Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tiểu luận giảng viên chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.98 KB, 15 trang )

1. Phần mở đầu
Xây dựng và phát triển một nền giáo dục có chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu của
người học và nhu cầu xã hội là hướng đi tất yếu của giáo dục Việt Nam. Đặc biệt, xu thế
toàn cầu hoá càng đòi hỏi giáo dục đại học phải nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo để
tăng cường tính cạnh tranh trong môi trường hội nhập. Nằm trong xu hướng đó, mỗi
trường không còn cách nào khác là phải làm tốt công tác quản lý chất lượng, trong đó
quản lý chất lượng đào tạo phải được xem là trọng yếu.
Hiểu biết về chất lượng là rất quan trọng, nhưng biết làm thế nào để đạt được chất
lượng, nhất là chất lượng đào tạo còn là việc quan trọng hơn. Vì vậy, bên cạnh nhiệm vụ
thiết lập các chuẩn chất lượng cho phù hợp, đối chiếu khách quan, chính xác thực tế với
chuẩn thì mỗi trường còn có nhiệm vụ tìm ra được biện pháp nâng thực trạng ngang với
chuẩn. Đây mới thực sự mới là cái đích cuối cùng mà các trường cần hướng đến.
Nhận thức rõ điều đó, từ khi thành lập đến nay, Trường ĐH ĐDND luôn chú trọng
đến công tác đào tạo, nhằm thực hiện tốt những cam kết chất lượng của mình: "Nỗ lực
cung cấp dịch vụ đào tạo chất lượng cao trên cơ sở hiểu biết sâu sắc và đáp ứng một
cách tốt nhất những cam kết xã hội với lòng tận tụy và năng lực không ngừng được nâng
cao”. Đến nay, Trường đã xây dựng và vận hành ổn định hệ thống đảm bảo chất lượng:
- Thiết lập, áp dụng, duy trì được hệ thống các quy định, quy trình liên quan đến hoạt
động đào tạo trong nhà trường;
- Xây dựng được cơ chế kiểm soát lý chất lượng đào tạo nhằm đánh giá chính xác
tính hiệu lực, tính tuân thủ của hệ thống quản lý chất lượng;
- Xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu chất lượng để đo lường được mức độ đạt được
mục tiêu chất lượng đào tạo;
- Thực hiện việc thu thập các số liệu về chất lượng; tiến hành xử lí được các số liệu
thường xuyên, liên tục để có những thông tin chính xác nhằm đánh giá công tác đảm bảo
chất lượng và có cơ sở đưa ra những biện pháp điều chỉnh hữu hiệu.
Tuy vậy, công tác quản lý chất lượng đào tạo của nhà trường vẫn còn một số hạn
chế: Nhận thức của một bộ phận nhỏ CBNV, GV chưa đầy đủ về công tác quản lý chất
lượng đào tạo; Hoạt động cải tiến liên tục chất lượng đào tạo chưa đạt được hiệu quả cao;
Các công cụ quản lý đào tạo bằng thống kê đã được sử dụng nhưng chưa được khai thác
tối đa…Từ thực trạng đó, nhiệm vụ quản lý chất lượng đào tạo cho phù hợp với định


hướng phát triển của nhà trường trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công tác
quản lý chất lượng.
Trong các cấp độ của hệ thống quản lý chất lượng đào tạo thì mô hình TQM (Total
Quality Management), là cấp độ được đánh giá và thừa nhận cao nhất. Đây là mô hình có
nhiều nét tương thích và gần gũi với định hướng đào tạo của trường ĐH ĐDND. Xuất
phát từ thực trạng quản lý và định hướng phát triển trong tương lai của trường ĐH
ĐDND, thực hiện quản lý chất lượng đào tạo theo tiếp cận mô hình TQM sẽ giúp nhà
trường nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của mình. Xuất phát từ những lý do trên,
tác giả chọn đề án: "Quản lý chất lượng đào tạo ở trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)” làm mục tiêu nghiên cứu.
Ths. Nguyễn Anh Tiến


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề án
Đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở trường ĐH ĐDND theo tiếp
cận TQM nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Làm phong phú thêm cơ sở lí luận về quản lý chất lượng đào tạo, trong đó chỉ rõ
vai trò và các cấp độ quản lý chất lượng trong các trường Đại học. Cùng với việc phân
tích nguyên tắc, đặc điểm và lợi ích của TQM, chỉ ra TQM là triết lý phù hợp, có thể áp
dụng vào quản lý chất lượng đào tạo ở các trường Đại học nhằm cải thiện và nâng cao
chất lượng đào tạo. Tác giả đã xây dựng các bước của quá trình quản lý chất lượng đào
tạo theo tiếp cận TQM và đề xuất các yêu cầu và điều kiện triển khai quản lý chất lượng
đào tạo theo tiếp cận TQM cho các trường Đại học. Những đóng góp về mặt lý luận trên
đây là cơ sở để tác giả triển khai nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất
lượng đào tạo của trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
Phân tích và đánh giá một cách khách quan thực trạng quản lý chất lượng đào tạo
theo tiếp cận TQM và mức độ đáp ứng các yêu cầu và điều kiện triển khai ở trường Đại
học ĐDND, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân làm cho việc quản lý chất lượng đào tạo
của nhà trường vẫn còn những hạn chế. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất các biện pháp
phù hợp với bối cảnh và định hướng phát triển chất lượng của nhà trường. Kết quả

nghiên cứu là cơ sở giúp cho trường ĐH ĐDND nói riêng, các trường Đại học nói chung
có thể áp dụng để cải thiện và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo của mình.
3. Tính mới của ý tưởng xây dựng đề án
Nghiên cứu tổng quát về TQM ở Việt Nam đã có một số công trình của các nhà
nghiên cứu nổi tiếng. Cuốn sách “Quản lý chất lượng trong tổ chức” do tác giả Nguyễn
Đình Phan chủ biên xuất bản năm 2005 đã tổng hợp những kiến thức tổng quát về quản
lý chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng. Trong cuốn sách này, tác giả Nguyễn Đình
Phan cho rằng, TQM vừa là một giai đoạn phát triển của khoa học quản lý chất lượng,
vừa là một hệ thống quản lý chất lượng tiến bộ. Những nội dung cốt lõi về TQM đã được
đề cập đến như: khái niệm, mục tiêu, đặc điểm, nguyên tắc và sử dụng phân tích thống kê
để kiểm soát chất lượng và xác định tổn thất chất lượng dựa trên những sự kiện.
Hai tác giả Nguyễn Song Bình và Nguyễn Thị Thu Hà đã hệ thống hóa các vấn đề
về TQM trong cuốn “Quản lý chất lượng toàn diện: Con đường cải tiến và thành công” .
Các tác giả đã nghiên cứu TQM ở trên 4 nội dung chính: Cơ sở-mô hình TQM; TQM-Vai
trò của hệ thống chất lượng; TQM- Các yêu cầu về tổ chức, thông tin và làm việc theo
nhóm; Thực hiện TQM.
Đối với lĩnh vực quản lý chất lượng giáo dục, đã có một số tác giả quan tâm và
dành nhiều thời gian, công sức nghiên cứu. Các tác giả đã phân tích và chọn lọc một số
tiếp cận có thể vận dụng vào trong quản lý giáo dục như: tiếp cận hệ thống, tiếp cận văn
hóa tổ chức, tiếp cận quản lý chất lượng đào tạo theo ISO, tiếp cận TQM, tiếp cận các
yếu tố tạo thành chất lượng đối với một cơ sở giáo dục (theo mô hình CIPO). Trong đó,
TQM được xem là một hướng tiếp cận khá mới mẻ nhưng cũng đầy triển vọng trong giáo
dục Việt Nam. Tác giả Nguyễn Đức Chính đã khẳng định sự phù hợp của TQM với các
điều kiện đặc thù của giáo dục thông qua công trình nghiên cứu cấp Nhà nước “Chất
Ths. Nguyễn Anh Tiến


