Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện phù ninh, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI
––––––––––––––––––

HOÀNG THỊ THANH QUỲNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ
Ở HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
Nghành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN:
PGS.TS. TRẦN HỮU DÀO

HÀ NỘI - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Hoàng Thị Thanh Quỳnh
Sinh ngày: 17 tháng 12 năm 1980
Học viên lớp QK23B1.1, chuyên ngành Quản lý kinh tế, Trƣờng Đại
học Lâm Nghiệp.
Đơn vị công tác: Ban Tổ chức Huyện ủy Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.


Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp nâng cao n ng
i ng cán

c

nh

oc a

ch ch t cấp x ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ” do

PGS.TS. Trần Hữu Dào hƣớng dẫn là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn, xuất xứ rõ ràng; các số
liệu trong luận văn đƣợc sử dụng trung thực, khoa học, khách quan và chƣa
từng công bố trong các công trình nghiên cứu nào trƣớc đây.
Nội dung trong luận văn đúng nhƣ trong đề cƣơng và yêu cầu của giáo
viên hƣớng dẫn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan
của tôi./.


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC VI T TẮT .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO . 5
1.1. Quan niệm về cán bộ, cán bộ chủ chốt cấp xã ........................................... 5
1.1.1. Quan niệm về cán bộ, cán bộ cấp xã ....................................................... 5
1.1.2. Quan niệm về cán bộ chủ chốt cấp xã ..................................................... 6
1.1.3. Vai trò, vị trí, đặc điểm của cán bộ chủ chốt cấp xã ............................... 7
1.2. Năng lực lãnh đạo và các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo của đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã .................................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm năng lực lãnh đạo ................................................................ 10
1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt xã . 11
1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp xã. ...................................................................................................... 17
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao đội ngũ cán bộ cơ sở của một số
huyện, thành, thị ở Việt Nam. ......................................................................... 23
1.3.1. Thực tiễn công tác cán bộ cơ sở ............................................................ 23
1.3.2. Bài học kinh nghiệm từ công tác cán bộ cơ sở ở một số huyện, thành,
thị ở một số tỉnh của Việt Nam ....................................................................... 30
1.4. Một số công trình nghiên cứu có liên quan .............................................. 31


iii

Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 33
2.1. Đặc điểm của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. ......................................... 33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................ 33
2.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng ...................... 35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 39
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu, chọn mẫu điều tra ........................................... 39
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 40

2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu: ............................................... 41
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá năng lực lãnh đạo của cán bộ
chủ chốt cấp xã ................................................................................................ 41
2.3.1. Về kỹ năng của ngƣời lãnh đạo............................................................. 41
2.3.2. Về năng lực của ngƣời lãnh đạo............................................................ 42
Chƣơng 3 K T QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 43
3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú
Thọ................................................................................................................... 43
3.1.1. Cơ cấu cán bộ cấp xã trong hệ thống chính trị cấp cơ sở ở huyện Phù
Ninh hiện nay .................................................................................................. 43
3.1.2. Về trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ ........................................ 45
3.1.3. Về trình độ lý luận chính trị .................................................................. 46
3.1.4. Về trình độ quản lý nhà nƣớc ................................................................ 47
3.2. Đánh giá năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ................................................................................... 47
3.2.1. Về kỹ năng của ngƣời lãnh đạo............................................................. 47
3.2.2. Năng lực tiếp nhận chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách ......................... 58
3.2.3. Năng lực lãnh đạo, quản lý tổng kết, đánh giá thực tiễn ...................... 60
3.2.4. Năng lực lãnh đạo rèn luyện đạo đức, tác phong ngƣời cán bộ ............ 61


iv

3.2.5. Đánh giá chung ..................................................................................... 62
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ...................................... 70
3.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................... 70
3.4. Giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. .................................................................... 73
3.4.1. Quan điểm nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp

xã ở huyện Phù Ninh. ...................................................................................... 73
3.4.2. Giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
xã ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. ............................................................... 76
K T LUẬN ..................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC VIẾT TẮT

CBCC

Cán bộ chủ chốt

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

HTCT

Hệ thống chính trị


NLLĐ

Năng lực lãnh đạo


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Cơ cấu cán bộ cấp xã ở huyện Phù Ninh ........................................ 44
Bảng 3.2. Cơ cấu cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Phù Ninh ......................... 44
Bảng 3.3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ chủ chốt cấp xã huyện
Phù Ninh .......................................................................................................... 45
Bảng 3.4. Trình độ lý luận chính trị của cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Phù
Ninh ................................................................................................................. 46
Bảng 3.5. Trình độ quản lý nhà nƣớc của cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Phù
Ninh ................................................................................................................. 47
Bảng 3.6: Lề lối làm việc của CBCC cấp xã huyện Phù Ninh ....................... 48
Bảng 3.7: Năng lực lãnh đạo tổ chức thực hiện công việc của đội ngũ CBCC
cấp xã huyện Phù Ninh ................................................................................... 51
Bảng 3.8: Tính quyết đoán trong công việc của CBCC cấp xã huyện Phù
Ninh ................................................................................................................. 53
Bảng 3.9: Kỹ năng giao tiếp của đội ngũ CBCC cấp xã huyện Phù Ninh...... 54
Bảng 3.10: Kỹ năng trình bày diễn thuyết trƣớc quần chúng của CBCC cấp
xã huyện Phù Ninh .......................................................................................... 55
Bảng 3.11: Kỹ năng chủ tọa, chủ trì, điều hành các cuộc họp, hội nghị của
CBCC cấp xã huyện Phù Ninh ........................................................................ 56
Bảng 3.12: Kỹ năng soạn thảo, nghị quyết của CBCC cấp xã huyện Phù Ninh
......................................................................................................................... 57

