i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày ...... tháng...... năm 2017
Tác giả luận văn
Quách Mạnh Toàn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin chân trọng cảm ơn Lãnh đạo Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp,
các thầy giáo cô giáo, các đơn vị liên quan của Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp đã tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn, ngƣời đã
tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài
này.
Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài và những gì đạt đƣợc
ngày hôm nay, tôi không thể quên công lao giảng dạy và hƣớng dẫn của các thầy,
cô giáo Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp.
Cuối cùng, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến
nhất đến gia đình, những ngƣời thân của tác giả đã tạo điều kiện, động viên trong
suốt quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhƣng Luận văn không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của quý thầy, cô và
đồng nghiệp để luận văn này đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày ...... tháng...... năm 2017
Tác giả luận văn
Quách Mạnh Toàn
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............. 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc .......4
1.1.1. Dự án đầu tƣ ......................................................................................................4
1.1.2. Quản lý dự án đầu tƣ .......................................................................................15
1.1.3. Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc ...18
1.2. Cơ sở thực tiễn về QLDA đầu tƣ XDCB từ NSNN ...........................................27
1.2.1. Kinh nghiệm QLDA đầu tƣ XDCB từ NSNN của quốc tế .............................27
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc
của một số địa phƣơng của Việt nam ........................................................................30
1.2.3. Bài học kinh nghiệm QLDA đầu tƣ XDCB từ NSNN cho tỉnh Hòa Bình .....33
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN TỈNH HÒA BÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................35
2.1. Đặc điểm cơ bản tỉnh Hòa Bình .........................................................................35
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên của tỉnh Hòa Bình.......................................................35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Hòa Bình ...........................................................38
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................46
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................46
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu .............................................................48
iv
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ..........................................................48
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng đánh giá trong luận văn ........................................49
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................50
3.1. Thực trạng đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc ở tỉnh
Hòa Bình ...................................................................................................................50
3.1.1. Tình hình đầu tƣ cho xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình ............................................................................................................50
3.1.2. Tổ chức quản lý các hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nƣớc trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ...............................................................................52
3.2. Thực trạng quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hòa Bình .....................................................................56
3.2.1. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Hòa Bình ..........................................................................56
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nƣớc tại tỉnh Hòa Bình .....................................................................75
3.3.1. Hệ thống văn bản chính sách ..........................................................................76
3.3.2. Định mức đơn giá ...........................................................................................77
3.3.3. Tổ chức quản lý các hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc.....78
3.3.4. Trình độ đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực quản lý hoạt động quản lý
dự án đầu tƣ (Bao gồm các Chủ đầu tƣ và các Ban quản lý dự án) ..........................80
