Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi các trường mầm non huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 121 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI 2

LNG TH THY

quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
các trường mầm non huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc
trong bối cảnh hiện nay

LUN VN THC S KHOA HC GIO DC

H NI, 2017


B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI 2

LNG TH THY

quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
các trường mầm non huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc
trong bối cảnh hiện nay
Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s: 60.14.01.14

LUN VN THC S KHOA HC GIO DC

Ngi hng dn khoa hc:
TS. Nguyn Quc Tr

H NI, 2017




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn đề tài
“Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi các trường mầm non huyện
Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh hiện nay”. Tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo trường Đại học sư phạm
Hà Nội 2 để hoàn thành luận văn. Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới Hội đồng khoa học, các thầy, cô giáo trong Ban giám hiệu,
phòng Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo đã
tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy giáo - TS.
Nguyễn Quốc Trị đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo phòng GD&ĐT Tam Dương,
chuyên viên phụ trách bậc học Mầm non. Ban giám hiệu và giáo viên của các
trường mầm non trong Huyện Tam Dương. Xin cảm ơn bạn bè đồng nghiệp đã
động viên giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp tài liệu, số
liệu, đóng góp ý kiến trong quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bản thân tôi đã có nhiều cố
gắng, xong luận văn không tránh khỏi những khuyết điểm thiếu sót. Kính
mong được sự hướng dẫn của Hội đồng khoa học, ý kiến bổ sung của quý
thầy cô, bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện tốt hơn./.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2017
TÁC GIẢ

Lăng Thị Thủy



DANH MỤC CHŨ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Chữ viết tắt

CBQL

Cán bộ quản lý

CSGD

Chăm sóc giáo dục

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐD-ĐC

Đồ dùng – đồ chơi

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non


GV
GVMN

Giáo viên
Giáo viên mầm non

MN

Mầm non

MG

Mẫu giáo

PTTE
QL

Phát triển trẻ em
Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

TBDH

Thiết bị dạy học

THCS


Trung học sơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................ 3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu...................................................................... 4
5. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON TRONG
BỐI CẢNH HIỆN NAY ............................................................................... 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................... 8
1.1.1. Trên thế giới ..................................................................................... 8
1.1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 11

1.2.1. Quản lý giáo dục ............................................................................ 11
1.2.2. Quản lý nhà trường ........................................................................ 13
1.2.3. Quản lí trường mầm non................................................................. 16
1.2.4. Quản lí hoạt động giáo dục ............................................................ 17
1.2.5. Hiệu trưởng trường mầm non ......................................................... 20
1.3. Hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trường mầm non......... 21
1.3.1. Đặc điểm của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi................................................ 21
1.3.2. Vai trò và yêu cầu của hoạt động giáo dục đối với sự phát triển
nhân cách của trẻ 5-6 tuổi. ....................................................................... 24
1.3.3. Nội dung giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ........................................ 25


1.4. Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong bối
cảnh đổi mới giáo dục ................................................................................ 27
1.4.1. Đổi mới giáo dục và yêu cầu đặt ra đối với quản lí trường mầm non ... 27
1.4.2. Khái niệm về quản lý giáo dục mầm non ........................................ 28
1.4.3. Nguyên tắc quản lí hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ...... 29
1.4.4. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ......... 31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi trong bối cảnh đổi mới giáo dục ........................................ 38
1.5.1. Các yếu tố về chủ thể quản lý ......................................................... 38
1.5.2. Yếu tố về đối tượng quản lý ............................................................ 40
1.5.3. Yếu tố về môi trường quản lý .......................................................... 40
Kết luận chương 1 ...................................................................................... 42
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN
TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC ......................................................... 44
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc ................................................................................................... 44
2.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên................................................ 44

2.1.2. Về dân số và nguồn nhân lực .......................................................... 45
2.1.3. Về tình hình phát triển kinh tế - xã hội ............................................ 45
2.1.4. Về tình hình phát triển giáo dục...................................................... 46
2.1.5. Về tình hình phát triển giáo dục mầm non ...................................... 48
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................... 48
2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................... 48
2.2.2. Khách thể khảo sát ......................................................................... 48
2.2.3. Nội dung khảo sát ........................................................................... 48
2.2.4. Phương pháp và công cụ khảo sát .................................................. 49