lượng và kiểm định chất lượng trong cơ sở GD&ĐT” . Bằng việc phân tích các khái
niệm, nội dung có liên quan đến môi trường văn hóa nhà trường, tác giả Nguyễn Thị Mỹ
Lộc đã đóng góp một nội dung quan trọng vào lý luận TQM. Ngoài ra còn nhiều bài viết,

công trình nghiên cứu của các nhà khoa học khác như: Đặng Xuân Hải, Trần Khánh Đức,
Nguyễn Phương Nga, Phạm Thành Nghị… cũng đã đề cập đến quản lý chất lượng nói
chung, TQM nói riêng.
Có thể thấy, lĩnh vực quản lý chất lượng giáo dục nói chung, quản lý chất lượng đào
tạo của các trường Đại học Việt Nam nói riêng đã có nhiều nghiên cứu từ các hướng tiếp
cận khác nhau. Trong đó vấn đề quản lý chất lượng đào tạo theo tiếp cận TQM khá được
chú ý. Mặc dù đây còn là hướng tiếp cận mới mẻ và nhiều thách thức, song với việc có
ngày càng nhiều công trình nghiên cứu đã làm vững chắc thêm cơ sở lý luận để các
trường Đại học nghiên cứu tìm kiếm các biện pháp triển khai phù hợp với điều kiện cụ
thể của từng trường.
Qua các nghiên cứu trong, tác giả nhận thấy quản lý chất lượng giáo dục theo triết
lý TQM là định hướng phát triển chất lượng đầy tiềm năng trong việc thực hiện mục tiêu
nâng cao chất lượng giáo dục. Đặc biệt là giáo dục Đại học, nơi đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao cho đất nước thì đây thực sự là hướng đi cần thiết. Việc nhận diện đúng và
đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của khách hàng, cải tiến liên tục quản lý chất lượng đào tạo
hay đòi hỏi sự tham gia của mọi thành viên trở thành chìa khóa thành công cho các
trường. Nhận thấy sự cần thiết đó, tác giả đã tiến hành nghiên cứu biện pháp quản lý chất
lượng đào tạo ở trường ĐH ĐDND với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
4. Kết quả và tác động của đề án
4.1. Những kết quả đã đạt được
- Nhà trường đã chú trọng đến công tác định hướng chất lượng cho các thành viên
trong nhà trường, vì vậy phần lớn CBQL, GV và CBNV có nhận thức rõ về vai trò, tầm
quan trọng của chất lượng đào tạo, quản lý chất lượng đào tạo cũng như các vấn đề liên
quan đến việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng và cải tiến liên tục chất lượng.
- Lãnh đạo nhà trường tâm huyết đối với hoạt động quản lý chất lượng đào tạo,
thực hiện đầy đủ các cam kết về chất lượng, thực hiện tốt công tác chỉ đạo việc thực hiện
các kế hoạch quản lý chất lượng đào tạo.
- Hệ thống thông tin phản hồi của khách hàng đã được nhà trường thiết lập để thu
thập các góp ý của khách hàng làm cơ sở cho việc cải tiến chất lượng.

- Hoạt động đào tạo và bồi dưỡng cho CBQL, GV và CBNV được thực hiện hiệu
quả nhằm nâng cao năng lực thực hiện công việc cho các thành viên.
- Công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch chất lượng được thực hiện
đúng các nguyên tắc, quy định, vì thế kết quả kiểm tra đánh giá có giá trị cao và được sử
dụng thích hợp trong việc cải tiến chất lượng.
- Nhà trường đã chú trọng đến việc thực hiện cải tiến liên tục chất lượng đào tạo để
không ngừng nâng cao chất lượng của nhà trường và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng (Sinh viên, doanh nghiệp…).
Ths. Nguyễn Anh Tiến


- Lãnh đạo nhà trường đã xây dựng và vận hành ổn định thống nhất hệ thống đảm
bảo chất lượng, làm nền tảng quan trọng cho việc áp dụng mô hình TQM.
- Môi trường văn hóa chất lượng đang được lãnh đạo nhà trường quan tâm xây
dựng trong nhà trường.
- Nhà trường đã xây dựng được một hệ thống thông tin truyền thông hiệu quả,
thống nhất.
4.2. Những mặt hạn chế
- Thiếu những biện pháp tác động mang tính hệ thống đến nhận thức của đội ngũ
CBQL, GV, CBNV và SV về chất lượng đào tạo, quản lý chất lượng đào tạo, các định
hướng chiến lược của nhà trường.
- Hiệu quả khảo sát nhu cầu khách hàng chưa cao do các kênh kênh khảo sát nhu
cầu của khách hàng chưa đa dạng và quy trình khảo sát ý kiến khách hàng chưa chặt chẽ.
- Hiệu quả của mô hình làm việc đội, nhóm chưa được khai thác tốt, còn thiếu các
chính sách khuyến khích các CBQL, GV và CBNV tham gia mô hình làm việc này.
- Công tác đánh giá hiệu quả cải tiến chưa chặt chẽ vì vậy, hoạt động theo dõi, đo
đạc, phân tích kết quả trước và sau cải tiến chưa được quan tâm đúng mức.
- Hoạt động thống kê hàng ngày các dữ liệu về hoạt động đào tạo chưa khai thác
tối đa hiệu quả các công cụ thống kê.
- Văn hóa chất lượng đã được hình thành nhưng chưa thực sự vững chắc.

