áp dụng biện pháp quản lý giáo dục học sinh bán trú.
Qua thời gian tìm hiểu nghiên cứu và đưa ra những biện pháp quản lý bán
trú trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở Na Mèo đã đạt được một số
kết quả sau:
2.4.1. Đối với học sinh.
- Hạn chế được tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng, không còn học
sinh phải nghỉ học vì nhà xa trường. Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt đảm bảo chất
lượng và vệ sinh, sức khỏe học sinh được đảm bảo, tinh thần thoải mái yêu cuộc
sống. Vốn tiếng phổ thông của các em được nâng lên, các em mạnh dạn hơn, có
tinh thần và thái độ học tập cao hơn, chất lượng hai mặt giáo dục cũng như
chuẩn Phổ cập giáo dục THCS được ổn định.
- Các em đã làm quen được với cuộc sống tập thể khi xa gia đình và người
thân, gần gũi với thầy, cô như cha mẹ. 100% các em đã biết tự lập trong cuộc
sống, biết tự chăm sóc bản thân mình.
- Trong quá trình quản lí và giáo dục các em đã biết làm việc, biết lao
động tăng gia trồng rau, chăm sóc rau sạch, chăm sóc vườn hoa cây cảnh và làm
quen với công việc mà các em sẽ phải trải qua sau khi rời mái trường thân yêu.
- Trong hai năm học làm tốt công tác quản lí bán trú đã tạo điều hiện cho
các em yên tâm học tập, chất lượng các mặt giáo dục được nâng lên, đã có nhiều
học sinh bán trú đạt học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện.
- Nâng cao tỷ lệ chuyên cần, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học trong năm học
từ 2016 – 2017, 2017 - 2018( Theo số liệu tổng kết năm học 2016 - 2017 và sơ
kết học kỳ I năm học 2017 - 2018).
Bỏ học

Tỷ lệ
TS học
Năm học
chuyên
Ghi chú
sinh
Số lượng Tỷ lệ
cần
2016 –
Đang thực hiện
2017
191
0
0%
Trên 97%
quản lí tốt mô
hình bán trú
2017 - 2018
200
0
0%
Trên 98%
Kết quả hai mặt giáo dục ( theo số liểu sơ kết HKI năm học 2017 – 2018)
Hạnh kiểm
Học lực
Tổng
số HS
Tốt
Khá
Giỏi

Khá
T.Bình
Yếu
Kém
bán S %
SL % SL % SL %
SL %
SL % SL %
trú L
82
76 92,7 6 7,3 0 0 11 13,4 69 84,1 2 2,5 0 0
14


2.4.2. Đối với bản thân.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo và quản lí bán trú tôi rút ra
được bài học kinh nghiệm cho bản thân trong công tác quản lí giáo dục học sinh
bán trú nói riêng và kinh nghiệm trong công tác quản lí nhà trường nói chung.
- Để làm tốt công tác quản lí bán trú cần phải thực hiện tốt một số nội
dung:
+ Xây dựng kế hoạch quản lí khoa học và mang tính xuyên suốt;
+ Làm tốt công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch;
+ Phối hợp tốt với các tổ chức trong nhà trường, phụ huynh học sinh;
+ Gần gũi và sát sao với học sinh, tạo mối quan hệ thầy trò thân thiện,
Làm tốt công tác quản lí bán trú sẽ tạo cho bản thân có một môi trường
sống, môi trường làm việc khoa học ý nghĩa, thân thiện với các em học sinh, từ
đó hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
2.4.3. Đối với nhà trường.
Thực hiện quản lí khoa học mô hình trường bán phổ thông dân tộc bán trú
trung học cơ sở là một bước đột phá cơ bản làm thay đổi chất lượng giáo dục

theo chiều hướng tích cực. Làm thay đổi chất lượng cuộc sống, tinh thần văn
hóa, xã hội của địa phương và đặc biệt là thay đổi được thực trạng giáo dục của
địa phương mà lâu nay chưa có biện pháp tháo gỡ như:
- Giữ vững kết quả phổ cập Giáo dục THCS:
Kết quả tuyển sinh Tỷ lệ Phổ cập GDTHCS
Năm
Ghi chú
vào lớp 6
(Đối tượng 15-18 tuổi)
2017
100%
85,3%
Đang thực hiện quản
4/2018
100%
87,3%
lí tốt mô hình bán trú
( số liệu cập nhật từ báo cáo phổ cập giáo dục THCS năm 2017 và quý I 2018)