3.3.5. Công tác quản lý và thực hiện đầu tƣ ..............................................................81
3.3.6. Năng lực của các nhà thầu ..............................................................................83
3.3.7. Công tác thanh quyết toán, giải ngân ..............................................................84
3.3.8. Nguyên nhân dẫn đến các yếu tổ ảnh hƣởng đến công tác quản lý dự án đầu
tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc ..............................................................85
3.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ.....................86
3.4.1. Hoàn thiện và nâng cao năng lực Chủ đầu tƣ và Ban quản lý dự án ..............86
3.4.2. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân cấp, quản lý trong công tác đầu tƣ xây dựng
cơ bản.........................................................................................................................87
v
3.4.3. Hoàn thiện công tác ra chủ trƣơng đầu tƣ, lập quy hoạch kế hoạch ...................88
3.4.4. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ .............................89
3.4.5. Hoàn thiện quy trình quản lý dự án đầu tƣ trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ ....91
3.4.6. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn kết thúc đầu tƣ ..............................94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa
Viết tắt
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CTXD
Công trình xây dựng
DA
Dự án
DNNN
Doanh nghiệp nhà nƣớc
ĐTXD
Đầu tƣ xây dựng
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GPMB
Giải phóng mặt bằng
GSĐGĐT
Giám sát đánh giá đầu tƣ
HĐND
Hội đồng nhân dân
KH&ĐT
Kế hoạch và đầu tƣ
KT – XH
Kinh tế - xã hội
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
NSTW
Ngân sách trung ƣơng
QLDA
Quản lý dự án
QLĐT
Quản lý đầu tƣ
TMĐT
Thƣơng mại đầu tƣ
UBND
Ủy ban nhân dân
VĐT
Vốn đầu tƣ
XDCB
Xây dựng cơ bản
XDCT
Xây dựng công trình
XNK
Xuất nhập khẩu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
1.1
Các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tƣ
8
1.2
Dự kiến tổng nhu cầu đầu tƣ cơ sở hạ tầng theo quy hoạch 2011 - 2020
10
1.3
Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng công trình
11
1.4
Tóm tắt các văn bản định hƣớng chiến lƣợc đầu tƣ
14
1.5
Trách nhiệm và thẩm quyền của Trung ƣơng và địa phƣơng trong đầu
tƣ công
16
1.6
Tỷ lệ số dự án đầu tƣ công phải điều chỉnh và chậm tiến độ
25
2.1
Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Hòa Bình
38
2.2
Dân số và chất lƣợng nguồn nhân lực năm 2016
39
2.3
Tốc độ tăng trƣởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
44
2.4
Danh mục các dự án nghiên cứu trong đề tài
47
3.1
3.2
3.3
3.4
Thực trạng đầu tƣ công cho XDCB từ NSNN tỉnh Hòa Bình trong giai
đoạn 2014 - 2016
Tổng hợp số dự án chuẩn bị đầu tƣ và khởi công mới sử dụng vốn ngân
sách giai đoạn 2014 - 2016
Kết quả thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ trong các năm 2014 - 2016
Kết quả đánh giá khảo sát thực trạng thực hiện các nội dung giai đoạn
chuẩn bị đầu tƣ
51
57
58
69
3.5
Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng thực hiện giai đoạn thực thi đầu tƣ
62
3.6
Kết quả công tác đấu thầu trong các năm 2014 - 2016
63
3.7
Tổng hợp dự án thu hồi đất phục vụ công tác GPMB
66
3.8
3.9
3.10
3.11
Công tác quản lý thực thi các dự án của tỉnh Hòa Bình năm 2014 2016
Kết thúc đầu tƣ, bàn giao đƣa vào sử dụng các dự án tại
tỉnh Hòa Bình năm 2014 - 2016
Tổng hợp quyết toán dự án hoàn thành năm 2014 - 2016
Kết quả khảo sát các yếu tổ ảnh hƣởng đến công tác
QLDA đầu tƣ XDCB từ NSNN
68
72
73
75
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
1.1
Sơ đồ chu kỳ dự án đầu tƣ
7
1.2
Sơ đồ nội dung và chức năng quản lý đầu tƣ công
9
2.1
Bản đồ hành chính tỉnh Hòa Bình
36
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nƣớc giữ vai trò hết sức quan trọng ví nhƣ là chìa khóa của tăng
trƣởng kinh tế. Hàng năm Nhà nƣớc dành khoảng 30% ngân sách để chi cho lĩnh vực
đầu tƣ xây dựng cơ bản, trên thực tế việc quản lý sử dụng ngân sách cho đầu tƣ đã và
đang bộc lộ hiện tƣợng thất thoát, lãng phí, tiêu cực và kém hiệu quả.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách này, Nhà nƣớc đã ban hành
các văn bản pháp quy nhƣ: Luật, Nghị định, Thông tƣ... quy định về quản lý đầu tƣ xây
dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, đến nay việc quản lý ngân sách nhà
nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản vẫn còn nhiều bất cập, từ việc quyết định cấp vốn, sử
dụng vốn đến việc quyết toán vốn đầu tƣ, sự chồng chéo giữa các văn bản hƣớng dẫn
đã dẫn đến việc sử dụng ngân sách dành cho đầu tƣ xây dựng cơ bản chƣa thực sự phát
huy hiệu quả.
