Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn quận nam từ liêm, thành phố hà nội theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGÔ THỊ THÚY

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGÔ THỊ THÚY

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Trung


HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý
Thầy Cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành nhất đến Thầy giáo PGS.TS Trần Trung người đã hết
lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Phòng giáo dục Quận Nam Từ
Liêm đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm
ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất
nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn
thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Hà Nội, tháng 10 năm 2017
Ngƣời thực hiện

Ngô Thị Thúy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi
tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực
tiễn của quận Nam Từ Liêm- Hà Nội. Các kết quả này chưa từng được công
bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Ngƣời cam đoan


Ngô Thị Thúy


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1

1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO

6

VIÊN CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC

1.1

Khái lược lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.2

Các khái niệm công cụ

11

1.3

Đội ngũ giáo viên tiểu học trong yêu cầu đổi mới giáo


15

6

dục hiện nay
1.4

Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học

24

1.5

Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo

26

viên tiểu học
CHƢƠNG 2

Kết luận chương 1

29

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

30

CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY


2.1

Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

30

quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
2.2

Thực trạng giáo dục tiểu học quận Nam Từ Liêm

34

2.3

Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường

43

Tiểu học trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố
Hà Nội hiện nay
Kết luận chương 2

62


CHƢƠNG 3

CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO


64

VIÊN TRƢỜNGTIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO YÊU
CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

3.1

Định hướng và nguyên tắc đề xuất các biện pháp

64

3.2

Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường

66

Tiểu học trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố
Hà Nội hiện nay
3.3

Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của biện

94

pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học
trên địa bàn quận Nam Từ Liêm giai đoạn 2018- 2025
Kết luận chương 3


103

KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ

104

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

106

PHỤ LỤC

110


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đủ

Chữ viết tắt

Bộ giáo dục &đào tạo

BGD&ĐT

Cán bộ quản lý

CBQL

Cán bộ quản lý giáo dục


CBQLGD

Cơ sở vật chất

CSVC

Chương trình

CT

Giáo viên

GV

Giáo viên tiểu học

GVTH

Giáo dục và đào tạo

GD&ĐT

Giáo dục phổ thông

GDPT

Học sinh

HS


Học sinh tiểu học

HSTH

Quản lý giáo dục

QLGD

Sách giáo khoa

SGK

Tiểu học

TH


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Tình hình học sinh Tiểu học trên địa bàn quận Nam Từ Liêm
năm học 2016 - 2017
Bảng 2.2. Số chất lượng đánh giá học ngoại ngữ của HSTH năm học 2015
- 2016
Bảng 2.3. Số chất lượng đánh giá học tin học của HSTH năm học 2015
– 2016
Bảng 2.4. Tổng hợp chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm năm học 2016 – 2017
Bảng 2.5. Tổng hợp về tuổi đời của đội ngũ giáo viên TH trên địa bàn
quận Nam Từ Liêm
Bảng 2.6. Tổng hợp về thâm niên công tác của đội ngũ GVTH trên địa

bàn quận Nam Từ Liêm
Bảng 2.7. Thống kê về trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ GVTH
trên địa bàn quận Nam Từ Liêm
Bảng 2.8. Tổng hợp tỷ lệ giáo viên/lớp năm học 2016 – 2017 trên địa
bàn quận Nam Từ Liêm
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của
biện pháp đối với nhóm 1
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của
biện pháp đối với nhóm 2
Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát hình thức tổ chức bồi dưỡng nâng cao
năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GVTH
Biểu đồ 2.2. Các hình thức đánh giá GVTH


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Không có thầy giáo thì không
có giáo dục... không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế
- văn hóa” [30, tr. 184]. Do đó, xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên không
chỉ là vấn đề mang tính lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc đối với sự
phát triển giáo dục của nước ta. Phát triển đội ngũ giáo viên nói chung và giáo
viên tiểu học nói riêng có vai trò rất quan trọng, là cơ sở động lực để nâng cao
chất lượng giáo dục - đào tạo và đổi mới giáo dục - đào tạo ở nước ta hiện
nay.
Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo, Đảng ta luôn đề
cao vai trò của đội ngũ giáo viên. Hội nghị lần thứ Hai Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa VIII) đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất
lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, tài”