4.3. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết
- Nguyên nhân những kết quả đạt được
Quản lý chất lượng đào tạo là một nhiệm vụ quan trọng bậc nhất, đồng thời cũng
là nhiệm vụ hết sức khó khăn của một trường Đại học để đưa chất lượng đào tạo của nhà
trường tiếp cận được các chuẩn mực chất lượng trong và ngoài nước. Không thể phủ
nhận, những kết quả đã đạt được của trường ĐH ĐDND là to lớn, thể hiện sự nỗ lực rất
lớn của thành viên trong nhà trường. Những thuận lợi chính trong quá trình quản lý chất
lượng đào tạo của trường Đại học Điều dưỡng Nam Định có thể kể đến như:
+ Nhà trường có đội ngũ lãnh đạo tâm huyết, hiểu biết sâu sắc về chất lượng và
luôn đặt chất lượng đào tạo lên hàng đầu, vì thế quá trình quản lý chất lượng đào tạo luôn
nhận được sự chỉ đạo xuyên suốt và quyết liệt của Ban giám hiệu nhà trường.
+ Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định là một trường Đại học công lập, đang
từng bước thực hiện tự chủ trong vấn đề tài chính và nhân sự vì thế có nhiều thuận lợi
trong quá trình quản lý chất lượng đào tạo.
+ Có sự hợp tác tích cực của đa số CBQL, GV, CBNV và SV trong quá trình quản
lý chất lượng đào tạo từ việc cung cấp thông tin phản hồi, hợp tác trong việc cải tiến,
trong hoạt động kiểm tra đánh giá...
- Nguyên nhân các hạn chế:
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trường Đại học Điều dưỡng Nam Định cũng
gặp phải một số khó khăn trong quá trình triển khai quản lý chất lượng đào tạo theo tiếp
cận TQM. Nguyên nhân của những hạn chế đó là:

Ths. Nguyễn Anh Tiến


+ Lãnh đạo trường còn thiếu biện pháp giám sát hoạt động định hướng chất lượng,
định hướng chiến lược của CBQL tới đội ngũ CBQL, GV, CBNV trong đơn vị.
+ Công tác quản lý hoạt động khảo sát ý kiến khách hàng chưa được thực hiện
chặt chẽ.
+ Nhận thức về việc đánh giá hiệu quả cải tiến chưa đầy đủ do đó quy định về vấn

đề này vẫn còn thiếu.
+ Nhận thức và năng lực tổ chức mô hình làm việc đội, nhóm chưa cao, do đó cách
thức thực hiện mô hình này trên thực tế chưa mang lại hiệu quả tương xứng.
+ Thiếu các biện pháp mang tính hệ thống trong triển khai xây dựng và phát triển
văn hóa chất lượng trong nhà trường.
- Những vấn đề đặt ra cần giải quyết
Tổng hợp từ những đánh giá về thực trạng quản lý chất lượng đào tạo và mức độ
đáp ứng các yêu cầu và điều kiện triển khai TQM trong quản lý chất lượng đào tạo ở
trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, tác giả nhận thấy các vấn đề đặt ra cần giải quyết
trong thời gian tiếp theo là:
- Nghiên cứu và triển khai các hình thức và nội dung truyền thông mang tính hệ
thống đến đội ngũ CBNV và GV, SV về các vấn đề liên quan đến chất lượng đào tạo,
quản lý chất lượng đào tạo theo mô hình TQM.
- Công khai chính sách chất lượng, tầm nhìn, sứ mạng của nhà trường lên các
trang thông tin nội bộ để mọi thành viên trong nhà trường có thể tiếp cận.
- Rà soát, hoàn thiện quy trình tổ chức lấy ý kiến phản hồi của các đối tượng
khách hàng, bổ sung thêm yêu cầu giải trình việc sử dụng các ý kiến đóng góp của các
đối tượng khách hàng vào quá trình cải tiến chất lượng.
- Nghiên cứu cách thức, nội dung và các yêu cầu cần thiết khi xây dựng mô hình
đội, nhóm làm việc để triển khai thành công mô hình này.
- Đẩy mạnh việc phân tích và đánh giá hiệu quả cải tiến, bổ sung vào quy trình
thực hiện các dự án cải tiến.
- Khai thác tốt hơn các công cụ thống kê để làm cơ sở cho việc theo dõi, kiểm
soát, cải tiến quá trình đào tạo của nhà trường.
5. Dự kiến về cách thức đánh giá kết quả
Để nghiên cứu, tác giả sử dụng hai phương pháp tiếp cận: Tiếp cận hệ thống và
tiếp cận quá trình.
Đọc, tra cứu các tài liệu, công trình khoa học, sách, báo có liên quan đến đề tài;
phân tích, tổng hợp, trích dẫn và khái quát hóa các vấn đề có liên quan đến TQM, quản lý
chất lượng đào tạo theo tiếp cận TQM tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.

+ Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện đối với lãnh đạo nhà trường, chủ nhiệm
bộ môn, trưởng bộ phận, GV, CBNV và SV để thu thập ý kiến góp ý về hoạt động quản
lý chất lượng đào tạo trong nhà trường.
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Tác giả khảo sát 4 đối tượng: CBQL, GV,
CBNV và SV để thu thập thông tin về thực trạng quản lý chất lượng đào tạo của nhà
trường.
Ths. Nguyễn Anh Tiến


+ Phương pháp quan sát, nghiên cứu hồ sơ, tổng kết kinh nghiệm nhằm thu thập
những thông tin cần thiết phục vụ cho đề án;
Ngoài ra, tác giả sẽ sử dụng phương pháp thống kê toán học trong xử lý số liệu
khảo sát thực tiễn và tổng hợp ý kiến đánh giá về các đề xuất của đề án. Cụ thể như sau:
5.1. Hoạch định chất lượng
Hoạch định chất lượng là giai đoạn đầu tiên trong quá trình quản lý chất lượng đào
tạo, bao gồm hoạt động xác định mục tiêu, các phương tiện nguồn lực và biện pháp nhằm
thực hiện được mục tiêu chất lượng đã đề ra. Với vị trí như vậy, giai đoạn hoạch định chất
lượng sẽ giúp định hướng phát triển chất lượng cho toàn bộ nhà trường, đồng thời khai thác
hiệu quả hơn các nguồn lực và tiềm năng trong dài hạn góp phần làm giảm chi phí cho chất
lượng.
Nội dung của giai đoạn hoạch định chất lượng đào tạo theo tiếp cận TQM ở trường
Đại học bao gồm những hoạt động sau:
- Xác định những mục tiêu chất lượng tổng quát và chính sách chất lượng
Điều quan trọng trước tiên đối với mỗi trường Đại học là phải có một chủ trương rõ
ràng về chất lượng. Đó chính là việc thiết lập chính sách chất lượng, hay còn gọi là tuyên
ngôn về sự cam kết cung cấp một nền giáo dục Đại học có chất lượng. Chính sách chất
lượng phải phù hợp với mục tiêu của nhà trường, bao gồm việc cam kết đáp ứng các yêu
cầu và cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng. Lãnh đạo nhà trường cần
truyền đạt chính sách chất lượng đến các thành viên trong nhà trường để họ thấu hiểu và
hướng các hoạt động tác nghiệp của mình đến mục tiêu chất lượng chung của nhà trường.