2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc: ............................................................................... 49
2.3.1. Quy mô mạng lưới trường, lớp và chất lượng giáo dục trẻ ............. 49
2.3.2. Thực trạng đội ngũ quản lý, giáo viên ............................................ 51
2.3.3. Thực trạng về cơ sở vật chất .......................................................... 55
2.3.4. Thực trạng thực hiện chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi..... 56
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi các
trường mầm non huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc .................................. 58
2.4.1. Thực trạng về vai trò quản lý công tác giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi của hiệu trưởng trong bối cảnh hiện nay. .......................................... 58
2.4.2. Thực trạng tổ chức triển khai các hình thức hoạt động giáo dục trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ............................................................................................... 59
2.4.3. Thực trạng kiểm tra hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở
trường mầm non ....................................................................................... 61
2.4.4. Thực trạng năng lực và trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên
về quản lý hoạt động GD trẻ MG 5-6 tuổi ................................................. 62
2.4.5. Thực trạng các điều kiện hỗ trợ quản lý hoạt động GD trẻ MG 56 tuổi ........................................................................................................ 64
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi ở các trường mầm non huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc ............ 66

2.5.1. Ưu điểm .......................................................................................... 66
2.5.2. Tồn tại ............................................................................................ 67
Kết luận chương 2 ...................................................................................... 68
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT GIÁO DỤC TRẺ MẪU
GIÁO 5-6 TUỔI CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN TAM
DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ........... 69
3.1. Định hướng đề xuất các biện pháp ..................................................... 69
3.1.1.Quan điểm, mục tiêu phát triển giáo dục mầm non trong giai đoạn mới ...... 69


3.1.2. Những định hướng mục tiêu cơ bản phát triển giáo dục mầm non
của huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc .................................................... 70
3.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ................................................... 72
3.2.1. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển................................................. 72
3.2.2. Đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 73
3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ .................................................................... 73
3.2.4. Đảm bảo tính hiệu quả ................................................................... 74
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
ở các trường mầm non huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc trong bối
cảnh hiện nay .............................................................................................. 74
3.3.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về
hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ................................................. 75
3.3.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ sư phạm cho
giáo viên đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. .......... 77
3.3.3. Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi. .............................................. 79
3.3.4. Chỉ đạo sử dụng tốt cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng đồ
chơi phục vụ công tác giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. ............................. 82
3.3.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi ..................................................................................... 83

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp đã đề xuất ....................................... 85
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất... 86
3.5.1. Giới thiệu về khảo nghiệm .............................................................. 86
3.5.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm ....................................................... 88
Kết luận chương 3 ....................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 94
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Tổng hợp số liệu trường, lớp, trẻ từ năm học 2012-2013 đến
năm học 2016-2017 .................................................................. 49

Bảng 2.2.

Tổng hợp số liệu chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ từ
năm học 2012-2013 đến năm học 2016-2017 ........................... 50

Bảng 2.3:

Thực trạng chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non
huyện Tam Dương .................................................................... 51

Bảng 2.4.

Tổng hợp số liệu trình độ đào tạo đội ngũ giáo viên mầm non
từ năm học 2012-2013 đến năm học 2016-2017 ....................... 53


Bảng 2.5.

Tổng hợp số liệu chất lượng đội ngũ giáo viên dạy lớp mẫu
giáo 5 -6 tuổi ............................................................................ 54

Bảng 2.6.

Tổng hợp số liệu cơ sở vật chất trường mầm non từ năm học
2012-2013 đến năm học 2016-2017 .......................................... 55

Bảng 2.7.

Kết quả chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trường mầm
non huyện Tam Dương ............................................................. 57

Bảng 2.8.

Kết quả khảo sát về mức độ triển khai các hình thức hoạt
động GD trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ................................................. 59

Bảng 2.9.

Kết quả khảo sát về tần suất tác kiểm tra hoạt động giáo dục
cho trẻ MG 5- 6 tuổi nên là ....................................................... 62

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về năng lực và trách nhiệm của cán bộ quản
lý, giáo viên về quản lý hoạt động GD trẻ MG 5-6 tuổi .............. 62
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát các điều kiện hỗ trợ quản lý hoạt động giáo
dục trẻ MG 5-6 tuổi .................................................................. 64



