Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn khu vực ngoại thành hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 113 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày ..... tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Vũ Thị Thu Trang


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo giảng dạy tại
Phòng đào tạo sau đại học Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp, các anh chị và các bạn
tại các phòng, ban, ngành của thành phố Hà Nộị và các huyện Đông Anh, Gia
Lâm, Sóc Sơn; cán bộ, giảng viên, học viên tại các trƣờng Cao đẳng nghề trong
khu vực và một số doanh nghiệp trên địa bàn đã giúp tôi hoàn thành đề tài.
Đặc biệt Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Hợp,
ngƣời đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Do thời gian nghiên cứu đề tài có hạn, kỹ năng tổng hợp và phân tích
chƣa cao, nên đề tài tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều
vấn đề còn chƣa đƣợc đề cập đến.
Kính mong các thầy, cô giáo trong hội đồng bảo vệ xem xét và có
những ý kiến đóng góp để cho đề tài này đƣợc đầy đủ và phong phú hơn, góp
phần vào sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung và phát triển
lực lƣợng lao động nông thôn tại địa bàn thành phố Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ..... tháng 11 năm 2017


Tác giả luận văn

Vũ Thị Thu Trang


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
Trang ................................................................................................................ iii
Trang phụ bìa ................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ............................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ........................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức đào tạo nghề ....................................................... 5
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 5
1.1.2. Vai trò của tổ chức đào tạo nghề............................................................. 8
1.1.3 Nội dung của tổ chức đào tạo nghề .......................................................... 9
1.1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc tổ chức quản lý đào tạo nghề cho lao
động nông thôn. ............................................................................................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm của các nƣớc trên Thế giới .............................................. 26
1.2.2. Kinh nghiệm của Việt Nam .................................................................. 31

1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong tổ chức đào tạo nghề rút ra cho các huyện
ngoại thành Hà Nội ......................................................................................... 40
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 42
2.1. Đặc điểm chung của các huyện ngoại thành Hà Nội ............................... 42


iv

2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên ............................................................................ 42
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ................................................................. 43
2.1.3. Đặc điểm về văn hóa – xã hội ............................................................... 44
2.1.4. Đánh giá những cơ hội và thách thức từ tình hình kinh tế xã hội đối với
đào tạo nghề cho lao động nông thôn các huyện ngoại thành Hà Nội............ 45
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 46
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 46
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 47
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................... 48
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong nghiên cứu đề tài. ............... 48
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 50
3.1. Thực trạng về lao động nông thôn và đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ngoại thành Hà Nội ................................................................................. 50
3.1.1. Thực trạng đội ngũ lao động nông thôn khu vực ngoại thành Hà Nội . 50
3.1.2. Thực trạng đội ngũ lao động của các huyện điều tra ............................ 52
3.2. Thực trạng về tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................. 58
3.2.1. Thực trạng về tổ chức đào tạo nghề ...................................................... 58
3.2.2. Kết quả đào đạo nghề ............................................................................ 66
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác tổ chức đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ......................................................................................................... 71
3.3.1. Các chính sách đào tạo nghề ................................................................. 71
3.3.2. Nhu cầu đào tạo nghề ............................................................................ 73

3.3.3. Chƣơng trình, giáo dục học liệu đào tạo nghề ...................................... 74
3.3.4. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên .................................. 75
3.3.5. Cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo ...................................................... 77
3.3.6. Mạng lƣới và quy mô đào tạo nghề ...................................................... 78
3.3.7. Công tác gắn kết nghề giữa đào tạo nghề với các doanh nghiệp .......... 80


v

3.3.8. Công tác giải quyết việc làm cho ngƣời lao động................................. 83
3.4. Đánh giá công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn khu vực ngoại
thành Hà Nội ................................................................................................... 85
3.4.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 85
3.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 86
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 87
3.5. Định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức đào tạo nghề cho
nông thôn khu vực ngoại thành Hà Nội. ......................................................... 88
3.5.1. Định hƣớng đào tạo nghề cho lao động nông thôn khu vực ngoại thành
Hà Nội ............................................................................................................. 88
3.5.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác tổ chức đào tạo
nghề cho lao động nông thôn khu vực ngoại thành Hà Nội............................ 91
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt


Chữ viết đầy đủ

Bộ LĐTB và XH

Bộ Lao động thƣơng binh và xã hội

ĐTN

Đào tạo nghề

ĐVT

Đơn vị tính

KTQD

Kinh tế quốc dân

NCĐT

Nhu cầu đào tạo

NCXH

Nhu cầu xã hội

TW

Trung ƣơng


UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

STT
2.1
3.1

Danh sách các đơn vị nghiên cứu
Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của LĐNT các huyện
ngoại thành Hà Nội

