Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tại ban QLDA giao thông II sở giao thông vận tải tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NN&PT NÔNG THÔN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN MẠNH HÙNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THƠNG
TẠI BAN QLDA GIAO THƠNG II – SỞ GIAO THƠNG VẬN TẢI
TỈNH THANH HĨA

Chun ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN HỮU DÀO

HÀ NỘI – 2017


i

LỜICAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, có sự giúp
đỡ của giáo viên hƣớng dẫn PGS.TS Trần Hữu Dào. Các nội dung nghiên
cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây, những số liệu trong các


bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét và đánh giá đƣợc chính tác giả
thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng nhƣ số liệu của
các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng đƣợc thể hiện trong phần tài liệu
tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu
trách nhiệm trƣớc hội đồng, cũng nhƣ kết quả luận văn của mình.
Hà Nội, ngày

tháng 11năm 2017
Tácgiả

Trần Mạnh Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ
đóng góp ý kiến của các thầy cô ở khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh và
Phòng Đào tạo sau đại học Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, các bạn
đồng nghiệp cùng tập thể lớp cao học K23 B1.3 – Ngành Quản lý kinh tế đã
cung cấp kiến thức, tài liệu và các thơng tin có liên quan đến đề tài này.
Đặc biệt tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hƣớng
dẫn PGS.TS Trần Hữu Dào – Trƣởng khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh,
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, thầy đã tận tình giúp đỡ tơi trong q
trình học tập và nghiên cứu hồn thiện luận văn này.
Trong khuôn khổ một Luận văn Thạc sỹ, chắc chắn chƣa đáp ứng đƣợc
một cách đầy đủ những vấn đề đã nêu ra, mặt khác do trình độ bản thân cịn
nhiều hạn chế. Tơi xin chân thành cảm ơn và tiếp thu nghiêm túc những ý kiến
đóng góp của các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp.

Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2017
Tác giả

Trần Mạnh Hùng


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG .................................... 4
1.1. Khái qt về dự án và dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình giao thơng ........ 4
1.1.1. Dự án, phân loại dự án ............................................................................ 4
1.1.2. Dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình giao thơng: ....................................... 5
1.1.3. Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình giao thơng ........................... 7
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình giao thơng 20
1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện quản lý dự án đầu tƣ cơng trình giao thông tại
một số dự án tiêu biểu trong tỉnh Thanh Hóa. ................................................ 20
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho cơng tác quản lý dự án đầu tƣ cơng trình giao

thơng tại Ban QLDA Giao thông II – Sở GTVT Thanh Hóa. ...................... 24
1.3. Một số cơng trình nghiên cứu liên quan .................................................. 25
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM CỦA TỈNH THANH HÓA VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 27
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa ........................................ 27
2.1.1. Vị trí địa lý và các đặc điểm tự nhiên của tỉnh Thanh Hóa ........... 27
2.1.2. Các đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hóa ................................ 29


iv

2.2. Tổng quan Ban Quản lý dự án giao thông II ........................................... 32
2.2.1. Giới thiệu về ban QLDA giao thông II ................................................. 32
2.2.2. Tổ chức bộ máy của Ban QLDA Giao thông II .................................... 33
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 39
2.3.1. Chọn điểm khảo sát thu thập số liệu:....................................................... 39
2.3.2.Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu .................................................... 40
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình
giao thơng ........................................................................................................ 40
2.4.1. Chỉ tiêu về chi phí thực hiện dự án ....................................................... 40
2.4.2. Chỉ tiêu về chất lƣợng cơng trìnhvà an tồn lao động trong thi công .......... 41
2.4.3. Chỉ tiêu về kế hoạch và tiến độ thực hiện dự án ................................... 41
2.4.4. Chỉ tiêu về khối lƣợng và phạm vi công việc của dự án ...................... 42
2.4.5. Chỉ tiêu vềQuản lý đấu thầu và hợp đồng ............................................ 42
2.4.6. Chỉ tiêu vềnguồn nhân lực quản lý dự án ............................................ 42
2.4.7. Chỉ tiêu về quản lý môi trƣờng thực hiện dự án .................................. 42
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 43
3.1. Thực trạng hoạt động quản lý dự án tại Ban QLDA Giao thông II ......... 43
3.1.1. Khái quát hoạt động quản lý dự án của Ban QLDA giao thông II ....... 43
3.2. Kết quả công tác quản lý dự án tại 03 dự án lựa chọn điều tra, khảo sát: 58

3.2.1. Dự án tuyến nối các huyện Tây Thanh Hóa ......................................... 58
3.2.2. Dự án đƣờng giao thông từ bản Na Tao, xã Pù Nhi đi bản Chai, xã
Mƣờng Chanh.................................................................................................. 65
3.2.3. Dự án xây dựng cầu BTCT đi xã Cẩm Lƣơng, huyện Cẩm Thủy. ....... 70
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý dự án tại Ban QLDA Giao thông II ... 73
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc: ....................................................................... 73
3.3.2 Những hạn chế tồn tại: ........................................................................... 74
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý dự án ................. 80


v

3.4.1. Nhân tố con ngƣời: ................................................................................ 82
3.4.2. Nhân tố chi phí và vốn thực hiện dự án ................................................ 83
3.4.3. Nhân tố công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án ............................ 83
3.4.4. Nhân tố quản lý chất lƣợng công trình, tiến độ thực hiện dự án .......... 84
3.5. Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tƣ cơng trình giao
thơng tại Ban QLDA Giao thơng II ................................................................ 85
3.5.1. Giải pháp đổi mới tổ chức biên chế, nâng cao năng lực của Cán bộ quản
lý dự án: ........................................................................................................... 85
3.5.2. Giải pháp quản lý tài chính, nguồn vốn của dự án................................ 90
3.5.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cơng trình, đẩy nhanh tiến độ dự án ... 93
3.5.4.Giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu ... 97
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BTN