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phù Ninh ............................................... 34


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định công tác cán bộ là khâu quan trọng
nhất, có ý nghĩa quyết định tới chất lƣợng và hiệu quả công việc, là khâu then
chốt trong sự nghiệp cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh coi “Cán bộ là cái
gốc của mọi công việc”, “cán bộ nào, phong trào ấy”, lý luận và thực tiễn đã
chứng minh, cán bộ và công tác cán bộ luôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
quyết định sự thành bại của mọi phong trào cách mạng, góp phần vào những
thành công trong sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc. Đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị nói chung, đặc biệt là đội
ngũ cán bộ cấp xã (nhất là cán bộ chủ chốt) có vai trò hết sức quan trọng
trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, nhằm truyền tải và
thực thi chủ trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc đến nhân dân. Thực
hiện theo Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng, xây dựng nông thôn mới và
đô thị văn minh. Việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
vững vàng về chính trị, văn hóa, có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ,
kiến thức và trình độ năng lực để thực thi chức năng, nhiệm hiệm vụ theo
đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ nhân
dân...là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nƣớc.
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã từng bƣớc phát
triển cả số lƣợng và chất lƣợng, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thời
kỳ mới. Đa số cán bộ chủ chốt cấp xã có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành
với lý tƣởng, tin tƣởng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng; có lối sống giản dị,
trong sáng, gần gũi với nhân dân, tâm huyết với công việc. Đây là nhân tố

quan trọng góp phần đảm bảo tổ chức thực hiện thành công đƣờng lối, chính


2

sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, lãnh đạo nhân dân phát triển kinh tế xã hội và thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra.
Tuy nhiên, do tác động mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng và nhiều lý
do khác, một bộ phận cán bộ công chức cấp xã (trong đó có nhiều cán bộ chủ
chốt) có biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo đức, quan liêu, hách dịch, chƣa
thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; ý thức kỷ luật kém; tinh thần phê bình và tự
phê bình hạn chế, gây tổn hại đến uy tín và làm giảm sút lòng tin của nhân
dân đối với Đảng, Nhà nƣớc. Những hạn chế yếu kém này có nguyên nhân
không nhỏ từ năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, còn
nhiều bất cập.
Trong nhiều năm qua, Đảng bộ và chính quyền huyện Phù Ninh đã xây
dựng, hoàn chỉnh nhiều chính sách để nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán
bộ, công chức, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở, nhƣng
vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế; đội ngũ cán bộ lãnh đạo chƣa đáp ứng yêu
cầu. Để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 khai thác hiệu quả các tiềm năng,
lợi thế của huyện để phát triển kinh tế, xã hội nhanh, bền vững, gắn với xây
dựng nông thôn mới và đảm bảo an ninh quốc phòng, phấn đấu đƣa Phù Ninh
trở thành khu vực kinh tế động lực, phát triển năng động của tỉnh Phú Thọ.
Yêu cầu đặt ra là cần phải có các giải pháp thiết thực xây dựng và nâng cao
chất lƣợng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở vững mạnh, đồng bộ,
có phẩm chất, năng lực, phƣơng pháp, phong cách công tác tốt, nhạy bén,
năng động, theo tinh thần nghị quyết của Đảng, hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc
giao.
Từ những lý do trên tác giả chọn đề tài “Giải pháp nâng cao n ng
nh


oc a

i ng cán

c

ch ch t cấp x ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú

Thọ” để nghiên cứu làm đề tài luận văn thạc sĩ.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực
lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt, đề xuất các giải pháp góp phần nâng
cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực lãnh đạo của đội ngũ
cán bộ chủ chốt cơ sở.
+ Đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
+ Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đ i tượng nghiên cứu
Thực trạng và các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực lãnh đạo của đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.

3.2. Ph m vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung:
Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng và đánh giá thực trạng năng lực lãnh
đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Bao
gồm các chức danh: Bí thƣ Đảng ủy, Phó bí thƣ Thƣờng trực Đảng ủy, Chủ
tịch UBND, Phó chủ tịch UBND, Chủ tịch HĐND, Phó chủ tịch HĐND của
19 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phù Ninh.
3.2.2. Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
3.2.3. Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập, phân tích, đánh giá từ năm


4

2014 đến năm 2016. Số liệu sơ cấp thu thập năm 2017.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã.
- Đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực lãnh đạo của đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu, nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia thành 3 chƣơng, cụ thể
nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực lãnh đạo của
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu.

Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
VÀ YÊU CẦU NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ
1.1. Quan niệm về cán bộ, cán bộ chủ chốt cấp xã
1.1.1. Quan niệm về cán

, cán

cấp x

Hồ Chí Minh chỉ ra rằng: “Cán bộ là những người đem chính sách của
Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời
đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để
đặt chính sách cho đúng”[21]. Nhƣ vậy, từ nội dung khái niệm về cán bộ trên,
Ngƣời không đơn thuần chỉ nói về những ngƣời có chức, có quyền trong bộ
máy nhà nƣớc và đoàn thể mà nêu lên những nét cơ bản nhất về nhân cách
ngƣời cán bộ cách mạng trong thời đại mới. Hồ Chí Minh ít dùng đến khái
niệm cán bộ cách mạng, nhƣng Ngƣời luôn đòi hỏi ngƣời cán bộ phải có ý
thức cách mạng, phải hết mình về sự nghiệp của cách mạng, của nhân dân.
Ngoài điều kiện có trình độ nhất định, cán bộ cần có một bản lĩnh chính
trị, phẩm chất đạo đức cách mạng. Việc truyền đạt, giải thích chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc cho dân là việc khó khăn, nhƣng khó khăn và phức tạp
hơn nhiều là nắm chắc đƣợc tình hình, tâm tƣ, nguyện vọng chính đáng của
nhân dân, cũng nhƣ phản ánh đƣợc thực chất của tình hình để làm căn cứ cho

việc hoạch định chủ trƣơng chính sách, việc này đòi hỏi ngƣời cán bộ vƣợt
lên trình độ nhận thức kinh nghiệm để có khả năng khái quát, nâng lên trình
độ lý luận, nắm chắc bản chất của tình hình, đây quả là công việc không đơn
giản, ngƣời cán bộ vừa là một nhà khoa học và một ngƣời chiến sỹ cách mạng
nhiệt thành.
Cán bộ là ngƣời làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà
nƣớc, tổ chức chính trị xã hội; ngƣời làm công tác có chức vụ trong một cơ


6

quan, một tổ chức, phân biệt với ngƣời không có chức vụ [35].
Theo cách hiểu thông thƣờng, cán bộ đƣợc coi là những ngƣời thoát ly,
làm việc trong bộ máy chính quyền, đảng, tổ chức chính trị xã hội và lực
lƣợng vũ trang.
Trong quan niệm hành chính, cán bộ đƣợc coi nhƣ những ngƣời có
mức lƣơng từ cán sự (theo ngạch bậc cũ) trở lên, để phân biệt với nhân viên
có mức lƣơng thấp hơn.
Các cách gọi trên đƣợc nêu lên với mục đích có thêm các cách nhìn
nhận về danh từ “cán bộ”. Để hiểu một cách chính xác nhất, thì theo Điều 4,
Luật Cán bộ, công chức:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu
cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân và giữ chức Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu các tổ
chức chính trị - xã hội.[27]

1.1.2. Quan niệm về cán

ch ch t cấp x

Theo Từ điển tiếng Việt: Chủ chốt là khái nhiệm chỉ "quan trọng nhất,
có tác dụng làm nòng cốt” [35].
Có thể hiểu "cán bộ chủ chốt" là: Ngƣời có chức năng lãnh đạo, đƣợc
giao đảm đƣơng các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, quản lý, điều hành, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trƣớc tập thể và cấp trên về nhiệm
vụ đƣợc phân công. Là ngƣời giữ vị trí quan trọng trong việc cụ thể hóa
đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc vào điều
kiện thực tiễn ở cơ sở. Là ngƣời chủ trì, hoạch định chiến lƣợc phát triển, xác


7

định mục tiêu, phƣơng hƣớng tổ chức thực hiện tất cả các nhiệm vụ đề ra và
nhiệm vụ cấp trên giao; kiểm tra, giám sát, kịp thời sửa chữa những hiện
tƣợng lệch lạc; bổ sung, điều chỉnh những chủ trƣơng, giải pháp nếu thấy cần
thiết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đề ra.
Hiểu theo nghĩa chung nhất "cán bộ chủ chốt" là ngƣời có chức vụ,
nắm giữ các vị trí quan trọng, có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động của tổ chức bộ
máy, làm nòng cốt trong các tổ chức thuộc hệ thống bộ máy của một cấp nhất
định; ngƣời đƣợc giao đảm đƣơng các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, quản
lý, điều hành bộ máy, có vai trò tham gia định hƣớng lớn, điều khiển hoạt
động của bộ máy thực hiện chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao; chịu trách nhiệm
trƣớc cấp trên và cấp mình về lĩnh vực công tác đƣợc giao.
Chính quyền cấp xã (xã, phƣờng, thị trấn) là cấp cuối cùng trong hệ
thống chính quyền địa phƣơng. Là bộ máy lãnh đạo quản lý gần dân nhất, sát
dân nhất; là nền tảng của hệ thống chính trị, trực tiếp thực hiện đƣờng lối, chủ

trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc.
Từ phân tích trên thì đội ngũ CBCC cấp xã là những ngƣời đứng đầu
quan trọng nhất trong hệ thống của tổ chức Đảng, chính quyền ở cấp xã; có
tác động chi phối (có ảnh hưởng quyết định đến) việc chấp hành chủ trƣơng,
nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc thông qua việc lãnh
đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và
công tác xây dựng Đảng trên địa bàn; thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy
định của Điều lệ Đảng; Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng; Luật hoạt động
giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân; các Luật khác có liên quan.
1.1.3. Vai trò, vị trí, ặc iểm c a cán

ch ch t cấp x

1.1.3.1. Vai trò, vị trí của cán bộ chủ chốt
Cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở là ngƣời có trách nhiệm lãnh đạo xây dựng
tổ chức đảng và hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, trực tiếp lãnh đạo các


8

tầng lớp nhân dân thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng. Họ
là những ngƣời hội tụ đầy đủ các yếu tố: gần dân nhất, trực tiếp nhất, công
việc nhiều nhất nên sự nghiệp cách mạng có thành công hay không phụ thuộc
vào đội ngũ cán bộ này. Hồ Chí Minh khẳng định “Cấp xã là người gần gũi
nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi
công việc đều xong xuôi” [21]. Theo Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng thì
nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phƣơng cấp xã có nhiệm vụ rất
quan trọng đó là: Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng
và phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn.