Công tác quản lý dự án đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN ở tỉnh Hòa Bình
vẫn tồn tại nhiều bất cập, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều quy định
khác nhau, một số công trình chất lƣợng còn hạn chế, thời gian thi công kéo dài,
tình trạng đầu tƣ dàn trải, kém hiệu quả, nợ đọng đầu tƣ tăng cao... Trong khi đó,
vốn NSNN trực tiếp đầu tƣ cho các hoạt động XDCB trong thời gian qua đang giảm
dần, tuy nhiên đây vẫn là nguồn vốn đầu tƣ rất quan trọng cho sự phát triển của tỉnh
Hòa Bình.
Công tác quản lý đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn ngân sách của tỉnh Hòa Bình
hiện theo các quy định về quản lý đầu tƣ xây dựng, đấu thầu chung của Nhà nƣớc.
Hòa Bình là một tỉnh miền núi phía bắc, công tác quản lý đầu tƣ đầu tƣ xây dựng nói
chung, đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc nói riêng cần phải đƣợc
hoàn thiện, có những quy định phù hợp hơn với đặc điểm của tỉnh Hòa Bình.
Thấy rõ đƣợc tầm quan trọng trong việc hoàn thiện công tác quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình là rất cần thiết. Vì vậy, tôi lựa chọn
nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước tại tỉnh Hòa Bình”.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tại các dự án đầu tƣ
XDCB từ NSNN trên địa bàn nghiên cứu, luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý các dự án này trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác quản lý dự án đầu tƣ
XDCB từ NSNN.
- Đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tƣ XDCB từ
NSNN tỉnh Hòa Bình.
- Chỉ ra đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý các dự án đầu tƣ
XDCB từ NSNN tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất đƣợc giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tƣ
XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý tại các dự án đầu tƣ
XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu vào các nội dung công tác quản lý dự án đầu tƣ
XDCB từ NSNN tại tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi về thời gian:
Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập trong giai đoạn 2014 - 2016.
Số liệu sơ cấp thu thập từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2017.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác QLDA đầu tƣ XDCB từ NSNN.
- Thực trạng chất lƣợng công tác QLDA đầu tƣ XDCB từ NSNN tỉnh Hòa Bình.
3
- Các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng công tác quản lý các dự án đầu tƣ
XDCB từ NSNN tỉnh Hòa Bình.
- Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tƣ XDCB từ NSNN
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
1.1.1. Dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
“Dự án đầu tư” là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các
hoạt động đầu tƣ kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định [5].
Do đó có thể hiểu Dự án đầu tư có nhiều khái niệm khác nhau, tuy nhiên ở
mỗi lĩnh vực dự án đầu tƣ đƣợc quy định rõ trong Luật và các văn bản dƣới Luật do
nhà nƣớc ta ban hành, cụ thể nhƣ sau:
Theo Điều 3, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 “Dự án đầu tư
xây dựng” là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt
động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát
triển, duy trì, nâng cao chất lƣợng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn
và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tƣ xây dựng, dự án đƣợc thể hiện
thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tƣ xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tƣ xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tƣ xây dựng[7].
Theo Điều 4, Luật Đầu tƣ công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 “Dự án đầu
tư công” là dự án đầu tƣ sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tƣ công[7].
Theo Điều 4, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 “Dự án đầu
tư phát triển: (sau đây gọi chung là dự án) bao gồm: chƣơng trình, dự án đầu tƣ xây
dựng mới; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tƣ xây dựng; dự án
mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án sửa chữa, nâng
cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra cơ bản; các chƣơng
trình, dự án, đề án đầu tƣ phát triển khác[8].
Theo Điều 3, Luật Đầu tƣ số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 “Dự
án đầu tư mở rộng” là dự án đầu tƣ phát triển dự án đang hoạt động đầu tƣ kinh doanh
5
bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm
hoặc cải thiện môi trƣờng. “Dự án đầu tư mới” là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án
hoạt động độc lập với dự án đang thực hiện hoạt động đầu tƣ kinh doanh[5].
Dự án đầu tƣ có thể đƣợc xem xét từ nhiều góc độ:
- Về mặt hình thức: Dự án đầu tƣ là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết, có hê thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt đƣợc
những kết quả và thực hiện đƣợc những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
- Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tƣ là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tƣ, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong thời gian dài.
- Trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tƣ là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tƣ sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền
đề cho các quyết định đầu tƣ và tại trợ. Xét theo góc độ này, dự án đầu tƣ là một hoạt
động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung
(Một đơn vị sản xuất kinh doanh cùng một thời kỳ có thể thực hiện nhiều dự án).
- Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tƣ là tổng thể các hoạt động và chi phí cần
thiết, đƣợc bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo nhƣng cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện
những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
Nhƣ vậy, một dự án đầu tƣ bao gồm 4 thành phần chính.
1.1.1.2. Sự cần thiết của dự án đầu tư
Đối với Nhà nƣớc và các định chế tài chính: Dự án đầu tƣ là cơ sở để thẩm
định và ra quyết định đầu tƣ, quyết định tài trợ vốn cho dự án.
Đối với chủ đầu tƣ:
- Dự án đầu tƣ là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tƣ.
- Dự án đầu tƣ là cơ sở để xin phép đƣợc đầu tƣ (hoặc đƣợc ghi vào kế hoạch
đầu tƣ) và cấp giấy phép hoạt động.
- Dự án đầu tƣ là cơ sở để xin phép đƣợc nhập khẩu máy móc thiết bị, xin
hƣởng các khoản ƣu đãi trong đầu tƣ.
- Dự án đầu tƣ là phƣơng tiện để tìm đối tác trong và ngoài nƣớc liên doanh
bỏ vốn đầu tƣ.
6
- Dự án đầu tƣ là phƣơng tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong
và ngoài nƣớc tài trợ hoặc cho vay vốn.
- Dự án đầu tƣ là căn cứ quan trọng để xem xét giải quyết các mối quan hệ
về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia liên doanh, giữa liên doanh và Nhà
nƣớc Việt Nam. Đây cũng là cơ sở pháp lý để xét xử khi có tranh chấp giữa các bên
tham gia liên doanh.
1.1.1.3. Đặc điểm cơ bản của dự án đầu tư
Dự án đầu tƣ có những đặc điểm cơ bản:
- Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng.
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.
- Dự án có sự tham gia của nhiều bên nhƣ: chủ đầu tƣ, nhà thầu, cơ quan
cung cấp dịch vụ trong đầu tƣ, cơ quan quản lý nhà nƣớc.
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, đốc đáo.
- Môi trƣờng hoạt động của dự án là: “va chạm” có sự tƣơng tác phức tạp giữa
dự án này với dự án khác, giữa bộ phận quản lý này với bộ phận quản lý khác.
- Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn của
hoạt động đầu tƣ phát triển.
Những đặc trƣng trên đã chi phối trực tiếp đến công tác lập, quản lý quá trình
thực hiện đầu tƣ và vận hành khai thác của dự án.
1.1.1.4. Phân loại dự án đầu tư
Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lí và đề ra các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động đầu tƣ cần tiến hành phân loại các dự án đầu tƣ.
Có thể phân loại các dự án đầu tƣ theo các tiêu thức sau:
- Theo cơ cấu tái sản xuất;
- Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội;
- Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tƣ trong quá trình tái sản
xuất xã hội;
- Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra;
7
- Theo sự phân cấp quản lý dự án (theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy
phép đầu tƣ);
- Theo cấp độ nghiên cứu: Gồm 2 loại: Dự án tiền khả thi và dự án khả thi;
- Theo nguồn vốn; Dự án đầu tƣ có thể phân chia thành:
+ Dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc.
+ Dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc, vốn
tín dụng do Nhà nƣớc bảo lãnh.
+ Dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn huy động của doanh nghiệp và các nguồn
vốn khác.
+ Dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn hỗn hợp.
- Theo vùng lãnh thổ (theo tỉnh, vùng kinh tế của đất nƣớc);
1.1.1.5. Chu kỳ của dự án đầu tư
Chu kỳ của một dự án đầu tƣ là các bƣớc hoặc các giai đoạn mà một dự án
phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi dự án đƣợc hoàn
thành chấm dứt hoạt động.
Hình 1.1: Sơ đồ chu kỳ dự án đầu tƣ
Các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tƣ gồm: Chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ
và vận hành các kết quả đầu tƣ (còn gọi là giai đoạn vận hành, khai thác của dự án).