Trang
46
51

3.2

Phân bổ lao động nông thôn theo ngành kinh tế

52

3.3


Số lƣợng lao động và dân số nông thôn tại địa bàn nghiên cứu

53

3.4

3.5

Trình độ học vấn của đội ngũ lao động nông thôn tại địa bàn
nghiên cứu
Trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động nông thôn tại địa bàn
nghiên cứu

54

56

3.6

Các phƣơng pháp đào tạo nghề cho lao động nông thô

62

3.7

Hoạt động đào tạo nghề tại các huyện

67


3.8

Hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề tại các địa phƣơng

70

3.9

Nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn các huyện ngoại
thành Hà Nội

73

3.10 Hiện trạng tài liệu, giáo trình đào tạo nghề

74

3.11 Số lƣợng giảng viên và cán bộ quản lý dạy nghề tại các khu vực

76

3.12

Nguồn ngân sách hỗ trợ nâng cấp cơ sở vật chất cho các trƣờng
đào tạo nghề

77

3.13 Mạng lƣới các trƣờng đào tạo nghề tại địa bàn nghiên cứu


79

3.14 Hiệu quả gắn kết đào tạo nghề và việc làm cho lao động

82

3.15 Công tác giải quyết việc làm cho ngƣời lao động

84


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Mức độ đáp ứng yêu cầu của mục tiêu đào tạo nghề

59

3.2

Đánh giá mức độ đổi mới phƣơng pháp dạy nghề


64

3.3

Đánh giá ý thức học nghề của ngƣời lao động

65

3.4

Trình độ đội ngũ giảng viên và quản lý tại các cơ sở đào tạo nghề

76

3.5

Một số hình thức gắn kết giữa trƣờng nghề và các doanh nghiệp

81


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vừa là khâu cơ bản, vừa là khâu
đột phá làm dịch chuyển cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và
dịch vụ, từng bƣớc nâng cao trình độ đội ngũ lao động có trình độ chuyên
môn, kỹ thuật cao. Chính vì vậy, công tác đào tạo nghề cũng đƣợc Đảng và
Nhà nƣớc quan tâm và coi đó là một nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển

KT- XH nói chung.Nghị quyết số 26-NQ-TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của
Ban chấp hành Trung ƣơng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn,
trong phần nhiệm vụ và giải pháp cụ thể đã nêu: “Giải quyết việc làm cho
nông dân là nhiệm vụ ƣu tiên xuyên suốt trong mọi chƣơng trình phát triển
KT-XH của cả nƣớc; bảo đảm hài hòa giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách
phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Có kế hoạch cụ thể về
đào tạo nghề nông thôn và chính sách đảm bảo việc làm cho nông dân, nhất là
ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất…”. Trên tinh thần đó tháng
11/2009, Chính phủ đã phê duyệt Đề án 1956/QĐ-TTg về “Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020” và Hƣớng dẫn số: 664/LĐTBXH-TCDN
ngày 09 tháng 03 năm 2010 của Bộ LĐ-TBXH về việc xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020”.Với mục tiêu chính là nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo nghề
nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn, góp phần chuyển
dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Đối với các huyện ngoại thành Hà Nội, Nghị quyết Đại hội Đại biểu
Đảng bộ lần thứ XXII (Nhiệm kỳ 2015- 2020) về xây dựng và phát triển trong
thời kỳ CNH- HĐH đất nƣớc đã xác định phƣơng hƣớng phát triển các huyện
ngoại thành Hà Nội đến năm 2020 là:


2

“Tập trung mọi nguồn lực đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hƣớng công nghiệp - dịch vụ; đẩy mạnh
CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục xây dựng hoàn thành huyện
công nghiệp, đồng thời đẩy nhanh quá trình đô thị hóa gắn với quá trình xây
dựng nông thôn mới. Chăm lo phát triển toàn diện văn hóa, xã hội ; đảm bảo
an sinh xã hội, nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân. Giữ vững ổn định

chính trị, tăng cƣờng khả năng quốc phòng, đảm bảo an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội. Không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng bộ, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền; mở rộng
và phát huy dân chủ; nâng cao vai trò hiệu quả hoạt động của Mặt trận, đoàn
thể; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; tạo lập đồng bộ các yếu tố
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội để xây dựng phát tiển toàn diện.
Với các mục tiêu đã đề nhƣ trên, nhận thấy công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn các huyện ngoại thành Hà Nội là vô cùng cần thiết để
thực hiện thành công các nghị quyết đã đề ra. Xuất phát từ những lí do trên,
em chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức đào tạo
nghề cho lao động nông thôn khu vực ngoại thành Hà Nội” làm luận văn tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác tổ chức đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, khu vực ngoại thành Hà nội, đề tài đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông
thôn khu vực ngoại thành Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức đào tạo nghề cho lao động
nông thôn;