: Bê tông nhựa

CNVC

: Công nhân viên chức

DAĐT

: Dự án đầu tƣ

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

GTVT

: Giao thơng Vận tải

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

QLCL


: Quản lý chất lƣợng

QLDA

: Quản lý dự án

TKKT

: Thiết kế kỹ thuật

TVGS

: Tƣ vấn giám sát

TVTK

: Tƣ vấn thiết kế

UBND

: Uỷ ban nhân dân

TMĐT

: Tổng mức đầu tƣ


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG


STT

Tên bảng, biểu

Trang

3.1

Chi phí thực hiện các dự án các năm 2013-2016

46

3.2

Nguồn vốn thực hiện các dự án các năm 2013-2016

48

3.3

Thống kê công tác quản lý chất lƣợng các dự án

49

3.4

Thống kê tiến độ thực hiện các dự án

51


3.5

Tình hình GPMB các dự án

52

3.6

Thống kê khối lƣợng thực hiện các dự án

53

3.7

Thống kê công tác quản lý đấu thầu và hợp đồng các dự án

55

3.8

Thống kê nhân lựcthực hiện các dự án

57

3.9

Thống kê công tác quản lý môi trƣờng các dự án

57


3.10 Vốn dự án tuyến nối các huyện Tây Thanh Hóa qua các năm

61

3.11 Cơ cấu chi phí thực hiện dự án Tuyến nối các huyện Tây
Thanh Hóa
3.12 Vốn dự án đƣờng giao thơng từ bản Na Tao, xã Pù Nhi đi
bản Chai, xã Mƣờng Chanh qua các năm
3.13 Cơ cấu chi phí thực hiện dự án đƣờng giao thông từ bản Na
Tao, xã Pù Nhi đi bản Chai, xã Mƣờng Chanh
3.14 Vốn dự án xây dựng cầu BTCT đi xã Cẩm Lƣơng, huyện
Cẩm Thủy qua các năm
3.15 Cơ cấu chi phí thực hiện dự án cầu BTCT đi xã Cẩm Lƣơng,
huyện Cẩm Thủy

62
67
68
72
72


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên hình


Trang

1.1

Vịng đời dự án và Quản lý dự án

11

2.1

Cơ cấu tổ chức Ban quản lý dự án Giao thông II

34

3.1

Tổ chức biên chế mới của Ban QLDA giao thông II

87

3.2

Hệ thống tổ chức quản lý chất lƣợng

94

3.3

Sơ đồ thực hiện quản lý tiến độ thi công


96


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, khi nƣớc ta bắt đầu hội nhập kinh tế quốc
tế, diện mạo đất nƣớc ngày càng không ngừng đổi mới, đó là việc đời sống
kinh tế của ngƣời dân ngày càng đƣợc cải thiện, nền kinh tế ngày càng tăng
trƣởng và phát triển. Tất nhiên cùng với sự phát triển và nâng cao không
ngừng của các ngành nghề kinh tế, các lĩnh vực khác của đời sống. Đó là các
dự án giao thông đƣợc tập chung đầu tƣ với số lƣợng và quy mô lớn nhằm
đáp ứng yêu cầu về cơ sở hạ tầng giao thông của công cuộc cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc.
Bên cạnh đó, lĩnh vực quốc phòng an ninh đối với một Quốc gia luôn là
vấn đề quan trọng hàng đầu, để đảm bảo tồn vẹn lãnh thổ và bình n cho
đất nƣớc, trong các nhiệm vụ nặng nề đó, việc xây dựng các tuyến đƣờng nhƣ
đƣờng tuần tra biên giới, đƣờng công vụ, đƣờng vào khu hậu cứ… các tuyến
đƣờng giao thông nói chung đều có ý nghĩa quan trọng về kinh tế chính trị, xã
hội an ninh quốc phong.
Gắn liền với các dự án đầu tƣ xây dựng, đặc biệt là thi cơng xây dựng
các cơng trình giao thơng lĩnh vực quản lý dự án đầu tƣ xây dựng là một
chuyên ngành quản lý cịn ít đƣợc chú trọng quan tâm ở Việt Nam nên trong
thời gian vừa qua ngoài một số dự án thi công đảm bảo tiến độ chất lƣợng thì
cũng có rất nhiều dự án thi cơng chậm tiến độ, chất lƣợng cơng trình khơng
đảm bảo.Vì vậy cơng tác quản lý dự án cũng cần đƣợc quan tâm hàng đầu để
đảm bảo đầu tƣ xây dựng một dự án đạt hiệu quả tránh gây thất thốt lãng phí
ngân sách nhà nƣớc và tạo ra các bức xúc xã hội.