Cùng với việc xây dựng chính sách chất lượng, lãnh đạo của nhà trường cũng phải thiết lập
mục tiêu chất lượng tại các cấp và bộ phận chức năng liên quan, trong đó mục tiêu chất
lượng phải đảm bảo đo được và nhất quán với chính sách chất lượng.
- Xây dựng tầm nhìn, sứ mạng, hệ thống giá trị cốt lõi và chia sẻ tới mọi thành viên
trong nhà trường để họ nhận thức đầy đủ và thấu hiểu được
Dựa trên mục tiêu chung, các trường Đại học phải xây dựng được tầm nhìn, sứ
mạng và hệ thống giá trị cốt lõi tương ứng. Việc xác định rõ sứ mạng, tầm nhìn, chọn lọc
những giá trị cốt lõi sẽ làm cơ sở cho các nhà trường tổ chức và quản lý mọi hoạt động;
hoạch định chiến lược phát triển một cách khoa học và tạo động lực cho mọi hoạt động
của nhà trường trong xu thế phát triển. Đồng thời, việc tuyên bố và chia sẻ sứ mạng, tầm
nhìn, giá trị của các trường Đại học sẽ là kim chỉ nam, giúp các thành viên hiểu rõ hơn
định hướng chiến lược của nhà trường và chính điều đó sẽ tạo ra sự liên kết và sự thống
nhất trong hành động của các thành viên.
Việc truyền tải tầm nhìn, sứ mạng, giá trị đến các đối tượng liên quan trong và
ngoài nhà trường có thể được thực hiện bằng nhiều con đường khác nhau: Đăng tải lên
website chính thức của nhà trường, chia sẻ của lãnh đạo qua các buổi gặp mặt, đối thoại,
treo áp-phích lớn ở các vị trí trung tâm của nhà trường để mọi người dễ dàng tiếp cận…
- Nghiên cứu xác định các đối tượng khách hàng của nhà trường
Trong các trường Đại học, khách hàng được hiểu theo nghĩa rộng nhất là những
người sử dụng sản phẩm giáo dục. Như vậy, có khách hàng bên ngoài và khách hàng bên
Ths. Nguyễn Anh Tiến


trong. Khách hàng bên ngoài gồm: Người học, nhà tuyển dụng lao động, chính phủ, các
bộ, ngành, địa phương, các tổ chức tài trợ…. Khách hàng bên trong chính là CB QL, GV
và CBNV của nhà trường.
- Xác định nhu cầu và đặc điểm nhu cầu của các loại khách hàng
Các đối tượng khách hàng khác nhau có nhu cầu chất lượng cũng khác nhau. Vấn
đề đặt ra là cần thiết xác định nhu cầu và đặc điểm nhu cầu của từng loại khách
hàng để thiết kế và tổ chức quá trình đào tạo đáp ứng được nhu cầu đa dạng của họ.

Với xu hướng lấy người học làm trung tâm, vai trò và vị trí của người học ngày
càng trở nên quan trọng, do đó nhà trường cần làm rõ nhu cầu, mong đợi và mức độ hài
lòng của người học về hoạt động đào tạo và tìm cách thỏa mãn tối đa nhu cầu của họ.
Muốn làm được điều đó, nhà trường cần xây dựng quy chế, quy định liên quan đến việc
xác định nhu cầu của người học để thống nhất việc thực hiện trong toàn trường. Các kênh
thông tin cần được thiết kế sao cho mỗi SV đều có thể bày tỏ nguyện vọng của mình một
cách dễ dàng nhất. Các trường Đại học có thể thu thập ý kiến SV từ nhiều nguồn khác
nhau: Email, hòm ý kiến, kết quả đánh giá môn học, kết quả đánh giá GV, kết quả đánh giá
cuối học kỳ/năm học, diễn đàn SV, hội thảo, đối thoại…Việc triển khai thu thập ý kiến SV
phải được tiến hành xuyên suốt quá trình đào tạo. Ngoài ra, các trường Đại học cũng cần
làm tốt công tác truyền thông để định hướng cho người học, giúp họ hiểu rõ mục đích, ý
nghĩa và tự nguyện, trung thực, tích cực trong việc cung cấp thông tin phản hồi. Thông tin
phản hồi từ người học về hoạt động đào tạo phải được xử lý khách quan, trung thực và
được sử dụng vào việc cải tiến, nâng cao quản lý chất lượng đào tạo.
Nhà tuyển dụng là khách hàng bên ngoài thứ hai của trường Đại học. Đây là đối
tượng sử dụng sản phẩm đào tạo của nhà trường, chính là SV tốt nghiệp, những người đã
được nhà trường trang bị các kiến thức, kỹ năng, thái độ để thực hành nghề nghiệp. Để xác
định được nhu cầu của các đơn vị sử dụng lao động về sản phẩm đào tạo, trường Đại học
cần tiến hành thu thập các thông tin về: Nhu cầu lao động ở các ngành nghề, các yêu cầu về
kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có của người tốt nghiệp, các phản hồi của nhà tuyển dụng
về mức độ đáp ứng năng lực của SV tốt nghiệp của trường…Để có được nguồn thông tin
chính xác đó từ các nhà tuyển dụng, các trường Đại học cần xây dựng quy định cụ thể về
tần suất, thời gian, bộ phận thực hiện, bộ phận xử lý, cách thức thực hiện để thống nhất
trong toàn trường. Kết quả khảo sát cần được gửi đến ban lãnh đạo nhà trường để xem xét,
điều chỉnh (nếu cần thiết) trong xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, trong hoạt
động giảng dạy của GV, trong hoạt động học tập của SV…Việc đáp ứng nhu cầu của nhà
tuyển dụng chính là một trong những thước đo quan trọng trong việc đào tạo đáp ứng nhu
cầu xã hội của nhà trường.
Chính phủ, các bộ ngành, địa phương… là nhóm khách hàng bên ngoài thứ ba của
nhà trường. Nhu cầu của nhóm khách hàng này là phát triển nguồn nhân lực cho các ngành

nghề trọng điểm và các ngành nghề đặc biệt nhằm đảm bảo sự phát triển lâu dài cho đất
nước. Để xác định nhu cầu của nhóm khách hàng này, nhà trường cần nghiên cứu kỹ các
chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực đào tạo của nhà trường và nhu cầu lao động