3

- Đánh giá đƣợc thực trạng công tác tổ chức đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, khu vực ngoại thành Hà nội;
- Xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức đào tạo nghề tại khu
vực ngoại thành Hà Nội;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nhằm hoàn thiện công tác tổ

chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn, khu vực ngoại thành Hà nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: Công tác tổ chức đào tạo nghề cho
lao động nông thôn khu vực ngoại thành Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng đội
ngũ lao động nông thôn các huyện ngoại thành Hà Nội và nội dung đạo tạo
nghề cho các đối tƣợng lao động này trong
- Phạm vi về không gian: Các hoạt động có liên quan đến thực hiện
chính sách đào tạo nghề cho khu vực ngoại thành Hà Nội bao gồm 03 huyện
điển hình ngoại thành Hà Nội: Gia Lâm, Sóc Sơn, Đông Anh.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung thu thập và nghiên cứu về số
liệu thứ cấp thời kỳ 2010 – 2016, số liệu sơ cấp thu thập năm 2017.
4. Nội dung nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
- Thực trạng công tác tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
khu vực ngoại thành Hà nội.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức đào tạo nghề tại khu vực ngoại
thành Hà Nội.
- Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác tổ chức đào tạo
nghề cho lao động nông thôn khu vực ngoại thành Hà Nội.


4

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn có kết cấu 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức đào tạo nghề cho lao

đông nông thôn
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức đào tạo nghề
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm nghề
Nghề là việc mà một ngƣời sẽ phải cố gắng để làm tốt công việc của
của mình sao cho phù hợp với khả năng, trình độ, lòng đam mê đối với nghề.
là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ đƣợc đào tạo, con ngƣời
có đƣợc những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất
hay tinh thần nào đó, đáp ứng đƣợc những nhu cầu của xã hội.
Thời Trung Cổ chỉ công nhận ba ngành nghề: thần học, y học, pháp luật
và chúng đƣợc gọi là 3 ngành nghề học. Ở Mỹ, vào khoảng từ cuối thế kỉ
XVII đến đầu thế kỷ XVIII, do ảnh hƣởng của các danh nhân nhƣ George
Washington, Thomas Jefferson, Abraham Lincoln,.... một số ngành dần chính
thức đƣợc tuyên bố là một chuyên ngành chính thức nhƣ dƣợc, khoa học tính
toán bảo hiểm , luật, nha khoa, kỹ thuật xây dựng dân dụng, hậu cần, kiến
trúc, kế toàn,....Với sự nổi lên của công nghệ và chuyên môn nghề nghiệp nhƣ
trên, một số nghề nghiệp khác đƣợc tiếp tục công bố chuyên ngành của mình
nhƣ kỹ thuật cơ khí, thú y, tâm lý học, điều dƣỡng, giảng dạy, khoa học thƣ
viện, đo thị lực, công tác xã hội,... Nghề nghiệp gia tăng nhiều chuyên ngành
kéo theo vị thế tƣơng đối cao và có uy tín đối với công chúng, song không
phải tất cả các chuyên gia đều có mức lƣơng cao và ngay cả trong những nghề

cụ thể vẫn tồn tại nhiều bất bình đẳng về đền bù. Đơn cử nhƣ về mặt pháp
luật, luật sƣ bào chữa, bảo hiểm làm việc trên cơ sở có thể đòi nợ có thể kiếm
đƣợc nhiều lần số tiền mà công tố viên hoặc công vệ viên kiếm đƣợc. Một
nghề xuất hiện khi bất kỳ thƣơng mại hoặc nghề nghiệp nào tự biến đổi thông
qua việc "phát triển các trình độ chính thức dựa trên giáo dục, tập sự và kiểm


6

tra, sự nổi lên của các cơ quan quản lý có thẩm quyền để thừa nhận và kỷ luật
các thành viên, và một số quyền độc quyền". Kể từ khi đƣợc kỹ sƣ Frank
Parsons chính thức gọi tên vào năm 1908, việc sử dụng thuật ngữ "nghề
nghiệp" đã phát triển, với sự nhấn mạnh đến sự phát triển của cá nhân về tài
năng và khả năng trong việc lựa chọn và hƣởng thụ sự nghiệp. Sự mở rộng
ngữ nghĩa này có nghĩa là một số suy giảm về tham khảo ý nghĩa tôn giáo của
thuật ngữ trong việc sử dụng hàng ngày.
Vậy, khái niệm nghề có thể định nghĩa nhƣ sau:
Nghề là một việc làm có tính ổn định, đem lại thu nhập để duy trì và
phát triển cuộc sống cho mỗi ngƣời. Nghề không đơn giản chỉ để kiếm sống
mà còn là con đƣờng để chúng ta thể hiện và khẳng định giá trị của bản thân.
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ đƣợc đào
tạo, con ngƣời có đƣợc những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng đƣợc những nhu cầu của xã hội.
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn, chuyên môn là một lĩnh vực lao
động sản xuất hẹp mà ở đó, con ngƣời bằng năng lực thể chất và tinh thần của
mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lƣơng thực, công cụ lao
động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với
tƣ cách là những phƣơng tiện sinh tồn và phát triển của xã hội.
1.1.1.2 Khái niệm đào tạo nghề
Theo Các - Mác (2005) công tác dạy nghề phải bao gồm các thành