Bác Hồ của chúng ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề cán bộ. Ngƣời viết
“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”; “công việc thành công hay thất bại
đều do cán bộ tốt hay kém” và Ngƣời khẳng định: “Huấn luyện cán bộ là
công việc gốc của Đảng”. Không có đội ngũ cán bộ tốt thì dù có đƣờng lối,
chủ trƣơng, chính sách đúng, sự nghiệp nghiệp cách mạng khó mà thành
công. Ngƣời nói: “Khi đã có chính sách đúng thì sự thành công hoặc thất bại
của chính sách đó là do nơi cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ và
nơi kiểm tra”. Nếu ba điều ấy sơ sài thì chính sách đúng mấy cũng vô ích”
[21]. Ngƣời cho rằng, vai trò của ngƣời cán bộ nhƣ “chiếc cầu nối” giữa
Đảng, chính phủ, với nhân dân. Cán bộ là ngƣời đem chính sách của Đảng,
Nhà nƣớc vào quần chúng để tuyên truyền, giáo dục vận động quần chúng
thực hiện có hiệu quả mọi chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và nhà
nƣớc. Điều này lại càng đúng đối với đội ngũ cán bộ cơ sở, nhất là CBCC.
1.1.3.2. Đặc điểm của cán bộ chủ chốt cấp xã
Đội ngũ CBCC cấp xã là những ngƣời tiếp nhận các chủ trƣơng, nghị
quyết của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc để lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hóa,
xây dựng thành chƣơng trình, kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện ở địa


9

phƣơng; chịu trách nhiệm trƣớc Đảng, Nhà nƣớc, cấp trên và nhân dân địa
phƣơng về các quyết định của mình.
Đội ngũ CBCC cấp xã là những ngƣời trực tiếp gần gũi, gắn bó với
nhân dân, sống, làm việc và hàng ngày có mối quan hệ chặt chẽ với dân. Họ
thƣờng xuyên lắng nghe, tham khảo ý kiến; nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng của
nhân dân để báo cáo, đề xuất với cấp trên. Trong quá trình triển khai, vận
động, dẫn dắt nhân dân thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nƣớc, họ tạo ra cầu nối giữa Đảng, Nhà nƣớc với nhân dân,
giải thích cho nhân dân hiểu rõ các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của

Đảng và Nhà nƣớc.
Đội ngũ CBCC cấp xã có vai trò quyết định trong việc xây dựng, củng
cố tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị (HTCT) cấp xã vững mạnh. Thực tế
cho thấy, sự mạnh, yếu của HTCT và phong trào cách mạng của chúng gắn
liền với vai trò của đội ngũ CBCC cấp xã. Họ là trụ cột, tổ chức sắp xếp, tập
hợp lực lƣợng, là linh hồn của các tổ chức trong HTCT cấp xã, là trung tâm
đoàn kết, tập hợp mọi tiềm năng, nguồn lực ở địa phƣơng, động viên mọi tầng
lớp nhân dân ra sức thi đua hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
Đội ngũ CBCC cấp xã phần lớn trƣởng thành trong thực tiễn cách
mạng ở cơ sở. Do đó, họ có bản lĩnh chính trị vững vàng, tin tƣởng vào sự
lãnh đạo của Đảng, công cuộc đổi mới đất nƣớc và con đƣờng đi lên chủ
nghĩa xã hội; am hiểu và nắm vững đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nƣớc, nhiệt tình, tâm huyết với công việc, có kinh nghiệm công tác,
khả năng thuyết phục, vận động quần chúng tốt, đƣợc hội viên và nhân dân tín
nhiệm.
Đội ngũ CBCC cấp xã hoạt động trong điều kiện kinh tế ngày càng
phát triển, với đòi hỏi yêu cầu ngày càng cao, cho nên họ năng động, luôn tìm
tòi, sáng tạo trong các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh -


10

quốc phòng, luôn cố gắng phấn đấu vƣơn lên nhằm đáp ứng với yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và phát triển quê hƣơng.
1.2. Năng lực lãnh đạo và các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo của đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
1.2.1. hái niệm n ng