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non
có vai trò quan trọng để phát triển nhân cách học sinh
Giáo dục đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành và phát triển nhân
cách, là nền tảng cho việc thực hiện các mục tiêu “nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài ” cho đất nước. Giáo dục mầm non
là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nói cách khác, giáo dục
mầm non là tiền đề quan trọng cho các bậc học tiếp theo. Theo Luật giáo dục sửa
đổi 2005, giáo dục mầm non thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em từ ba tháng đến sáu tuổi (điều 21). Mục tiêu cuả GDMN là giúp
trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố
đầu tiên cuả nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp Một (điều 22). Và như
vậy, nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo lớn là một lứa tuổi vô cùng quan
trọng. Trẻ ở tuổi mầm non ngoài sự chăm sóc dạy dỗ của ông bà cha mẹ ở gia đình
thì yếu tố quan trọng quyết định lớn đến sự phát triển toàn diện của trẻ là đội ngũ
giáo viên mầm non. Đội ngũ gáo viên có vai trò quyết định trong việc chăm sóc
giáo dục trẻ ở trường mầm non. Mục tiêu của công tác quản lý hoạt động giáo dục
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là nhằm khắc phục những thiếu sót trong quá trình giáo dục và
trang bị cho trẻ những kiến thức kĩ năng để trẻ phát triển toàn diện tạo tiền đề cho
trẻ bước vào lớp 1.
Sau hơn 30 năm đổi mới, nền giáo dục nước ta nói chung và giáo dục
mầm non nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể về quy mô, loại hình
trường lớp. Đội ngũ giáo viên được đào tạo cơ bản và từng bước nâng cao về
chất lượng, trình độ đào tạo. Tỷ lệ trẻ em được giáo dục trong hệ thống nhà
trẻ và trường lớp mẫu giáo ngày càng tăng. Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục ngày càng tốt hơn, góp phần nâng cao


1


chất lượng, đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục. Tuy nhiên, mức độ phát
triển nói trên cũng chưa đáp ứng được nhu cầu nuôi dạy trẻ và những đòi hỏi
mới cuả sự nghiệp phát triển đất nước, các thành tựu đã đạt được chưa vững
chắc, chưa mang tính hệ thống. Một trong những nguyên nhân làm hạn chế
thành quả của giáo dục phải kể đến công tác quản lý giáo dục. Những yếu
kém, bất cập trong quản lý giáo dục mầm non cũng đang được các cấp quản
lý quan tâm tìm biện pháp khắc phục. Trong việc đổi mới quản lý giáo dục
mầm non hiện nay, vấn đề nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục trẻ
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Do đó, cần có nghiên cứu và đề xuất
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi của hiệu
trưởng các trường mầm non trong bối cảnh hiện nay.
1.2. Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi các trường
mầm non huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc còn bất cập, chưa đáp ứng
được yêu cầu đổi mới giáo dục
Công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ của các trường mầm non
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc đã và đang đi vào nề nếp và phát triển tốt.
Để phát huy sự phát triển của bậc học mầm non theo đúng định hướng sự phát
triển và ngày càng tăng chất lượng hoạt động, vai trò quản lý chỉ đạo hiệu
trưởng các trường mầm non hết sức quan trọng. Để quản lý các trường mầm
non hoạt động đạt chất lượng tốt, tạo được sự tín nhiệm của phụ huynh học
sinh, hiệu trưởng phải luôn quan tâm tăng cường các biện pháp quản lý, vừa
thực hiện nhiệm vụ nâng chất lượng chăm sóc giáo dục các cháu, vừa nghiên
cứu cải tiến công tác quản lý, để nhà trường ngày càng phát huy được vai trò,
trọng trách mà phụ huynh học sinh và xã hội giao cho, góp phần vào thành
quả chung của ngành giáo dục. Tuy nhiên, trong thực tế tại huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy, công tác này vẫn bộc lộ nhiều bất cập, thiếu
sót, nhất là trong việc xây dựng quy hoạch trường lớp, kế hoạch, trong tổ


2


chức thực hiện nhiệm vụ giáo dục trẻ, trong kiểm tra đánh giá... Nếu hiệu
trưởng trường mầm non có phong cách và kế hoạch làm việc khoa học, có
những biện pháp và sáng tạo riêng, hiệu quả quản lý sẽ được nâng cao, chất
lượng giáo dục trẻ sẽ đáp ứng được nhu cầu của phụ huynh học sinh, làm tăng
uy tín của nhà trường đối với xã hội. Với những lý do trên, việc nghiên cứu
tìm ra các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm
non tại huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay là một tất yếu.
Là một cán bộ quản lý trường mầm non, tác giả thực hiện nghiên cứu
đề tài này nhằm giúp cho công tác quản lý chỉ đạo hoạt động giáo dục trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi các trường mầm non ở huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc thực
sự trở thành một hoạt động mang tính khoa học, đạt hiệu quả và chất lượng
cao hơn.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động giáo dục cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi các trường mầm non huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh hiện nay” .
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về công tác quản lý giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
và khảo sát đánh giá thực trạng nhằm đề xuất các biện pháp tăng cường quản
lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi các trường mầm non huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh hiện nay với kỳ vọng nâng cao một
bước chất lượng giáo dục mầm non trên địa bàn nơi tác giả đang công tác.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi các trường
mầm non huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh hiện nay.
3