Ths. Nguyễn Anh Tiến


của địa phương để có những điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế nhằm mang lại hiệu
quả đào tạo.
Đội ngũ CBQL, GV, NV chính là các khách hàng bên trong của các trường Đại học.
Đây là các đối tượng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo trong nhà trường, bởi họ
là những người tham gia vào việc vận hành hoạt động của nhà trường, trực tiếp duy trì và
cải tiến chất lượng đào tạo. Để xác định nhu cầu của nhóm khách hàng này, bên cạnh việc
khảo sát khách hàng nội bộ định kỳ, các trường cũng cần mở rộng nguồn xác định nhu cầu
từ: họp giao ban cấp trường, họp giao ban cấp phòng, họp tổ bộ môn, hội nghị, hội thảo,
các buổi đối thoại giữa lãnh đạo nhà trường với toàn thể CBNV, GV…Các kênh thông tin
này sẽ giúp lãnh đạo nhà trường xác định được nhu cầu của đội ngũ về công tác huấn
luyện, bồi dưỡng, về chế độ đãi ngộ, về môi trường sư phạm… Xác định được nhu cầu,
tâm tư, nguyện vọng của đội ngũ, tìm cách đáp ứng tối đa các nhu cầu đó để họ tận tâm,
cống hiến trí tuệ, nhiệt huyết của mình cho sự nghiệp GD&ĐT của nhà trường là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu để duy trì và nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường Đại học.
- Xây dựng kế hoạch chất lượng đào tạo cho từng năm học/giai đoạn
Xây dựng kế hoạch chất lượng đào tạo cho từng năm học/giai đoạn là nội dung cuối
cùng của khâu hoạch định chất lượng nhưng hết sức quan trọng đối với các trường Đại
học, bởi đó là sự cụ thế hoá các vấn đề chiến lược thành những kế hoạch cụ thể, khả thi
trong điều kiện thực tế của từng nhà trường.
Dựa vào kết quả thực hiện các nội dung đã xác định ở trên, nhà trường phải lập ra
được kế hoạch chất lượng cụ thể cho từng năm hoặc cho từng giai đoạn. Kế hoạch chất
lượng phải phù hợp với mục tiêu chất lượng, chính sách chất lượng và các định hướng
chiến lược của nhà trường thể hiện qua tầm nhìn, sứ mạng, giá trị của nhà trường. Trên cơ

sở phân tích bối cảnh chung, kế hoạch phải chỉ ra được mục tiêu chất lượng cụ thể trong
năm/giai đoạn cho toàn trường cũng như cho các đơn vị đào tạo. Kế hoạch phải cụ thể hóa
các mục tiêu chất lượng thành các chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu quá trình và mức độ hài lòng
của khách hàng của các đơn vị đào tạo. Trọng tâm của kế hoạch chất lượng, các trường
phải xây dựng các dự án chất lượng, dự án cải tiến chất lượng, các quá trình chính yếu ảnh
hưởng đến hoạt động quản lý chất lượng đào tạo.
Tóm lại, xây dựng kế hoạch chất lượng là giai đoạn đầu tiên nhưng hết sức
quan trọng của quá trình quản lý chất lượng đào tạo của một trường Đại học, nó giúp
tạo lập các yếu tố nền tảng cho quá trình quản lý chất lượng, đồng thời định hướng quá
trình phát triển của toàn bộ nhà trường. Kết quả của giai đoạn này là cơ sở để tiến
hành hoạt động tổ chức quản lý chất lượng đào tạo.
5.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch chất lượng
Tổ chức thực hiện chiến lược là khâu phân phối, sắp xếp các nguồn lực để tạo ra một
cơ cấu tổ chức thích hợp đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đề ra. Để biến các kế hoạch
chất lượng thành hiện thực, các trường Đại học cần:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý thích hợp để thúc đẩy mô hình đội,
nhóm làm việc trong quá trình đào tạo

Ths. Nguyễn Anh Tiến


Trên quan điểm TQM, chất lượng hoạt động của một trường Đại học là kết quả của
một quy trình phức tạp do nhiều người tham gia và nhiều nhân tố tác động. Do đó, nhiệm
vụ của các nhà quản lý là xây dựng cơ chế quản lý và cơ chế phối hợp giữa các thành viên
trong nhà trường, để hình thành các đội nhóm làm việc hiệu quả nhằm thúc đẩy sự hợp tác
giữa các cá nhân từ đó nâng cao chất lượng quá trình đào tạo.
Mỗi nhà trường cần chú trọng xây dựng cơ cấu tổ chức dịch chuyển từ kiểu quản
lý truyền thống sang cơ cấu tổ chức theo đội, theo mạng, tổ chức hàng ngang thật sự linh
hoạt để sao cho mỗi thành viên trong từng vị trí thực sự là một chuyên gia trong công
việc của mình. Các nhà quản lý cần nhận thức sâu sắc rằng những người ở gần các quá

trình nhất sẽ hiểu rõ hơn các quá trình đó và do vậy có khả năng cải thiện chất lượng
hoàn thành công việc hơn những người khác. Muốn vậy, các trường Đại học cần có sự
cam kết ủng hộ vấn đề này từ cấp quản lý cao nhất, đặc biệt cần xây dựng được cơ chế
hợp tác rõ ràng và cởi mở.
- Tổ chức các hoạt động huấn luyện, bồi dưỡng để giúp các thành viên trong nhà
trường có kỹ năng làm việc hiệu quả
Mục đích của hoạt động huấn luyện, bồi dưỡng đội ngũ là để các thành viên trong
nhà trường hiểu được chính xác những mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể cần thiết phải thực
hiện trong khoa, phòng mình, đồng thời cung cấp những kiến thức, kinh nghiệm cần thiết
đối với việc thực hiện kế hoạch. Ngoài ra, việc thường xuyên tổ chức huấn luyện, bồi
dưỡng cho CBNV trong trường cũng là cách để giáo dục về nhận thức, kỹ năng cho họ
nhằm ngăn chặn sai sót quá trình thực hiện công việc. Đối với GV, việc bồi dưỡng thêm
trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm sẽ giúp họ cập nhật thêm những kiến thức
mới, đồng thời trau dồi nghiệp vụ để họ thực hiện giảng dạy sáng tạo và hiệu quả hơn.
Việc xây dựng kế hoạch huấn luyện, bồi dưỡng cho CBQL, GV, NV cần được xây
dựng không chỉ dựa trên mục tiêu chất lượng và tầm nhìn của nhà trường mà còn phải
thực sự xuất phát từ nhu cầu và thực tế năng lực của chính họ. Trong quá trình triển khai,
ngoài việc đào tạo nội bộ, nhà trường cần kết hợp với các tổ chức bên ngoài để tận dụng
các nguồn lực khác vào việc huấn luyện, bồi dưỡng. Kết quả của quá trình huấn luyện,
bồi dưỡng cần phải được đánh giá khách quan và có các hoạt động thưởng-phạt để khích
lệ đội ngũ.
- Tổ chức lao động khoa học để phát huy tối đa năng lực của các thành viên
trong nhà trường
Quản lý chất lượng đào tạo đòi hỏi khả năng tổ chức lao động khoa học của người
quản lý nhằm phát huy tối đa năng lực của các thành viên nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu
của các đối tượng khách hàng trong và ngoài nhà trường. Nội dung của tổ chức lao động
khoa học trong trường Đại học được cụ thể hóa như sau:
+ Thực hiện phân công lao động hợp lý: Để thực hiện phân công lao động hợp lý,
các nhà quản lý cần xác định được những yêu cầu của từng vị trí công việc và tuyển
dụng, bố trí CBQL, GV, CBNV có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của công

việc. Đồng thời, cần sử dụng hợp lý những người đã được đào tạo, bồi dưỡng tiếp những