c


nh

o

- N ng lực: A.G Cô-va-li-ốp, nhà tâm lý học ngƣời Nga cho rằng:
“Năng lực là một tập hợp hoặc tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con
ngƣời, đáp ứng những nhu cầu của hoạt động và bảo đảm cho hoạt động có
kết quả cao” [12].
Theo nhà chính trị học ngƣời Mỹ Eisenhower, lãnh đạo là khả năng
quyết định cái gì cần phải làm và sau đó làm cho mọi ngƣời muốn làm việc đó.
Từ điển tiếng Việt định nghĩa “n ng lực là khả n ng điều kiện chủ
quan s n có để thực hiện một hoạt động nào đó”[35]
Chủ tịch Hồ Chí Minh thƣờng dùng khái niệm năng lực với nghĩa rộng
khi nhấn mạnh sự nghiệp cách mạng nƣớc ta cần có những con ngƣời có nhân
cách toàn diện, có đầy đủ cả đức lẫn tài, vừa “hồng” vừa “chuyên”. Ngƣời
nói: “Kiến thiết nước nhà cần có nhân tài hay còn gọi là người tài đức – kẻ
hiền n ng” [21]. Đảng ta hiện nay cũng dùng khái niệm này theo nghĩa rộng
khi nêu ra yêu cầu, nhiệm vụ nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng nói chung,
của mỗi cán bộ, đảng viên nói riêng. Năng lực, nói một cách ngắn gọn là “sức
mạnh, sức làm việc, sức giải quyết vấn đề, sức đảm đang một nhiệm vụ…”
- Lãnh đạo: là một phạm trù chính trị học trong khoa học chính trị, lãnh
đạo là sự dìu dắt xã hội bằng chính trị và đạo đức của ngƣời đứng đầu; là một
chức năng cơ bản của đảng cầm quyền, lãnh tụ quốc gia, nhằm đƣa đất nƣớc
tới các mục tiêu nhất định bằng cƣơng lĩnh, đƣờng lối chính trị, các chiến
lƣợc phát triển, công tác tổ chức – cán bộ… Chủ thể lãnh đạo là cá nhân, tổ
chức có quyền lực cao nhất trong một HTCT, thể chế. Chủ thể lãnh đạo có


11


thẩm quyền cao hơn, lớn hơn các chủ thể quản lý.
- N ng lực lãnh đạo là nói đến khả năng đạt kết quả trong một hoạt
động lãnh đạo, quản lý hoặc một chuỗi hoạt động lãnh đạo, quản lý; hay năng
lực lãnh đạo chính là năng lực ra quyết định, tổ chức thực hiện các quyết định.
Muốn hoạt động lãnh đạo có kết quả đòi hỏi ngƣời lãnh đạo phải có những
phẩm chất tâm lý nhất định phù hợp với yêu cầu hoạt động. Năng lực lãnh
đạo không phải là những thuộc tính cá nhân riêng l mà là một tổ hợp các
thuộc tính tồn tại, thống nhất với nhau, là kết quả của quá trình học tập rèn
luyên trong hoạt động thực tiễn của con ngƣời. Có thể nói rằng năng lực lãnh
đạo không chỉ là tố chất bẩm sinh thuần túy vốn có của con ngƣời, tự động
đảm bảo cho con ngƣời đạt kết quả trong hoạt động lãnh đạo mà nó chủ yếu là
kết quả của sự rèn luyện, tu dƣ ng học tập thông qua hoạt động thực tiễn của
con ngƣời; trong môi trƣờng sống của họ. Theo Hồ Chí Minh: “N ng lực của
con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, mà phần lớn do công tác,
do luyện tập mà có” [21].
Như vậy, n ng lực lãnh đạo là những đặc điểm tâm l ph hợp với yêu
cầu đặc trưng của hoạt động lãnh đạo, đó là khả n ng ra quyết định, tổ chức
thực hiện các quyết định.
Năng lực lãnh đạo đƣợc hình thành từ nhiều yếu tố, trong đó 3 yếu tố
mang tính quyết định là: tri thức, kỹ năng và kinh nghiệm. Ba yếu tố này kết
hợp chặt chẽ và đƣợc thể hiện thông qua hoạt động thực tiễn.
1.2.2. Các yếu t cấu thành n ng

c nh

oc a

i ng cán

ch ch t x


- Tri thức của người lãnh đạo.
Tri thức là hệ thống kiến thức đƣợc con ngƣời tích lũy thông qua hoạt
động thực tiễn và bằng con đƣờng học hỏi, học từ trƣờng, học từ chính cuộc
sống. Ngƣời lãnh đạo cần nhiều hiểu biết về lĩnh vực chuyên môn công tác,
nghĩa là hiểu biết về các nguyên lý, về khoa học quản lý. Tri thức chuyên môn


12

của ngƣời lãnh đạo là sự hiểu biết về pháp luật, về thiết chế chính trị, về vai
trò của công tác quản lý, lãnh đạo đƣợc trang bị ở các trƣờng chính trị của
Đảng và nhà nƣớc. Chất liệu trực tiếp tạo nên tri thức chuyên môn đó là:
những tri thức lý luận tiếp thu từ Chủ nghĩa Mác – Lênin, từ kho tàng tri thức
của nhân loại, từ đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc.
Những tri thức đó giúp cho ngƣời cán bộ hình thành năng lực tƣ duy lý luận;
để họ phát hiện, nhận thức nhanh nhạy, đúng đắn về những vấn đề thực tiễn ở
cấp độ lý luận và có những đề xuất sắc bén, khả năng vận dụng sáng tạo, linh
hoạt góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động lãnh đạo ở cơ sở.
- Kỹ n ng của người lãnh đạo.
Kỹ năng là một hệ thống các thao tác đƣợc kết hợp nhuần nhuyễn để
thực hiện một hoạt động có hiệu quả cao mà ít tiêu hao năng lƣợng nhất. Kỹ
năng lãnh đạo đƣợc hình thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình
và quá trình đào tạo. Để thực hiện công tác, ngoài một số kỹ năng cơ bản,
ngƣời lãnh đạo cấp cơ sở cần một số kỹ năng nhƣ sau:
+ Kỹ n ng phát hiện, nhận thức vấn đề: Thông qua sự quan sát tinh tế,
thông qua quá trình phân tích, tổng hợp diễn ra nhanh chóng, ngƣời lãnh đạo
phát hiện vấn đề cần quan tâm và có phƣơng pháp nhận thức chính sác.
+ Kỹ n ng điều hành, chỉ huy trực tiếp: Tổ chức thực hiện một cách
nhịp nhàng, kết hợp đƣợc các nguồn lực, vật lực…để khai thác mọi điều kiện

nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhanh nhất.
+ Kỹ n ng giao tiếp: Nghệ thuật thiết lập quan hệ tích cực giữa mình
với ngƣời khác để có thể tri giác, hiểu về họ và điều khiển đƣợc họ. Giao tiếp
là một trong các kỹ năng có ý nghĩa rất quan trọng để ngƣời lãnh đạo truyền
đạt nhiệm vụ và chỉ đạo công việc.
+ Kỹ n ng truyền đạt nhiệm vụ: Ngƣời lãnh đạo cần có nghệ thuật
truyền đạt thông tin để thông tin đến với ngƣời thừa hành không bị hiểu sai.


13

Ngƣời lãnh đạo có thể sử dụng nhiều hình thức truyền thông thích hợp với các
đối tƣợng và các tình huống để thông báo, để truyền đạt mệnh lệnh hoặc để
giao nhiệm vụ cho cấp dƣới.
+ Kỹ n ng tổ chức nhân sự: Ngƣời lãnh đạo phải biết sắp xếp, điều
động nhân sự và điều hành bộ máy làm việc theo kế hoạch, huy động tối đa
năng lực, phẩm chất của cấp dƣới tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu.
Kỹ năng tổ chức còn đƣợc thể hiện ở việc hiểu biết con ngƣời, có cách thức
thu phục nhân tâm, có nghệ thuật khơi dậy khả năng tiềm ẩn của cấp dƣới.
+ Kỹ n ng đối thoại trực tiếp: là kỹ năng đặc biệt của giao tiếp và trở
thành kỹ năng quan trọng của CBCC cấp xã, thể hiện năng lực lãnh đạo, tác
phong làm việc, trình độ chuyên môn và khả năng quy tụ lực lƣợng, đặc biệt
là đối với cán bộ chủ chốt là ngƣời đứng đầu (Bí thƣ Đảng ủy, Chủ tịch
HĐND, Chủ tịch UBND)
+ Kỹ n ng giáo dục: Ngƣời cán bộ lãnh đạo có trách nhiệm định
hƣớng, thay đổi nhận thức, tình cảm và hành vi của ngƣời thừa hành để phục
vụ cho mục tiêu chung, để tạo đƣợc sự đồng thuận trong tổ chức. Thực chất
của sự thay đổi là việc giáo dục, động viên ngƣời khác chấp hành quyết định,
thực hiện các mục tiêu đã đƣợc xác định, hình thành ý thức cộng đồng và tinh
thần tích cực trong công tác. Tuy nhiên yêu cầu đối với ngƣời lãnh đạo là:

phải có phẩm chất đạo đức, lối sống tốt để có thể là tấm gƣơng của tổ chức.
- Kinh nghiệm công tác lãnh đạo
Kinh nghiệm đƣợc hiểu là những vốn kiến thức tích lũy từ hoạt động
thực tiễn công tác. Kinh nghiệm giúp cán bộ lãnh đạo biết cách đối phó với
những tình huống phức tạp, những tình huống có thể chƣa đƣợc học ở trƣờng
lớp nhƣng cuộc sống dạy họ biết cách ứng phó, giải quyết các vấn đề: khiếu
kiện đông ngƣời, điểm nóng chính trị và vận động quần chúng nhân


14

dân...Kinh nghiệm là nền tảng quan trọng giúp phát huy năng lực của ngƣời
lãnh đạo.
- N ng lực nắm bắt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước:
Nắm bắt đúng đắn về chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nƣớc, giúp cho CBCC cấp xã có những phản ứng sắc bén, khả
năng vận dụng sáng tạo linh hoạt lý luận vào thực tiễn. Cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, khả năng tiếp thu và vận dụng sáng tạo lý luận, đƣờng lối,
chủ trƣơng, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc để xây dựng chƣơng
trình, kế hoạch công tác, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với địa
phƣơng, khả năng phát hiện những mâu thuẫn, những vấn đề mới và khả năng
tổng kết thực tiễn.
Thứ hai, là khả năng liên kết tri thức các lĩnh vực thành một chỉnh thể ở
mức độ khái quát cao. Đồng thời phân định đƣợc tính đặc thù, tính riêng biệt
của các loại lĩnh vực, đảm bảo lãnh đạo vừa mang tình lịch sử cụ thể vừa
mang tính khái quát.
Thứ ba, đó là khả năng biến những tri thức đã lĩnh hội đƣợc thành các
chủ trƣơng, chƣơng trình, kế hoạch hành động cụ thể, khả năng vận dụng lý
luận vào thực tiễn, vận dụng cái chung một cách đúng đắn vào từng tình

huống cụ thể. Đó là cái nhìn hệ thống, nắm đƣợc cái chủ yếu, cái bản chất của
sự vật, hiện tƣợng trong sự vận động biện chứng. Trên cơ sở đó, đƣa ra những
quyết định đúng đắn và phù hợp.
Nhƣ vậy, năng lực nắm bắt chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà có giá trị định hƣớng đúng đắn nhận thức và hoạt động thực
tiễn của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
- N ng lực tổ chức triển khai
Đây là năng lực tổ chức vận hành bộ máy HTCT cơ sở, có nhiệm vụ