4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về nội dung và địa bàn nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi các
trường mầm non huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh hiện nay.
4.2. Chủ thể quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là Hiệu
trưởng các trường mầm non.
4.3. Số liệu điều tra tại Phòng giáo dục và các trường mầm non huyện
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc (Trường Mầm non An Hòa; Trường Mầm non
Hợp Hòa; Trường Mầm non Thanh Vân...).
4.4. Giới hạn khách thể khảo sát
- Lãnh đạo, cán bộ chuyên trách giáo dục mầm non của Phòng giáo dục.
- Hiệu trưởng các trường mầm non
- Giáo viên mầm non
- Cha mẹ học sinh.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường
mầm non huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc đã có bước phát triển trong thời
gian qua, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ trên địa
bàn. Tuy nhiên, so với yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay và sự kì vọng
của cha mẹ trẻ thì công tác này còn bộc lộ những điểm hạn chế và bất cập.
Nếu đề xuất và thực hiện được các biện pháp quản lý mang tính khoa học, khả
thi thì sẽ đáp ứng cao hơn các yêu cầu về giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các
trường mầm non, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm
non trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu

6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi của Hiệu trưởng trường mầm non.

4


6.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi các trường mầm non huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
6.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi các trường mầm non huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh
hiện nay.
6.4. Tiến hành khảo nghiệm nhằm khẳng định tính cần thiết và khả thi
của các biện pháp đã đề xuất.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu chúng tôi sử dụng phối hợp các
phương pháp nghiên cứu sau :
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài thực hiện việc phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa
các tài liệu, sách báo, tạp chí khoa học... về hoạt động giáo dục và quản lý
hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, bao gồm: Các Nghị quyết, Chính
sách của Đảng, Nhà nước; các văn bản, tài liệu của ngành giáo dục; các tài
liệu, sách báo đề cập đến hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của các nhà khoa học trong và ngoài nước; các đề tài,
luận văn, tạp chí khoa học, báo cáo khoa học, các bài tham luận tại hội thảo
đề cập đến hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi. Những nghiên cứu lý luận này nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
luận văn.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Đề tài sử dụng phương pháp này nhằm khảo sát thực trạng về hoạt động
giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi các trường mầm
non huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Các phiếu hỏi được xây dựng dành

5


cho các khách thể khảo sát khác nhau (CBQL giáo dục, cán bộ quản lí, giáo viên
mầm non…).
7.2.2. Phương pháp quan sát
Thông qua việc quan sát các hoạt động sư phạm và các nhân tố khác có liên
quan đến quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi để thu thập thông
tin, những tài liệu thực tiễn ở các trường MN trên địa bàn huyện Tam Dương,
tỉnh Vĩnh Phúc, có ghi nhật ký và biên bản quan sát...
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tìm hiểu và nghiên cứu quá trình quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi đã xảy ra ở các trường mầm non huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh
Phúc để thu thập số liệu và phát hiện những vấn đề mới. Bên cạnh đó, tiến
hành tổng kết sáng kiến của các giáo viên tiên tiến trong việc giáo dục trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Đề tài tiến hành phỏng vấn lãnh đạo, CBQL về đánh giá quản lý hoạt
động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi các trường mầm non huyện Tam Dương,
tỉnh Vĩnh Phúc. Hỏi và trao đổi trực tiếp một số chuyên gia trong lĩnh vực
giáo dục, lãnh đạo, CBQL, giáo viên mầm non đánh giá tính cần thiết, tính khả
thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi các
trường mầm non huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc đã đề xuất.
7.3 Phương pháp nghiên cứu bổ trợ
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán học áp dụng trong nghiên
cứu khoa học giáo dục để xử lý, phân tích và đánh giá thực trạng về quản lý

hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi các trường mầm non huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Đồng thời, các phương pháp thống kê toán học này
cũng được sử dụng để khảo nghiệm mức độ tin cậy, sự cần thiết và khả thi
của các biện pháp đề xuất.