[12 , tr. 38]. Đại hội Đảng lần thứ XI tiếp tục khẳng định quan điểm, chủ
trương và quyết tâm phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, Đảng ta coi: “Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt” [15, tr. 77]. Như vậy, phát triển
đội ngũ giáo viên vững mạnh, có chất lượng toàn diện, vừa hồng, vừa chuyên;
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ là khâu then chốt, tiền đề trong đổi mới giáo dục
Việt Nam hiện nay.
Giáo dục Tiểu học là cấp học đầu tiên của giáo dục phổ thông, là cơ sở
ban đầu để hình thành, phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền
móng vững chắc cho giáo dục phổ thông sau này. Đội ngũ giáo viên Tiểu học
nói chung và đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học trên địa bàn quận Nam


2

Từ Liêm nói riêng luôn là nhân tố quan trọng, quy định chất lượng giáo dục
Tiểu học của các nhà trường. Do đó, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Tiểu học tại chỗ có đủ trình độ kiến thức sư phạm, nhân cách mẫu mực đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay luôn là vấn đề tất yếu khách quan.
Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội được thành lập theo Nghị
quyết số 132/NQ-CP ngày 27/12/2013 của Chính phủ về điều chỉnh địa giới
hành chính huyện Từ Liêm để thành lập 02 quận (Nam Từ Liêm và Bắc Từ
Liêm). Tuy là một Quận mới được thành lập, nhưng trong những năm qua,
cấp ủy và chính quyền quận Nam Từ Liêm và hệ thống trường Tiểu học trên
địa bàn quận đã thường xuyên quan tâm xây dựng phát triển đội ngũ giáo
viên. Các trường Tiểu học trên địa bàn Quận đã có sự phát triển mạnh mẽ về
quy mô trường lớp. Đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học đã cơ bản đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, phần lớn có ý thức chính trị, phẩm chất đạo đức tốt,

trình độ chuyên môn ngày càng được nâng cao, đóng góp quan trọng vào sự
nghiệp giáo dục - đào tạo của quận và Thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, trước
những yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, đội ngũ giáo viên các trường Tiểu
học trên địa bàn quận Nam Từ Liêm vẫn có mặt còn chưa tương xứng. Một bộ
phận giáo viên trình độ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ có mặt hạn chế; một
số chưa đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung, chương trình và
phương pháp giáo dục tiểu học hiện nay. Bên cạnh đó, các chế độ đãi ngộ và
sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên, để họ yên tâm với nghề nghiệp, gắn bó
với sự nghiệp trồng người của Quận và thành phố là vấn đề cần thiết hiện nay.
Do đó, tiếp tục phát triển đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học trên địa bàn
quận Nam Từ Liêm là vấn đề được đặt ra có tính cấp thiết trực tiếp.
Trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu như :Phát triển
đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định của
tác giả Trần Văn Nam. Công trình nghiên cứu: Phát triển đội ngũ giáo viên


3

tiểu học tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay của tác giả Dương Hồng
Minh..... Tuy nhiên vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường Tiểu học
trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội theo yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cụ
thể.
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Phát triển đội
ngũ giáo viên các trường Tiểu học trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành
phố Hà Nội theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” làm luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học các
trường Tiểu học trên địa bàn quận Nam Từ Liêm và thực trạng đội ngũ này từ
khi thành lập Quận đến nay. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo

viên các trường Tiểu học của Quận đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm
bảo về chất lượng góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục của Quận và
thành phố Hà Nội hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục, phát triển đội
ngũ giáo viên Tiểu học.
- Nghiên cứu thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học
ở quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường Tiểu
học trên địa bàn quận Nam Từ Liêm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học trên địa bàn
quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.


4

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên
Tiểu học và thực trạng đội ngũ giáo viên Tiểu học ở quận Nam Từ Liêm từ
khi thành lập quận (12/2013) đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội đảm bảo tính khoa học thì sẽ nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Đề tài được dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam về
GD- ĐT và phát triển đội ngũ giáo viên TH trong giai đoạn hiện nay.
- Đề tài còn sử dụng phương pháp: so sánh, phân tích và tổng hợp; lôgic
và lịch sử để tiếp cận các công trình khoa học, văn bản về công tác quản lý
giáo dục tiểu học, phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học ở quận Nam Từ Liêm.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động lãnh đạo, quản lý đội ngũ
giáo viên TH; hoạt động dạy học, giáo dục của đội ngũ giáo viên các trường
Tiểu học trên địa bàn quận Nam Từ Liêm trong thời gian từ 2013 đến nay.
- Phương pháp điều tra xã hội học: đối với 100 giáo viên và 300 em học
sinh Tiểu học tại các trường Tiểu học trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành
phố Hà Nội để làm cơ sở đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu và đề xuất
biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học.
- Phương pháp tọa đàm, trao đổi ý kiến: Tọa đàm trao đổi ý kiến với cán
bộ quản lý giáo dục (CBQL Phòng GD & ĐT Quận, Hiệu trưởng, phó Hiệu
trưởng và giáo viên một số trường Tiểu học trong Quận).