8
Bảng 1.1: Các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tƣ
Chuẩn bị đầu tƣ
Nghiên
Nghiên Nghiên
Vận hành kết quả
Thực hiện đầu tƣ
đầu tƣ (sx, kd, dv)
Đánh
Hoàn
Thiết kế
Thi
Chạy
Sử
Sử
Công
cứu
cứu
cứu
giá và
tất các
và lập
công
thử và
dụng
dụng
suất
phát
tiền
khả thi
quyết
thủ tục
dự toán
xây
nghiệm
chƣa
công
giảm
hiện
khả thi
(lập dự
định
để triển
thi công
lắp
thu sử
hết
suất ở
dần và
các cơ
sơ bộ
án -
(thẩm
khai
xây lắp
công
dụng
công
mức
kết
hội đầu
lựa
BC KT
định
thực
công
trình
suất
cao
thúc
tƣ
chọn
KT)
dự án)
hiện
trình
nhất
dự án
đầu tƣ
dự án
(Nguồn: Giáo trình quản lý dự án - ĐH Kinh tế Quốc Dân)
Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ tạo tiền đề và quyết
định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận
hành kết quả đầu tƣ.
Công tác chuẩn bị đầu tƣ: Tạo tiền đề cho việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu
tƣ của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tƣ (đúng tiến độ, không phải phá đi làm lại,
tránh đƣợc những chi phí không cần thiết khác...) và vận hành các kết quả đầu tƣ.
Điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án đƣợc thuận lợi, nhanh
chóng thu hồi vốn đầu tƣ và có lãi (đối với các dự án sản xuất kinh doanh), nhanh
chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến (đối với các dự án xây dựng kết cấu
hạ tầng và dịch vụ xã hội).
Trong giai đoạn thứ hai: vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. Ở giai đoạn này,
vốn đầu tƣ của dự án đƣợc chi ra và nằm khô đọng trong suốt những năm thực hiện đầu
tƣ. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu tƣ càng kéo dài, vốn
ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lại thêm những tổn thất do thời tiết do thời tiết
gây ra đối với vật tƣ thiết bị chƣa hoặc đang đƣợc thi công, đối với các công trình đang
đƣợc xây dựng dở dang. Đến lƣợt mình, thời gian thực hiện đầu tƣ lại phụ thuộc nhiều
vào chất lƣợng công tác chuẩn bị đầu tƣ, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu tƣ,
9
quản lý các việc thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả
của quá trình thực hiện đầu tƣ đã đƣợc xem xét trong dự án đầu tƣ.
Giai đoạn ba: Vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tƣ (giai đoạn
sản xuất kinh doanh dịch vụ hay giai đoạn vận hành khai thác của dự án: đời của dự án)
nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của dự án. Nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tƣ
tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lƣợng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm
thích hợp, với quy mô tối ƣu thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này và mục tiêu
của dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động các kết
quả đầu tƣ. Làm tốt công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ và thực hiện đầu tƣ tạo
thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết quả đầu tƣ. Thời
gian phát huy tác dụng của các kết quả đầu tƣ còn đƣợc gọi là đời của dự án hay tuổi
thọ kinh tế của công trình.
1.1.1.6. Quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước
Căn cứ Luật Đầu tƣ công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 “Dự án đầu
tư công” là dự án đầu tƣ sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tƣ công. Do đó,
(dự án đầu tƣ sử dụng ngân sách nhà nƣớc sau đây gọi là đầu tƣ công) đƣợc phân
loại cụ thể nhƣ sau:
Hình 1.2: Sơ đồ nội dung và chức năng quản lý đầu tƣ công
10
a. Lĩnh vực đầu tư công
- Đầu tƣ chƣơng trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Đầu tƣ phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Đầu tƣ và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
- Đầu tƣ của Nhà nƣớc tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tƣ.