Ban Quản lý dự án giao thông II – Sở Giao thông Vận tải thực hiện
nhiệm vụ quản lý dự án đầu tƣ xây dựng các cơng trình giao thơng trên địa
bản tỉnh. Trong quá trình quản lý thực hiện dự án có nhiều chủ thể tham gia ở
các góc độ khác nhau, nhƣng với chức năng, nhiệm vụ của mình, cơng tác


2

quản lý dự án của Chủ đầu tƣ thực sự đóng vai trị quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả đầu tƣ và xây dựng cả về quản lý chất lƣợng và tiến độ.
Xuất phát từ những vấn đề trên đây, tơi nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thơng tại
Ban QLDA Giao thơng II - Sở Giao thơng vận tải tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình quản lý dự án đầu tƣ cơng
trình giao thơng, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự
án đầu tƣ cơng trình giao thông tại Ban QLDA Giao thông II – Sở GTVT
Thanh Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý dự án.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án, các tồn tại, vƣớng mắc và
những khó khăn trong cơng tác quản lý dự án cơng trình giao thơng tại Ban
QLDA Giao thơng II.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự án tại
Ban QLDA Giao thông II trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thực hiện dự án

đầu tƣ xây dựng cơng trình giao thơngtại Ban quản lý dự án Giao thông II.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nội dung nghiên cứu chỉ đi sâu nghiên cứu về
quản lý dự án công trình giao thơng.
- Phạm vi về khơng gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu các dự án do Ban
QLDA Giao thông II – Sở GTVT Thanh Hóa quản lý.


3

- Phạm vi về thời gian:
+ Các số liệu thứ cấp từ năm 2013 đến năm 2016;
+ Số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin năm 2017
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về quản lý dự án đầu tƣ cơng trình
giao thơng.
- Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ cơng trình giao thơng tại
Ban QLDA Giao thơng II, Thanh Hóa.
- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến cơng tác quản lý dự án đầu tƣ
cơng trình giao thơng.
- Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tƣ cơng trình giao
thơng tại Ban QLDA Giao thơng II – Sở GTVT tỉnh Thanh Hóa.


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG
1.1. Khái quát về dự án và dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình giao thơng

1.1.1. Dự án, phân loại dự án
Có nhiều khái niệm về dự án, nhƣng một cách chung nhất, có thể hiểu
dự án là một lĩnh vực đặc thù, một nhiệm vụ cụ thể cần phải đƣợc thực hiện
với phƣơng pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ xác
định. [10]
Theo Tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO), trong tiêu chuẩn ISO
9000:2000 thì: “Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt
động có phối hợp và được kiểm sốt, có thời gian bắt đầu và kết thúc, được tiến
hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả
các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực”.[9]&[16]
Đặc trƣng cơ bản của dự án là [18]:
- Dự án có mục đích và mục tiêu rõ ràng: Mỗi dự án là một hoặc một tập
hợp nhiệm vụ cần đƣợc thực hiện để đạt tới một kết quả xác định nhằm thỏa mãn
một nhu cầu nào đó. Bản thân dự án là một hệ thống phức tạp, có thể chia thành
nhiều bộ phận khác nhau để quản lý và thực hiện, phải đảm bảo các mục tiêu cơ
bản về thời gian, chi phí và chất lƣợng.
- Dự án có chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn: Dự án phải trải qua
các giai đoạn hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ
phận quản lý chức năng với quản lý dự án: Dự án ln có sự tham gia của các
bên hữu quan nhƣ: Chủ đầu tƣ, ngƣời hƣởng thụ dự án, nhà thầu, các nhà tƣ vấn,
các cơ quan quản lý nhà nƣớc…các thành viên tham gia có thể khác nhau tùy
theo tính chất mỗi dự án. Ngồi ra, giữa các bộ phận quản lý chức năng và nhóm
quản lý dự án thƣờng phát sinh các cơng việc, yêu cầu sự phối hợp thực hiện với


5

mức độ tham gia của các bộ phận là không giống nhau. Vì mục tiêu của dự án,
các nhà quản lý dự án cần duy trì mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác.

- Dự án có sản phẩm mang tính đơn chiếc, độc đáo: Có thể nói sản phẩm
hoặc dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất, lao động địi hỏi kỹ năng chun mơn
với những nhiệm vụ không lặp lại.
- Dự án bị hạn chế bởi các nguồn lực: Ta hiểu rằng, giữa các dự án ln
có quan hệ chia nhau các nguồn lực khan hiếm của một hệ thống (một cá nhân,
một doanh nghiệp, một quốc gia…) mà chúng phục vụ. Các nguồn lực đó có thể
là tiền vốn, nhân lực, thiết bị…
- Dự án ln có tính bất định và rủi ro: Các dự án có điểm bắt đầu và kết
thúc khác nhau, nhƣng thƣờng diễn ra trong một thời gian dài, dƣới tác động của
những yếu tố khác nhau. Chính vì vậy, việc thực hiện dự án khơng chỉ địi hỏi
tiêu tốn nhiều nguồn lực mà còn gặp nhiều rủi ro, bất định. Yếu tố thời gian,
nguồn lực, cũng nhƣ sự tác động của môi trƣờng luôn là nguyên nhân của những
bất định và rủi ro của dự án.
1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng:
Theo Luật Xây dựng (năm 2014) thì Dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình
(Gọi tắt là dự án xây dựng) là “ tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn
để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơng trình xây dựng nhằm mục đích
phát triển, duy trì, nâng cao chất lƣợng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một
thời gian nhất định”.[14]
Theo khái niệm trên đây, dự án xây dựng bao gồm hai nội dung là Đầu tƣ
và hoạt động xây dựng.
Cơng trình xây dựng bao gồm cơng trình xây dựng cơng cộng, cơng trình
dân dụng, cơng trình cơng nghiệp, giao thơng, thủy lợi, năng lƣợng và các cơng
trình khác. Ở Luận văn này, đƣợc hiểu là đang nói đến dự án đầu tƣ xây dựng
cơng trình giao thơng.
Cơng trình giao thơng thực chất là những cơng trình nhân tạo tại một khu
vực nào đó do con ngƣời tạo nên nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển, giao thơng
đi lại của mình. Đó là các cơng trình vƣợt qua các chƣớng ngại thiên nhiên, các