phần sau:
Một là: giáo dục trí tuệ
Hai là: Giáo dục thể lực nhƣ trong các trƣờng Thể dục Thể thao hoặc
bằng cách huấn luyện quân sự
Ba là: dạy kí thuật nhăm giúp học sinh nắm đƣợc vững những nguyên lí
cơ bản của tất cả các quá trình sản xuất, đồng thời biết sử dụng các công cụ


7

sản xuất đơn giản nhất (C.Mác Ph.ăng nghen. Tuyển tập xuất bản lần 2, tập 16
trang 198)
Ở Việt Nam có tồn tại các khái niệm sau:
Theo giáo trình KTLĐ của trƣờng ĐH KTQD thì khái niệm đào tạo
nghề đƣợc tác giả trình bày là: “ Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị
kiến thực nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho ngƣời lao động,để họ có
thể đảm nhận đƣợc một số công việc nhất định”
Theo tài liệu của Bộ LĐTB và XH xuất bản năm 2002 thì khái niệm
đào tạo nghề đƣợc hiểu: “Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho ngƣời
lao động nhừng kiến thức, kĩ năng và tháI độ lao động cần thiết để ngƣời lao
động sau khi hoàn thành khoá học hành đƣợc một nghề trong xã hội”
Theo Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào tạo nghề
nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ
chức đến ngƣời học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống
những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu
cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu
cầu bản thân ngƣời học nghề

1.1.1.3. Khái niệm về tổ chức đào tạo nghề
Tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn là chu trình gồm 4 bƣớc:
Xác định nhu cầu đào tạo; Lập kế hoạch và thiết kế đào tạo; Triển khai đào
tạo và Đánh giá kết quả đào tạo và sau đào tạo. Trong đó, xác định nhu cầu
đào tạo đƣợc coi là xuất phát điểm của chu trình đào tạo trong cơ chế thị
trƣờng (Trần Xuân Cầu, 2010).


8

1.1.2. Vai trò của tổ chức đào tạo nghề
Đối với phát triển kinh tế
Để đạt đƣợc mục tiêu đến năm 2020 nƣớc ta còn khoảng 30% lao động
làm nông nghiệp, còn lại phải chuyển sang ngành nghề phi nông nghiệp,
không còn con đƣờng nào khác là chúng ta là chúng ta phải tổ chức đào tạo
nghề cho lao động.
Tổ chức đào tạo nghề là việc làm thiết thực góp phần giải quyết công
ăn việc làm cho số LĐNT nhàn rỗi do không có nghề; một số do không thi
vào các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc do thi trƣợt, hoàn cảnh
không thể có khả năng thi tiếp; một số khác là bộ đội xuất ngũ trở về địa
phƣơng, nông dân bị thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp. Đối với
những LĐNT, ngƣời có trình độ văn hóa thấp thì tổ chức đào tạo nghề là biện
pháp duy nhất để nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng, tay nghề cho ngƣời
lao động vì họ không thể đáp ứng đƣợc các yêu cầu của giáo dục chuyên
nghiệp (Nguyễn Văn Đại, 2012).
Bên cạnh đó, tổ chức đào tạo nghề sẽ huy động đƣợc tối đa lực lƣợng
lao động của xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển lực lƣợng lao
động thông qua đào tạo sẽ phát huy đƣợc năng lực, sở trƣờng của từng ngƣời
lao động và nhờ vậy hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh ngày một nâng
cao.