Bảng 1.2: Dự kiến tổng nhu cầu đầu tƣ cơ sở hạ tầng theo quy hoạch 2011-2020
Lĩnh vực đầu tƣ
Giao thông
Điện
Vốn đầu tƣ
Trung bình/năm (tỷ)
160,0
(tỷ)
đôla)
46,5
16,00
đôla)
4,65
Thủy lợi
11,5
1,15
Cấp thoát nƣớc
16,6
1,66
Hạ tầng giáo dục đào tạo
8,5
0,85
Hạ tầng y tế
8,5
0,85
Thông tin và truyền thông
15,0
1,50
Hạ tầng đô thị và nông
28,5
2,85
Tổng
thôn cộng
295,1
29,51
(Nguồn: Tổng hợp từ các quy hoạch đã công bố của Chính phủ)
b. Phân loại dự án đầu tư công
- Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tƣ công đƣợc phân loại nhƣ sau:
+ Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tƣ: xây dựng mới, cải tạo, nâng
cấp, mở rộng dự án đã đầu tƣ xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang
thiết bị của dự án;
+ Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển
nhƣợng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc.
- Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tƣ công đƣợc phân loại
thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C
theo tiêu chí quy định đƣợc quy định rõ trong Luật Đầu tƣ công.
Việc phân loại dự án đầu tƣ công đƣợc thể hiện trong Bảng 1.3 dƣới đây với
những nội dung cụ thể nhƣ sau:
11
Bảng 1.3: Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng công trình
TT
I
LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
TỔNG MỨC
ĐẦU TƢ
DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
1. Theo tổng mức đầu tƣ:
Dự án sử dụng vốn đầu tƣ công
10.000 tỷ đồng
trở lên
2. Theo mức độ ảnh hƣởng đến môi trƣờng hoặc tiềm ẩn khả
năng ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh
quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc
ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên;
rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển,
bảo vệ môi trƣờng từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ
1.000 héc ta trở lên;
Không phân
biệt tổng mức
đầu tƣ
c) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa nƣớc từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
d) Di dân tái định cƣ từ 20.000 ngƣời trở lên ở miền núi, từ
50.000 ngƣời trở lên ở các vùng khác;
đ) Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt
cần đƣợc Quốc hội quyết định.
II
NHÓM A
1. Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt.
2. Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về
quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc
Không phân
phòng, an ninh.
II.1
biệt tổng mức
3. Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính
đầu tƣ
chất bảo mật quốc gia.
4. Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ.
5. Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
12
TT
LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
TỔNG MỨC
ĐẦU TƢ
1. Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đƣờng sắt, đƣờng quốc lộ.
2. Công nghiệp điện.
II.2
3. Khai thác dầu khí.
4. Hóa chất, phân bón, xi măng.
Từ 2.300 tỷ
đồng trở lên
5. Chế tạo máy, luyện kim.
6. Khai thác, chế biến khoáng sản.
7. Xây dựng khu nhà ở.
1. Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1 Mục II.2.
2. Thủy lợi.
3. Cấp thoát nƣớc và công trình hạ tầng kỹ thuật.
4. Kỹ thuật điện.
5. Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử.
Từ 1.500 tỷ
II.3 6. Hóa dƣợc.
đồng trở lên
7. Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục
II.2.
8. Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục
II.2.
9. Bƣu chính, viễn thông.
1. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
II.4 3. Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới.
4. Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp
Từ 1.000 tỷ
đồng trở lên
quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3.
1. Y tế, văn hóa, giáo dục;
2. Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình;
II.5
3. Kho tàng;
Từ 800 tỷ
4. Du lịch, thể dục thể thao;
đồng trở lên
5. Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại
Mục II.2.
13
TT
LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
TỔNG MỨC
ĐẦU TƢ
III NHÓM B
III.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2
Từ 120 đến
2.300 tỷ đồng
III.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3
Từ 80 đến
1.500 tỷ đồng
III.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4
Từ 60 đến
1.000 tỷ đồng
III.4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5
Từ 45 đến 800
tỷ đồng
IV NHÓM C
IV.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2
Dƣới 120 tỷ đồng
IV.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3
Dƣới 80 tỷ đồng
IV.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4
Dƣới 60 tỷ đồng
IV.4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5
Dƣới 45 tỷ đồng
(Nguồn:Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ Nghị
định về quản lý dự án đầu tư)
c. Nguyên tắc quản lý đầu tư công
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công.
- Phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm của đất nƣớc, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát
triển ngành.
- Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nƣớc, tổ
chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công.