6

chƣớng ngại nhân tạo, một tuyến giao thông khác hoặc một hạng mục cơng trình
nhỏ nhƣ: cầu, đƣờng, tƣờng chắn, cống, rãnh…Theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP
ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lƣợng và bảo trì cơng trình xây
dựng, cơng trình giao thơng bao gồm [4]:
- Cơng trình đƣờng bộ: Đƣờng ô tô cao tốc các loại; đƣờng ô tô, đƣờng
trong đô thị; đƣờng nông thôn, bến phà.
- Công trình đƣờng sắt: đƣờng sắt cao tốc và cận cao tốc; đƣờng sắt đô thị,
đƣờng sắt trên cao, đƣờng tầu điện ngầm (Metro); đƣờng sắt quốc gia; đƣờng sắt
chuyên dụng và đƣờng sắt địa phƣơng.
- Cơng trình cầu: cầu đƣờng bộ, cầu bộ hành (không bao gồm cầu treo dân
sinh); cầu đƣờng sắt; cầu phao; cầu treo dân sinh.
- Công trình hầm: Hầm đƣờng ơ tơ; hầm đƣờng sắt; hầm cho ngƣời đi bộ.
- Cơng trình đƣờng thủy nội địa: Cơng trình sửa chữa/đóng mới phƣơng
tiện thủy nội địa (bến, ụ, triền, đà, ...); cảng bến thủy nội địa; âu tầu; đƣờng thủy
chạy tàu (trên sông, hồ, vịnh và đƣờng ra đảo, trên kênh đào).
- Cơng trình hàng hải: bến cảng biển; cơng trình sửa chữa/đóng mới
phƣơng tiện thủy nội địa (bến, ụ, triền, đà...); luồng hàng hải (chạy tàu 1 chiều);
cơng trình chỉnh trị (đê chắn sóng/chắn cát, kè hƣớng dịng/bảo vệ bờ).
- Các cơng trình hàng hải khác: bến phà/cảng ngồi đảo, bến cảng chun
dụng, cơng trình nổi trên biển; hệ thống phao báo hiệu hàng hải trên sơng/biển;
đèn biển, đăng tiêu.
- Cơng trình hàng khơng: Khu bay (bao gồm cả các cơng trình đảm bảo
bay).
Tóm lại, dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình giao thơng đƣợc hiểu nhƣ một
phạm vi hoạt động sáng tạo hoặc thay đổi cả những chức năng hoạt động của
cơng trình, cơng nghệ, kỹ thuật, mơi trƣờng... cũng nhƣ sự hình thành toàn vẹn
từ quan điểm thống nhất của mục tiêu, địa điểm và thời gian thực hiện.



7

1.1.3. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thơng
1.1.3.1. Khái qt chung về quản lý dự án
Ở Việt Nam, vấn đề quản lý dự án đã đƣợc chú ý từ đầu những năm 90,
thể hiện ở việc ban hành các Luật, các Nghị định và các văn bản pháp quy khác
về quản lý đầu tƣ và xây dựng…nhƣng cịn thiếu tính hệ thống và đồng bộ. Đến
nay, hệ thống Luật, Nghị định và các văn bản pháp quy đã ngày càng có những
bƣớc tiến và trở thành cơ sở pháp lý cho vấn đề quản lý dự án.
Hệ thống các văn bản pháp quy đã định hình và làm rõ những vấn đề cơ
bản của quản lý dự án, đó là: [10]
- Quản lý vĩ mơ đối với dự án: hay còn gọi là quản lý Nhà nƣớc đối với dự
án, bao gồm tổng thể các biện pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình
hình thành, triển khai thực hiện và kết thúc dự án. Trong quá trình triển khai thực
hiện dự án, Nhà nƣớc mà đại diện là các cơ quan quản lý Nhà nƣớc về kinh tế sử
dụng công cụ quản lý vĩ mô bằng hệ thống văn bản pháp quy nhƣ các Luật, Nghị
định, Thơng tƣ…về các chính sách, kế hoạch, quy hoạch, chính sách tiền tệ, tỷ
giá, lãi suất, chính sách đầu tƣ, chính sách thuế, những quy định về chế độ tài
chính kế tốn, thống kê, bảo hiểm, tiền lƣơng… để theo dõi chặt chẽ, định hƣớng
và chi phối hoạt động của dự án.
- Quản lý vi mơ đối với dự án: Là q trình quản lý các hoạt động cụ thể
của dự án.Ở Luận văn này chủ yếu chỉ đề cập đến quản lý vi mô đối với dự án
thuộc loại dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình, tập trung vào cơng tác quản lý dự
án của Ban Quản lý dự án giao thông II.
Một cách tổng quát, quản lý dự án bao gồm những nội dung sau:
- Định ra mục tiêu của dự án.
- Xác định các phƣơng tiện cần huy động (nguyên liệu, nhân lực, thơng
tin,...)
- Đánh giá các rủi ro có thể xảy ra, đề xuất các biện pháp theo dõi và hành

động.
- Động viên nhân lực tham gia và phối kết hợp các hoạt động của họ.