Tổ chức đào tạo nghề sẽ khai thác tốt hơn các nguồn lực. Đó là khai
thác các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học công nghệ, làm
cho kinh tế nông thôn hoạt động có hiệu quả hơn.
Tổ chức đào tạo nghề giúp đáp ứng những đòi hỏi về kỹ năng, công
nghệ về quản lý trong thời đại bƣớc sang nền kinh tế tri thức; đáp ứng đƣợc


9

nhu cầu hội nhập đƣợc kinh tế thế giới và toàn cầu hóa nền kinh tế và góp
phần quan trọng vào qua trình tăng trƣởng của nền kinh tế quốc dân.
Đối với chính trị - xã hội
Tổ chức đào tạo nghề cho LĐNT góp phần quan trọng vào việc thực
hiện mục tiêu “Dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”
của Đảng và Nhà nƣớc ta. Dân muốn giàu, trƣớc hết phải có đầy đủ việc làm,
sau đó là chất lƣợng việc làm ngày ngày một nâng cao, thu nhập của ngƣời
lao động ngày một tăng.
Tổ chức đào tạo nghề cho LĐNT góp phần nâng cao trí tuệ, chất lƣợng
lực lƣợng lao động, làm giảm các tội phạm về tệ nạn xã hội.
1.1.3 Nội dung của tổ chức đào tạo nghề
1.1.3.1. Mục tiêu của tổ chức đào tạo nghề
Chất lƣợng nguồn lao động là yếu tố then chốt quyết định sực phát triền
kinh tế - xã hội của mỗi địa phƣơng. Một trong những minh chứng rõ nét nhất
là đất nƣớc Nhật Bản - một quốc gia nghèo nàn về tài nguyên và gắn liền với
nhiều thiên tai nhƣng con ngƣời nơi đây đã chăm chỉ và không ngừng sáng
tạo để vƣợt qua những cản trở của thiên nhiên để trở thành cƣờng quốc kinh
tế trên thế giới; là tấm gƣơng sáng cho các nƣớc khác trên thế giới trong đó có
Việt Nam. Một trong những phƣơng pháp giúp nâng cao chất lƣợng nguồn lao
động là hệ thống giáo dục của quốc gia nói chung và địa phƣơng nói riêng
phải hiện đại, phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế và phù hợp với đối tƣợng

ngƣời học. Trong hệ thống giáo dục của một quốc gia sẽ gồm nhiều cấp bậc
khác nhau trong đó đào tạo nghề là một khâu quan trọng và tác động rõ rệt
đến chất lƣợng đội ngũ lao động. Đào tạo nghề đƣợc xem nhƣ là giải pháp
gắn với phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, giải quyết vấn đề thất


10

nghiệp, thiếu việc làm cho ngƣời lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng
cao trình độ dân trí,... ở nông thôn nƣớc ta hiện nay
1.1.3.2. Triển khai đào tạo nghề
Tổ chức đào tạo nghề bao gồm những nội dung cần triển khai gồm: đào
tạo kiến thức nghề nghiệp cho học sinh một cách có hệ thống và rèn luyện các
kỹ năng thực hành, tác phong làm việc theo từng ngành nghề nhằm giúp mỗi
học sinh có khả năng làm một nghề nhất định (Trần Xuân Cầu, 2010).
- Đào tạo kiến thức nghề nghiệp:
Kiến thức bao gồm những dữ kiện, thông tin, sự mô tả, hay kỹ năng có
đƣợc nhờ trải nghiệm hay thông qua giáo dục. Kiến thức có thể chỉ sự hiểu
biết về một đối tƣợng, về mặt lý thuyết hay thực hành. Nó có thể ẩn tàng,
chẳng hạn những kỹ năng hay năng lực thực hành, hay tƣờng minh, nhƣ
những hiểu biết lý thuyết về một đối tƣợng; nó có thể ít nhiều mang tính hình
thức hay có tính hệ thống. Kiến thức là những thông tin mà con ngƣời có
đƣợc và lƣu trữ trong bộ não, cách thức họ tổ chức, sử dụng các thông tin này.
Trong hệ thống giáo dục đào tạo, hệ thống kiến thức nghề nghiệp mà
học viên đƣợc trang bị cơ bản gồm những kiến thức cơ bản và kiến thức
chuyên môn. Cụ thể
Kiến thức cơ bản: là kiến thức bắt buộc tất cả mọi học sinh đều phải
nắm bắt đƣợc nhƣ nhau, kiến thức này mang tính chất chung, thời gian để đào
tạo là từ 1 đến 2 năm đầu đối với hệ đào tạo dai hạn. Sau khi nắm bắt đƣợc
những kiến thức cơ bản này, học sinh sẽ bắt đầu chuyển sang học tập những

kiến thức chuyên môn (Phan Đức Chính, 2006).
Kiến thức cơ sở chuyên môn: là những kiến thức nghề nghiệp chuyên
môn căn bản, mà dựa vào đó học sinh sẽ xây dựng và phát triển kiến thức
nghề nghiệp chuyên môn. Mỗi nghề khác nhau sẽ yêu cầu những kiến thức cơ
sở chuyên môn riêng (Trần Văn Đại, 2010).


