Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện hậu lộc, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ VĂN ĐUA

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN HẬU LỘC,
TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ TRỌNG HÙNG

HÀ NỘI, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận


đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2017

Ngƣời cam đoan

Lê Văn Đua


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận đƣợc sự
quan tâm gúp đỡ tận tình của nhà trƣờng, các thầy cô, cơ quan, gia đình và bạn bè
đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS - TS Lê Trọng Hùng, ngƣời đã
tận tình gúp đỡ, hƣớng dẫn tôi thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, khoa kinh tế, khoa sau đại học, các
thầy cô trƣờng Đại học Lâm nghiệp và các thầy, cô đã tạo điều kiện hƣớng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để tôi có thể thực hiện hoàn
thành luận văn này;
Bày tỏ lòng cảm ơn tới sự quan tâm của Thƣờng trực UBND huyện, các
đồng chí lãnh đạo, chuyên viên và các phòng ban của UBND huyện Hậu Lộc, tỉnh
Thanh Hoá đã tạo điều kiện thuận lợi, quan tâm gúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
cũng nhƣ quá trình nghiên cứu đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà
nƣớc về đất đai tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa”.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng tri ân đối với gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã
gúp đỡ, động viên tạo cho tôi niềm tin trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả nghiên cứu trong luận văn là

trung thực và đƣợc trích dẫn rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2017
Tác giả

Lê Văn Đua


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐẤT ĐAI........................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nƣớc về đất đai ........................................... 5
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về đất đai .............................................................. 5
1.1.2. Quản lý nhà nƣớc về đất đai.................................................................... 7
1.2. Cơ sở thực tiễn công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai ở Việt Nam......... 20
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 28
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và tài nguyên thiên nhiên huyện Hậu
Lộc, tỉnh Thanh Hóa ....................................................................................... 28

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 28
2.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 30
2.1.3. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..................... 32
2.1.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ................................................ 33
2.2. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và tài nguyên thiên
nhiên huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa ........................................................... 33
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 35
2.3.1. Phƣơng pháp thu nhập thông tin. .......................................................... 35
2.3.2. Phƣơng pháp chuyên gia: ...................................................................... 38
2.3.3. Phƣơng pháp phân tích so sánh ............................................................. 38


iv

2.3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 38
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng. ................................................................. 38
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 40
3.1. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn huyện Hậu
Lộc, tỉnh Thanh Hóa. ...................................................................................... 40
3.1.1. Thực trạng sử dụng đất của huyện Hậu Lộc những năm qua. .............. 40
3.1.2. Thực trạng công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó ................................ 43
3.1.3. Thực trạng thực hiện công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản
lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính....................................... 45
3.1.4. Thực trạng công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản
đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch ................ 47
3.1.5. Thực trạng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. ........... 51
3.1.6. Thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất. ............................................................................................. 53
3.1.7. Thực trạng công tác bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ . ............................ 62

3.1.8. Thực trạng công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ
địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ...................................... 65
3.1.9. Thực trạng công tác, thống kê, kiểm kê đất đai. ................................... 71
3.1.10. Thực trạng công tác xây dựng hệ thống thông tin đất đai. ................. 76
3.1.11. Thực trạng công tác quản lý tài chính về đất đai. ............................... 76
3.1.12. Thực trạng công tác quản lý, giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của
ngƣời sử dụng đất. ........................................................................................... 79
3.1.13. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. ..................... 80
3.1.14. Thực trạng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. ............ 82


v

3.1.15. Thực trạng công tác giải quyết chanh chấp về đất đai; giải quyết khiếu
nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai. ...................... 84
3.1.16. Thực trạng công tác quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. . 86
3.1.17. Thực trạng bộ máy quản lý đất đai của huyện Hậu Lộc ..................... 87
3.2. Đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai . ..................................... 90
3.2.1. Đánh giá thông qua phiếu điều tra. ....................................................... 90
3.3. Những thành công và tồn tại trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai
trên địa bàn huyện Hậu Lộc. ........................................................................... 97
3.3.1. Những thành công đạt đƣợc .................................................................. 98
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong quản lý đất đai và nguyên nhân của những
hạn chế đó........................................................................................................ 99
3.4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai tại
huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. .................................................................. 102
3.4.1. Định hƣớng và dự báo nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn huyện Hậu Lộc
đến 2020. ....................................................................................................... 102
3.4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn

huyện Hậu Lộc. ............................................................................................. 105
3.5. Một số ý kiến kiến nghị .......................................................................... 112
KẾT LUẬN ................................................................................................... 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BĐĐC

Nghĩa đầy đủ
Bản đồ địa chính

BĐDC

Bản đồ dân cƣ

BĐHC

Bản đồ hành chính

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐGHC


Địa giới hành chính

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HSĐC

Hồ sơ địa chính

HSĐGHC

Hồ sơ địa giới hành chính

KT - XH

Kinh tế - Xã hội



Nghị định

QSDĐ

Quyền sử dụng đất


TN&MT

Tài nguyên và Môi trƣờng

UBND

Ủy ban nhân dân

VPĐKQSDĐ

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2010 – 2015

32

3.1


Biến động đất đai giai đoạn 2005 - 2010 – 2015 – 2016

41

3.2

Các văn bản quy phạm pháp luật của huyện Hậu Lộc 2010 – 2016

44

3.3

Bảng tổng hợp công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý
hồ sơ địa chính huyện Hậu Lộc