8

- Theo dõi dự án, tổng hợp thông tin về tiến trình thực hiện dự án và tất cả
những gì có thể dẫn tới sự thay đổi mục tiêu hoặc chƣơng trình dự án.
Từ đây, có thể có hai cách hiểu về quản lý dự án: theo nghĩa rộng, quản
lý dự án là một loại hình quản lý mà chủ yếu chính là xác định mục tiêu, xác
định khối lƣợng công việc, xác định nhu cầu nguồn lực và vận dụng tổng hợp
các kiến thức, các phƣơng pháp nhằm đạt mục tiêu của dự án. [10]
Theo nghĩa hẹp, Quản lý dự án đƣợc hiểu là chỉ đạo dự án, áp dụng
những kiến thức, những kỹ năng, phƣơng tiện kỹ thuật trong quá trình hoạt động
thực hiện dự án để đáp ứng đƣợc những nhu cầu mong đợi của ngƣời bỏ vốn cho
dự án. Đây ln là vấn đề khó khăn vì những lý do về quy mơ của dự án, thời
gian hồn thành dự án, chi phí cho dự án và chất lƣợng của dự án. [10]
Quản lý dự án là việc điều phối và tổ chức các bên liên quan tham gia
vào một dự án nhằm hoàn thành dự án đó theo những yếu tố: chất lƣợng, thời
gian và chi phí, là q trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối và kiểm soát một dự
án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc, nhằm đảm bảo sự hoàn thành đúng thời
hạn trong phạm vi ngân sách và các yêu cầu kỹ thuật đã đƣợc xác định trƣớc
cũng nhƣ cách thức và chất lƣợng thực hiện. Theo nghĩa này, có thể nói thực
chất của quản lý dự án là quản lý thực hiện một dự án. [10]
Ở đây, thực hiện một dự án đƣợc hiểu là xác định và thực hiện hoàn
chỉnh một tổ hợp các hành động, quyết định và công việc lệ thuộc lẫn nhau trong
mục đích cũng nhƣ trong sự liên kết giữa chúng nhằm đáp ứng một nhu cầu đã
đƣợc xác định, trong sự ràng buộc về thời gian và nguồn lực ở một bối cảnh
khơng chắc chắn, trong đó [10]:
- Xác định một tổ hợp các hành động quyết định và công việc: phải lƣu ý

đƣợc những hành động quyết định và công việc cần thiết cho việc thực thi dự án
trong quá trình lập kế hoạch.
- Thực hiện hồn chỉnh một tổ hợp các hành động quyết định và công
việc: nghĩa là trong q trình thực hiện một dự án ln địi hỏi những quyết định
hợp lý nhằm điều hòa các yêu cầu, các chi phí kể cả những quyết định chấp nhận
rủi ro.


9

- Các công việc lệ thuộc lẫn nhau trong mục đích cũng như trong sự liên
kết giữa chúng với nhau, nghĩa là:
+ Một dự án thƣờng bao gồm rất nhiều công việc mà những công việc ấy
(về nguyên tắc) đều hƣớng tới cùng mục đích: Sự thành cơng của dự án. Tuy
nhiên, những công việc khác nhau của một dự án khơng độc lập nhau mà giữa
chúng thƣờng có những mối liên hệ chặt chẽ (xét theo quan điểm của lý thuyết hệ
thống).
+ Các công việc của một dự án thƣờng phụ thuộc lẫn nhau về trình tự, thời
gian thực hiện hoặc điều kiện không gian để thực hiện chúng.
- Nhằm đáp ứng một nhu cầu đã được nêu ra trong sự ràng buộc về kỳ
hạn (và thường là ràng buộc về nguồn lực) và trong một bối cảnh không chắc
chắn:
+ Mỗi dự án khi lập cũng nhƣ khi thực hiện nó đều hƣớng vào một mục
tiêu (nhu cầu) cần đạt đƣợc đã xác định (mục tiêu tài chính, mục tiêu kinh tế xã
hội, mục tiêu môi trường,...)
+ Mỗi dự án đều có thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc, nghĩa là có một
kỳ hạn đã đƣợc xác địnhtrong quá trình triển khai thực hiện dự án. Vì thế, có một
u cầu quan trọng là các cơng cụ của dự án chỉ đƣợc tiến hành trong khoảng
thời gian đã đƣợc xác định đó.
+ Trong q trình thực hiện một dự án ln phải tiêu tốn những chi phí

hay tiêu tốn những nguồn lực. Nếu chi phí trong q trình thực hiện dự án vƣợt
mức dự kiến sẽ ảnh hƣởng xấu đến mức độ thành công của dự án và ngƣợc lại
nếu quản lý thực hiện dự án tốt nhất dẫn đến tiết kiệm chi phí sẽ ảnh hƣởng tốt
đến mức độ thành công.
+ Một dự án dù cho đƣợc phân tích kỹ đến mấy cũng mới chỉ là dự án.
Trong q trình triển khai thực hiện nó, những điều kiện thực tế khơng bao giờ
diễn ra một cách hồn tồn đúng nhƣ dự kiến, nghĩa là dự án ln phải triển khai
thực hiện trong một môi trƣờng hoạt động đầy rủi ro, bất định. Điều đó địi hỏi
ngƣời quản lý thực hiện dự án phải lƣờng trƣớc và kịp thời phản ứng với những
rủi ro, bất định trong môi trƣờng dự án có thể xảy ra.


10

Dù là theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp thì những yếu tố (điều kiện) cần thiết
phải có để quản lý dự án phải là: [10]
(1) Phải có một chương trình, một kế hoạch được định trước;
(2) Phải có các cơng cụ, các phương tiện để kiểm soát và quản lý;
(3) Phải có các quy định, các luật lệ cho quản lý;
(4) Phải có con người, bao gồm các tổ chức và các cá nhân có đủ năng
lực để vận hành bộ máy quản lý.
* Cùng với những nhận thức ở trên, trên giác độ của người đang hoạt
động trong lĩnh vực quản lý dự án , tác giả thấy cần thiết phải nhấn mạnh rằng:
Quản lý dự án là sự kết hợp tuyệt vời giữa khoa học và nghệ thuật. Người quản
lý dự án ngoài những kiến thức cơ bản về khoa học quản lý, về công nghệ hay kỹ
thuật quản lý còn phải nắm vững Nghệ thuật quản lý, phải đổi mới tư duy, phải
cập nhật, nắm bắt được những luận thuyết mới, những tư tưởng mới của lý
thuyết quản lý hiện đại.
1.1.3.2. Quản lý dự án xây dựng giao thông
Quản lý dự án xây dựng là một loại hình của quản lý dự án mà đối tƣợng