5

- Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu các báo cáo tổng kết
năm học của các trường Tiểu học, phòng GD & ĐT Quận và kết quả đánh giá
phân tích chất lượng đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học để rút ra những
nhận định, đánh giá đội ngũ giáo viên và đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ
này.
7. Đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý giáo
dục, phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học và thực trạng công tác phát triển
đội ngũ giáo viên Tiểu học ở quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Luận văn đã đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các

trường Tiểu học trên địa bàn quận Nam Từ Liêm đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Mục lục, đề tài
gồm có 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu
học
Chƣơng 2. Cơ sở thực tiễn phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu
học trên địa bàn quận Nam Từ Liêm - Hà Nội hiện nay.
Chƣơng 3. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường tiểu
họctrên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội theo yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.


6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
1. 1. Khái lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Một trong những di sản tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục
là Người đặc biệt quan tâm tới xây dựng đội ngũ nhà giáo vừa “hồng” vừa
“chuyên”. Hồ Chí Minh đánh giá cao vai trò của người thầy trong sự nghiệp
xây dựng thế hệ trẻ và công cuộc xây dựng nền giáo dục xã hội chủ nghĩa.
Người nói: “Không có thầy giáo thì không có giáo dục” [31, tr. 184]. Mặt
khác, Người yêu cầu: “Giáo viên cũng phải tiến bộ cho kịp thời đại thì mới
làm được nhiệm vụ, chớ tự mãn cho mình giỏi rồi thì dừng lại mà dừng lại là
lùi bước, là lạc hậu, tự đào thải mình trước” [32, tr. 486]. Những người thầy
phải là lực lượng có trí tuệ, tâm huyết với nghề nghiệp, muốn vậy phải “học,
học nữa, học mãi”, “học không biết chán, dạy không biết mỏi”. Chủ tịch Hồ

Chí Minh chỉ rõ vấn đề then chốt, quyết định chất lượng giáo dục là phải xây
dựng được một đội ngũ đông đảo những người làm công tác giáo dục yêu
nghề, yêu trường, hết lòng yêu thương chăm sóc, giáo dục học sinh, không
ngừng trau dồi đạo đức, tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề để thực sự là tấm
gương sáng cho học sinh noi theo: “Thầy cũng như trò, cán bộ cũng như nhân
viên, phải thật thà yêu nghề mình. Có gì vẻ vang hơn là nghề đào tạo những
thế hệ sau này tích cực góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản? Người thầy giáo tốt - thầy giáo xứng đáng là thầy giáo - là người vẻ
vang nhất” [33, tr. 328].
Trong những năm qua, vấn đề quản lý phát triển đội ngũ giáo viên nói
chung và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học nói riêng đã có nhiều nhà khoa
học, nhiều công trình nghiên cứu, đã đề cập đến nhiều góc độ, nội dung liên
quan đến vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên.


7

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hạnh trong: “Kinh nghiệm Quốc tế về đào
tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên tiểu học và định hướng biện pháp cho vấn
đề ở Việt Nam ”[35], tác giả cho thấy: Vai trò của GVTH rất quan trọng. Để
trở thành GV tiểu học, yêu cầu bắt buộc là phải học 4 năm để lấy bằng đại
học ở một trong số 12 trường đại học theo quy định (Hàn Quốc). Và để được
tuyển họ phải có bằng giỏi; các vị trí được phân bổ để đáp ứng các vị trí còn
trống một cách hợp lí. Khác với việc tuyển GV tiểu học, để trở thành GV
trung học, ứng cử viên có thể học và tốt nghiệp bất kỳ trường nào trong số
350 trường đại học và tiêu chuẩn lựa chọn ít nhiều thông thoáng hơn. Điều
này dẫn đến tình trạng “dư thừa” GV trung học đủ trình độ và điều kiện,
khoảng 11 ứng cử viên cho 1 vị trí cần tuyển dụng. Kết quả là ở Hàn Quốc
giảng dạy trong trường trung học có “địa vị” thấp hơn so với tiểu học, do vậy
xu hướng muốn trở thành GV tiểu học nhiều hơn. Nghiên cứu đã chỉ ra mức