46

3.4

Lập hồ sơ địa chính của huyện Hậu Lộc

48

3.5

Kết quả phân loại đất huyện Hậu Lộc năm 2013

50

3.6


Kết quả lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

52

3.7

Kết quả giao đất sản xuất nông nghiệp của huyện Hậu Lộc

55

3.8

Kết quả giao đất lâm nghiệp của huyện Hậu Lộc tính từ năm 1993
đến tháng 12 năm 2016

56

3.9

Kết quả thuê đất tại huyện Hậu Lộc từ năm 2010 đến năm 2016

58

3.10 Kết quả thu hồi đất một số dự án trọng điểm của huyện

63

3.11 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đến 31/12/2016


67

3.12 Kết quả lập hồ sơ địa chính của huyện Hậu Lộc

70

3.13

Tổng hợp diện tích và cơ cấu đất đai theo đối tƣợng sử dụng và đối
tƣợng quản lý

73

3.14 Kết quả thực hiện công tác quản lý tài chính về đai

78

3.15 Tổng hợp thanh tra, kiểm tra đất đai từ năm 2010 đến năm 2016

82

3.16

Tổng hợp giải quyết đơn thƣ khiếu nại về đất đai từ năm 2010 đến
năm 2016

84

3.17 Cơ cấu trình độ cán bộ địa chính huyện và các xã, thị trấn


87

3.18 Tổng hợp phiếu điều tra cán bộ, lãnh đạo.

90

3.19 Tổng hợp phiếu điều tra hộ gia đình, cá nhân.

94

3.20 Nhu câu sử dụng đất đến năm 2020 của các ngành, lĩnh vực

104


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
2.1

Tên hình

Sơ đồ hành chính huyện Hậu Lộc

Trang
28

Biểu đồ biến động đất đai huyện Hậu Lộc giai đoạn 2005 3.1


2010 – 2015 -2016

40

Biểu đồ số lƣợng văn bản quy phạm pháp luật phát hành qua
3.2

các năm

43

Biểu đồ cơ cấu phân hạng đất các loại đất so với diện tích đất
3.3

nông nghiệp

49

3.4

Biểu đồ cơ cấu giao đất nông nghiệp cho các tổ chức, cá nhân

54

3.5

Biểu đồ cơ cấu giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, cá nhân

57


3.6

Biểu đồ tổng hợp các dự án giao đất theo thẩm quyền từ 2010 2016

61

Biểu đồ cơ cấu diện tích theo đối tƣợng sử dụng đất đai năm
3.7

2016

72

Biểu đồ cơ cấu diện tích theo đối tƣợng quản lý đất đai năm
3.8
3.9

2016
Biểu đồ tình hình biến động thu tài chính đất đai 2010 - 2016

3.10 Biểu đồ tổng hợp số vụ vi phạm về đất đai 2010 - 2016

72
77
81

Biểu đồ tổng hợp đơn thƣ công dân trong lĩnh vực đất đai 2010
3.11

- 2016


85


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn
nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nƣớc, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trƣờng sống, là địa bàn phân bố dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội,
an ninh và quốc phòng; có ý nghĩa kinh tế - xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc.
Xuất phát từ vai trò của đất đai đối với sự sống, sự phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi vùng lãnh thổ đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nƣớc về nắm chắc, quản
chặt tới từng thửa đất. Do đó, cần phải có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nƣớc về đất
đai. Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội hiện nay quản lý Tài nguyên, Môi trƣờng
nói chung và quản lý đất đai nói riêng là hết sức phức tạp bởi không những liên
quan đến tất cả các ngành, các lĩnh vực mà còn liên quan đến lợi ích trực tiếp của
ngƣời dân và các tầng lớp xã hội nói chung. Trong những năm qua, mặc dù nhà
nƣớc đã có nhiều biện pháp, chính sách nhằm tăng cƣờng quản lý đất đai nhƣng
thực tế vẫn còn tồn tại nhiều bất cập nhƣ: Hệ thống văn bản pháp luật để điều chỉnh
quan hệ đất đai còn chồng chéo, công tác quản lý thị trƣờng bất động sản còn nhiều
bất cập, thụ động, công tác giải quyết đơn thƣ khiếu nại về đất đai còn tồn đọng,
chƣa xử lý kịp thời. Đặc biệt trong công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng vẫn
còn tình trạng đơn thƣ kiếu nại nhiều. Chính vì vậy, việc quản lý nhà nƣớc về đất
đai là hết sức cần thiết nhằm phát huy những ƣu thế và hạn chế những khuyết tật
của thị trƣờng khi sử dụng đất đai, ngoài ra cũng làm tăng tính pháp lý của đất đai
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Hậu Lộc là huyện vùng ven biển của Tỉnh Thanh Hóa, toàn huyện có 27 đơn

vị hành chính (26 xã và một thị trấn huyện lỵ). Huyện Hậu Lộc đƣợc bao bọc bởi
các sông: Phía Bắc là sông Lèn, phía Nam là sông Trà Giang và sông Lạch Trƣờng,
phía Đông giáp biển Đông. Vị trí địa lý huyện có giao thông thuỷ, bộ, đƣờng sắt
thuận lợi cho việc giao lƣu kinh tế, tiếp thu khoa học kỹ thuật nhanh nhạy đây là
tiềm năng lớn để tạo đà phát triển kinh tế- xã hội.


