ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN THỊ XUÂN HƢƠNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG TRONG KHU
KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN THỊ XUÂN HƢƠNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG TRONG KHU
KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ DẬU
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
HÀ NỘI -2015
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BA
̉
NG ii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG 8
1.1. Dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng giao thông 8
1.1.1. Khái niệm và đặc trƣng 8
1.1.2. Phân loại dự án đầu tƣ 11
1.2. Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng giao thông 14
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu 14
1.2.2. Nội dung quản lý dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng giao thông 16
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá 18
1.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác QLDA 20
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QLDA ĐTXD HẠ TẦNG GIAO THÔNG
TRONG KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN 24
2.1 Khái quát về DA ĐTXD hạ tầng giao thông KKT Đông nam Nghệ an 24
2.1.1. Vài nét về Ban QL KKT Đông nam Nghệ an và Ban QL các DA 24
2.1.2. DA ĐTXD hạ tầng giao thông KKT Đông nam Nghệ an 27
2.2 Thực trạng QLDA ĐTXD hạ tầng giao thông trong KKT Đông nam giai
đoạn 2008 - 2013 28
2.2.1. Tình hình QLDA theo chu kỳ 28
2.3. Đánh giá chung về công tác QLDA ĐTXD hạ tầng giao thông 66
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 66
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 69
Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QLDA ĐTXD HẠ TẦNG GIAO THÔNG TRONG KKT ĐÔNG NAM
NGHỆ AN 74
3.1. Bối cảnh kinh tế mới và định hƣớng hoàn thiện công tác QLDA
ĐTXD hạ tầng giao thông trong KKT Đông nam đến năm 2020 74
3.1.1 Bối cảnh kinh tế mới ảnh hƣởng tới DA ĐTXD hạ tầng giao thông 74
3.1.2 Định hƣớng hoàn thiện công tác QL DA ĐTXD hạ tầng giao thông
trong KKT Đông nam Nghệ an 76
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác QLDA ĐTXD hạ tầng giao thông trong
KKT Đông nam Nghệ an đến năm 2020 78
3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả QL 79
3.2.2 Nhóm giải pháp theo từng giai đoạn DA 82
3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác QL theo nội dung 86
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
CBNCV Cán bộ công nhân viên
CP Chính phủ
CSHTGT Cơ sở hạ tầng giao thông
DA Dự án
ĐTXD Đầu tƣ xây dựng
GPMB Giải phóng mặt bằng
GTVT Giao thông vận tải
HĐKT Hợp đồng kinh tế
KCN Khu công nghiệp
KH Kế hoạch
KKT Khu kinh tế
KSTK Khảo sát thiết kế
NĐ Nghị định
NQ Nghị quyết
QĐ Quyết định
QL Quản lý
QLDA Quản lý dự án
TKBVTC Thiết kế bản vẽ thi công
TKKT-TDT Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán
TW Trung ƣơng
UBND Uỷ ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
ii
DANH MỤC BA
̉
NG
Bảng 1.1 Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng công trình 12
Bảng 1.2. Các lĩnh vực QLDA ĐTXD hạ tầng giao thông đƣợc chú trọng 17
Bảng 2.3. Bảng chi phí đƣợc duyệt Xây dựng đƣờng D4 63
Bảng 2.4. Theo dõi KH và giá trị thực hiện từ năm 2008 - 2013 66
Bảng 2.5. Số lƣợng công trình hoàn thành bàn giao đƣa vào sử dụng và đã có
phê duyệt quyết toán chủ yếu là các DA quy hoạch chi tiết 67
iii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Chu trình QLDA ĐTXD hạ tầng giao thông 15
Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của BQL các DA 27
Hình 3.1 Đề xuất phƣơng án tổ chức Ban QL các DA 80
Sơ đồ 2.1 QLDA tại Ban QL các DA KKT Đông nam Nghệ an 30
Sơ đồ 2.2 Thực hiện công tác lập báo cáo nghiên cứu khả thi 31
Sơ đồ 2.3 Thực hiện bƣớc lập thiết kế kỹ thuật và dự toán 32
Sơ đồ 2.4 Nghiệm thu khối lƣợng thi công 35
Sơ đồ 2.5 Thực hiện kiểm tra hồ sơ và thanh toán cho nhà thầu 36
Sơ đồ 2.6 Thực hiện công tác quyết toán công trình 38
Sơ đồ 2.7 Thực hiện công tác QL thời gian và tiến độ 43
Sơ đồ 2.8 QL chất lƣợng tại Ban QL các DA 46
Sơ đồ 2.9 Thực hiện QL chất lƣợng khảo sát xây dựng công trình 47
Sơ đồ 2.10 QL chất lƣợng thi công xây dựng công trình tại Ban QL các DA 48
Sơ đồ 2.11 Quy trình lựa chọn nhà thầu 55
Sơ đồ 2.12 Các bƣớc thực hiện công tác đấu thầu tại Ban QL các DA 56
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để rút ngắn khoảng cách chênh lệch kinh tế -xã hội giữa miền Trung với
các vùng khác trên cả nƣớc, Bộ Chính trị đã có NQ số 39/NQ-TW về phát
triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và
Duyên hải Trung Bộ, NQ về chiến lƣợc phát triển kinh tế biển nhằm khai thác
tiềm năng lợi thế khu vực ven biển để đƣa miền Trung trở thành vùng phát
triển kinh tế năng động, có mức thu nhập cao, xã hội ổn định, môi trƣờng bền
vững.