độ yêu cầu cao đối với GVTH về năng lực và trình độ.
Theo một số nghiên cứu khác GVTH ở Việt Nam qui định chuẩn đối
với GVTH là THSP [28] và theo nghị quyết số 29 của Ban chấp hành Trung
ương khóa XI thì phấn đấu đến năm 2020 GVTH đạt 100% trình độ trên
chuẩn [34]. Như vậy, yêu cầu này hiện tại có thể phù hợp với điều kiện từng
vùng, địa phương ở Việt Nam. Những yêu cầu về GVTH của Việt Nam đến
năm 2020 (theo nghị quyết số 29 - NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục đào tạo) đối với từng trường Tiểu học cần phải có lộ trình, bước đi
phù hợp.
Bài viết của tác giả Nguyễn Văn Đệ “Hoạt động đào tạo giáo viên
trong bối cảnh mới” [18] cho rằng: cách bồi dưỡng năng lực cho GV tương
lai phải theo chuẩn nghề nghiệp đã được qui định, đặc biệt chú ý đến khuyến
cáo của UNESCO: “Thầy giáo phải được đào tạo để trở thành những nhà giáo
dục nhiều hơn là những chuyên gia truyền đạt kiến thức; phải làm chủ được


8

môi trường công nghệ thông tin - truyền thông mới và chuẩn bị về mặt tâm lí
cho mọi sự thay đổi cơ bản về vai trò của họ”. Nghiên cứu đã chỉ ra những
yêu cầu đổi mới trong quá trình đào tạo GV. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý đến
các điều kiện, các yếu tố cản trở của mỗi vùng miền/ tiểu vùng để vận dụng
một cách phù hợp.
Đề tài “Biện pháp đổi mới đào tạo nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu
giáo dục phổ thông trong thời kỳ mới”, mã số B2011-17-CT04 của tác giả
Nguyễn Thị Kim Dung [10] đã đưa ra hệ thống năng lực nghề nghiệp cần
hình thành cho sinh viên sư phạm gồm: (1) Năng lực khoa học chuyên ngành
và (2) Năng lực sư phạm. Đồng thời tác giả cũng đưa ra “Khung chuẩn đầu ra
của chương trình đào tạo GV theo định hướng phát triển năng lực nghề
nghiệp. Theo đó khung chuẩn đầu ra gồm 5 nhóm năng lực với 30 tiêu chí:

(1) Năng lực dạy học; (2) năng lực giáo dục; (3) năng lực định hướng sự phát
triển cá nhân học sinh; (4) năng lực phát triển cộng đồng nghề và xã hội; (5)
năng lực phát triển cá nhân. Tuy nhiên, đề tài đã tập trung vào đào tạo nghiệp
vụ sư phạm cho GV phổ thông nói chung chưa đi cụ thể đối với từng cấp học.
Theo tác giả Nguyễn Trí “Một số vấn đề đổi mới QLGD Tiểu học vì sự
phát triển bền vững” (Dự án phát triển GV Tiểu học) [45], với việc đưa ra
quá trình xây dựng và nội dung của chuẩn nghệ nghiệp giáo viên Tiểu học:
Sự xuất hiện các hệ đào tạo rất mềm dẻo, linh hoạt với việc tuyển sinh trình
độ học vấn phổ thông ngày càng được nâng cao đã đáp ứng nhu cầu phát triển
cả về số lượng và chất lượng đội ngũ GV Tiểu học hơn 50 năm sau cách
mạng. Tuy nhiên, điều đó cũng để lại gánh nặng rất lớn về đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ này cho giai đoạn hiện nay, khi chúng ta phải chuẩn hóa và hiện đại
hóa đội ngũ GV Tiểu học, chuẩn bị cho việc hòa nhập và phát triển. Việc liên
tục nâng cao trình độ đào tạo cho đội ngũ GV Tiểu học là đòi hỏi tất yếu của
quá trình xây dựng và quản lí đội ngũ GV Tiểu học diễn ra suốt mấy chục