2

Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, chủ trƣơng của huyện là xây
dựng huyện Hậu Lộc phát triển mạnh về nông nghiệp song song với dành quỹ đất
để phát triển ngành công nghiệp. Trong những năm qua, những tồn tài hạn chế trong
quản lý đất đai trên địa bàn huyện nhƣ: Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
còn thiếu tính thực tiễn, chƣa bám sát đƣợc nhu cầu sử dụng đất, Công tác bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ còn nhiều bất cập, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất còn thụ động, chƣa xây dựng phƣơng án để xử lý những trƣờng hợp đặc
biệt. Công tác thanh, kiểm tra và xử lý các vi phạm về đất đai chƣa tốt. Trong giải
quyết đơn thƣ khiếu nại về đất đai còn tồn đọng chƣa giải quyết ...
Xuất phát từ những yêu cầu, điều kiện thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài
“Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai tại huyện Hậu Lộc, tỉnh
Thanh Hóa” làm luận văn tốt nghiệp của mình, với mong muốn đóng góp một phần
kiến thức và hiểu biết của mình trong công tác công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai
của địa phƣơng, khắc phục những tồn tại và hạn chế, sử dụng đất một cách hiệu quả
và bền vững, góp phần vào việc phát triển kinh tế, ổn định an ninh trật tự, an toàn xã
hội tại địa phƣơng Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về
đất đai trên địa bàn huyện Hậu Lộc trong giai đoạn 2010 – 2016, trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đất đai của huyện Hậu Lộc –
tỉnh Thanh Hóa.
Về cụ thể, luận văn sẽ đạt đƣợc những điểm chính sau đây:

- Hệ thống cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nhà nƣớc về
đất đai.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn
huyện Hậu Lộc trong giai đoạn 2010 – 2016.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đất đai của huyện
Hậu Lộc – tỉnh Thanh Hóa.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu tổng quát.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai tại
huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện
công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn công tác quản lý nhà nƣớc về đất
đai.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn
huyện Hậu Lộc trong giai đoạn 2010 – 2016.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đất
đai của huyện Hậu Lộc – tỉnh Thanh Hóa.
2.3. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu công tác
quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn huyện Hậu Lộc nói riêng và tỉnh Thanh
Hóa nói chung;
Góp phần nâng cao nhận thức và trình độ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền
địa phƣơng, các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện về trách nhiệm trong
công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn;
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận của các quy định pháp luật về công tác quản

lý nhà nƣớc về đất đai theo hƣớng đổi mới cho phù hợp hơn với mô hình kinh tế thị
trƣờng định hƣớng XHCN, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh toàn diện công cuộc CNH,
HĐH đất nƣớc, góp phần đổi mới hệ thống pháp luật đất đai nhằm đạt mục đích
quản lý đất đai một cách hiệu quả và bền vững trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh
Thanh Hóa.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các nội dung của công tác quản lý nhà
nƣớc về đất đai của huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa..


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Các nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai
trên địa bàn huyện Hậu Lộc.
- Phạm vi về không gian: Công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai của 27 xã, thị
trấn trên địa bàn huyện Hậu Lộc, công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai của huyện
Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài đƣợc thực hiện với phạm vi nghiên cứu thu tập
tài liệu giai đoạn 2010 – 2016, giải pháp trong quản lý đất đai trong giai đoạn 2017
– 2020 và tầm nhìn đến 2030.
4. Nội dung nghiên cứu.
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai.
- Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn huyện Hậu
Lộc trong giai đoạn 2010 – 2016
- Các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai của
huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn gồm có 3 chƣơng; cụ thể:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai.
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu quản lý nhà nước
về đất đai
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nƣớc về đất đai
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về đất đai
1.1.1.1. Khái niệm
Trong sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng, nó là điều kiện vật chất
mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới; là khởi điểm tiếp xúc và sử dụng tự nhiên
ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong quá trình phát triển của xã hội loài ngƣời,
sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất và văn minh tinh thần, tất
cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa khoa học đều đƣợc xây dựng trên nền tảng cơ
bản là sử dụng đất đai.
Luật đất đai hiện hành đã khẳng định “ Đất đai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng các công trình kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Nhƣ vậy, đất đai là điều kiện chung nhất
đối với mọi quá trình sản xuất cũng nhƣ không có sự tồn tại của chính con ngƣời.
Do vậy, để có thể sử dụng đúng, hợp lý và có hiệu quả toàn bộ quỹ đất thì việc hiểu
rõ khái niệm về đất đai là vô cùng cần thiết.
1.1.1.2. Đặc điểm
Đất đai có đặc điểm rất quan trọng là giới hạn về diện tích nhƣng vô hạn về
chất lƣợng, chất lƣợng đất đai tốt hay xấu là tùy thuộc vào việc sử dụng đất của
chúng ta.