Ngày 11/6/2007 Thủ tƣớng CP có QĐ số 85/2007/QĐ-TTg về việc thành
lập và ban hành Quy chế hoạt động của Ban QL KKT Đông nam Nghệ an,
tỉnh Nghệ an, nhằm tạo khu vực trọng điểm xúc tiến đầu tƣ, làm động lực
phát triển kinh tế cho tỉnh Nghệ an qua đó góp phần thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của vùng Bắc Trung Bộ.
Lĩnh vực QLDA là một lĩnh vực nhạy cảm, luôn nhận đƣợc sự quan tâm
sâu sắc của các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội. Trên địa bàn tỉnh Nghệ an có
nhiều Ban QLDA, nhƣng Ban QL các DA kết cấu hạ tầng KKT Đông nam
Nghệ an, là một đơn vị sự nghiệp kinh tế, thay mặt chủ đầu tƣ QL phần lớn
các DA ĐTXD hạ tầng trong KKT Đông nam Nghệ an. Việc QL các DA có
ảnh hƣởng trực tiếp và gián tiếp đến việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Nghệ an.
Sau 6 năm thực hiện, Ban QL KKT Đông nam đã thực hiện đƣợc 13 DA
hạ tầng thiết yếu. Ban QL KKT Đông nam đã đi vào ổn định, có đƣợc những
kinh nghiệm quản lý, đội ngũ các cán bộ, kỹ sƣ của Ban ngày càng trƣởng
thành cả về số lƣợng và chất lƣợng đủ điều kiện để đáp ứng mọi yêu cầu của
công tác QLDA đƣợc UBND Tỉnh Nghệ an giao, góp phần phát triển KKT
Đông nam ngày càng thu hút đƣợc nhà đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài…
Tuy đạt đƣợc những kết quả nhất định, nhƣng hiện tại hoạt động của DA
ĐTXD CSHTGT trong KKT Đông nam Nghệ an còn nhiều bất cập. Tổng
2
mức đầu tƣ, tổng dự toán còn phải điều chỉnh nhiều lần. Có những DA trong
quá trình thi công phải điều chỉnh thiết kế, hƣớng tuyến, do công tác lập,
KSTK kém chất lƣợng gây nên tình trạng điều chỉnh thay đổi, bổ sung.
Việc QLDA chƣa thật hiệu quả do tồn tại tình trạng chậm tiến độ, điều
này làm ảnh hƣởng tới việc phát huy tác dụng của DA vào thực tiễn đồng thời
làm ảnh hƣởng tới chi phí DA. Do kéo dài tiến độ làm chi phí phát sinh tăng
lên. Tuy Ban đã rất chú trọng đến công tác này, đã mở các hội nghị hội thảo,
chuyên đề bàn về vấn đề tiến độ DA, nhƣng trên thực tế do nhiều nguyên
nhân nhƣ: GPMB, xây dựng KH tiến độ không đảm bảo thiếu khoa học, thiếu
thực tiễn, tạo ra những KH tiến độ phi thực tế, Không đảm bảo hoàn thành
đúng tiến độ . . . Ngoài ra việc bố trí dàn trải, nợ XDCB kéo dài, chƣa có giải
pháp mạnh để khắc phục cũng là nguyên nhân dẫn đến tốc độ thực hiện DA
chậm do thiếu vốn, đầu tƣ thiếu tập trung gây lãng phí và đầu tƣ kém hiệu quả
do chậm đƣa DA vào vận hành khai thác. Điều này là một yếu kém trong vấn
đề QLDA đang đƣợc khắc phục dần từng bƣớc. Tuy nhiên vẫn còn là tình
trạng phổ biến .
Các phòng ban cơ quan chủ quản, việc chỉ đạo công tác lập DA đối với
công ty tƣ vấn còn chậm, chất lƣợng công tác tƣ vấn còn kém; Việc trình
duyệt tổng mức đầu tƣ, dự toán, KH đấu thầu phải qua nhiều khâu chỉnh sửa,
trong khi đó lực lƣợng cán bộ tại Ban và đặc biệt là phòng thẩm định Ban QL
KKT Đông nam còn thiếu.
Tổng mức đầu tƣ, tổng dự toán còn phải điều chỉnh nhiều lần Có nhiều
nguyên nhân dẫn tới tình hình trên, trong đó có công tác QL của Ban DA.
Thực tế đó cần thiết phải phân tích, đánh giá công tác QLDA nhằm tìm ra các
giải pháp hoàn thiện công tác này.