11

Kiến thức chuyên môn: đây là những kiến thức lý thuyết lẫn thực hành
mà học viên đƣợc trang bị sau khi đã nắm bắt đƣợc các kiến thức cơ sở.
Những kiến thức này là hành trang, trang bị cho học sinh để sẵn sàng thực
hiện những công việc chuyên môn cụ thể trong xã hội (Trần Minh Nguyệt,
2013).
Tất cả các kiến thức trên đều rất quan trọng đối với học sinh, giúp họ có
một nền tảng vững chắc, có khả năng phản ứng nhạy bén và chính xác hơn
trong công việc vủa mình.
- Đào tạo kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một
hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm)
nhằm tạo ra kết quả mong đợi (Trần Xuân Cầu, 2010). Bất cứ một kỹ năng
nào đƣợc hình thành nhanh hay chậm, bền vững hay lỏng lẻo đều phụ thuộc
vào khát khao, quyết tâm, năng lực tiếp nhận của chủ thể, cách luyện tập, tính
phức tạp của chính kỹ năng đó. Dù hình thành nhanh hay chậm thì kỹ năng
cũng đều trải qua những bƣớc sau đây:
Hình thành mục đích. Lúc này thƣờng thì chủ thể tự mình trả lời câu hỏi
“Tại sao tôi phải sở hữu kỹ năng đó?”; “Sở hữu kỹ năng đó tôi có lợi gì?”…
Lên kế hoạch để có kỹ năng đó. Thƣờng cũng là tự làm. Cũng có những
kế hoạch chi tiết và cũng có những kế hoạch đơn giản nhƣ là “ngày mai tôi
bắt đầu luyện kỹ năng đó”.

Cập nhật kiến thức / lý thuyết liên quan đến kỹ năng đó. Thông qua tài
liệu, báo chí hoặc buổi thuyết trình nào đó. Phần lớn thì những kiến thức này
chúng ta đƣợc học từ trƣờng và từ thầy của mình.
Luyện tập kỹ năng. Bạn có thể luyện tập ngay trong công việc, luyện
với thày hoặc tự mình luyện tập.


12

Ứng dụng và hiệu chỉnh. Để sở hữu thực sự một kỹ năng chúng ta phải
ứng dụng nó trong cuộc sống và công việc.
Công việc và cuộc sống thì biến động không ngừng nên việc hiệu chỉnh
là quá trình diễn ra thƣờng xuyên nhằm hƣớng tới việc hoàn thiện kỹ năng
của chúng ta. Một khi bạn hoàn thiện kỹ năng thì cũng có nghĩa là bạn đang
hoàn thiện bản thân mình.
- Năng lực và phẩm chất
Trình độ đào tạo nghề đƣợc thể hiện qua năng lực thực hiện trong công
việc, năng lực thực hiện này chính là sự vận dụng tất cả kiế thức, kỹ năng,
thái độ của học sinh trong các nghề nghiệp cụ thể. Năng lực này đƣợc hình
thành và phát triển dựa trên cơ sở là năng lực chuyên môn, năng lực phƣơng
pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể.
- Năng lực chuyên môn là khả năng sẵn sàng áp dụng các kiến thức, kỹ
năng cần thiết để thực hiện các công việc cụ thể, đồng thời thu thập và xử lý
linh hoạt các tình huống xảy ra trong thực tế công việc. Năng lực chuyên môn
là năng lực đặc trƣng trong lĩnh vực nhất định của xã hội nhƣ năng lực tổ
chức, năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh, hội hoạ, toán học... Năng lực
chung và năng lực chuyên môn có quan hệ qua lại hữu cơ với nhau, năng lực
chung là cơ sở của năng lực chuyên luôn, nếu chúng càng phát triển thì càng
dễ thành đạt đƣợc năng lực chuyên môn. Ngƣợc lại sự phát triển của năng lực
chuyên môn trong những điều kiện nhất định lại có ảnh hƣởng đối với sự phát

triển của năng lực chung. Trong thực tế mọi hoạt động có kết quả và hiệu quả
cao thì mỗi ngƣời đều phải cớ năng lực chung phát triển ở trình độ cần thiết
và có một vài năng lực chuyên môn tƣơng ứng với lĩnh vực công việc của
mình. Những năng lực cơ bản này không phải là bẩm sinh, mà nó phải đƣợc
giáo dục phát triển và bồi dƣỡng ở con ngƣời. Năng lực của một ngƣời phối
hợp trong mọi hoạt động là nhờ khả năng tự điều khiển, tự quản lý, tự điều