9

năm qua. Ở nước ta mới chú ý đến xác định trình độ đào tạo và việc GV phấn
đấu đạt trình độ đào tạo chuẩn. Nghiên cứu này, tập trung chủ yếu vào chuẩn
hóa trình độ đào tạo, chuẩn nghề nghiệp GV chưa được đề cập (do đang đề
xuất xây dựng qui định chuẩn nghề nghiệp).
Luận án QLGD của tác giả Lê Văn Chín “Quản lí đội ngũ giáo viên
tiểu học tỉnh Bến Tre đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” [9], tác giả đã đưa ra
biện pháp đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đạt trình độ trên
chuẩn đáp ứng chương trình Tiểu học mới. Trên cơ sở đánh giá GV theo
chuẩn nghề nghiệp, công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng đội ngũ GVTH phải
được triển khai đồng bộ bằng nhiều biện pháp sáng tạo nhằm đáp ứng chuẩn
nghề nghiệp ở mức cao và phải gắn với công tác bố trí, sàng lọc đội ngũ. Tuy

nhiên, luận án của tác giả tập trung giải quyết về đội ngũ GVTH nói chung ở
một tỉnh cụ thể thuộc khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Tác giả Bùi Minh Hiền cho rằng: nội dung phát triển đội ngũ giáo viên
phải coi trọng ba vấn đề chủ yếu: đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng,
đồng bộ về cơ cấu. Tác giả đã chỉ ra những điều cần chú ý phát triển đội ngũ
giáo viên trong khâu kế hoạch, khâu tổ chức - chỉ đạo, khâu kiểm tra; đồng
thời chỉ ra biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên là phải kết hợp hài hòa các
yếu tố như: Người lãnh đạo nhà trường phải gương mẫu, các giáo viên phải
hiểu được nhiệm vụ, quyền hạn của mình, được giúp đỡ để thực hiện quyền tự
chủ trong tổ chức đào tạo, tạo ra được mối liên hệ giữa các cá nhân hợp lý;
nhà trường xác định được sứ mệnh, tầm nhìn và chiến lược hành động, xây
dựng được hệ thống thông tin quản lý giáo dục minh bạch, công khai, xây
dựng được một hệ giá trị tạo nên văn hóa đặc trưng của nhà trường phù hợp
với hệ giá trị tiên tiến của đất nước…[22].
Khi bàn về phát triển đội ngũ giáo viên, tác giả Trần Kiểm đã khẳng
định: Muốn phát triển đội ngũ giáo viên thì cần phải xác định trình độ hiện có


10

của đội ngũ thầy giáo và kỳ vọng về đội ngũ thầy giáo trong tương lai; đất
nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì những
yêu cầu đặt ra cho sự phát triển đội ngũ giáo viên trở thành những thách thức
không nhỏ. Việc vượt qua những thách thức đó, đến lượt nó trở thành nhân tố
quyết định chất lượng giáo dục theo yêu cầu của xã hội. Mặt khác, phát triển
đội ngũ thầy giáo không chỉ nhằm vào người giáo viên, mà còn phải bao hàm
cả đội ngũ những nhà quản lý giáo dục; việc đầu tư phát triển đội ngũ giáo
viên được hiểu là trách nhiệm của Nhà nước và của toàn xã hội, trong đó Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo [23].
Từ khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề liên quan đến phát triển đội ngũ

giáo viên chúng tôi nhận thấy:
Một là, những tư tưởng, những nghiên cứu đều cho rằng phát triển đội
ngũ giáo viên giữ vai trò quan trọng, là biện pháp có hiệu quả nhất để nâng
cao chất lượng giáo dục - đào tạo, phát huy vai trò điều khiển, tổ chức hoạt
động dạy - học của người giáo viên gắn với vị trí trung tâm của người học
trong quá trình dạy - học là một vấn đề tất yếu khách quan.
Hai là, muốn nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo phải phát triển đội
ngũ nhà giáo theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ số
lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đặc biệt, chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn
của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục đào tạo,
nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ba là, mỗi công trình nghiên cứu đều đi sâu vào những vấn đề cụ thể
riêng, căn cứ vào tình hình, đặc điểm, nhiệm vụ của địa phương, nhà trường
mà các tác giả đã đề xuất hệ thống biện pháp với mong muốn công trình có
những đóng góp nhất định trong xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng


11

viên đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo của cơ sở nói riêng và sự nghiệp
giáo dục và đào tạo của đất nước nói chung.
Các công trình trên đã đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ nhà giáo ở
các góc độ khác nhau nhưng đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu
về phát triển đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học trên địa bàn quận Nam Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội. Vì vậy, đề tài “Phát triển đội ngũ giáo viên các
trường Tiểu học trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội theo
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
cấp thiết.
1.2. Các khái niệm công cụ

1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một dạng lao động xã hội, gắn liền và phát triển cùng
với lịch sử phát triển của loài người. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự
phân công, hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đạt
hiệu quả, năng xuất cao hơn trong công việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối
hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý. Đây là hoạt động để người lãnh đạo tập
hợp sức mạnh của các thành viên trong nhóm, trong tổ chức đạt được mục
tiêu đề ra.
Theo Vũ Dũng: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích,
có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [11,
tr.47]
Theo Phan Văn Kha: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh
đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống, đơn vị và
việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định”
[24, tr.25].
Như vậy, quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, những


12

hành vi hoạt động của con người, huy động tối đa các nguồn lực khác nhau
để đạt tới mục đích của tổ chức và phù hợp với quy luật khách quan.
Quản lý được hiểu là chấp hành và điều hành. Chấp hành và điều hành
được thực hiện thông qua mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể (đối
tượng) quản lý. Trong quá trình quản lý vai trò chủ thể và khách thể chỉ mang
tính tương đối; là chủ thể của mối quan hệ này nhưng lại là khách thể của mối
quan hệ khác. Ví dụ: Giáo viên tiểu học vừa là chủ thể của quá trình dạy học,
đồng thời quá trình dạy học của giáo viên lại là khách thể của chủ thể quản lý.
Người GVTH vừa là chủ thể, vừa là khách thể trong hệ thống quản lý giáo

dục. Với tư cách là chủ thể, GVTH phải chịu trách nhiệm trong nâng cao chất
lượng dạy học; với tư cách là khách thể, GVTH có trách nhiệm trong thực
hiện các kế hoạch, nhiệm vụ do chủ thể quản lý giáo dục đề ra.
1.2.2. Khái niệm giáo viên và đội ngũ giáo viên tiểu học
1.2.2.1. Giáo viên
GV là những người lao động trí óc, đòi hỏi có tính khoa học, tính sư
phạm, tính nghệ thuật và tính sáng tạo. Người GV không những làm những
việc trong nhà trường mà còn làm việc ở gia đình, không chỉ làm việc trong
giờ hành chính mà cả ngoài giờ hành chính, đòi hỏi người GV phải có tinh
thần phấn đấu trong học tập và phải có tinh thần tự học cao.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giáo dục 2005 ngày 25 tháng
11 năm 2009 qui định: “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề,
trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo
dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên” [29].
Với tư cách là nhà giáo, GV phải có những tiêu chuẩn sau: Phẩm chất,
đạo đức, tư tưởng tốt; đạt trình độ chuẩn đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ;
đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; lí lịch bản thân rõ ràng.


13

1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên tiểu học
“Đội ngũ” là một phạm trù được dùng khá rộng rãi trong các tổ chức xã
hội như: Đội ngũ cán bộ quản lí, đội ngũ giáo viên, đội ngũ công nhân... Từ
điển giáo dục học định nghĩa: “Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người
đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên
môn và nghiệp vụ qui định”. Trong nhà trường đội ngũ giáo viên là lực lượng
quyết định mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường. Trên cơ sở cộng đồng
trách nhiệm, đội ngũ giáo viên là tập hợp những người có tinh thần đoàn kết,

gắn bó, tạo thành một khối thống nhất và từng hoạt động của mỗi thành viên
luôn có mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau trên cơ sở thực hiện mục đích
chung, có cùng quyền lợi và nghĩa vụ, có qui chế làm việc nhằm vào thực
hiện mục tiêu giáo dục chung.
Từ nhiều cách tiếp cận khác nhau, kế thừa các quan điểm, trong phạm
vi luận văn có thể hiểu: Đội ngũ giáo viên là những người cùng làm nhiệm vụ
giảng dạy và giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục, bao gồm
giáo viên có đủ tiêu chuẩn về đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ theo qui
định. Đội ngũ này quyết định toàn bộ chất lượng hoạt động giáo dục của nhà
trường bằng việc cống hiến hết tài năng và công sức của họ.
Theo quan điểm tiếp cận hệ thống, đội ngũ GVTH là: tập hợp các GV
của một trường tiểu học nhất định được gọi là đội ngũ GV của trường TH đó.
Đây là một tập hợp GVTH trong một hệ thống trường tiểu học xác định. Mỗi
GVTH có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được liên kết, ràng buộc bởi
những cơ chế, quy định ở trường tiểu học xác định. Mỗi tác động vào cá nhân
GV đơn lẻ của hệ thống vừa có ý nghĩa cục bộ vừa có ý nghĩa toàn thể với tập
thể GVTH và toàn bộ hệ thống trong nhà trường.