6


8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, nội dung luận văn được
cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 56 tuổi ở trường mầm non trong bối cảnh hiện nay
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
ở các trường mầm non huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi các
trường mầm non huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh hiện nay

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Ngành học GDMN đang ngày càng phát triển khẳng định tầm quan
trọng và vị trí trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chính vì vậy, nghiên cứu về
GDMN và quản lý GDMN, tăng cường nghiệp vụ quản lý và tăng cường năng
lực quản lý của Hiệu trưởng các trường mầm non đã được quan tâm.
1.1.1. Trên thế giới

Nghiên cứu của các nhà tâm lý học và giáo dục học đã chỉ ra nhiều nội
dung giáo dục trẻ 5-6 tuổi. Theo nhà nghiên cứu Daparogiet, việc tổ chức
phối hợp hài hòa giữa phương pháp trực quan, phương pháp dùng lời nói và
phương pháp thực hành giúp nâng cao kết quả giáo dục tư duy. Hơn nữa, đối
với trẻ 5-6 tuổi cần hình thành tính ham hiểu biết, vốn hiểu biết nhất định về
hiện thực xung quanh, bước đầu hình thành các kỹ năng thực hiện thao tác tư
duy: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa. (Dẫn theo [44])
Nghiên cứu của Xôrôkina A.I. trong tác phẩm “Dạy trẻ làm quen đồ
vật” (1986) đã chỉ ra các điều và biện pháp kích thích sự tích cực, tự lập và
tập trung tư duy. Giáo viên phải gợi ý cho trẻ suy nghĩ và tìm cách giải quyết
nhiệm vụ trên cơ sở áp dụng những kiến thức đã có, tự tìm ra những kết luận
thức đẩy sự hoạt động trí tuệ… Đặt vấn đề, tập trung sự chú ý, tổ chức quan
sát, yêu cầu trẻ so sánh, suy nghĩ. [47]
Trong “Sổ tay hiệu phó chuyên môn”, A.I.Vaxiliepva đánh giá rất cao
tầm quan trọng trong việc quản lý tổ chức hoạt động vui chơi (HĐVC) cho
trẻ. Tác giả cho rằng muốn quản lý tốt hoạt động này thì người quản lý phải

8


quan sát và phân tích được HĐVC của trẻ và nắm vững đặc điểm riêng biệt
của các trò chơi thì mới bồi dưỡng tốt cho GV về công tác tổ chức
HĐVC“Quan sát và phân tích HĐVC. Đó là một việc rất phức tạp. Điều này
nó gắn liền với ý nghĩa của trò chơi trong sự phát triển nhân cách của trẻ MG,
với vị trí của nó trong quá trình GD ở trường MN, với những thể loại trò chơi
khác nhau cùng những đặc điểm riêng biệt. Nếu người lãnh đạo nắm vững đặc
điểm riêng biệt này thì việc phân tích HĐVC sẽ được sâu sắc hơn và có thể
giúp đỡ các cô giáo MG một cách kịp thời” [46].
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong công trình “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI”,

tác giả Phạm Minh Hạc có chỉ rõ: Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất
quan tâm đến chất lượng giáo dục, đặc biệt là đội ngũ thầy cô giáo. Người đã
chỉ rõ: “Vấn đề then chốt, quyết định chất lượng giáo dục là phải phát triển
được đội ngũ đông đảo những người làm công tác giáo dục yêu nghề, yêu
trường, hết lòng thương yêu, chăm sóc, giáo dục học sinh, không ngừng trau
dồi đạo đức, tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề để thực sự là tấm gương sáng cho
học sinh noi theo”. Người luôn đánh giá cao vai trò của cô giáo, thầy giáo trong
xã hội mới, coi họ là lớp người vẻ vang của đất nước. Vì nếu không có cô giáo,
thầy giáo hết lòng dạy dỗ con em nhân dân lao động ngày hôm nay thì không
thể xây dựng được một xã hội tốt đẹp trong tương lai, như mọi người mong
muốn [23, tr.183].
Nghiên cứu về GDMN và quản lý GDMN, tăng cường nghiệp vụ quản
lý và tăng cường năng lực quản lý của HT các trường mầm non đã được quan
tâm, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp Bộ, cấp
cơ sở và một số Luận văn Thạc sỹ, các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên
ngành về GDMN. Chẳng hạn, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết (2004) với công
trình “Giáo dục Mầm non, những vấn đề lý luận và thực tiễn”; Lê Thị Ánh