Khi thực hiện quản lý khoa học, hiệu quả mô hình trường bán trú cho ta
thấy rõ hiệu quả mang lại của mô hình là: tỉ lệ học sinh đi học chuyên cần tăng
cao; tỉ lệ học sinh bỏ học giảm; tỉ lệ phổ cập giáo dục THCS ổn định và có chiều
hướng tăng lên. Điều đó khẳng định có sự chuyển biến tích cực trong công tác
chỉ đạo, quản lý giáo dục học sinh bán trú ở nhà trường PTDT Bán trú THCS Na
Mèo.
Trong năm học 2017 – 2018 này và những năm học tiếp theo nhà trường
đang được Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nhà ăn, bếp nấu, công trình
vệ sinh cho học sinh bán trú. Khi đã được đầu tư đầy đủ về cơ sở vật chất và làm
tốt công tác quản lí khoa học thì chất lượng giáo dục của Nhà trường sẽ được
thay đổi và phát triển một cách toàn diện. Thực hiện theo chiến lược phát triển

giáo dục của huyện theo tinh thần Nghị quyết 08/NQ-HU ngày 20/9/2017 của
Ban thường vụ Huyện ủy Quan Sơn về đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo huyện Quan Sơn đến năm 2020, trường đang từng bước xây dựng cơ sơ
vật chất, nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng đội ngũ và xây dựng trường
chuẩn Quốc gia vào năm 2020.
15


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Qua tìm hiểu những số liệu để lại ở những năm học trước đây thì ta thấy;
tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng có tỉ lệ cao, tỉ lệ học sinh đi học chuyên
cần còn thấp. Tình trạng này chủ yếu nằm ở các bản xa trường, điều kiện đi lại
khó khăn. Từ số liệu của những năm học khi đã được chuyển đổi mô hình
trường thành mô hình bán trú thì thực trạng trên đã được thay đổi, chất lượng
giáo dục được thay đổi theo chiều hướng tích cực.
Từ đó thấy rằng, thực hiện tốt mô hình trường bán trú là đóng một vai trò
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của giáo dục vùng
sâu, xa điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. Quản lý được tiến hành, thực hiện
bởi một chương trình, hệ thống các hoạt động theo những nội dung quản lý do
Ban quản lý khu bán trú cùng Ban giám hiệu đưa ra phong phú với các hình thức
đa dạng, hấp dẫn và sinh động tương đối có hiệu quả. Trong điều kiện đổi mới
của đất nước, những thay đổi lớn lao trong đời sống kinh tế - xã hội có tác động
mạnh mẽ tới sự phát triển nhân cách của mỗi con người. Học sinh ngày nay có
những bước phát triển mới về chất trong quá trình rèn luyện và học tập. Các em
thường mạnh dạn hơn, có tư duy tốt hơn nhằm khẳng định sự phát triển của bản
thân. Người lãnh đạo phải nắm bắt đúng nhu cầu đó để xây dựng kế hoạch tổ
chức quản lý học sinh nói chung và quản lý học sinh bán trú nói riêng nhằm thoả
mãn nhu cầu nguyện vọng của học sinh, qua đó giúp các em phát triển những
năng lực.