Ths. Nguyễn Anh Tiến


người có khả năng phát triển, luân chuyển và đào tạo lại những người không phù hợp với
công việc.
+ Bố trí nơi làm việc cho GV, CBNV đảm bảo các yêu cầu về không gian làm
việc, phòng ốc, chỗ nghỉ ngơi cũng như trang bị đầy đủ các loại thiết bị, dụng cụ làm việc
và giảng dạy cần thiết theo yêu cầu của công việc, đúng nơi và đúng lúc cần thiết.
+ Cải thiện điều kiện làm việc sao cho phù hợp với các quy định hiện hành của nhà
nước, của ngành về lao động và điều kiện thực tế của nhà trường. Việc cải thiện các điều
kiện làm việc như điều kiện tâm sinh lý lao động, điều kiện tâm lý xã hội, chế độ làm việc
nghỉ ngơi… sẽ tác động lớn tới sức khỏe, khả năng làm việc của các thành viên trong nhà
trường, từ đó ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng công việc.
+ Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ thông qua cải thiện chế độ
lương thưởng, phúc lợi xã hội, điều kiện làm việc và chăm lo đời sống tính thần cho
CBNV, GV. Đặc biệt, các trường Đại học cần đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức chính
trị-xã hội như chi bộ đảng, công đoàn, đoàn thành niên trong việc tổ chức các hoạt động
phong trào, công tác thăm hỏi, động viên CBNV, GV...để thực sự lôi cuốn được các thành
viên tham gia vào thực hiện mục tiêu chất lượng chung.
+ Củng cố kỷ luật lao động và tổ chức công tác thi đua, khen thưởng: Các nhà
quản lý cần duy trì các biện pháp quản lý thích hợp nhằm tăng cường kỷ luật lao động và
nâng cao tinh thần trách nhiệm của các thành viên đối với công việc mình làm nhằm đảm
bảo yêu cầu chất lượng công việc. Các biện pháp xử lý vi phạm kỷ luật cần được thực
hiện nghiêm túc, khách quan, công bằng và nhân văn. Đồng thời, các nhà quản lý cần
phát động và duy trì các hình thức thi đua giữa các cá nhân và tập thể trong nhà trường
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng công việc và tiết kiệm các nguồn lực vật chất cho
nhà trường.
Điều quan trọng là các nhà quản lý cần cụ thể hóa, chính thức hóa các nội dung

trên bằng văn bản và phổ biến tới toàn thể CBQL, GV, CBNV. Tuy nhiên, các nhà quản
lý cần lưu ý, việc xây dựng các văn bản về quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường
phải phù hợp, thống nhất với các quy định của nhà nước.
5.3. Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch chất lượng
Đây là khâu tác động, ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những người khác nhằm
đạt được các mục tiêu chất lượng đã đề ra. Để thực hiện tốt kế hoạch chất lượng, các nhà
quản lý ở các trường ĐH cần:
- Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ
Các nhà quản lý cần thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của mình để giao
nhiệm vụ cụ thể cho các cá nhân, đơn vị theo đúng kế hoạch và nhiệm vụ công tác. quản
lý chất lượng đào tạo theo tiếp cận TQM đòi hỏi các nhà quản lý các trường ĐH phải thực
hiện việc ủy quyền hợp lý, trong đó lưu ý đến việc ủy quyền phải rõ ràng, khả thi và phải
được thực hiện thông qua các quyết định. Lãnh đạo cũng cần chia sẻ thông tin, cung cấp
cho những người cấp dưới kỹ năng, nguồn lực, thẩm quyền, động cơ để họ thực hiện
phần việc được giao, đồng thời đòi hỏi ở họ trách nhiệm giải trình đối với những quyết
định, hành động và kết quả công việc của họ.
Ths. Nguyễn Anh Tiến


- Thường xuyên đôn đốc, động viên tới các thành viên trong nhà trường thực hiện
tốt các mục tiêu chất lượng
Một trong những đặc điểm quan trọng của mô hình TQM là có sự tham gia của mọi
cấp, mọi bộ phận, mọi nhân viên vào việc thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. Do vậy,
lãnh đạo các trường Đại học phải làm tốt công tác đôn đốc, động viên, khuyến khích để
các thành viên trong trường có trách nhiệm thực hiện các kế hoạch, nhận thức một cách
đầy đủ mục tiêu và các định hướng phát triển chất lượng của nhà trường và sự cần thiết
của chúng. Lãnh đạo cũng cần giải thích chính xác những nhiệm vụ kế hoạch chất lượng
cụ thể cần thiết phải thực hiện để mọi người thống nhất trong nhận thức và hành động.
Ngoài ra, lãnh đạo nhà trường còn cần hỗ trợ, theo dõi tiến độ thực hiện nhiệm vụ của các
đơn vị để nắm được tình hình triển khai kế hoạch, khắc phục những sai sót, điều chỉnh