Diện tích đất đai có hạn. Sự giới hạn đó đƣợc quy định bởi diện tích bề mặt
của trái đất cũng nhƣ diện tích đất đai của mỗi quốc gia, mỗi lãnh thổ bị giới hạn.
Sự giới hạn đó còn thể hiện ở chỗ nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành kinh tế
quốc dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng. Do diện tích đất
đai có hạn nên chúng ta không thể tùy ý muốn đất của mình tăng diện tích đất đai
lên bao nhiêu cũng đƣợc. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu quản lý đất đai phải chặt chẽ


6

về diện tích, chất lƣợng đất, cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng cũng nhƣ cơ cấu
sử dụng đất đai theo các thành phần kinh tế,... và xu hƣớng biến động của chúng để
có kế hoạch phân bổ và sử dụng đất đai có khoa học. Đặc biệt đối với nƣớc ta diện
tích bình quân đầu ngƣời vào loại thấp so với các quốc gia trong khu vực và các
quốc gia trên thế giới. Vì vậy, vấn đề quản lý và sử dụng đất đai tiết kiệm và bền
vững lại càng đặc biệt quan trọng.
Đất đai đƣợc sử dụng cho tất cả các ngành, các lĩnh vực của đời sống kinh tế,
xã hội. Việc mở rộng các khu công nghiệp, các khu chế xuất, mở rộng các đô thị,
quy hoạch phát triển nông thôn mới... đều phải sử dụng đất đai. Vì vậy để đảm bảo
cân đối trong việc phân bổ đất đai cho các ngành, các lĩnh vực, tránh sự lãng phí,
cần đặc biệt coi trọng công tác quy hoạch, kế hoạch hóa sử dụng đất đai, có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các ngành, các lĩnh vực trong công tác quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất.
Đất đai có vị trí tƣơng đối cố định, tính chất cơ học, vật lý, hóa học và sinh
học trong đất không đồng nhất. Do vị trí cố định và gắn liền với các điều kiện tự
nhiên thổ nhƣỡng, thời tiết, khí hậu, nƣớc, cây trồng, vật nuôi... và các điều kiện
kinh tế nhƣ kết cấu hạ tầng, kinh tế, công nghiệp trên các vùng, các khu vực nên
tính chất cua đất có khác nhau. Vì vậy, việc sử dụng đất đai vào các quá trình sản
xuất của mỗi ngành kinh tế cần phải nghiên cứu kỹ lƣỡng tính chất của đất cho phù
hợp. Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng đất đai cần phải phù hợp với các

điều kiện tự nhiên, kinh tế và kết cấu đất của từng vùng để mang lại hiệu quả kinh tế
cao. Trong nông nghiệp, nếu sử dụng đất đai hợp lý và bền vững thì sức sản xuất
của nó không ngừng đƣợc nâng lên. Sức sản xuất của đất đai tăng lên gắn liền với
sự phát triển của lực lƣợng sản xuất, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, với việc thực
hiện phƣơng thức thâm canh và chế độ canh tác hợp lý. Sức sản xuất của đất đai
biểu hiện tập chung ở độ phì nhiêu của đất đai, cho phép năng suất đất đai tăng lên.
Khi tham gia vào nền kinh tế thị trƣờng, đất đai có sự thay đổi căn bản về
bản chất kinh tế xã hội: từ chỗ là tƣ liệu sản xuất, điều kiện sống chuyển sang là tƣ
liệu sản xuất chứa đựng yếu tố sản xuất hàng hóa, phƣơng diện kinh tế của đất trở


7

thành yếu tố chủ đạo quy định sự vận động của đất đai theo hƣớng ngày càng nâng
cao hiệu quả. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, giá đất cũng nhƣ lợi nhuận khi
đầu tƣ vào đất tăng cao đã khiến cho tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai xảy
ra, làm ảnh hƣởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Đất đai cũng là một
nguồn vốn tham gia vào sản xuất hàng hóa, việc sử dụng đất lại rất cần có vốn cho
nên hình thành thị trƣờng đất đai là một động lực quan trọng để góp phần hoàn
thiện hệ thống thị trƣờng quốc gia. Chính vì vậy việc quản lý nhà nƣớc về đất đai
là hết sức cần thiết, nhằm phát huy những ƣu thế của cơ chế thị trƣờng và hạn chế
những khuyết tật của thị trƣờng khi sử dụng đất đai, ngoài ra cũng làm tăng tính
pháp lý của đất đai.
Nhƣ vậy: Việc khai thác những ƣu điểm và hạn chế những khuyết tật của cơ
chế thị trƣờng đặc biệt là các quan hệ đất đai vận động theo cơ chế thị trƣờng không
thể thiếu đƣợc sự quản lý của Nhà nƣớc với tƣ cách là chủ thể của nền kinh tế quốc
dân. Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý là một đòi hỏi khách quan, là nhu cầu
tất yếu trong việc sử dụng đất đai. Nhà nƣớc không chỉ quản lý bằng công cụ pháp
luật, các công cụ tài chính mà Nhà nƣớc còn kích thích, khuyến khích đối tƣợng sử
dụng đất hiệu quả bằng biện pháp kinh tế. Biện pháp kinh tế tác động trực tiếp đến

lợi ích của ngƣời sử dụng đất và đây là một biện pháp hữu hiệu trong cơ chế thị
trƣờng, nó làm cho các đối tƣợng sử dụng đất có hiệu quả hơn, làm tốt công việc
của mình, vừa bảo đảm đƣợc lợi ích cá nhân cũng nhƣ lợi ích của toàn xã hội.
1.1.2. Quản lý nhà nước về đất đai
1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước vê đất đai
Quản lý Nhà nƣớc về đất đai có nhiều nghĩa khác nhau tại các nƣớc khác
nhau. Quản lý nhà nƣớc về đất đai có thể đồng nghĩa với quản lý đất đai, tập trung
vào cách thức Nhà nƣớc xây dựng và thực hiện các chính sách đất đai và quản lý đất
đai cho tất cả các loại đất không phân biệt quyền sử dụng đất. Cụ thể hơn, đó là quá
trình Nhà nƣớc quản lý đất đai thuộc sở hữu của Nhà nƣớc và giao đất cho các mục
đích sử dụng khác nhau.