của nó là dự án xây dựng cơng trình. Quản lý dự án xây dựng đó làq trình lập
kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự
án nhằm đảm bảo cho cơng trình dự án hoàn thành đúng thời hạn; trong phạm vi
ngân sách đƣợc duyệt; đạt đƣợc các yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất lƣợng;
đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trƣờng bằng những phƣơng pháp và điều
kiện tốt nhất cho phép. [17]
Nguyên tắc quản lý dự án xây dựng là: Dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình
phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an tồn mơi
trƣờng, phù hợp với các quy định của pháp luật.[17]
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án xây dựng là:Hồn thành cơng trình
đảm bảo kỹ thuật, chất lƣợng trong phạm vi ngân sách đƣợc duyệt và thời hạn
cho phép.


11

Tƣơng tự nhƣ các dự án xây dựng khác, dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình
giao thơng diễn ra theo nhiều giai đoạn, có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành

vòng đời của dự án, gắn liền với các giai đoạn đó, là hoạt động quản lý dự án.
Chu kỳ đầu tƣ hay vòng đời của dự án
Giai
đoạn
trƣớc
đầu tƣ

Báo
cáo
đầu tƣ

XDCT

Dự án
đầu tƣ
XDCT

Chuẩn bị đầu tƣ

Thiết
kế
CTXD

Lựa
chọn
nhà
thầu

Thực
hiện
hợp
đồng

TCXD

TCXD

Thực hiện đầu tƣ

Nghiệm
thu bàn

giao
CTXD

Giai đoạn
sau đầu tƣ
(khai thác
sử dụng
CT)

Kết thúc

Quản lý dự án xây dựng
Hình 1.1: Vịng đời dự án và Quản lý dự án[17]
Dự án xây dựng CTGT là loại dự án có tính đặc biệt về quy mơ, thời
gian thực hiện, chất lƣợng, mục tiêu trong sự hạn chế của tài nguyên...
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm [17] của dự án đầu tƣ xây dựng giao
thơng là:
- Tính chất cố định: Sản phẩm xây dựng giao thơng có đặc điểm là nó cố
định tại nơi sản xuất ra nó, gắn chặt với đất đai, với địa điểm xây dựng với tƣ cách
là cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại địa điểm đó. Sự tác động qua lại giữa mơi trƣờng và
cơng trình; sự tác động của các điều kiện địa chất, thủy văn, điều kiện xã hội, dân
cƣ nơi xây dựng cơng trình phải đƣợc tính tốn trƣớc. Nó địi hỏi cơng trình phải
đƣợc xây dựng theo quy hoạch, phải đƣợc khảo sát kỹ lƣỡng trƣớc khi xây dựng
cũng nhƣ quá trình khai thác sử dụng. Về nguyên tắc sản phẩm xây dựng giao
thông bao giờ cũng đƣợc sản xuất theo một yêu cầu có trƣớc. Trong điều kiện
kinh tế thị trƣờng, việc trao đổi đƣợc thực hiện thông qua phƣơng thức đấu thầu và
hợp đồng xây dựng. Việc hạch tốn chi phí lao động xã hội đã bỏ ra cho xây dựng
phải phù hợp với hợp đồng nhận thầu, với hồ sơ thiết kế đƣợc duyệt. Chính đặc



12

điểm này quyết định trình tự xây dựng cơ chế quản lý nó, ở đây hợp đồng xây
dựng đóng vai trị đặc biệt quan trọng.
- Tính chất riêng lẻ, đơn chiếc: Do tính chất cố định, gắn liền với đất đai
nơi xây dựng nên sản phẩm xây dựng giao thông lại có tính chất riêng lẻ, đơn
chiếc. Chính đặc điểm này địi hỏi với mỗi cơng trình xây dựng phải có thiết kế
riêng. Nó cũng quyết định và ảnh hƣởng rất nhiều đến điều kiện cơng nghiệp hóa
xây dựng, đến phƣơng phá tổ chức quản lý xây dựng và điều kiện khai tác cơng
trình khi đƣa nó vào hoạt động.
- Tính chất trải dài theo tuyến. quy mơ sản phẩm lớn: Tính chất này ảnh
hƣởng đến tồn bộ q trình đầu tƣ xây dựng cơng trình khơng chỉ trong giai
đoạn hình thành dự án, trong xây dựng mà cả trong suốt q trình khai thác cơng
trình. Chi phí khảo sát thiết kế lớn, thi công trên nhiều điều kiện địa hình, địa
chất khác nhau, rủi ro nhiều, lực lƣợng thi công và quản lý , khai thác chịu sự chi
phối của tuyến cơng trình. Với quy mơ lớn, địi hỏi vốn đầu tƣ cho xây dựng
cơng trình cũng lớn.
- Tồn tại lâu dài, trình độ kỹ thuật và mỹ thuật cao: Đặc điểm này địi hỏi
cơng trình phải đƣợc xây dựng với chất lƣợng cao, từ khâu thiết kế đến thi cơng,
phải đón trƣớc đƣợc những tiến bộ kỹ thuật – công nghệ để tránh lạc hậu, mặt
khác phải đảm bảo tính mỹ quan kiến trúc của cơng trìn xây dựng. Tuổi thọ kinh
tế của cơng trình thƣờng khơng đồng nhất với tuổi thọ thiết kế. Nó khơng chỉ
phụ thuộc vào độ bền vật liệu, chất lƣợng xây dựng mà cịn phụ thuộc vào hoạt
động khai thác, bảo trì cơng trình…
Nhƣ vậy, đặc điểm riêng của Dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình giao
thơnglà: [17]
- Tính chất di động của q trình sản xuất: Do tính chất cố định của sản
phẩm nên đã nảy sinh tính chất di động của quá trình sản xuất, con ngƣời và các
tƣ liệu lao động, nguồn lực phải liên tục di chuyển tể hồn thành các cơng trình
riêng biệt trong phạm vi cơng trƣờng và trên một tuyến cơng trình. Đặc điểm này