Trên ý nghĩa ấy, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác QLDA
ĐTXD hạ tầng giao thông trong KKT Đông nam Nghệ an” làm luận văn
thạc sỹ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài: Ban QL KKT Đông nam đã QLDA
ĐTXD CSHTGT nhƣ thế nào? Kết quả, hạn chế và nguyên nhân của tình hình
3
QLDA này là gì? Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện công tác QLDA
này nhằm xây dựng CSHTGT trong KKT Đông Nam Nghệ an, phục vụ cho
phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng?
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có một số công trình nghiên cứu về QLDA và những vấn đề liên
quan, điển hình là một số các công trình nghiên cứu sau:
Đề tài: “QLDA đầu tư công- tư Xây dựng CSHTGT đô thị tại Hà Nội”
của tác giả Nguyển Hồng Bích (2012), Luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học Đà
Nẵng. Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tƣ công - tƣ trong
xây dựng cơ sở hạ tâng giao thông đô thị. Từ đó, luận văn đã phân tích, đánh
giá công tác QLcác DA đầu tƣ công - tƣ trong xây dựng CSHTGT đô thị ở Hà
Nội. Đặc biệt luận văn đã đánh giá những bất cập trong công tác QL các DA
này. Luận văn cũng đã đƣa ra 3 nhóm giải pháp nhằm QL hiệu quả các DA
đầu tƣ công - tƣ này ở Hà Nội.
Đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện QL chất lượng các DA ĐTXD công
trình giao thông đô thị tại Thành Phố Hồ Chí Minh”của tác giả Lê Mạnh
Tƣờng (2010), Luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học Giao thông Vận tải. Luận
văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về xác định các nhân tố ảnh hƣởng
đến chất lƣợng DAĐT XDCT giao thông đô thị, đặc biệt là ảnh hƣởng của
công tác quy hoạch, của các giai đoạn trong quá trình đầu tƣ, của các chủ thể
tham gia, đến chất lƣợng DA. Luận án đƣa ra 3 nguyên tắc hoàn thiện QL
chất lƣợng gồm: Quy hoạch chất lƣợng là cơ sở hình thành chất lƣợng sản
phẩm; QL chất lƣợng theo một trục nhất định (trục dọc chất lƣợng); Mô hình
hóa trách nhiệm QL chất lƣợng. Trên quan điểm hệ thống tác giả đƣa ra hệ
thống các giải pháp hoàn thiện QL chất lƣợng các DAĐT XDCTGT đô thị tại
TP HCM
Đề tài : “Hoàn thiện hệ thống QL các DA ĐTXD trong Bộ Tổng tham
mưu - Bộ Quốc phòng” của tác giả Nguyễn Mạnh Hà .(2012). Luận văn thạc
sỹ, Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn nghiên cứu
cơ sở lý luận về QL các DA ĐT XD cơ bản, phân tích những nguyên nhân
4
thực hiện công tác ĐTXD cơ bản không hiệu quả, đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống QL các DA ĐT XD cơ bản trong Bộ Tổng tham
mƣu - Bộ Quốc phòng
Đề tài "Hoàn thiện quy trình QLDA ĐTXD các công trình hạ tầng kỹ
thuật khu dân cư sử dụng vốn ngân sách tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Vật liệu xây dựng - Xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng” của tác
giả Nguyễn Hữu Liên (2013) Luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dựng vốn ngân sách tại Công ty hiện nay. Đồng thời, luận văn cũng có thể
sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho cán bộ công nhân viên làm
công tác QL DA ĐT xây dựng tại Công ty Từ đó, luận văn đã phân tích, đánh
giá công tác QL DA ĐT xây dựng tại Công ty. Đặc biệt luận văn đã đánh giá
những bất cập trong công tác QL các DA này. Luận văn cũng đã đƣa ra Một
số giải pháp hoàn thiện quy trình QLDA ĐTXD các công trình HTKT khu
dân cƣ sử dụng vốn ngân sách tại Công ty TNHH một thành viên vật liệu xây
dựng - Xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng.
Công trình: “Nâng cao chất lượng QL tại các DAĐTXD công trình
đường bộ” “ Tạp chí Tài chính, 2013. Bài viết đề cập đến thực trang công tác
QL nhà nƣớc tại các DA giao thông nói chung, các DA ĐT XD công trình
đƣờng bộ nói riêng đã có những cải thiện. Song để các công trình đƣợc đảm
bảo về chất lƣợng, tiến độ và đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội cao, thì
trong QL vẫn còn nhiều vấn đề cần phải khắc phục.
Các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu những khía cạnh khác
nhau về công tác QLDA CSHT giao thông. Tuy nhiên chƣa có công trình nào
nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống từ cơ sở khoa học của vấn đề, đến
phân tích, đánh giá thực tiễn công tác QLDA ĐTXD hạ tầng giao thông trong
KKT Đông nam Nghệ an, đặc biệt theo cách tiếp cận khoa học quản lý kinh
tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục đích nghiên cứu
5
Kết hợp nghiên cứu lý luận với việc phân tích thực tiễn, nhằm phân tích,
đánh giá công tác QLDA ĐTXD hạ tầng giao thông trong KKT Đông nam
Nghệ an - Những thành công, hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó đƣa ra
các giải pháp hoàn thiện công tác QLDA hiệu quả.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát lý luận và phân tích thực tiễn về công tác QLDA ĐTXD hạ
tầng giao thông.