công việc để đảm bảo hoạt động được liên tục và có sự hợp tác giữa các đơn vị.
- Giám sát và điều chỉnh quá trình thực hiện kế hoạch chất lượng
Trong quá trình chỉ đạo thực hiện kế hoạch chất lượng, các nhà quản lý cần lưu ý
đến công tác giám sát và điều chỉnh. Đây là thành tố quan trọng của công tác chỉ đạo.
Việc giám sát và điều chỉnh cần được thực hiện dựa trên quá trình thu thập và xử lý thông
tin từ hệ thống các dữ liệu thống kế hằng ngày và hệ thống các chỉ tiêu đo lường mục tiêu
của nhà trường. Người quản lý phải thật sự cân nhắc trong quyết định điều chỉnh, bởi nó
có thể tác động lớn đến việc kết quả thực hiện.
Như vậy, chỉ đạo chính là hoạt động điều hành và hướng dẫn các hoạt động nhằm
đạt được các mục tiêu đã đề ra một cách hiệu quả và chất lượng, đồng thời là cơ sở để các
nhà trường phát huy tối đa các nguồn lực. Hay nói cách khác, chỉ đạo là sự thể hiện nghệ
thuật lôi cuốn sự tham của các thành viên vào thực hiện mục tiêu chung của nhà trường
của các nhà quản lý.
5.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch chất lượng
Kiểm tra chất lượng đào tạo là hoạt động theo dõi, thu thập, phát hiện và đánh giá
những trục trặc được tiến hành trong mọi khâu xuyên suốt quá trình đào tạo. Mục đích
của hoạt động kiểm tra nhằm phát hiện những sai sót ở mọi khâu, mọi công đoạn, mọi
quá trình nhằm tìm kiếm nguyên nhân và đưa ra biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Trường ĐH với “sản phẩm đào tạo” đặc thù là SV tốt nghiệp, là nhân cách con
người vì thế không cho phép có “sản phẩm” lỗi, “sản phẩm” hỏng. Điều này càng đòi hỏi
các nhà trường cần thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra đánh giá chất lượng. Để thực
hiện việc kiểm tra đánh giá hiệu quả, các trường ĐH cần hiểu rõ:
- Nguyên tắc kiểm tra - đánh giá
+ Tính qui chuẩn: kiểm tra đánh giá dù theo bất kỳ hình thức nào cũng đều nhằm
mục tiêu phát triển hoạt động dạy và học, đồng thời phải đảm bảo lợi ích cho người được
kiểm tra đánh giá. Vì vậy, hoạt động kiểm tra - đánh giá cần tuân theo những chuẩn mực
nhất định. Những chuẩn này được ghi rõ trong các quy định kiểm tra - đánh giá và được
công bố công khai đối với các thành viên trong trường. Những qui định này phải đầy đủ,
chi tiết, rõ ràng từ mục tiêu, hình thức, tần suất kiểm tra - đánh giá …
+ Tính khách quan là yêu cầu đương nhiên của mọi hình thức kiểm tra - đánh giá.

Ths. Nguyễn Anh Tiến


kiểm tra - đánh giá khách quan mới có thể kích thích, tạo động lực người được kiểm tra
đánh - giá và cho những kết quả đáng tin cậy làm cơ sở cho các quyết định quản lý khác.
+ Tính phát triển: Kiểm tra phải chỉ ra những kết quả đáng tin cậy khẳng định hiện
trạng của đối tượng so với mục tiêu, tìm ra nguyên nhân của các sai lệch và có biện pháp
khắc phục. Hoạt động kiểm tra - đánh giá phải mang tính phát triển, nghĩa là không chỉ
giúp người được kiểm tra - đánh giá nhận ra hiện trạng cái mình đạt mà còn có niềm tin,
động lực để phấn đấu khắc phục những điểm chưa phù hợp để đạt tới trình độ cao hơn.
+ Tính toàn diện: Tính toàn diện được hiểu là nội dung của việc kiểm tra - đánh
giá phải đáp ứng toàn bộ mục đích của đánh giá, các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá. Tính
toàn diện trong kiểm tra - đánh giá nhằm phản ánh tính toàn diện của hoạt động đào tạo
của nhà trường, đồng thời định hướng để mọi hoạt động đào tạo phải được tiến hành một
cách toàn diện.
- Quá trình Kiểm tra - Đánh giá:
+ Chuẩn bị kiểm tra: Muốn kiểm tra - đánh giá trước hết phải xây dựng được hệ
thống các tiêu chuẩn đánh giá, bởi đó là cơ sở để biết được mức độ đạt được của kết quả
thực tế của nhà trường. Các tiêu chuẩn đánh giá có thể là các quy định của các bộ, ngành
có liên quan đưa ra, cũng có thể do nhà trường tự xây dựng. Đối với các tiêu chuẩn đánh
giá do nhà trường tự xây dựng cần căn cứ vào kế hoạch chất lượng đã xây dựng từ đầu
năm học, các quy trình, quy định của nhà trường. Đồng thời, để kiểm tra - đánh giá hiệu
quả, nhà trường phải xây dựng kế hoạch kiểm tra, xác định rõ lực lượng kiểm tra và
phương pháp đo đạc.
+ Tiến hành kiểm tra: Đây là bước đo đạc kết quả thực tế thực hiện của các đơn vị
trong nhà trường. Việc thu thập, xử lý, phân tích kết quả thực tế phải được tiến hành
khách quan, trung thực, chính xác bởi đó là yếu tố quyết định hiệu quả của công tác kiểm
tra - đánh giá. Trong quá trình tiến hành kiểm tra - đánh giá, lực lượng kiểm tra phải kết
hợp nhiều kênh thông tin khác nhau, trong đó có hệ thống dữ liệu thống kê hằng ngày và
tổng hợp kết quả thực hiện các chỉ tiêu chất lượng.

+ So sánh kết quả thực tế với chuẩn: Sau khi đo đạc kết quả thực hiện trong thực
tế, nhiệm vụ của lực lượng kiểm tra còn phải so sánh kết quả thực tế với tiêu chuẩn đánh
giá đã xác định ban đầu nhằm xác định những điểm những chỉ tiêu không đạt, những sai
lệch so với chuẩn. Đồng thời, lực lượng kiểm tra cần phân tích nguyên nhân của các sai
lệch đó nhằm xác định xem vấn đề thuộc về kế hoạch hay việc thực hiện kế hoạch. Nếu chỉ
tiêu chất lượng của nhà trường không đạt do kế hoạch chưa phù hợp thì điều quan trọng là
cần phát hiện nguyên nhân dẫn đến các kế hoạch không đầy đủ và tiến hành cải tiến chất
lượng của hoạt động hoạch định.
+ Ra quyết định điều chỉnh: Mục đích cuối cùng của hoạt động kiểm tra - đánh giá
là tìm ra những điểm mạnh để phát huy, những điểm còn yếu để uốn nắn và xử lý nhằm
giúp nhà trường đạt được các mục tiêu đã đề ra. Vì thế, sau quá trình đo đạc thực tế, đối
chiếu tiêu chuẩn, nhà trường cần ra các quyết định điều chỉnh. Tùy vào nguyên nhân của
điểm không phù hợp, để xác định biện pháp điều chỉnh nhưng cần lưu ý phân biệt rõ ràng
giữa việc loại trừ hậu quả và loại trừ nguyên nhân của hậu quả.
Ths. Nguyễn Anh Tiến