đặt ra một yêu cầu rất đặc biệt đối với công tác tổ chức thi công, công tác quản


13

lý cũng nhƣ khai thác. Nó địi hỏi mỗi bộ phận tham gia có tính linh hoạt cao,
lãnh đạo quản lý phải bám sát sản xuất. Đặc điểm này cũng đòi hỏi phải quản lý
và theo dõi tổ chức thi công theo phƣơng pháp dây chuyền, phải thực hiện công
nghiệp hóa xây dựng, tạo điều kiện để cơ giới hóa cao trong công tác xây dựng.
- Chu kỳ sản xuất dài phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên: Do khối lƣợng
sản phẩm lớn, cơng trình trải dài theo tuyến nên tất yếu chu kỳ sản xuất phải lớn.
các cơng trìn giao thơng phải xây dựng 1; 2 thậm chí nhiều năm làm cho vốn của
xã hội bỏ ra xây dựng rất lớn và nhiều năm ở trong tình trạng dở dang, khơng
phát huy đƣợc tác dụng của mình. Đặc điểm này địi hỏi phải đƣợc tổ chức quản
lý, thi cơng hợp lý, rút ngắn thời gian xây dựng, tiết kiệm vốn. Việc phân chia
cơng trình thành các hạng mục (gói thầu) tƣơng đối độc lập để tranh thủ thi công
dứt điểm, để có thể huy động từng phần vào khai thác đã trở thành một nguyên
tắc trong tổ chức quản lý. Vấn đề phân đoạn xây dựng, phân kỳ đầu tƣ một cách
khoa học đƣợc đặt ra rất nghiêm khắc và đi liền với điều đó là tổ chức việc khai
tác cơng trình góp phầm sớm thu hồi vốn, khắc phục, hạn chế rủi ro do tác động
xấu của điều kiện thiên nhiên.
- Tính riêng lẻ của q trình sản xuất: Do sản phẩm xây dựng là đơn
chiếc, cố định, gắn liền với đất đai do đó từ khâu thiết kế, thi cơng, khai thác bảo
trì cơng trình đều phải đƣợc tổ chức quản lý theo một cơ chế đặc biệt phù hợp
với đặc điểm từng cơng trình. Ngay trong điều kiện thiết kế định hình, tiêu chuẩn
hóa, định hìn hóa ở mức độ cao thì đặc điểm này vẫn nổi lên nhƣ là một nét
riêng của sản xuất xây dựng. Tính chất riêng lẻ của q trình xây dựng địi hỏi
phải lựa chọn hình thức quản lý, phối hợp tác nghiệp xây dựng cho phù hợp.
- Vai trò đặc biệt của đất xây dựng: Đất và mặt bằng xây dựng đóng vai
trị rất lớn. Nhgay từ khi thiết kế đã phải chọn địa điểm, phải khảo sát địa chất,

địa hình, khí tƣợng thủy văn của nơi đƣợc chọn làm địa điểm xây dựng; phải tính
đến đền bù giải phóng mặt bằng, tổ chức và quản lý thi cơng.
Tóm lại, Dự án xây dựng CTGT bao gồm các phần tử đƣợc tạo nên trong
quá trình thực hiện cũng nhƣ đảm bảo hồn thành các cơng việc của dự án (tài


14

chính, nhân lực, nguyên vật liệu, đất xây dựng, hợp đồng...). Những dự án đƣợc
xem là thành công khi tổng các chi phí khơng vƣợt q tổng dự tốn hoặc tổng
mức đầu tƣ và thời gian thực hiện xây dựng tƣơng ứng với thời gian trong kế
hoạch. [17]
Từ những đặc điểm của sản phẩm xây dựng giao thông, đặc điểm của dự
án xây dựng giao thông nhƣ trên, việc Quản lý dự án xây dựng CTGT phải do
một tổ chức có năng lực quản lý, các thành viên thơng thạo công việc, biết phối
hợp hoạt động với nhau một cách có hiệu quả.[17]
Về thời gian: Dự án xây dựng CTGT thƣờng có mức vốn đầu tƣ lớn, có
thời gian thực hiện dài, có yêu cầu thời điểm kết thúc dự án cụ thể, đơi khi địi hỏi
tiến độ cấp bách, để phục vụ nhu cầu lƣu thông vận tải hàng hoá cũng nhƣ hành
khách… để phát triển kinh tế của đất nƣớc hoặc phục vụ mục đích quốc phịng an
ninh… Do vậy, công tác quản lý dự án xây dựng CTGT đảm bảo đƣa CTGT vào
hoạt động đúng tiến độ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần đẩy nhanh tốc độ
tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc trong thời kỳ đổi mới.
Về chất lượng dự án xây dựng CTGT: Khó có thể khơng sai sót nhƣng
điểm chủ yếu đối với chất lƣợng cơng trình giao thơng là độ tin cậy và độ bền
vững cao. Dự án xây dựng CTGT không phải tồn tại một cách ổn định cứng,
hàng loạt phần tử của nó đều có thể thay đổi trong q trình thực hiện thi cơng
do nhiều ngun nhân, nhƣ các tác nhân từ bên trong nhƣ nguồn lực, tài chính,
các hoạt động sản xuất... và bên ngồi nhƣ mơi trƣờng chính trị, kinh tế, cơng
nghệ kỹ thuật, thậm chí cả các điều kiện tự nhiên, xã hội… Những phần tử riêng