9


Tuyết (1999) với bài viết “Những yêu cầu đổi mới trong quản lý giáo dục
mầm non” trên Tạp chí Giáo dục mầm non số 2/1999; tác giả Trần Thị Bích
Trà với công trình “Thực trạng giáo dục gia đình đối với trẻ mầm non”,…
Bên cạnh đó, một số luận án, luận văn nghiên cứu về hoạt động giáo dục và
quản lí hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi như:
Tác giả Trần Thị Phương (2006) với luận án tiến sĩ “Hình thành thao
tác so sánh ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua tìm hiểu môi trường xung quanh”;
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt với đề tài “Các biện
pháp tăng cường quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ của Hiệu trưởng

các trường mầm non Quận 3 - Thành phố HCM”; Nguyễn Minh Thắng (2011)
nghiên cứu công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của Hiệu trưởng các trường
mầm non và đề xuất các biện pháp tăng cường nâng cao nhận thức và bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng thực hành công tác chăm sóc nuôi dưỡng cho đội
ngũ cán bộ quản lý (CBQL), GV và nhân viên trường mầm non vùng khó
khăn [40]; Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Thị Thủy với đề tài “Biện pháp
phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi) trong quá
trình tìm hiểu môi trường thiên nhiên ở quận Cầu Giấy – Hà Nội”.[44]
Từ những nghiên cứu tổng quan trên, có thể thấy rằng hoạt động giáo
dục và quản lí hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là nhiệm vụ cấp bách
và lâu dài và là quá trình khó khăn, phức tạp liên quan đến sự thay đổi nhận
thức, tâm lý, thói quen không chỉ của hiệu trưởng, giáo viên, học sinh mà còn
phụ thuộc vào nhiều lực lượng xã hội, nhiều yếu tố liên quan đến hoạt động
giáo dục.
Về cơ bản các công trình trên đã đề cập đến công tác chỉ đạo, biện pháp
quản lý của Hiệu trưởng các trường mầm non, các biện pháp đã có những
đóng góp nhất định đối với sự phát triển của GDMN. Tuy nhiên những công
trình đi sâu về công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi, một trong

10


những nội dung quản lý trọng tâm của người Hiệu trưởng còn ít được quan
tâm nghiên cứu. Đặc biệt ở tỉnh Vĩnh Phúc nơi có điều kiện kinh tế - xã hội
phát triển thì việc nghiên cứu nhằm tăng cường các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi cần được trú trọng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý giáo dục
Hoạt động quản lí đã có từ xa xưa khi con người biết lao động theo từng
nhóm, đòi hỏi có sự tổ chức, điều khiển và phối hợp hành động, là một hoạt động

lao động tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội, được bắt nguồn và gắn chặt
với sự phân công và hợp tác trong lao động. Giáo dục là một hoạt động đặc trưng
của lao động xã hội. Đây là một hoạt động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một
động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả,
giáo dục phải được tổ chức thành các cơ sở, tạo nên một hệ thống nhất và cần phải
có sự quản lí.
QLGD là một quá trình diễn ra những tác động quản lí và nằm trong phạm
trù quản lí xã hội nói chung. Quản lí giáo dục được xem như là một hoạt động
chuyên biệt để quản lí các cơ sở giáo dục. Khái niệm "quản lí giáo dục" có nhiều
cấp độ, ít nhất có hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lí vĩ mô
tương ứng với việc quản lí một đối tượng có quy mô lớn nhất, bao quát toàn bộ
hệ thống. Nhưng trong hệ thống này lại có nhiều hệ thống con, tương ứng với hệ
thống con này có hoạt động quản lí vi mô. Sự thực, việc phân chia quản lí vĩ mô
và quản lí vi mô chỉ là tương đối. Chẳng hạn, quản lí ở cấp Sở GD-ĐT, nếu đặt
trong phạm vi toàn quốc thì chỉ là cấp vi mô so với Bộ GD-ĐT (cấp vĩ mô); song
nếu đặt nó trong phạm vi một tỉnh, Thành phố thì nó lại là cấp vĩ mô so với quản
lí của Phòng Giáo dục (cấp vi mô). Nếu xét theo khía cạnh đối tượng của quản lí
sẽ có các cấp quản lí như: quản lí một ngành học, bậc học, cấp học đó. Cũng như
trên, việc phân chia các cấp quản lí này cũng mang tính tương đối. Điều quan
trọng là khi xét vấn đề quản lí phải xác định chủ thể quản lí đang ở cấp độ nào.
Từ đó mới thấy được mối tương quan trên dưới, vi mô và vĩ mô.