8

Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao gồm:
quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai, quan hệ về phân phối các sản
phẩm do sử dụng đất mà có... Bộ luật Dân sự quy định "Quyền sở hữu bao gồm
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo
quy định của pháp luật " Từ khi Luật đất đai thừa nhận quyền sử dụng đất là một
loại tài sản dân sự đặc biệt (1993) thì quyền sở hữu đất đai thực chất cũng là quyền
sở hữu một loại tài sản dân sự đặc biệt. Vì vậy khi nghiên cứu về quan hệ đất đai, ta
thấy có các quyền năng của sở hữu nhà nƣớc về đất đai bao gồm: quyền chiếm hữu
đất đai, quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai. Các quyền năng này đƣợc
Nhà nƣớc thực hiện trực tiếp bằng việc xác lập các chế độ pháp lý về quản lý và sử
dụng đất đai. Nhà nƣớc không trực tiếp thực hiện các quyền năng này mà thông qua
hệ thống các cơ quan nhà nƣớc do Nhà nƣớc thành lập ra và thông qua các tổ chức,
cá nhân sử dụng đất theo những quy định và theo sự giám sát của Nhà nƣớc. Hoạt
động trên thực tế của các cơ quan nhà nƣớc nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu
nhà nƣớc về đất đai rất phong phú và đa dạng, bao gồm 15 nội dung đã quy định ở

Điều 22, Luật Đất đai 2013.
Mƣời lăm nội dung trên nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu nhà nƣớc về
đất đai, đƣợc tập trung vào 4 lĩnh vực cơ bản sau đây:
Thứ nhất, nhà nƣớc nắm chắc tình hình đất đai, tức là Nhà nƣớc biết rõ các
thông tin chính xác về số lƣợng đất đai, về chất lƣợng đất đai, về tình hình hiện
trạng của việc quản lý và sử dụng đất đai. Cụ thể: Về số lƣợng đất đai: Nhà nƣớc
nắm về diện tích đất đai trong toàn quốc gia, trong từng vùng kinh tế, trong từng
đơn vị hành chính các địa phƣơng; nắm về diện tích của mỗi loại đất nhƣ đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, v.v...; nắm về diện tích của từng chủ sử dụng và sự phân bố
trên bề mặt lãnh thổ... Về chất lƣợng đất: Nhà nƣớc nắm về đặc điểm lý tính, hoá
tính của từng loại đất, độ phì của đất, kết cấu đất, hệ số sử dụng đất v.v..., đặc biệt là
đối với đất nông nghiệp. Về hiện trạng sử dụng đất: Nhà nƣớc nắm về thực tế quản
lý và sử dụng đất có hợp lý, có hiệu quả không? có theo đúng quy hoạch, kế hoạch


9

không? cách đánh giá phƣơng hƣớng khắc phục để giải quyết các bất hợp lý trong
sử dụng đất đai.
Thứ hai, nhà nƣớc thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai theo quy
hoạch và kế hoạch chung thống nhất. Nhà nƣớc chiếm hữu toàn bộ quỹ đất đai,
nhƣng lại không trực tiếp sử dụng mà giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng. Trong
quá trình phát triển của đất nƣớc, ở từng giai đoạn cụ thể, nhu cầu sử dụng đất đai
của các ngành, các cơ quan, tổ chức cũng khác nhau. Nhà nƣớc với vai trò chủ quản
lý đất đai thực hiện phân phối đất đai cho các chủ sử dụng; theo quá trình phát triển
của xã hội, Nhà nƣớc còn thực hiện phân phối lại quỹ đất đai cho phù hợp với từng
giai đoạn lịch sử cụ thể. Để thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai, Nhà
nƣớc đã thực hiện việc chuyển giao quyền sử dụng đất giữa các chủ thể khác nhau,
thực hiện việc điều chỉnh giữa các loại đất, giữa các vùng kinh tế. Hơn nữa, Nhà
nƣớc thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,

cho phép chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy, Nhà nƣớc quy hoạch và
kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai, đồng thời, Nhà nƣớc còn quản lý việc giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; quản lý việc
chuyển quyền sử dụng đất; quản lý việc lập quy hoạch, kế hoạch và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thứ ba, nhà nƣớc thƣờng xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và sử
dụng đất đai. Hoạt động phân phối và sử dụng đất do các cơ quan nhà nƣớc và do
ngƣời sử dụng cụ thể thực hiện. Để việc phân phối và sử dụng đƣợc phù hợp với
yêu cầu và lợi ích của Nhà nƣớc, Nhà nƣớc tiến hành kiểm tra giám sát quá trình
phân phối và sử dụng đất. Trong khi kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện các vi phạm
và bất cập trong phân phối và sử dụng, Nhà nƣớc sẽ xử lý và giải quyết các vi
phạm, bất cập đó.
Thứ tƣ, nhà nƣớc thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. Hoạt
động này đƣợc thực hiện thông qua các chính sách tài chính về đất đai nhƣ: thu tiền
sử dụng đất (có thể dƣới dạng tiền giao đất khi Nhà nƣớc giao đất có thu tiền sử
dụng đất, có thể dƣới dạng tiền thuê đất, có thể dƣới dạng tiền chuyển mục đích sử