- Quản lý việc sử dụng vốn đầu tƣ công theo đúng quy định đối với từng
nguồn vốn; bảo đảm đầu tƣ tập trung, đồng bộ, chất lƣợng, tiết kiệm, hiệu quả và
khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.
- Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tƣ công.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tƣ hoặc đầu tƣ theo hình thức
đối tác công tƣ vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công.
14
d. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công
Bảng 1.4: Tóm tắt các văn bản định hƣớng chiến lƣợc đầu tƣ
Văn bản
Cấp trung ương
Chiến lƣợc phát triển kinh tế
xã hội của quốc gia
Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát
triển đất nƣớc
Các chƣơng trình mục tiêu
quốc gia
Kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội 5 năm
Chƣơng trình đầu tƣ công
(PIP)
Kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội hằng năm
Cấp vùng, địa phương, ngành
Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội các lãnh thổ
đặc biệt (vùng kinh tế trọng
điểm; khu kinh tế, khu kinh
tế quốc phòng, khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ của cả nƣớc; hành
lang kinh tế, vành đai kinh tế);
Cơ quan ban hành/phê duyệt
Ban chấp hành TW Đảng
Thời gian
10 năm và tầm
nhìn xa hơn
Thủ tƣớng Chính phủ (Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ chủ trì)
5 năm
Thủ tƣớng Chính phủ
5 năm
Quốc hội phê duyệt (Chính phủ
chủ trì)
Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt
(Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ chủ trì)
Chính phủ (Bộ Kế hoạch và Đầu
tƣ chủ trì)
5 năm
Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt
(Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ chủ trì.
Riêng đối với các quy hoạch liên
quan đến quốc phòng sẽ do Bộ
Quốc phòng chủ trì)
5 năm
1 năm
10 năm và tầm
nhìn xa hơn
Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển
(UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
10 năm và tầm
kinh tế - xã hội tỉnh, thành phố Trung ƣơng chủ trì, phối hợp với
nhìn xa hơn
trực thuộc Trung ƣơng
các Bộ, ngành liên quan tổ chức
lập quy hoạch)
Các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
Quy hoạch phát triển ngành,
chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
10 năm và tầm
lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của
địa phƣơng liên quan tổ chức lập
nhìn xa hơn
quốc gia
và phê duyệt quy hoạch
Quy hoạch tổng thể phát triển
UBND cấp huyện tổ chức lập và
10 năm và tầm
kinh tế - xã hội của huyện, thị
trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê
nhìn xa hơn
xã, thành phố trực thuộc tỉnh
duyệt quy hoạch
Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt
Quy hoạch phát triển ngành,
(các sở quản lý ngành, lĩnh vực, sản
lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của
phẩm chủ yếu chịu trách nhiệm tổ
tỉnh
chức lập và trình quy hoạch)
(Nguồn: Tổng kết từ Nghị định 04/2008/NĐ-CP)
15
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ công.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch, quy
hoạch, giải pháp, chính sách đầu tƣ công.
- Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công.
- Đánh giá hiệu quả đầu tƣ công; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về đầu tƣ công, việc tuân thủ quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ công.
- Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan
đến hoạt động đầu tƣ công.
- Khen thƣởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động
đầu tƣ công.
- Hợp tác quốc tế về đầu tƣ công.
1.1.2. Quản lý dự án đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của quản lý dự án
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các
đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
Quản lý dự án (Project Management – PM) là quá trình lập kế hoạch, theo dõi
và kiểm soát tất cả những vấn đề của một dự án và điều hành mọi thành phần tham
gia vào dự án đó nhằm đạt đƣợc những mục tiêu của dự án đúng thời hạn trong phạm
vi ngân sách đƣợc đƣợc duyệt với các chi phí, chất lƣợng và khả năng thực hiện
chuyên biệt. Nói cách khác QLDA là công việc áp dụng các chức năng và hoạt động
của quản lý vào suốt vòng đời của dự án hay nói cách khác QLDA là việc huy động
các nguồn lực và tổ chức các công nghệ để thực hiện đƣợc mục tiêu đề ra. QLDA đầu
tƣ xây dựng là một quá trình phức tạp nó mang tính duy nhất không có sự lặp lại,
không xác định rõ ràng và không có dự án nào giống dự án nào. Mỗi dự án có địa
điểm khác nhau, không gian và thời gian khác nhau, yêu cầu về số lƣợng và chất
lƣợng khác nhau, tiến độ khác nhau, con ngƣời cũng khác nhau… thậm chí trong quá
trình thực hiện dự án còn có sự thay đổi mục tiêu, ý tƣởng từ Chủ đầu tƣ. Cho nên
việc điều hành QLDA cũng luôn thay đổi linh hoạt, không có công thức nhất định.