11


Khi đưa ra quan niệm về quản lí vĩ mô và quản lí vi mô trong giáo dục, sẽ
có hai nhóm khái niệm tương ứng: một, cho quản lí một nền hệ thống giáo dục
(quản lí vĩ mô) và một, cho quản lí một nhà trường (quản lí vi mô).
- Đối với cấp vĩ mô:

Quản lí giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lí đến tất cả các
mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo
thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Quản lí giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lí lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trội (emergence) của hệ thống;
sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống, sự cân bằng với
môi trường bên ngoài luôn luôn biến động.
Cũng có thể định nghĩa quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát… một cách có
hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu
phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Các khái niệm trên tương ứng với sự phát triển hệ thống giáo dục trên quy
mô cả nước hay hệ thống giáo dục của một tỉnh, Thành phố hoặc đối với hệ
thống giáo dục của một ngành học, cấp học cụ thể nào đó. Có thể thấy, các khái
niệm đó không mâu thuẫn nhau, ngược lại bổ sung cho nhau: nếu khái niệm thứ
nhất và thứ hai đòi hỏi tính định hướng, tính đồng bộ toàn diện đối với những tác
động quản lí, thì khái niệm thứ ba đòi hỏi tính cụ thể của những tác động quản lí
vào các đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu quản lí.
- Đối với cấp vi mô:
Quản lí giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống), hợp quy luật của chủ thể quản lí đến tập
thể giáo viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà

12


trường. Cũng có thể định nghĩa quản lí giáo dục thực chất là những tác động của

chủ thể quản lí vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và
học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Nội dung quản lí giáo dục là quản lí quá trình giáo dục, là quản lí một hệ
thống toàn vẹn bao gồm các yếu tố sau: Quản lí mục tiêu giáo dục; Quản lí nội
dung giáo dục; Quản lí phương pháp giáo dục; Quản lí hình thức tổ chức giáo
dục; Quản lí giáo viên, cán bộ công nhân viên; Quản lí học sinh; Quản lí cơ sở
vật chất - kĩ thuật; Quản lí môi trường giáo dục; Quản lí kết quả giáo dục.
Trên cơ sở những nội dung đã nêu, có thể hiểu:
- Quản lí giáo dục là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có
mục đích của chủ thể quản lí lên đối tượng bị quản lí. Quản lí giáo dục là sự tác
động lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp tác động tham gia vào các hoạt động
giáo dục của nhà trường để đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Quản lí giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng của nhà quản
lí giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế
hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là
những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức một cách
khoa học, có kế hoạch quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ MN theo mục
tiêu đào tạo.
- QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lí nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động của khách thể, quản
lí thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra. Quản lí giáo dục từ cấp vĩ mô đến tầm vi
mô đều hướng tới việc sử dụng có hiệu quả những nguồn lực (đầu vào) dành cho
giáo dục để đạt được kết quả (đầu ra) có chất lượng cao nhất.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức giáo dục mang tính Nhà nước, xã hội trực tiếp

13



làm công tác giáo dục thế hệ trẻ, nó là tế bào cơ sở, là chủ chốt của bất cứ hệ
thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương. Vì vậy, nhà trường nói chung
vẫn là khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lí, lại vừa là một hệ thống độc
lập tự quản của xã hội. Do đó quản lí trường học nhất thiết phải vừa có tính chất
Nhà nước, vừa có tính chất xã hội.
Quản lí trường học là một chuỗi tác động hợp lí có mục đích, tự giác, có
kế hoạch, có hệ thống, mang tính tổ chức, sư phạm của chủ thể quản lí đến tập
thể cán bộ giảng dạy và học sinh - sinh viên, đến những lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường nhằm huy động học cùng công tác, phối hợp tham gia vào
sự hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quy trình này vận hành tới việc hoàn
thành những mục đích dự kiến.
Qua khảo cứu tài liệu chuyên ngành về quản lí giáo dục, chúng tôi thấy
rằng, trong quản lí nhà trường, có nhiều cách tiếp cận khác nhau:
Thứ nhất, quản lí nhà trường theo tiếp cận của quản lí hệ thống: các thành
tố của hệ thống từ mục tiêu, chức năng, nguyên tắc, phương pháp, công cụ, nội
dung, hình thức quản lí, nhà quản lí, đối tượng quản lí, môi trường quản lí...đều
tồn tại và vận hành trong hệ thống quản lí, có mối quan hệ tương hỗ, tác động
qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau.
Thứ hai, quản lí nhà trường là tâm điểm của quản lí giáo dục: Nhà trường
là thiết chế hiện thực hóa sứ mệnh của nền giáo dục nên quản lí nhà trường được
coi là trung tâm của quản lí giáo dục.
Thứ ba, quản lí nhà trường là quản lí giáo dục ở cấp độ vi mô: Quản lí nhà
trường là QLGD diễn ra trong phạm vi một nhà trường, một cơ sở giáo dục ở các
cấp học, các trình độ đào tạo, được coi là quản lí ở cấp độ vi mô.
Thứ tư, quản lí nhà trường chuyển từ chủ yếu là quản lí hành chính sang
quản lí chất lượng: Chất lượng giáo dục là mục tiêu tối cao của nhà trường, là
yếu tố quyết định sự tồn tại của nhà trường. Thông qua việc xây dựng và công bố
các chuẩn chất lượng, nhà trường cam kết với xã hội về sản phẩm giáo dục đào
tạo đảm bảo chất lượng theo yêu cầu xã hội.