Qua quá trình tìm hiểu và thực hiện công tác quản lí và giáo dục học sinh
bán trú, tôi nhận thức được rằng quản lý và giáo dục học sinh bán trú là một hoạt
động đa dạng và phong phú cùng với các hoạt động dạy học trên lớp và các hoạt
động khác gắn bó chặt chẽ, bổ sung cho nhau, xen kẽ nối tiếp nhau được tiến
hành đồng thời ở trường bán trú để tạo nên một kết quả tổng hợp góp phần đào
tạo người học sinh phát triển toàn diện về các mặt: Đức, trí, thể, mĩ.
Trên đây là những biện pháp chỉ đạo và quản lý giáo dục học sinh bán trú ở
Trường Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở Na Mèo mà tôi tìm hiểu và áp
dụng trong thời gian qua. Tôi tin tưởng rằng có hướng đi đúng đắn, cùng sự nỗ
lực phấn đấu của bản thân, tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên của nhà trường,
chắc chắn rằng Trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở Na Mèo có
những bước phát triển, có kinh nghiệm quản lý vững chắc trong những năm tiếp
theo góp phần nâng cao tỉ lệ chuyên cần của học sinh, xóa bỏ được tình trạng
học sinh bỏ học giữa chừng và đảm bảo được tỉ lệ phổ cập giáo dục trung học cơ
sở. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Mặt khác hình thành cho học sinh
có một phong cách mới, diện mạo mới, thích nghi và hòa nhập với cộng đồng.
Vì điều kiện thời gian tìm hiểu có hạn, kinh nghiệm chưa nhiều nên những vấn
đề được trình bày trong sáng kiến này không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy,

16


tôi rất mong được góp ý của hội đồng thẩm định, của đồng nghiệp để bản thân
đúc rút ra được kinh
nghiệm trong công tác quản lý nói chung và quản lý mô hình trường học bán trú
nói riêng.
3.2. Kiến nghị.
* Đối với Phòng Giáo dục- Đào tạo.
Tổ chức các hội thảo trao đổi kinh nghiệm quản lý học sinh bán trú giữa
các trường có học sinh bán trú.

Tổ chức các đợt tập huấn cho cán bộ quản lý nhà trường cũng như giáo
viên được giao trách nhiệm quản lý bán trú của nhà trường.
* Đối với chính quyền địa phương.
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của hội
đồng giáo dục của địa phương.
- Kết hợp các ban ngành đoàn thể trong xã về công tác tuyên truyền vận
động nhân dân quan tâm, hiểu sâu, rộng về giáo dục, coi giáo dục là nền tảng để
phát triển kinh tế, văn hóa xã hộ địa phương. Đảm bảo an ninh khu vực nhà
trường được tốt nhất.
- Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm về “Một số biện pháp nâng cao chất
lượng quản lý và giáo dục học sinh bán trú ở trường Phổ thông dân tộc bán trú
trung học cơ sở Na Mèo” góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Quan Sơn, ngày 20 tháng 04 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Trương Ngọc Tĩnh

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết các năm học từ 2009 – 2010; đến năm học 2016-2017 và
báo cáo sơ kết HKI năm học 2017 – 2018 của Trường PTDTBTTHCS Na
Mèo.

2. Hồ sơ Phổ cập giáo dục THCS của nhà trường từ năm 2008 đến năm 2018
3. Thông tư 24/2010/TT/BGDĐT ngày 02 tháng 8 năm 2010 về quy chế tổ
chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú.
4. Điều lệ trường THCS.
5. Nghị quyết 08/NQ-HU ngày 20/9/2017 của Ban thường vụ Huyện ủy
Quan Sơn về đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo huyện
Quan Sơn đến năm 2020.
6. Báo cáo tổng kết về kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng của xã
Na Mèo năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ phát triển năm 2018.

18


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trương Ngọc Tĩnh
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó hiệu trưởng, trường PTDTBT THCS Na
Mèo
Kết quả
Cấp đánh
đánh
giá xếp loại giá xếp Năm học đánh
TT
Tên đề tài SKKN
(Phòng, Sở, loại (A,
giá xếp loại
Tỉnh...)
B, hoặc

C)
Một số phương pháp giúp
học sinh giải các bài tập dạng
Phòng
B
2007-2008
1 tính theo phương trình hóa GD&ĐT
học.
Một số phương pháp giúp
học sinh giải các bài tập tính
Phòng
C
2009 - 2010
2 theo công thức hóa học ở GD&ĐT
trường THCS

19



×