15

xác định hoạt động nhịp nhàng cân đối có trật tự, có hiệu lực, hiệu quả nhằm
hiện thực hóa những mục tiêu đề ra. Biểu hiện cụ thể của năng lực tổ chức
triển khai của đội ngũ CBCC cấp xã nhƣ sau:
Một là, có khả năng thu thập và xử lý thông tin liên quan đến mọi mặt
của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng…; ở cơ
sở một cách nhanh chóng và có hiệu quả; là biểu hiện mối quan hệ giữa chủ
thể lãnh đạo và khách thể bị lãnh đạo. Mối quan hệ này đƣợc phản ánh qua
thông tin hai chiều giữa chủ thể và khách thể. Thiếu thông tin hoặc xử lý
thông tin không kịp thời, chính xác ngƣời lãnh đạo dễ rơi vào tình trạng quan
liêu, độc đoán, chuyên quyền, xa rời thực tiễn.
Hai là, khả năng tổ chức bộ máy, phối hợp các lực lƣợng, các bộ phận
cá nhân để thực hiện nhiệm vụ. CBCC cấp xã phải có tƣ duy tổ chức phối hợp
các bộ phận trên cơ sở những điểm mạnh, điểm yếu của đội ngũ cán bộ để bố
trí phù hợp với năng lực, sở trƣờng. Phải là trung tâm đoàn kết, tạo nên sức
mạnh tổng hợp nhằm thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ đang đặt ra.
Ba là, khả năng đề ra các quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể, phù
hợp với nhu cầu, lợi ích chung. Đây là khả năng lãnh đạo bao gồm những đặc
điểm, thuộc tính, đáp ứng quá trình ra quyết định của ngƣời lãnh đạo đƣợc

chính xác, kịp thời và có hiệu quả. Do vậy, đòi hỏi ngƣời CBCC cấp xã phải
có tri thức tổng hợp, toàn diện; có khả năng quan sát nhanh nhạy, chính xác,
khả năng linh cảm, trực giác, khả năng dự báo, xử lý tốt thông tin đa dạng,
phức tạp, nhiều chiều, thành các quyết định có tính khoa học, khả thi.
Bốn là, làm tốt công tác kiểm tra, giám sát để duy trì, điều chỉnh việc
thực hiện các quyết định lãnh đạo. Phát hiện kịp thời những vấn đề mới nảy
sinh để giải quyết, tìm ra những sai sót, lệch lạc, để sửa chữa, điều chỉnh các
vấn đề thực tế đặt ra để các quyết định có hiệu lực, hiệu quả. Công tác kiểm
tra, giám sát làm tăng hiệu quả các quyết định lãnh đạo đảm bảo cho việc
hoàn thành nhiệm vụ một cách triệt để, tránh đƣợc các căn bệnh vốn có nhƣ


16

qua loa, đại khái, hạn chế các tiêu cực có thể nảy sinh trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ. Hồ Chí Minh ví công tác kiểm tra chu đáo thì cũng nhƣ có
ngọn đèn pha, bao nhiêu tình hình, bao nhiêu ƣu điểm và khuyết điểm trong
công việc chúng ra đều thấy rõ. Có thể nói rằng: chín phần mƣời khuyết điểm
trong công việc của chung ta là thiếu sự kiểm tra đến nơi, đến chốn.
- N ng lực tổng kết, đánh giá thực tiễn
Năng lực này đòi hỏi ngƣời CBCC cấp xã có khả năng vận dụng tri
thức lý luận và khoa học vào thực tiễn không rập khuôn máy mọc, tìm ra
nguyên nhân phát triển, sự vận động, biến đổi không ngừng và xu hƣớng vận
động của các vấn đề đặt ra ở cơ sở để có những giải pháp phù hợp, trên quan
điểm khách quan, toàn diện, lịch sử cụ thể và phát triển để đƣa ra những quyết
sách đúng.
Thực tiễn hết sức phong phú, ngƣời CBCC cấp xã phải có khả năng hệ
thống hóa các vấn đề, xác định đƣợc trọng tâm, mâu thuẫn cơ bản để có
phƣơng pháp giải quyết sát đúng, ra những quyết định nhanh nhạy, phát huy
đƣợc nguồn lực, tiềm năng của địa phƣơng. Nắm vững cơ sở khoa học, nắm

vững phƣơng pháp luận trong giải quyết vấn đề, tính quyết đoán tăng thêm
hiệu lực, hiệu quả quản lý, tạo đƣợc niềm tin cho ngƣời thực hiện, bảo đảm sự
thống nhất, nhất quán trong việc lãnh đạo, quản lý.
- Rèn luyện đạo đức, tác phong người cán bộ
Ngƣời CBCC cấp xã cần có tác phong gần gũi với quần chúng nhân
dân. Họ có khả năng nắm bắt tâm lý, tƣ tƣởng của đối tƣợng thông qua giao
tiếp, để chuyển đƣợc chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc vào cuộc
sống thông qua con ngƣời. Ngƣời CBCC cấp xã phải xây dựng đƣợc các mối
quan hệ, phải thu hút mọi ngƣời tham gia vào công việc chung xuất phát từ lợi
ích chung. Có thái độ điềm tĩnh, cƣ xử nhã nhặn, lịch sự, tế nhị, khiêm tốn với
nhân dân, tôn trọng, hiểu rõ tâm tƣ, tình cảm, lợi ích của nhân dân; thông
cảm, lắng nghe ý kiến của nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phê phán một
số cán bộ “miệng thì nói dân chủ nhƣng làm việc thì theo lối “quan” chủ.