- Nghiên cứu, phân tích các báo cáo của Ban QLDA ĐTXD hạ tầng giao
thông trong KKT Đông nam Nghệ an, các số liệu và tƣ liệu của Sở KH - Đầu
tƣ Nghệ an, của UBND Tỉnh Nghệ an, từ đó đánh giá công tác QL tại DA này
về những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của tình hình.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác QLDA tại DA
ĐTXD CSHTGT trong KKT Đông nam Nghệ an.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác QLDA ĐTXD hạ tầng giao thông trong KKT
Đông nam Nghệ an theo cách tiếp cận Khoa học QL kinh tế. Vấn đề nghiên
cứu gắn với các cơ chế, chính sách, công cụ QL kinh tế của nhà nƣớc, của
ngành.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian: Công tác QLDA ĐTXD hạ tầng giao thông trong
KKT Đông nam Nghệ an. Đề tài tập trung nghiên cứu QL theo cách tiếp cận
nội dung, gồm: QL thời gian tiến độ; QL chất lƣợng; QL chi phí; QL đấu thầu
DA.
*Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu giai đoạn 2008 - 2013 và tầm
nhìn đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu kinh tế nhƣ: phƣơng pháp logic kết hợp với phƣơng pháp lịch sử, phƣơng
6
pháp thống kê kinh tế, phƣơng pháp phân tích - tổng hợp, phƣơng pháp so
sánh…Đặc biệt tác giả luận văn có sử dụng phƣơng pháp điều tra, khảo sát
thực tế trong nghiên cứu một số nội dung của đề tài.
Phƣơng pháp logic – lịch sử
Phƣơng pháp lô gích đƣợc sử dụng để trình bày những nguyên lý cơ
bản về công tác QLDA ĐTXD CSHTGT. Phƣơng pháp lịch sử đƣợc sử dụng
để nghiên cứu kinh nghiệm QLDA ĐTXD CSHTGT trong KKT Đông nam
Nghệ an của Ban QLDA. Sử dụng kết hợp phƣơng pháp lô gích và phƣơng
pháp lịch sử đƣợc thể hiện tập trung nhất trong cấu trúc toàn bộ luận văn.
Phƣơng pháp thống kê
Phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng phổ biến trong chƣơng 2. Các bảng
số liệu qua các năm của Ban QLDA KKT Đông nam Nghệ an, của Sở KH
Đầu tƣ Nghệ an, của UBND tỉnh Nghệ an đã đƣợc thống kê nhằm cung cấp
tƣ liệu cho việc phân tích, so sánh trong các nội dung phân tích công tác
QLDA của Ban QLDA này.
Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp
Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp đƣợc sử dụng trong toàn bộ luận
văn. Tuy nhiên, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 2 -
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác QLDA ĐTXD CSHTGT trong
KKT Đông nam Nghệ an. Từ các thông tin đƣợc thu thập, tiến hành phân tích
các nội dung và đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên
nhân của tình hình tại Ban QL KKT Đông nam Nghệ an.
Phƣơng pháp khảo sát thực tế, điều tra
Là cán bộ của DA, tác giả luận văn đã tiến hành khảo sát thực tế, điều
tra bằng phỏng vấn trực tiếp các cán bộ, chuyên gia có nhiều kinh nghiệm
trong công tác QL DA về những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLDA
ĐTXD CSHTGT tại Ban QL KKT Đông nam Nghệ an.
Trong luận văn, tác giả sử dụng các công cụ phân tích kinh tế nhƣ: dãy
7
số liệu, biểu đồ để minh họa một số nội dung.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác QLDA ĐTXD
CSHTGT.
- Phân tích, đánh giá công tác QLDA ĐTXD CSHTGT trong KKT
Đông nam Nghệ an.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác QLDA
ĐTXD CSHTGT trong KKT Đông nam Nghệ an.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời nói đầu và kết luận, tài liệu tham Khảo, luận văn gồm 3
chƣơng:
Chương 1 : QLDA ĐTXD hạ tầng giao thông - cơ sở lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn.
Chương 2 : Thực trạng công tác QLDA ĐTXD hạ tầng giao thông
trong KKT Đông nam Nghệ an.
Chương 3 : Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác QLDA
ĐTXD hạ tầng giao thông trong KKT Đông nam Nghệ an.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG
1.1 Dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng giao thông
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về DA. Trên phương diện phát
triển, có hai cách hiểu về DA: cách hiểu “tĩnh” và cách hiểu “động”. Theo
cách hiểu “tĩnh” thì DA là một hình ảnh về một tình huống mà ngƣời ta muốn
đạt tới. Theo cách hiểu “động” thì: Theo nghĩa chung nhất, DA là một lĩnh
vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cụ thể cần phải được thực hiện với
phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một KH tiến độ nhằm tạo ra một
thực thể mới .