của dự án có thể sử dụng vừa nhƣ các yếu tố thuộc thành phần bên trong, vừa
nhƣ các yếu tố bên ngồi của chính nó, chẳng hạn một đơn vị xây lắp chuyên
ngành đồng thời có thể thực hiện công việc của một vài dự án khác nhau.
1.1.3.3. Nội dung Quản lý dự án xây dựng công trình giao thơng
Quản lý dự án xây dựng cơng trình giao thông bao gồm các nội dung chủ
yếu sau [6]:
(1). Quản lý khối lƣợng và phạm vi công việc của dự án.


15

(2). Quản lý chất lƣợng công việc của dự án và an tồn lao động trong thi
cơng;
(3). Quản lý chi phí thực hiện dự án.
(4). Quản lý kế hoạch vàtiến độ thực hiện dự án.
(5). Quản lý đấu thầu và hợp đồng.
(6). Quản lý nguồn nhân lực.
(7). Quản lý môi trƣờng xây dựng dự án.
Các nội dung của quản lý dự án có tác động qua lại lẫn nhau và không tồn
tại một cách độc lập. Nguồn nhân lực phân bổ cho các khâu quản lý phụ thuộc
vào các ƣu tiên cơ bản, ƣu tiên các hình thức lựa chọn để quản lý.
1.1.3.4. Các hình thức quản lý dự án xây dựng: [6]& [14]
Tùy thuộc sở trƣờng và năng lực thực có, các Chủ đầu tƣ có thể lựa chọn
những hình thức quản lý khác nhau.Theo thời gian, Nhà nƣớc đã ban hành, sửa
đổi, bổ sung những chế độ chính sách liên quan đến việc quản lý dự án, nhằm
phù hợp hơn với thực tiễn về quản lý dự án.
Chính Phủ đã ban hành các Nghị định về quản lý dự án đầu tƣ xây
dựngNghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng (có hiệu lực từ ngày 5/8/2015, thay thế cho Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009 của Chính phủ). Nhƣ vậy đối với công tác quản lý dự án, cơ

chế cũng thay đổi nhiều.
1.1.3.4.1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án [6]:
* Khi áp dụng hình thức CĐT trực tiếp QLDA, trƣờng hợp CĐT thành lập
Ban QLDA thì Ban QLDA phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và CĐT theo
nhiệm vụ, quyền hạn mà Ban QLDA đƣợc giao để giúp CĐT làm đầu mối
QLDA. Ban QLDA phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ QLDA theo
yêu cầu của CĐT. Ban QLDA có thể thuê tƣ vấn quản lý, giám sát một số phần
việc mà Ban QLDA không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhƣng phải
đƣợc sự đồng ý của CĐT.Ban quản lý dự án khi đƣợc thành lập để quản lý thực
hiện dự án đầu tƣ phải đảm bảo các điều kiện năng lực sau:


16

(1).Phải có bộ máy trực tiếp quản lý thực hiện các cơng việc của dự án có
đủ năng lực chun môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của dự án.
(2). Phải có đủ số ngƣời đáp ứng các điều kiện năng lực để đảm nhận các
chức danh: Trƣởng ban QLDA, các phó ban phụ trách lĩnh vực, phụ trách các
lĩnh vực chuyên môn của Ban QLDA theo yêu cầu của cơng tác quản lý thực
hiện dự án.
(3). Trƣởng ban, phó ban hoặc giám đốc, phó giám đốc ban QLDA (gọi
chung là trưởng ban, phó ban) và ngƣời phụ trách các lĩnh vực chun mơn của
Ban QLDA phải có trong biên chế hoặc có hợp đồng lao động với tổ chức lập ra
Ban QLDA.
(4). Trƣởng Ban QLDA phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên
ngành phù hợp với yêu cầu của dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về QLDA và có
kinh nghiệm chun mơn tối thiểu 3 năm và đáp ứng một trong các điều kiện
sau:
- Đã là trƣởng ban hoặc phó ban quản lý 1 dự án tƣơng tự.
- Đã là trƣởng ban quản lý 2 dự án cùng loại, nhóm thấp hơn liền kề.

- Đã phụ trách kỹ thuật hoặc kinh tế của 2 dự án tƣơng tự.
(5). Phó trƣởng Ban quản lý dự án phải có trình độ đại học trở lên thuộc
chun ngành phù hợp với lĩnh vực phụ trách và đáp ứng một trong các điều
kiện sau:
- Đã là phó ban quản lý 1 dự án tƣơng tự.
- Đã là trƣởng ban quản lý 1 dự án cùng loại, nhóm thấp hơn liền kề.
- Đã phụ trách lĩnh vực chuyên môn cùng loại của 2 dự án tƣơng tự.
(6). Ngƣời phụ trách kỹ thuật, cơng nghệ phải có trình độ đại học trở lên
thuộc chuyên ngành xây dựng, giao thông hoặc chuyên ngành kỹ thuật phù hợp
với yêu cầu của công việc đảm nhận và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Đã phụ trách kỹ thuật, công nghệ của 1 dự án tƣơng tự.
- Đã phụ trách kỹ thuật, công nghệ của 2 dự án cùng loại, nhóm thấp hơn
liền kề.


×