14

1.2.3. Khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học
Theo Từ điển Tiếng Việt “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi
từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”[48, tr.
743]. Thuật ngữ phát triển theo nghĩa Triết học chỉ sự vận động biến đổi từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, chưa hoàn thiện đến hoàn thiện cua sự
vật hiện tượng. Phép biện chứng duy vật khẳng định: sự phát triển của sự vật,
hiện tượng là một quá trình khách quan, là sự tự thân phát triển. Đó là một
quá trình tiến lên mà nguồn gốc, động lực của nó là cuộc đấu tranh giữa các
mặt đối lập bên trong của sự vật, hiện tượng; là một quá trình mà trạng thái

tiến lên thông qua các bước nhảy chuyển hoá từ lượng sang chất và ngược lại;
là một quá trình tiến lên không phải theo đường thẳng, cũng không phải theo
đường vòng tròn mà theo đường “xoáy ốc”, có thể có bước thụt lùi tạm thời,
nhưng cái mới sẽ ra đời và chiến thắng. Đó là khuynh hướng tất yếu của sự
phát triển. Như vậy, trong phạm vi luận văn có thể hiểu: phát triển là một quá
trình vận động tiến lên nhằm khắc phục những tồn tại, bất cập đang diễn ra
trong thực tiễn để hoàn thiện cá nhân và tập thể hay một quá trình, một hệ
thống tổ chức. Phát triển theo yêu cầu, điều kiện mới của xã hội.
Khi bàn về phát triển đội ngũ giáo viên có nhiều quan điểm khác nhau;
chẳng hạn: phát triển giáo viên đòi hỏi phải đổi mới toàn diện, thể hiện trên cả
hai bình diện nhận thức và hành vi. Mặt khác, phát triển giáo viên phải xuất
phát từ chính nhu cầu của họ. Giáo viên là người đặt ra kế hoạch, xây dựng
nội dung bồi dưỡng và chính họ thực hiện và kiểm tra kết quả đạt được. Việc
phát triển giáo viên phải dựa vào lực lượng và nguồn lực tại chỗ, phát triển
giáo viên bằng và căn cứ vào việc giảng dạy và giáo dục thực tế hàng ngày
của họ.
Trong khi khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”


15

[15, tr. 77] Đảng ta đã chỉ rõ nội dung phát triển đội ngũ giáo viên “đủ về số
lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng” [15, tr. 116], lấy mục tiêu xây dựng chất
lượng là chính, không vì số lượng mà ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ giáo viên.
Đây là tư duy chiến lược, thể hiện quan điểm toàn diện, khách quan, khoa học của
Đảng ta trong phát triển giáo dục. Hơn lúc nào hết, phát triển đội ngũ giáo viên
vững mạnh, toàn diện, vừa hồng vừa chuyên là yêu cầu cấp thiết của giáo dục Việt
Nam hiện tại. Yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên được Đảng ta chỉ rõ là phải
"xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng" [15,

tr. 116], là khâu then chốt, là tiền đề trong đổi mới giáo dục đào tạo.
Đội ngũ giáo viên chỉ thực sự phát huy được vai trò, tác dụng khi đội
ngũ này được phát triển một cách toàn diện cả về số lượng, chất lượng, cơ
cấu và được biên chế phù hợp với cơ cấu tổ chức hệ thống các trường Tiểu
học và yêu cầu phát triển của từng trường cụ thể. Do đó, phát triển đội ngũ
giáo viên cần xây dựng qui hoạch, kế hoạch đào tạo, sử dụng, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên một cách hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục - đào
tạo, từng địa phương và của từng dân tộc. Bên cạnh đó, cần quan tâm việc
kiểm tra đánh giá cũng như các chế độ, chính sách tạo động lực phát triển đội
ngũ giáo viên.
1.3. Đội ngũ giáo viên tiểu học trong yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay
1.3.1. Vai trò đội ngũ giáo viên tiểu học
Giáo dục tiểu học là cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân,
là bậc học đào tạo những cơ sở ban đầu cơ bản và bền vững cho trẻ tiếp tục
học lên bậc học trên. Là nhà giáo dục, “giáo viên giữ vai trò quyết định” trong
việc định hướng cho hoạt động giáo dục, đảm bảo chất lượng cho mọi hoạt
động dạy học và giáo dục. Trong trường Tiểu học hiện đại, mọi trí thức hiện
đại đem đến cho trẻ em không phải là sự dồn ép, cũng không phải là sự truyền