Theo định nghĩa này thì : (1) DA không chỉ là một ý định phác thảo mà
có tính cụ thể và mục tiêu xác định; (2) DA không phải là một nghiên cứu
trừu tƣợng mà phải cấu trúc nên một thực thể mới.
Trên phƣơng diện QL, có thể định nghĩa DA nhƣ sau: DA là những nỗ
lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất.
Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính: (1) Nỗ lực tạm thời - mọi DA
đều có điểm bắt đầu và điểm kết thúc xác định; (2) Sản phẩm hay dịch vụ duy
nhất.
Vậy, DA ĐTXD hạ tầng giao thông là bản hoạch định, trong đó xác định
nhiệm vụ cụ thể về xây dựng hạ tầng giao thông cần được thực hiện, với
phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một KH tiến độ nhằm tạo ra một
hạ tầng giao thông mới.
Từ những định nghĩa trên có thể rút ra những đặc trƣơng cơ bản của DA
nhƣ sau:
DA có mục đích, kết quả xác định
Mỗi DA thể hiện một hoặc một nhóm nhiệm vụ cần đƣợc thực hiện với
một bộ kết quả xác định nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó. DA cũng là một
9
hệ thống phức tạp nên cần đƣợc chia thành nhiều bộ phận khác nhau để thực
hiện và QL nhƣng phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về thời gian, chi phí và
việc hoàn thành với chất lƣợng cao .
(2) DA có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn
Giống nhƣ các thực thể sống, DA cũng trải qua các giai đoạn : Hình
thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc .
(3) DA liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ
phận QL chức năng với QLDA … DA nào cũng có sự tham gia của nhiều bên
hữu quan nhƣ chủ đầu tƣ , ngƣời hƣởng thụ DA, các nhà tƣ vấn, nhà thầu, các
cơ quan QL nhà nƣớc … Tuỳ theo tính chất và yêu cầu của chủ đầu tƣ mà sự
tham gia của các thành phần trên là khác nhau. Giữa các bộ phận QL chức
năng và nhóm QLDA thƣờng xuyên có quan hệ lẫn nhau và cùng phối hợp
thực hiện nhiệm vụ nhƣng mức độ tham gia của các bộ phận không giống
nhau. Vì mục tiêu của DA, các nhà QLDA cần duy trì thƣờng xuyên mối
quan hệ với các bộ phận QL khác .
(4) Sản phẩm của DA mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ)
Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của DA
không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản
phẩm và dịch vụ do DA đem lại là duy nhất. Lao động đòi hỏi kỹ năng
chuyên môn cao, nhiệm vụ không lặp lại …
(5) Môi trường hoạt động “va chạm”
Quan hệ giữa các DA là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan
hiếm của một tổ chức. DA“ Cạnh tranh” lẫn nhau và với các bộ phận chức
năng khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị … Một số trƣờng hợp, các thành viên
QLDA thƣờng có hai thủ trƣởng trong cùng một thời gian nên sẽ gặp khó
khăn không biết thực hiện QĐ nào của cấp trên khi hai lệnh mâu thuẫn nhau .
(6) Tính bất định và độ rủi ro cao
10
Hầu hết các DA đòi hỏi lƣợng tiền vốn, vật tƣ và lao động rất lớn để
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tƣ và
vận hành kéo dài nên các DA đầu tƣ phát triển thƣờng có độ rủi ro cao.
DA có những đặc trƣng sau:
Thứ nhất, DA có mục đích, mục tiêu rõ ràng. Mỗi DA thể hiện một hoặc
một nhóm nhiệm vụ cần đƣợc thực hiện với một bộ kết quả xác định nhằm
thoả mãn một nhu cầu nào đó . DA cũng là một hệ thống phức tạp nên cần
đƣợc chia thành nhiều bộ phận khác nhau để thực hiện và QL nhƣng phải đảm
bảo các mục tiêu cơ bản về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất
lƣợng cao .
Thứ hai, DA có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.
Nghĩa là, giống nhƣ các thực thể sống, DA cũng trải qua các giai đoạn : hình
thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc.
Thứ ba, DA liên quan đến nhiều bên và có sự tƣơng tác phức tạp giữa
các bộ phận QL chức năng với QLDA … DA nào cũng có sự tham gia của
nhiều bên hữu quan nhƣ chủ đầu tƣ, ngƣời hƣởng thụ DA, các nhà tƣ vấn, nhà
thầu, các cơ quan QL nhà nƣớc … Tuỳ theo tĩnh chất và yêu cầu của chủ đầu
tƣ mà sự tham gia của các thành phần trên là khác nhau. Giữa các bộ phận QL
chức năng và nhóm QL DA thƣờng xuyên có quan hệ lẫn nhau và cùng phối
hợp thực hiện nhiệm vụ nhƣng mức độ tham gia của các bộ phận không giống
nhau. Vì mục tiêu của DA, các nhà QL DA cần duy trì thƣờng xuyên mối
quan hệ với các bộ phận QL khác.