17

Miệng thì nói “phụng sự quần chúng”, nhƣng họ làm trái ngƣợc với lợi ích
của quần chúng, trái ngƣợc với phƣơng châm và chính sách của Đảng và
chính phủ” [21]. Ngƣời khẳng định: “Nƣớc ta là nƣớc dân chủ”, nghĩa là dân
là chủ và dân làm chủ, do đó, cách lãnh đạo phải dân chủ. Làm sao cán bộ cấp
dƣới và nhân dân có ý kiến thì dám nói, dám phê bình, không sợ bị trù dập.
Ngƣời cho rằng “thực hành dân chủ” là cái chìa khóa vạn năng có thể giải
quyết mọi khó khăn. Cán bộ, đảng viên phải xung phong gƣơng mẫu bàn bạc
một cách dân chủ với mọi ngƣời, khuyên mọi ngƣời phát biểu ý kiến. Ngƣời
lãnh đạo muốn biết rõ ƣu điểm và khuyết điểm của mình, muốn biết công tác
của mình tốt hay xấu, không gì bằng khuyên cán bộ mình mạnh dạn đề ra ý
kiến và phê bình. Nhƣ thế chẳng những không phạm gì đến uy tín của ngƣời
lãnh đạo mà lại tỏ ra dân chủ thật thà trong Đảng [22].
Ngƣời CBCC cấp xã rất cần đến thái độ trung thực, tự phê bình và phê

bình. Hồ Chí Minh thƣờng xuyên nhắc nhở mỗi cán bộ, mỗi ngày phải tự
kiểm điểm, tự phê bình, tự sửa chữa, nhƣ rửa mặt hàng ngày. Tự phê bình và
phê bình chân thành là vũ khí sắc bén để rèn luyện tác phong làm việc của cán bộ.
Ngƣời CBCC cấp xã phải có khả năng đoàn kết, nói đi đôi với làm và
biết phát huy sức mạnh của tập thể cán bộ cơ sở, của nhân dân, biết phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, để thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng.
1.2.3. Các yếu t ảnh hưởng ến n ng

c

nh

oc a

i ng cán

ch

ch t cấp x .
1.2.3.1. Về phẩm chất chính trị
Phẩm chất chính trị là tiêu chí quan trọng nhất, quyết định đến năng lực
lãnh đạo của cán bộ. Phẩm chất chính trị là động lực tinh thần thúc đẩy cán bộ
các cấp vƣơn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao (nói cách khác là
hoàn thành nhiệm vụ với hiệu quả cao nhất). Phẩm chất chính trị cũng chính
là yêu cầu cơ bản nhất đối với ngƣời cán bộ.


18

Ngƣời CBCC cấp xã có phẩm chất chính trị tốt là ngƣời tích cực tuyên

truyền, vận động gia đình, bà con nhân dân thực hiện tốt đƣờng lối, chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc. Là ngƣời luôn luôn
trăn trở băn khoăn và tìm cách tháo g

những khó khăn ở cơ sở,

một lòng phục vụ Nhà nƣớc, phục vụ nhân dân.
Phẩm chất chính trị của CBCC cấp xã đƣợc biểu hiện trƣớc hết là sự tin
tƣởng tuyệt đối đối với lý tƣởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đó là con đƣờng mà Bác Hồ và Đảng ta đã lựa
chọn, kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nƣớc, không dao động trƣớc những khó khăn thử thách. Đồng
thời phải có biện pháp để đƣờng lối đó đi vào thực tiễn cuộc sống của nhân
dân địa phƣơng.
Phẩm chất chính trị của ngƣời cán bộ cơ sở còn biểu hiện thông qua
thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần gƣơng mẫu trong công tác, tinh thần trách
nhiệm đối với đời sống của đồng bào nhân dân tại địa phƣơngvà có quyết tâm
đƣa địa phƣơng phát triển về mọi mặt, thực hiện công bằng, dân chủ, văn
minh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
1.2.3.2. Về phẩm chất đạo đức
Ngƣời cán bộ muốn xác lập đƣợc uy tín của mình trƣớc nhân dân, trƣớc
hết đó phải là ngƣời cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt. Xây dựng các tiêu
chuẩn và hình thành ở họ các phẩm chất đạo đức tƣơng ứng với vị trí, vai trò,
chức năng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ là việc làm cần thiết, cấp bách nhất
trong sự nghiệp CNH, HĐH. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng, hội nhập
ngày càng sâu rộng và toàn diện, xã hội xuất hiện nhiều vấn đề phức tạp, trình
độ dân trí, yêu cầu quản lý xã hội ngày một nâng cao thì sự đòi hỏi của xã hội
đối với đội ngũ cán bộ cũng ngày một cao, ngƣời cán bộ phải tạo lập cho
mình một uy tín nhất định đối với nhân dân.



×