10

dụng đất), thu các loại thuế liên quan đến việc sử dụng đất (nhƣ thuế sử dụng đất,
thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập cao có đƣợc từ việc chuyển quyền sử
dụng đất...) nhằm điều tiết các nguồn lợi hoặc phần giá trị tăng thêm từ đất mà
không do đầu tƣ của ngƣời sử dụng đất mang lại. Các mặt hoạt động trên có mối
quan hệ trong một thể thống nhất đều nhằm mục đích bảo vệ và thực hiện quyền sở
hữu Nhà nƣớc về đất đai. Nắm chắc tình hình đất đai là tạo cơ sở khoa học và thực
tế cho phân phối đất đai và sử dụng đất đai một cách hợp lý theo quy hoạch, kế
hoạch. Kiểm tra, giám sát là củng cố trật tự trong phân phối đất đai và sử dụng đất
đai, đảm bảo đúng quy định của Nhà nƣớc. Từ sự phân tích các hoạt động quản lý
nhà nƣớc đối với đất đai nhƣ trên, có thể đƣa ra khái niệm quản lý nhà nƣớc về đất

đai nhƣ sau:
Quản lý nhà nƣớc về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nƣớc đối với đất
đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại
quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử
dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
1.1.2.1. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai
Đất đai không phải do lao động của con ngƣời tạo ra, mà nó là nguồn cội, nền
tảng của hầu hết các hoạt động của con ngƣời. Đất cùng với sức lao động cung cấp cho
con ngƣời lƣơng thực, thực phẩm, tạo nên chỗ ở, chỗ làm việc, nơi vui chơi, giải trí...
Vì thế đất có tác động trực tiếp đến con ngƣời từ thể xác đến tâm lý, tình cảm...
Trong tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, đất đai luôn xuất hiện nhƣ
một vấn đề kinh tế - xã hội sống còn, nó là nguyên nhân của nhiều cuộc đấu tranh
quyết liệt giữa con ngƣời với thiên nhiên, giữa con ngƣời với con ngƣời. Đất đai
của một lãnh thổ quốc gia là một trong những dấu hiệu để xác định sự tồn tại của
quốc gia, dân tộc đó. Trong lịch sử phát triển của dân tộc ta, từ mấy ngàn năm đến
nay, đất đai đã gắn bó với vận mệnh con ngƣời Việt Nam, là yếu tố cơ bản để tạo
thành Tổ quốc, trong đó có giới hạn về lãnh thổ và chủ quyền quốc gia. Ông, Cha
ta từ lâu đã có câu: "Tấc đất, tấc vàng", thể hiện rõ nhận thức giá trị to lớn của đất


11

đai trong đời sống và yêu cầu phải bảo vệ đất đai. Đất đai đã nuôi sống và mang
lại sự tồn tại và phát triển của dân tộc ta. Các thế hệ đã đấu tranh không mệt mỏi
để chế ngự thiên nhiên bằng rất nhiều công trình to lớn nhƣ đê, đập để ngăn sông,
lấn biển, thiết kế đồng ruộng phù hợp để bảo vệ đất phục vụ sản xuất, hy sinh bao
xƣơng máu trong chiến đấu chống giặc ngoại xâm để bảo vệ từng tấc đất thiêng
liêng của Tổ quốc...
Trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và có ý nghĩa đặc

biệt quan trọng, là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi quá trình sản
xuất, là nơi tìm đƣơc công cụ lao động, nguyên liệu lao động và nơi sinh tồn của
xã hội loài ngƣời.
Đất đai là điều kiện chung đối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành
kinh tế quốc dân và hoạt động của con ngƣời. Điều này có nghĩa là thiếu đất thì
không một ngành nào, xí nghiệp nào có thể bắt đầu công việc và hoạt động đƣợc.
Nói cách khác không có đất sẽ không có sản xuất cũng nhƣ không có sự tồn tại của
chính con ngƣời. Tuy nhiên, vai trò của đất đai đối với từng ngành rất khác nhau.
- Trong các ngành phi nông, lâm nghiệp. Đất đai giữ vai trò thụ động với
chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao đông, là khoảng
dự trữ trong lòng đất. Quá trình sản xuất và sản phẩm đƣợc tạo ra không phụ thuộc
vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lƣợng thảm thực vật và các tính chất tự
nhiên sẵn có trong đất.
- Trong các ngành nông, lâm nghiệp. Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình
sản xuất, điều kiện vật chất, không gian, đồng thời là đối tƣợng lao động và công cụ
lao động. Quá trình sản xuất nông lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì
nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
1.1.2.3. Nội dung của quản lý Nhà nước về đất đai
Vai trò quản lý Nhà nƣớc về đất đai đƣợc thể hiện ở các nội dung của quản
lý Nhà nƣớc đối với đất đai. Nội dung của Quản lý Nhà nƣớc đối với đất đai là việc
Nhà nƣớc sử dụng những phƣơng pháp, biện pháp, những phƣơng tiện, công cụ


12

quản lý, thông qua hoạt động của bộ máy quản lý để thực hiện chức năng quản lý
của Nhà nƣớc đối với đất đai, nhằm đạt đƣợc mục tiêu sử dụng đất đã đặt ra. Đó là:
- Thực hiện quyền đại diện sở hữu toàn dân về đất đai, là quyền định đoạt đối
với đất đai, quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá đất... thực hiện các
quyền lợi kinh tế trong quản lý sử dụng đất, tiến hành giao đất hoặc cho thuê đất...