Thứ tư, Sản phẩm của DA mang tình chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ).
Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của DA không phải
là sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch
vụ do DA đem lại là duy nhất. Lao động đòi hỏi kỹ năng chuyên môn cao,
nhiệm vụ không lặp lại …
11
Thứ năm, Môi trƣờng hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các DA là
quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của một tổ chức. DA “Cạnh
tranh” lẫn nhau và với các bộ phận chức năng khác về tiền vốn, nhân lực,
thiết bị … Một số trƣờng hợp, các thành viên QL DA thƣờng có hai thủ
trƣởng trong cùng một thời gian nên sẽ gặp khó khăn không biết thực hiện
QĐ nào của cấp trên khi hai lệnh mâu thuẫn nhau.
Thứ sáu, Tính bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các DA đòi hỏi lƣợng
tiền vốn, vật tƣ và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tƣ và vận hành kéo dài nên các DA đầu tƣ
phát triển thƣờng có độ rủi ro cao.
1.1.2 Phân loại dự án đầu tƣ
Có nhiều cách phân loại DA khác nhau, tuỳ theo mục đích của công tác
tổ chức, QL và KH hoá vốn đầu tƣ, ngƣời ta chọn các tiêu thức khác nhau để
phân loại nhƣ sau: (1) Theo cơ cấu tài sản xuất, có DA đầu tƣ theo chiều
rộng, DA đầu tƣ theo chiều sâu;(2) Theo các lĩnh vực hoạt động trong xã hội,
có: DA đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh, DA đầu tƣ phát triển khoa học
kỹ thuật, DA đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng; (3) Theo các giai đoạn hoạt
động của các DA đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội có: DA đầu tƣ
thƣơng mại, DA đầu tƣ sản xuất; (4) Theo thời gian thực hiện và phát huy tác
dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra có: DA đầu tƣ ngắn hạn, DA đầu tƣ dài hạn;
(5) Theo sự phân cấp QLDA có: DA đầu tƣ nhóm A, DA đầu tƣ nhóm B, DA
đầu tƣ nhóm C (Tùy vào từng ngành cụ thể mà phân loại DA theo nhóm dựa
vào quy mô trình độ DA).
Ở Việt Nam theo NĐ 12/ NĐ CP ngày 12 tháng 2 năm 2009 của chính
phú có các loại DA ĐT XD nhƣ sau ( xem bảng 1.1):
12
Bảng 1.1 Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng công trình
ST
T
LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
TỔNG MỨC
ĐẦU TƢ
I
Dự án quan trọng quốc gia
TheoNghị quyết
số66/2006/QH11
của Quốc hội
I
Nhóm A
1
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực
bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc
gia, có ý nghĩa chính trị-xã hội quan trọng.
Không kể mức
vốn
2
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: sản xuất chất
độc hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp
Không kể mức
vốn
3
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: công nghiệp
điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông,
sân bay, đƣờng sắt, đƣờng quốc lộ), xây dựng khu
nhà ở.
Trên 1.500 tỷ
đồng
4
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao
thông (khác ở điểm I - 3), cấp thoát nƣớc và công
trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
thông tin, điện tử, tin học, hoá dƣợc, thiết bị y tế,
công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bƣu chính,
viễn thông.
Trên 1.000 tỷ
đồng
5
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: công nghiệp
nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vƣờn quốc gia, khu bảo
tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Trên 700 tỷ đồng
6
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: y tế, văn hoá,
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể
dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
13
II
Nhóm B
1
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: công nghiệp
điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông,
sân bay, đƣờng sắt, đƣờng quốc lộ), xây dựng khu
nhà ở.
Từ 75 đến 1.500
tỷ đồng
2
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao
thông (khác ở điểm II - 1), cấp thoát nƣớc và công
trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
thông tin, điện tử, tin học, hoá dƣợc, thiết bị y tế,
công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bƣu chính,
viễn thông.
Từ 50 đến 1.000
tỷ đồng
3
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: hạ tầng kỹ
thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, in, vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản
xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến
nông, lâm, thuỷ sản.
Từ 40 đến 700 tỷ
đồng
4
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: y tế, văn hoá,
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể
dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Từ 30 đến 500 tỷ
đồng
III
Nhóm C
1
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: công nghiệp
điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông,
sân bay, đƣờng sắt, đƣờng quốc lộ). Các trƣờng phổ
thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây
dựng khu nhà ở.
Dƣới 75 tỷ đồng
14
2
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao
thông (khác ở điểm III - 1), cấp thoát nƣớc và công
trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
thông tin, điện tử, tin học, hoá dƣợc, thiết bị y tế,
công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bƣu chính,
viễn thông.