16

thụ những kinh nghiệm đơn thuần mà là sự lựa chọn để cung cấp cho trẻ em
những cái mới kết hợp với tri thức truyền thống quí báu, sao cho trẻ em không
chỉ được thỏa mãn những nhu cầu trong cuộc sống hàng ngày mà còn được
thỏa mãn nhu cầu học tập nâng cao hiểu biết được mọi mặt về cuộc sống hiện
tại và tương lai. Muốn được vậy, người GVTH phải trở thành nhà tổ chức,
hướng dẫn làm sao để học sinh Tiểu học ham thích hoạt động, ham muốn
vươn lên. Nghĩa là thầy có vai trò chủ đạo, tổ chức cho HS hoạt động. GVTH

có vai trò cụ thể là:
- Là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng cấp Tiểu học trở thành cấp
học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo điều kiện cơ bản để nâng
cao dân trí và trang bị những cơ sở ban đầu hết sức trọng yếu để phát triển
toàn diện nhân cách con người Việt Nam tương lai.
- Là người giữ vai trò chủ yếu trong việc thực hiện phổ cập giáo dục
tiểu học. Do thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học, người GVTH trở thành
người sâu sát, gần gũi nhất với mọi người và là người thầy đầu tiên đối với
mỗi công dân tương lai - dù sau này người ấy giữ trọng trách gì.
- Học sinh tiểu học tiềm ẩn nhiều khả năng phát triển song do chưa có
kinh nghiệm về cuộc sống nên các em tiếp thu không chọn lọc (cả cái tốt lẫn
cái xấu trong xã hội). GVTH là người có uy tín, là “thần tượng” đối với tuổi
nhỏ. Lời thầy là sự thuyết phục, cử chỉ của thầy là mẫu mực, cuộc sống và lao
động của thầy là tấm gương đối với các em. GVTH giữ vai trò quyết định sự
phát triển đúng hướng của các em. Ấn tượng về người thầy tiểu học giữ mãi
trong ký ức của mỗi người.
- Một đặc điểm khác của GVTH là vai trò của người GV phải tăng lên
cao hơn so với GV bộ môn trung học cơ sở hay các bậc học, cấp học khác.
Bởi mỗi HS tiểu học có các đặc điểm tâm lí, sinh lí riêng, điều đó đòi hỏi GV
trong thời đại ngày nay không chỉ dạy cái mình thích mà phải dạy cái HS cần


17

và thời đại yêu cầu, xã hội đòi hỏi. Mỗi lớp tiểu học chủ yếu chỉ có một GV
làm chức năng “tổng thể” tương ứng với cả một ê kíp GV bậc học khác.
Nghĩa là GVTH phải làm việc với tất cả HS, phải thấu hiểu từng HS của mình
một cách tường tận. Vì vậy đòi hỏi người giáo viên tiểu học phải có sự cố
gắng vượt bậc để thực hiện tốt việc cá thể hóa HS trong nhiệm vụ đào tạo
hàng loạt nhân cách công dân. GVTH ngày nay phải học tập liên tục, thường

xuyên chứ không phải chỉ học một lần như ngày xưa là hành nghề được.
Do đặc điểm lao động sư phạm ở cấp TH, nghề dạy học TH là
nghề quan trọng đối với giáo dục nói chung và GVTH là nhân tố quyết định
đối với sự phát triển chất lượng giáo dục của từng HS tiểu học, của mỗi lớp
TH và trường TH nhất định.
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền của giáo viên Tiểu học
Theo điều lệ trường tiểu học - bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT
ngày 22 tháng 1 năm 2014 qui định: GV làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
học sinh trong trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình
giáo dục tiểu học có nhiệm vụ và quyền cơ bản:
1.3.2.1 Nhiệm vụ của GVTH:
- Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục,

kế hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh;
quản lí học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham
gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả
giảng dạy và giáo dục.
- Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất,

danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử
công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
- Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên


×