13

chỉnh ở lỗi cá nhân đƣợc hình thành trong quá trình sống và giáo dục của mỗi
ngƣời.
- Năng lực phƣơng pháp: Là khả năng đối với những hành động có kế
hoạch, định hƣớng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề.
Năng lực phƣơng pháp bao gồm năng lực phƣơng pháp chung và phƣơng
pháp chuyên môn. Trung tâm của phƣơng pháp nhận thức là những khả năng
tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó đƣợc tiếp nhận
qua việc học phƣơng pháp luận – giải quyết vấn đề.
- Năng lực xã hội: Là khả năng đạt đƣợc mục đích trong những tình
huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng nhƣ trong những nhiệm vụ khác nhau
trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Năng lực này có đƣợc
tiếp nhận qua việc học giao tiếp.
- Năng lực cá thể: Là khả năng xác định, đánh giá đƣợc những cơ hội
phát triển cũng nhƣ những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây
dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá
trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó đƣợc tiếp
nhận qua việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tƣ duy và hành động
tự chịu trách nhiệm.
1.1.3.3. Phương pháp tổ chức đào tạo nghề
- Đào tạo nghề chính quy

Theo luật dạy nghề đƣợc Quốc hội ban hành ngày 29 tháng 11 năm
2016 quy định, đào tạo nghề chính quy đƣợc áp dung đối với các chƣơng
trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các điều 15, 22 và 29
tại các cơ sở dạy nghề theo các khóa học tập trung và liên tục. Phƣơng pháp
đào tạo nghề này có đặc điểm là đào tạo tập trung tại các trung tâm dạy nghề,
các trƣờng nghề; quy mô đào tao tƣơng đối lớn; và đối tƣợng đào tạo của
phƣơng pháp này là các công nhân có kỹ thuật và độ lành nghề cao.


14

Với phƣơng pháp dạy nghề này, học viên đƣợc đào tạo theo giáo trình
từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm lý thuyết và thực hành song song, giúp cho
kiến thức đƣợc truyền tải môt các nhanh chóng và đầy đủ đến cho học viên.
Sau khi đào tao, học viên có khả năng giải quyết công việc một cách chủ động
va độc lập, có thể đảm nhận các công việc phức tạp và yêu cầu cao hơn. Đây
là phƣơng pháp đào tạo, giữ vai trò quan trọng trong việc tạo đội ngũ công
nhân kỹ thuật cao, phục vụ công cuộc phát triển nghề hiện tại cũng nhƣ trong
tƣơng lai. Tuy nhiên, phƣơng pháp đào tạo này cũng vẫn tồn tại những nhƣợc
điểm là thời gian đào tạo tƣơng đối dài, học phí tƣơng đối cao do đòi hỏi phải
đâu tƣ lớn để đảm bảo cơ sở vât chất, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.
- Phƣơng pháp dạy nghề thƣờng xuyên
Dạy nghề thƣờng xuyên đƣợc thực hiện linh hoạt về thời gian, địa
điểm, phƣơng pháp đào tạo để phù hợp với yêu cầu của ngƣời học nghề nhằm
tạo điều kiện cho ngƣời lao động học suốt đời, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề thích ứng với yêu cầu của thị trƣờng lao động, tạo cơ hội tìm việc làm,
tự tạo việc làm.
Chƣơng trình dạy nghề thƣờng xuyên bao gồm:
Chƣơng trình bồi dƣỡng, nâng cao, cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề;
Chƣơng trình dạy nghề theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề;

Chƣơng trình chuyển giao công nghệ;
Chƣơng trình dạy nghề quy định tại các điều 13, 20 và 27 của Luật dạy
nghề đƣợc thực hiện theo hình thức vừa làm vừa học hoặc tự học có hƣớng
dẫn để đƣợc cấp chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng
tốt nghiệp cao đẳng nghề.
Phƣơng pháp dạy nghề thƣờng xuyên giúp phát huy vai trò chủ động,
năng lực tự học và kinh nghiệm của ngƣời học nghề.
Phƣơng pháp đào tạo nghề tại nơi làm việc