Dƣới 50 tỷ đồng
3
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: công nghiệp
nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vƣờn quốc gia, khu bảo
tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Dƣới 40 tỷ đồng
4
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: y tế, văn hoá,
giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng
khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể
dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Dƣới 30 tỷ đồng
Nguồn: Trích phụ lục 1 NĐ 12/ NĐ - CP ngày 2 tháng 2 năm 2009
* Theo cấp độ nghiên cứu * Theo nguồn vốn:
- DA tiền khả thi - DA đầu tƣ có vốn huy động trong nƣớc
- DA khả thi - DA ĐT có vốn huy động từ nƣớc ngoài
* Theo vùng lãnh thổ
- DA đầu tƣ trong Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW
- DA đầu tƣ trong từng khu vực .
1.2. Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng giao thông
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu
QLDA ĐTXD hạ tầng giao thông là quá trình lập KH, điều phối thời
gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của DA nhằm đảm bảo cho
DA hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách đƣợc duyệt và đạt
đƣợc các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, bằng
những phƣơng pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
QLDA ĐTXD hạ tầng giao thông bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu: lập KH, điều
phối thực hiện và giám sát các công việc DA. Cụ thể:
Lập KH
15
Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những công việc cần đƣợc
hoàn thành, xác định nguồn lực cần thiết để thực hiện DA và là quá trình phát
triển một KH hành động theo trình tự logic mà có thể biểu diễn dƣới dạng sơ
đồ hệ thống.
Điều phối thực hiện DA
Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm: Tiền vốn, lao động, phối
hợp các hoạt động, khuyến khích động viên các thành viên tham gia nỗ lực
hoạt động vì DA, điều phối thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và QL
tiến độ thời gian.
Giám sát
Là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến trình DA, phân tích tình hình hoàn
thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng, so
sánh với mục tiêu.
Các giai đoạn của quá trình QLDA ĐTXD hạ tầng giao thông hình thành
một chu trình năng động từ việc lập KH đến điều phối thực hiện và giám sát,
sau đó phản hồi cho việc tái lập KH DA (xem hình 1.1).
Hình 1.1. Chu trình QLDA ĐTXD hạ tầng giao thông
Lập KH.
- Thiết lập mục tiêu.
- Điều tra nguồn nhân lực.
- Xây dựng KH.
Điều phối thực hiện
- Điều phối tiến độ thời gian.
- Phân phối nguồn lực.
- Phối hợp các nõ lực.
- Khuyến Khích và động viên
cán bộ và nhân dân.
Giám sát
- Đo lường kết quả.
- So sánh với mục tiêu.
- Báo cáo.
- Giải quyết các vấn đề.
16
Những mục tiêu quan trọng của công tác QLDA ĐTXD hạ tầng giao
thông trong việc QL nhà nƣớc về ĐTXD cơ bản chú trọng là tiến độ DA đề ra
có đảm bảo không ? Chất lƣợng thực tế DA có đáp ứng yêu cầu thiết kế đƣợc
duyệt không? Chi phí DA có đảm bảo tổng mức, tổng dự toán đựơc duyệt
không, quá trình QL chi phí, QL đấu thầu có thực hiện đúng quy định không?
Cũng nhƣ mục tiêu của công tác QLDA nói chung, mục tiêu cao nhất
của công tác QLDA ĐTXD hạ tầng giao thông là phải đạt đƣợc tính hiệu quả
của DA. DA phải đƣợc hoàn thành với chi phí thời gian, tiền bạc thấp nhất,
chất lƣợng công trình tốt nhất, phục vụ kịp thời và tốt nhất cho phát triển kinh
tế - xã hội của địa phƣơng, của đất nƣớc.
1.2.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông
Do đặc trƣng của DA ĐTXD hạ tầng giao thông là những DA có kỹ
thuật phức tạp, thời gian đầu tƣ lâu dài, kết quả sự dụng vận hành lâu dài, DA
mang tính hệ thống cao, kết quả của DA này sẽ ảnh hƣởng đến tổng thể hệ
thống giao thông, sản phẩm mang tính chất hàng hoá công . công tác QLDA
trong lĩnh vực này thực hiện chủ yếu là hoạt động QL nhà nƣớc trong lĩnh vực
QLDA, những mục tiêu quan trọng của công tác QLDA trong việc QL nhà
nƣớc về ĐTXD cơ bản chú trọng là tiến độ DA đề ra có đảm bảo không, chất
lƣợng thực tế DA có đáp ứng yêu cầu thiết kế đƣợc duyệt không, chi phí DA
có đảm bảo tổng mức, tổng dự toán đựoc duyệt không, quá trình QL chi phí,
QL đấu thầu có thực hiện đúng quy định không, chính vì vậy trong quá trình
QLDA xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ thực hiện trên cả 9 nội dung và
đặc biệt chú trọng 4 nội dung đó là: QL thời gian; QL chi phí; QL chất lƣợng;
QL đấu thầu.
17
Bảng 1.2. Các lĩnh vực QLDA ĐTXD hạ tầng giao thông được chú trọng
QL thời gian
QL chất
lƣợng
QL đâ
́
u thâ
̀
u
QL chi phí
- Xác định công
việc .