Muốn công tác quản lý chất lượng đào tạo thực hiện theo TQM, các trường Đại
học phải xác định việc tiến hành các hoạt động điều chỉnh và cải tiến liên tục các kết quả
thực hiện phải là mục tiêu thường trực, trong đó phải đi đầu trong công tác cải tiến
phương pháp đào tạo, nâng cao chất lượng bài giảng, đổi mới trong phương pháp quản lý.
Để thực hiện điều chỉnh và cải tiến chất lượng, các bước công việc cần thực hiện là:
Xác định rõ những đòi hỏi cụ thể về cải tiến chất lượng, từ đó xây dựng các dự án cải tiến
chất lượng; Cung cấp các nguồn lực cần thiết cho quá trình cải tiến và động viên, bồi
dưỡng, khuyến khích quá trình thực hiện hoạt động cải tiến.
- Các loại Kiểm tra-Đánh giá
Có thể phân chia hoạt động kiểm tra - đánh giá trong các trường Đại học thành hai
loại: kiểm tra quá trình và kiểm tra cuối cùng:
Kiểm tra quá trình được thực hiện thường xuyên trong quá trình đào tạo giúp nhà
trường phát hiện kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện. Các hoạt động kiểm tra

quá trình thường được thực hiện trong nhà trường là: Kiểm tra mức độ tuân thủ các quy
trình của bộ phận đảm bảo chất lượng, kiểm tra chuyên môn của chủ nhiệm bộ môn,
kiểm tra tình hình giảng dạy của GV thông qua đánh giá của SV…
Kiểm tra cuối cùng được thực hiện vào cuối học kỳ/năm học nhằm xác định hoạt
động đảm bảo chất lượng nào có hiệu quả, những vấn đề cần hoàn thiện về mặt chính
sách và kế hoạch chất lượng cho năm tới.
Dù là kiểm tra quá trình hay kiểm tra cuối cùng, nhà trường cũng cần thực hiện
nghiêm túc các nguyên tắc và quy trình kiểm tra - đánh giá để hoạt động kiểm tra chất lượng
phát huy tốt tác dụng của nó. Đặc biệt, nhà trường cần tập trung thực hiện trước tiên vào
kiểm tra quá trình nhằm xác định những nguyên nhân làm chệch hướng các chỉ tiêu chất
lượng, đề xuất cách xóa bỏ nguyên nhân và phòng ngừa sự tái diễn.
6. Kế hoạch thực hiện
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo trong trường Đại học theo tiếp
cận TQM:
+ Tổng quan nghiên cứu
+ Các khái niệm cơ bản
+ Quản lý chất lượng đào tạo theo tiếp cận TQM
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định theo tiếp cận TQM :
+ Khái quát hoạt động khảo sát
+ Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở trường ĐH ĐDND theo tiếp cận TQM
+ Đánh giá chung về công tác quản lý chất lượng đào tạo ở trường ĐH ĐDND theo tiếp cận
TQM
- Đề xuất biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
theo tiếp cận TQM:
+ Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý chất lượng đào tạo theo tiếp cận TQM
+ Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở trường ĐH ĐDND theo tiếp cận TQM
+ Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý được đề xuất
Ths. Nguyễn Anh Tiến



KẾT LUẬN
Trong thời đại ngày nay, khi yếu tố hài lòng của các bên liên quan trở thành yêu
cầu và đòi hỏi cấp thiết của xã hội thì chất lượng đào tạo chính là sự sống còn của môi
trường giáo dục. Việc nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu của khoa học quản lý
chất lượng nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo ngày càng trở nên có ý nghĩa.
Do vậy, vấn đề quản lý chất lượng tiếp cận theo mô hình TQM trở thành một định hướng
quan trọng được nhiều trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đưa ra để giải quyết bài
toán nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Trên cơ sở tiếp cận khái niệm quản lý theo chức năng, tác giả đã xác định rõ nội
dung các bước của quá trình quản lý chất lượng đào tạo ở một trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định, bao gồm: Lập kế hoạch-Tổ chức-Chỉ đạo-Kiểm tra; Đồng thời đề xuất
05 yêu cầu và điều kiện để triển khai thành công công tác quản lý chất lượng đào tạo theo
tiếp cận TQM, bao gồm: Nhận thức của đội ngũ trong nhà trường về quản lý chất lượng
đào tạo, sự cam kết của lãnh đạo trường, hệ thống đảm bảo chất lượng vận hành ổn định,
thống nhất, duy trì và phát triển môi trường văn hóa chất lượng, hệ thống thông tin và
truyền thông hoạt động hiệu quả.
Bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu, khảo sát bằng phiếu hỏi và phỏng vấn trực
tiếp các đối tượng liên quan trong nhà trường, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý chất lượng đào tạo theo tiếp cận TQM ở trường Đại học Điều dưỡng Nam Định,
từ đó chỉ ra những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý chất
lượng đào tạo của nhà trường. Từ những nghiên cứu lý luận và thực tiễn ở trên, tác giả đã
mạnh dạn đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm triển khai thành công hoạt động quản lý
chất lượng đào tạo ở trường ĐH ĐDND theo tiếp cận TQM như sau:
- Đa dạng hóa phương thức tổ chức các hoạt động tuyên truyền, định hướng về
công tác quản lý chất lượng đào tạo theo tiếp cận TQM.
- Cải tiến hoạt động khảo sát ý kiến khách hàng để thu thập thông tin phản hồi kịp
thời nhằm thực hiện các hoạt động quản lý đào tạo hướng tới đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng
- Xây dựng và phát triển các mô hình đội, nhóm làm việc hiệu quả đảm bảo sự

phối hợp, cộng đồng trách nhiệm trong quản lý chất lượng đào tạo theo tinh thần TQM
- Áp dụng hiệu quả các công cụ thống kê vào quản lý dữ liệu đào tạo để đảm bảo
cung cấp thông tin và giám sát quá trình quản lý chất lượng, giảm thiếu sai sót.
- Xây dựng môi trường dân chủ, hợp tác, chia sẻ tạo nền tảng duy trì và phát triển
văn hóa chất lượng- yếu tố nền tảng của quản lý chất lượng đào tạo theo tiếp cận TQM.
Qua kết quả khảo sát cho thấy các biện pháp đề xuất là phù hợp, có tính khả thi.
Kết quả đó cho phép bước đầu khẳng định mục đích nghiên cứu đã đạt được, giả thuyết
khoa học đã được chứng minh. Tuy nhiên để chứng minh tác động tích cực của các biện
pháp, trường Đại học Điều dưỡng Nam Định cần tiến hành đồng bộ các biện pháp, điều
chỉnh kịp thời những hạn chế cũng như huy động nguồn lực một cách hợp lý để các biện
pháp phát huy hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Ths. Nguyễn Anh Tiến


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Song Bình và Nguyễn Thị Thu Hà (2006), Quản lý chất lượng toàn diện:
Con đường cải tiến và thành công, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[2]. Nguyễn Đức Chính (2003), Chất lượng và kiểm định chất lượng trong cơ sở giáo
dục đào tạo, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
[3]. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Tâm lý học quản lý, Tập bài giảng, Khoa sư phạm, Đại
học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
[4]. Nguyễn Đình Phan (2005), Quản lý chất lượng trong tổ chức, NXB Lao động-xã hội,
Hà Nội.

Ths. Nguyễn Anh Tiến



×