Nhà nƣớc tham gia trực tiếp vào vận hành thị trƣờng đất đai.
- Thực hiện chức năng của Nhà nƣớc thống nhất quản lý đất đai trong phạm
vi cả nƣớc nhằm sử dụng đất hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ nguồn tài nguyên
đất đai.
Với bản chất Nhà nƣớc pháp quyền XHCN do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh
đạo, ở nƣớc ta không thể tách rời chức năng đại diện sở hữu đất đai toàn dân và các
chức năng khác của Nhà nƣớc trong quản lý nhà nƣớc về đất đai. Luật đất đai năm
2013 đã đƣợc cụ thể hóa thành 15 nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai (Bổ sung
thêm 2 nội dung).
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
Văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là những văn bản không chỉ cung
cấp thông tin mà còn thể hiện ý chí mệnh lệnh của các cơ quan quản lý đối với
ngƣời sử dụng đất nhằm thực hiện các quy định luật lệ của Nhà nƣớc. Vì vậy: Công
tác xây dựng văn bản pháp luật về quản lý đất đai là một nội dung quan trọng không
thể thiếu trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc về đất đai. Dựa trên việc ban hành các
văn bản pháp luật này, Nhà nƣớc yêu cầu các đối tƣợng sử dụng đất phải thực hiện
các quy định về sử dụng theo một khuôn khổ do Nhà nƣớc đề ra. Văn bản pháp luật
quản lý sử dụng đất biểu hiện quyền lực của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc về đất
đai, nhằm lập lại một trật tự pháp lý theo mục tiêu của các cơ quan quản lý. Nhà
nƣớc ta là nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân. Vì vậy văn bản pháp luật đất đai vừa
thể hiện đƣợc ý chí của Nhà nƣớc vừa thể hiện đƣợc nguyện vọng của đối tƣợng sử
dụng đất đai. Ngoài ra, văn bản pháp luật đất đai cũng là cơ sở để giúp cho các cơ


13

quan quản lý tiến hành kiểm tra, thanh tra giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà
nƣớc, các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất.
Văn bản quản lý Nhà nƣớc về đất đai có hai loại hình:

- Văn bản quy phạm pháp luật.
- Văn bản quy phạm pháp quy.
Văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các văn bản luật và dƣới luật. Các văn
bản Luật bao gồm Luật, Hiến pháp, pháp luật. Các quy định của Hiến pháp là căn
cứ cho tất cả các ngành luật. Còn luật là các văn bản có giá trị sau Hiến pháp nhằm
cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp.
Văn bản pháp quy bao gồm: Nghị định, Quyết định, chỉ thị, thông tƣ... nhằm
hƣớng dẫn thực hiện các quy định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành,
giải thích các chủ trƣơng chính sách và đề ra các biện pháp thi hành các chủ trƣơng
chính sách đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
Hồ sơ địa giới hành chính (HSĐGHC) là một tài liệu quan trọng, là cơ sở
pháp lý cho việc thực hiện quản lý Nhà nƣớc về lãnh thổ trong phạm vi cả
nƣớc. do đó ta phải xác lập địa giới hành chính, lập quản lý địa giới hành chính và
lập bản đồ hành chính.
Việc đo đạc đƣợc tiến hành trên phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ từng vùng, địa
phƣơng. Chính phủ chỉ đạo và tổ chức việc xác định địa giới hành chính, lập bản đồ
địa chính thống nhất trên phạm vi cả nƣớc. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng chỉ đạo và tổ chức việc lập quản lý hồ sơ địa giới hành chính, ở địa phƣơng
mình. Hồ sơ địa giới hành chính, đƣợc lập theo đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị
trấn, đến huyện, tỉnh, và toàn quốc.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng
giá đất.
Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đánh
giá, tài nguyên đất là công việc đầu tiên của công tác quản lý đất đai. Thông qua


14


công tác này Nhà nƣớc mới nắm chắc đƣợc toàn bộ vốn đất đai cả về diện tích lẫn
chất lƣợng trong lãnh thổ quốc gia. Mặt khác Nhà nƣớc mới có thể đánh giá đƣợc
khả năng đất đai ở từng vùng, từng địa phƣơng để có mục đích sử dụng đất phù hợp
và bền vững.
Để quy định giá đất, Chính phủ đã ban hành Nghị định 44/2014/NĐ - CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ (Thay thế cho Nghị định số 87/NĐ - CP). Giá đất
đƣợc xác định cụ thể cho từng loại đất, từng loại đƣờng và từng vị trí. Luật Đất đai
năm 2013 khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở
hữu. Bởi vậy, việc định giá đất ở nƣớc ta là xác định giá trị của quyền sử dụng đất,
còn quyền chiếm hữu và quyền định đoạt không đƣợc xác định giá trị. Nhà nƣớc có
thể điều tiết đất đai thông qua giá cả và khi đó giá đất mới thật sự phản ánh đƣợc
tiềm năng kinh tế to lớn của đất đai.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ thuật
và pháp lý của Nhà nƣớc về tổ chức sử dụng quản lý đất đai một cách đầy đủ hợp lý
khoa học và có hiệu quả cao nhất, thông qua việc tính toán phân bổ quỹ đất cho các
ngành, các mục đích sử dụng, các tổ chức và cá nhân sử dụng đất nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế - xã hội và tạo điều kiện bảo vệ đất đai môi trƣờng. Thông qua quy
hoạch, căn cứ vào những thuộc tính tự nhiên của đất nhƣ vị trí, diện tích mà các loại
đất đƣợc sử dụng theo từng mục đích nhất định và hợp lý. Các thành tựu khoa học
công nghệ không ngừng đƣợc áp dụng để nhằm sử dụng đất một cách hiệu quả và
bền vững. Tính bền vững của sử dụng đất đƣợc thể hiện ở hiệu quả kinh tế xã hội và
môi trƣờng mà quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để đạt đƣợc hiệu quả đó.
Công tác quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc khẳng định trong Hiến pháp 1992,
theo đó Nhà nƣớc thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch. Luật Đất đai năm
2003, 2013 cũng quy định: Căn cứ để Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất là quy hoạch
kế hoạch sử dụng đất.
Nội dung của công tác quy hoạch là: Khoanh định các loại đất trong từng địa
phƣơng và trong phạm vi cả nƣớc, điều chỉnh việc khoanh định nói trên cho phù