- Dự tính thời
gian thực hiện.
- QL tiến độ DA
- Lập KH chất
lƣợng
- Đảm bảo
chất lƣợng .
- QL chất
lƣợng
- Lập KH đấu thầu .
- Tổ chức đấu thầu, lựa
chọn nhà thầu thi công.
- QL hợp đồng và tiến độ
thi công
- Lập KH
nguồn lực .
- Tính toán
chi phí
- Lập dự toán.
- QL chi phí
Nguồn: Tập hợp của tác giả
a. QL thời gian
QL thời gian là việc lập KH, phân phối và giám sát tiến độ thời gian
nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành DA. Nó chỉ rõ mỗi công việc kéo dài bao
lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ DA bao giờ sẽ hoàn thành.
QL thời gian là cơ sở để giám sát chi phí cũng nhƣ các nguồn lực khác
cần cho công việc, DA. Trong môi trƣờng DA, QL thời gian và tiến độ quan
trọng hơn trong môi trƣờng hoạt động kinh doanh thông thƣờng vì nhu cầu
kết hợp phức tạp, thƣờng xuyên và liên tục giữa các công việc, đặc biệt trong
trƣờng hợp DA phải đáp ứng một thời gian cụ thể của khách hàng.
b. QL chất lƣợng DA
Là quá trình triển khai, giám sát những tiêu chuẩn chất lƣợng cho việc thực
hiện DA, đảm bảo DA đáp ứng tiêu chuẩn chất lƣợng vận hành DA một cách
tốt nhất. Hạ tầng giao thông là công trình mang tính lâu dài ổn định, việc QL
chất lƣợng, đảm bảo DA có chất lƣợng cao là việc làm rất quan trọng trong
QLDA ĐTXD hạ tầng giao thông, đây là mục tiêu hàng đầu của DA.
c. QL đâ
́
u thâ
̀
u
Là quá trình chọn nhà cung cấp. Quá trình QL này nhằm lựa chọn nhà thầu
có khả năng đáp ứng quá trình thi công đúng tiến độ DA, chất lƣợng cao nhất
và giá cả thấp nhất. Quá trình QL này giải quyết vấn đề: bằng cách nào DA
18
nhận đƣợc hàng hoá và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài cung cấp
cho DA, tiến độ cung, chất lƣợng cung nhƣ thế nào?
d. QL chi phí
Các DA xây dựng hạ tầng giao thông là những DA mang tính chất hàng hoá
công, nguồn vốn chủ yếu là nguồn vốn ngân sách và có nguồn gốc từ ngân
sách. Chính vì vậy việc QL chi phí đảm bảo tiết kiệm, hợp lý và đúng quy
định Pháp luật là nội dung quan trọng của công tác QLDA .
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá
1.2.3.1 Tiến độ thực hiện và hoàn thành DA
(1) Các bƣớc triển Khai một DA phải đúng tiến độ : Bao gồm công tác
chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ và kết thúc đầu tƣ. Các khâu phải đúng trình
tự, đối với các công việc nối tiếp, đảm bảo công việc này xong, công việc
khác mới thực hiện tiếp, giai đoạn sau thực hiện theo giai đoạn trƣớc, còn đối
với các công việc thực hiện song song cần phải đảm bảo cùng hoàn thành
trƣớc thời gian thực hiện (nhóm) công việc khác sau đó.
(2) Tiến độ tổng thể phải đảm bảo không bị chậm. Tiến độ tổng thể của
cả DA phụ thuộc và nhiều nguyên nhân, nếu DA hoàn thành không đúng tiến
độ, phải xác định đƣợc nguyên nhân là do yếu tố nào, chủ quan hay khách
quan, các cá nhân có chủ động khắc phục trƣớc khi xẩy ra hậu quả nghiêm
trọng hay đã thả nổi DA, …
(3) Tiến độ thực hiện các bƣớc phải phù hợp với các thủ tục đi theo. Nếu
các bƣớc thực hiện nhanh nhƣng các thủ tục, cơ chế không theo kịp thì cũng
không hợp lý, ví dụ nhƣ thi công chỉ đƣợc thực hiện sau khi đó có thiết kế
đƣợc phê duyệt. Tiến độ thi công phải đảm bảo thực hiện tiến độ thanh toán.
Vì liên quan tới tiến độ giải ngân KH vốn hàng năm. Tiến độ lập và phê duyệt
quyết toán vốn phải đảm bảo thời gian thu hồi vốn, tránh để DA đã trích khấu
hao nhiều năm mới có QĐ tăng tài sản chính thức và bàn giao cho đơn vị vận
hành.
1.2.3.2 Chất lượng DA
(1) Chất lƣợng công tác QLDA phải đƣợc đảm bảo ngay từ khâu đầu
tiên: chuẩn bị đầu tƣ. Một DA đầu tƣ khả thi sẽ là tiền đề rạo ra chất lƣợng