QLDA là một yếu tố quan trọng quyết định tồn tại của dự án, là sự vận dụng lý
luận, phƣơng pháp quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ
công việc có liên quan tới dự án đầu tƣ dƣới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn.
16
Dù tiếp cận theo góc độ nào thì quản lý dự án cũng bao gồm ba giai đoạn chủ
yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều phối thực hiện và giám sát.
+ Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự
tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch
hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dƣới dạng sơ đồ hệ thống
hoặc theo các phƣơng pháp lập kế hoạch truyền thống.
+ Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ
thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và
toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân
lực và thiết bị cho phù hợp.
+ Giám sát: Đây là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình
hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vƣớng
mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự
án giữa kỳ và cuối kỳ cũng đƣợc thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến
nghị các pha của dự án.
Bảng 1.5: Trách nhiệm và thẩm quyền của Trung ƣơng và địa phƣơng trong
đầu tƣ công
Nội dung
Cảng biển
Sân bay
Khu kinh tế
Quốc lộ
Điện
Quy hoạch
TƢ
lớn
TƢ
TƢ
TƢ
TƢ
Thẩm định
TƢ
TƢ
TƢ
TƢ
TƢ
Phê duyệt
TƢ
TƢ
TƢ
TƢ
TƢ
Tài trợ
TƢ
TƢ
TƢ/ĐP
TƢ
TƢ
Thực hiện
TƢ
TƢ
TƢ/ĐP
TƢ
TƢ
Giám sát
TƢ/ĐP
TƢ/ĐP
TƢ/ĐP
TƢ/ĐP
TƢ/Đ
TƢ
TƢ
TƢ/ĐP
TƢ
P
TƢ
Kiểm toán
(Nguồn: Quản lý và phân cấp quản lý đầu tư công thực trạng ở Việt Nam và
kinh nghiệm quốc tế - TS. Vũ Thành Tự Anh)
17
* Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:
- Chủ thể của quản lý dự án chính là ngƣời quản lý dự án.
- Khách thể của QLDA liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức là
toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá trình
vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này đƣợc gọi là chu kỳ tồn tại của
dự án.
- Mục đích của QLDA là để thể hiện đƣợc mục tiêu dự án, tức là sản phẩm
cuối cùng phải đáp ứng đƣợc yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý không
phải mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
- Chức năng của QLDA có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự án
không thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng không đƣợc thực hiện. Quá
trình thực hiện mỗi dự án cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thƣờng coi việc quản
lý dự án là quản lý sáng tạo.
1.1.2.2. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư
Có 2 loại hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tƣ và xây dựng. Căn cứ điều
kiện năng lực của tổ chức, cá nhân, ngƣời quyết định lựa chọn một trong các hình
thức quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình sau:
- Chủ đầu tƣ xây dựng công trình thuê tổ chức Tƣ vấn QLDA đầu tƣ XDCT;
- Chủ đầu tƣ xây dựng công trình trực tiếp QLDA đầu tƣ XDCT.
a. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
Chủ đầu tƣ trực tiếp QLDA là hình thức Chủ đầu tƣ sử dụng bộ máy cơ
quan, đơn vị của mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tƣ với 2 mô
hình sau:
- Mô hình 1: Chủ đầu tƣ không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ
máy hiện có của mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án, mô hình này
đƣợc áp dụng với dự án quy mô nhỏ có tổng mức đầu tƣ dƣới 15 tỷ đồng (Theo
nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017), khi bộ máy của Chủ đầu tƣ kiêm
nhiệm đƣợc việc quản lý thực hiện dự án.