15

Phƣơng pháp này có hình thức đào tạo trực tiếp, trong đó ngƣời học sẽ
đƣợc giảng dạy những kỹ năng và kiến thức cần thiết trong công việc bằng
cách thữ hành công việc dƣới sự giám sát và hƣớng dẫn của những ngƣời lao
động có trình độ và tay nghề cao hơn. Phƣơng pháp đào tạo này thiên về thực
hành hơn và do các tổ chức, doanh nghiệp tự tổ chức.
Phƣơng pháp đào tạo này chia làm ba giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất,
ngƣời hƣớng dẫn thực hành và hƣớng dẫn cho học viên trƣớc; giai đoạn hai,
ngƣời hƣớng dẫn sẽ giao việc cho học viên và vẫn tiếp tục kèm cặp và đào tạo
tiếp. Giai đoạn ba, ngƣời hƣớng dẫn sẽ để cho học viên độc lập làm việc, sau
khi học viên đã thông thạo các nguyên tắc và phƣơng pháp làm việc.
Phƣơng pháp này có khả năng đào tạo nhiều ngƣời cùng một lúc, thời
gian đào tạo ngắn và không đòi hỏi điều kiện về cơ sở vật chất nhƣ trƣờng
học, bàn ghế,..cũng nhƣ đội ngũ cán bộ giảng viên nên chi phí đào tạo khá
thấp. Trong quá trình đào tạo, học viên còn đƣợc trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất, giúp học viên có một tay nghề và kinh nghiệm thực tế về công
việc. Tuy vậy nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là kiến thức đƣợc truyền đạt
không theo hệ thống. Ngƣời hƣớng dẫn không có nghiệp vụ sƣ phạm nên quá
trình hƣớng dẫn sẽ gặp những hạn chế dẫn đến kết quả học tập của học viên

còn thấp. Phƣơng pháp này chỉ phù hợp với những công việc không đòi hỏi
độ lành nghề và trình độ cao.
1.1.3.4. Tổ chức dạy nghề và học nghề
- Tổ chức dạy nghề:
Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học. Tổ chức dạy nghề là chuỗi
hoạt động của giáo viê từ việc cung cấp kế hoạch và chƣơng trình đào tạo theo
từng khoa, từng bộ môn và hình thức đào tạo cụ thể cho đến hoạt động kiểm tra
dạy học và đánh giá học sinh. Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật


16

trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tƣơng xứng với
trình độ đào tạo, có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong
công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt
nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Tổ chức học nghề:
Tổ chức học nghề là những công tác liên quan đến học sinh tại nhà
trƣờng, bao gồm tổ chức phổ biến đầy đủ quy chế, chƣơng trình học, quyền
và nghĩa vụ của học sinh, việc phân lớp, quản lý học sinh trong cả một khoá
đào tạo.
1.1.3.5. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nghề
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử
lý thông tin, giải thích thực trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên
nhân, ra những quyết định cải cách và giúp cho việc học tập ngày càng tiến
bộ. Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không
lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc

đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận
dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá
kết quả học tập đối với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau
cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy
học, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của HS. Hay
nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái
độ trong bối cảnh có ý nghĩa (Leen pil, 2011).
Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động đào tạo nghề phải dựa
vào dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hƣớng tiếp cận năng lực) từng
môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về
kiến thức, kĩ năng, thái độ của học sinh. Phối hợp giữa đánh giá thƣờng xuyên


17

và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo viê và tự đánh giá của học sinh. Kết
hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm
phát huy những ƣu điểm của mỗi hình thức đánh giá này. Có công cụ đánh giá
thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân
loại, giúp giảng viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
Xác định đƣợc mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so
sánh năng lực của học sinh với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ
năng (năng lực) môn học ở từng chủ đề, từng lớp học, để từ đó cải thiện kịp
thời hoạt động dạy và hoạt động học.
- Tiến hành đánh giá kết quả học tập nghề theo ba công đoạn cơ bản là
thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra
quyết định điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học.
Thu thập thông tin: thông tin đƣợc thu thập từ nhiều nguồn, nhiều hình
thức và bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau (quan sát trên lớp, làm bài kiểm
tra, sản phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau,...); lựa chọn đƣợc

những nội dung đánh giá cơ bản và trọng tâm, trong đó chú ý nhiều hơn đến
nội dung kĩ năng; xác định đúng mức độ yêu cầu mỗi nội dung (nhận biết,
thông hiểu, vận dụng,...) căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng; sử dụng đa
dạng các loại công cụ khác; thiết kế các công cụ đánh giá đúng kỹ thuật (câu
hỏi và bài tập phải đo lƣờng đƣợc mức độ của chuẩn, đáp ứng các yêu cầu
dạng trắc nghiệm khách quan hay tự luận, cấu trúc đề kiểm tra khoa học và
phù hợp,...); tổ chức thu thập đƣợc các thông tin chính xác, trung thực.
Phân tích và xử lý thông tin: các thông tin định tính về thái độ và năng
lực học tập thu đƣợc qua quan sát, trả lời miệng, trình diễn,... đƣợc phân tích
theo nhiều mức độ với tiêu chí rõ ràng và đƣợc lƣu trữ thông qua sổ theo dõi
hàng ngày; các thông tin định lƣợng qua bài kiểm tra đƣợc chấm điểm theo
đáp án/hƣớng dẫn chấm – hƣớng dẫn đảm bảo đúng, chính xác và đáp ứng


×