15

hợp với giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội trong từng địa phƣơng và trong phạm vi
cả nƣớc, là sự tính toán, phân bổ sử dụng đất cụ thể về số lƣợng, chất lƣợng, vị trí,
không gian.
Vấn đề chú ý khi lập quy hoạch là quy hoạch phải đảm bảo tính thống nhất
khoa học, quy hoạch phải đƣợc công bố rộng rãi cho công chúng biết.
Kế hoạch sử dụng đất là chỉ tiêu cụ thể hóa quy hoạch. Công tác kế hoạch tập
trung những nguồn lực hạn hẹp vào giải quyết có hiệu quả những vấn đề trọng tâm
của kế hoạch trong từng thời kỳ.
Nội dung của kế hoạch sử dụng đất là: Khoanh định việc sử dụng từng loại
đất trong từng thời kỳ kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với
quy hoạch.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, các mối quan hệ
xã hội trong lĩnh vực đất đai phát triển ngày càng đa dạng và phức tạp. Mối quan hệ
đó đƣợc xây dựng trên cơ sở sự phát triển cả lực lƣợng sản xuất phù hợp với tính
chất và trình độ của lực lƣợng sản xuất. Thực hiện chủ trƣơng chính sách của Đảng,
Nhà nƣớc đã giao đất nông nghiệp theo Nghị định số 64/CP , giao đất, cho thuê đất
lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
lâm nghiệp theo Nghị định số 02/CP (Đƣợc sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
85/2009/NĐ - CP và Nghị định 163/1999/NĐ-CP) )
Chính sách của nhà nƣớc ta nhƣ sau:
- Nhà nƣớc giao đất không thu tiền sử dụng đất; Nhà nƣớc giao đất có thu
tiền sử dụng đất. (Điều 54; Điều 55 Luật đất đai 2013)
- Nhà nƣớc cho thuê đất. (Điều 56 Luật đất đai 2013)
- Nhà nƣớc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (Điều 57 Luật đất đai 2013)
- Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất đƣợc quy định theo Điều 59, Luật Đất

đai năm 2013.
- Nhà nƣớc thu hồi đất: Cụ thể các trƣờng hợp nhà nƣớc thu hồi đất đƣợc quy
định tại Điều 61, Điều 62 Luật đất đai năm 2013.


16

6. Quản lý việc bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất
Trong quản lý đất đai, công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng tái định cƣ
khi nhà nƣớc thu hồi đất là một nội dung phức tạp và khó khăn. Vì vậy cần phải có
những cơ chế chính sách cụ thể, phù hợp để thực hiện quản lý việc bồi thƣờng, hỗ
trợ tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất. Trƣớc đây nhà nƣớc ta đã có những chính
những quy định cụ thể tại Nghị định số 197/2004/NĐ - CP; Nghị định số
84/2004/NĐ - CP; Nghị định số 69/2009/NĐ - CP; và mới nhất là Nghị định số
47/2014/NĐ - CP để nhằm cụ thể hóa những nội dung trong quản lý việc bồi thƣờng
giải phóng mặt bằng tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất.
7. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liên với đất;
thống kê, kiểm kê đất đai.
Đăng ký quyền sử dụng đất là một thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nƣớc
thực hiện đối với các đối tƣợng sử dụng đất là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Vì đất
đai là một tƣ liệu sản xuất đặc biệt, có giá trị cao bởi vậy việc sử dụng đất của bất
kỳ đối tƣợng nào cũng phải đăng ký với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Việc
đăng ký đất đƣợc thực hiện đối với mọi loại đất trên phạm vi cả nƣớc trong những
trƣờng hợp sau: khi nhà nƣớc giao quyền sử dụng đất; khi chuyển đổi mục đích sử
dụng đất; khi thực hiện chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, thừa kế quyền sử
dụng đất; khi thực hiện các hợp đồng về sử dụng đất.
Tóm lại, đăng ký quyền sử dụng đất có hai hình thức đó là đăng ký ban đầu
và đăng ký biến động. Thông qua đăng ký quyền sử dụng đất, xác lập mối quan hệ
pháp lý đầy đủ giữa Nhà nƣớc với ngƣời sử dụng đất, làm cơ sở để quản lý đất đai

một cách chặt chẽ theo pháp luật và cũng là để bảo vệ quyền lợi của ngƣời sử dụng.
Đăng ký quyền sử dụng đất cho những ngƣời có đủ điều kiện từ đó tạo ra cơ sở
pháp lý để phát huy các quyền của ngƣời sử dụng đất. Đăng ký quyền sử dụng đất
phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên liên tục để có thể phản ánh kịp thời cập nhật
những biến động đất đai.


×