14


Thứ năm, quản lí nhà trường theo hướng đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm xã hội: Các cơ quan cấp trên trao quyền tự chủ cho nhà trường
theo quy định của pháp luật. Nhà trường thực hiện tự chủ và trách nhiệm xã
hội, đây là hai mặt của một thể thống nhất trong xu thế đổi mới quản lí nhà
trường hiện nay.
Thứ sáu, quản lí nhà trường theo xu thế dân chủ hóa và cùng tham gia:
Ngày nay, các chủ thể quản lí nhà trường đã được mở rộng (Ban giám hiệu, tổ
trưởng bộ môn, giáo viên, công nhân viên, người học, phụ huynh học sinh, các lực
lượng xã hội...) cùng tham gia quản lí, mở rộng quyền dân chủ là phương thức tối
ưu trong quản lí nhà trường. Trong đó, người hiệu trưởng cần phải phối kết hợp và
huy động sự tham gia tích cực các nhân vật trên vào quản lí nhà trường.
Tóm lại: Quản lí nhà trường là một bộ phận của quản lí giáo dục. Thực
chất của quản lí nhà trường, suy cho cùng là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho nhà trường
vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà điểm hội tụ là quá
trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ. Người làm công tác quản lí nhà trường phải
làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành liên hệ chặt chẽ với nhau, đưa đến
kết quả mong muốn.
Nội dung cơ bản của QLNT được xác định trên cơ sở phối hợp giữa
những vấn đề cơ bản nhất của khoa học quản lí (áp dụng vào quản lí nhà
trường), của giáo dục học và một số khoa học khác,… Vấn đề này đó có
nhiều nhà khoa học đề cập tới dưới những góc độ khác nhau tùy theo mục
đích tiếp cận của người nghiên cứu. Tựu chung lại, có thể khẳng định nội
dung cơ bản của QLNT (các hoạt động mà hiệu trưởng phải QL trong một
nhà trường) bao gồm:

(1) QL quá trình sư phạm (QL quá trình dạy học và các hoạt động giáo
dục người học về tri thức, đạo đức, thể chất, thẩm mĩ…);

15


(2) QL các hoạt động mang tính điều kiện và phương tiện (trong đó có
TBGD) cho hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục nói trên.
Để QL được hai lĩnh vực hoạt động của nhà trường nêu trên, hiệu trưởng
phải QL các hoạt động mang tính tổng thể sau:
(1) QL hoạt động thiết lập và thực thi luật pháp, chính sách, điều lệ, quy
chế và cơ chế giáo dục;
(2) QL bộ máy tổ chức và nhân lực nhà trường;
(3) QL việc huy động và sử dụng các nguồn tài lực và vật lực giáo dục của
nhà trường (trong đó có TBGD);
(4) QL môi trường giáo dục của nhà trường (QL các mối quan hệ của
nhà trường);
(5) QL hệ thống thông tin quản lí giáo dục của nhà trường.

1.2.3. Quản lí trường mầm non
Mục 1, Điều 6 – Điều lệ trường MN – 2015: “Nhà trường, nhà trẻ có tư
cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng”.
Điều 18 của Luật giáo dục: GDMN thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi”.
Điều này đã khẳng định vị trí của GDMN trong hệ thống giáo dục quốc
dân, đây là giai đoạn khởi đầu, đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển
nhân cách trẻ em do đó GDMN có tầm quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp
xây dựng và đào tạo thế hệ trẻ.
Trường MN là đơn vị quan trọng nhất trong công tác quản lý GDMN.
Chất lượng CS - GD trẻ của nhà trường phản ánh hiệu quả công tác chỉ đạo,

quản lý của ngành, đồng thời cũng góp phần tạo nên chất lượng quản lý của
ngành. Vì vậy trường MN trở thành khách thể cơ bản nhất của các cấp QLGD
MN. Mọi hoạt động chỉ đạo của ngành đều nhằm tạo điều kiện tối ưu cho sự
vận hành và phát triển của các cơ sở GDMN.

16


×