Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Đánh Giá Diễn Biến Chất Lượng Môi Trường Nước Mặt Sông Phan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.47 KB, 28 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƢỜNG
------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH

GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƢỢNG MÔI

TRƢỜNG NƢỚC MẶT SÔNG PHAN ĐOẠN CHẢY
QUA THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC”

Ngƣời thực hiện

: NGUYỄN VĂN GIÁP

Lớp

: MTE

Khóa

: 57

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trƣờng

Giáo viên hƣớng dẫn



: THS.DƢƠNG THỊ HUYỀN

Hà Nội – 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƢỜNG
---------------------------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƢỢNG MÔI
TRƢỜNG NƢỚC MẶT SÔNG PHAN ĐOẠN CHẢY
QUA THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
Ngƣời thực hiện

: NGUYỄN VĂN GIÁP

Lớp

: MTE

Khóa

: 57

Ngành


: MÔI TRƢỜNG

Giáo viên hƣớng dẫn

: THS. DƢƠNG THỊ HUYỀN

Địa điểm thực tập

: Sông Phan đoạn chay qua thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Hà Nội 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên
cứu, tìm hiểu thực sự của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết, nghiên cứu khảo sát và phân tích từ thực tiễn dƣới sự hƣớng dẫn khoa
học của THS.Dƣơng Thị Huyền.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, phần trích dẫn tài liệu tham khảo
đều đƣợc hợp phápvà rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2016
Ngƣời viết cam đoan

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn

chân thành tới Ban giám hiệu trƣờng Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Khoa
Môi trƣờng, Bộ môn Công Nghệ Môi Trƣờng, Bộ môn Sinh thái Nông nghiệp
tình giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn THs. Dƣơng Thị Huyền,Bộ môn Sinh
Thái, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã trực tiếp, chỉ bảo tận tình và đóng
góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Chi cục Bảo vệ Môi trƣờng
tỉnh Vĩnh Phúc, Trung tâm Quan trắc và Công nghệ Môi trƣờng Vĩnh Phúc, sở
Tài Nguyên Môi Trƣờng tỉnh Vĩnh Phúc, UBND phƣờng Đồng Tâm, UBND
phƣờng Thanh Trù và bạn bè đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn. Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nôi, ngày 18 tháng 05 năm 2016
Học viên

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ....................................................................................................... i
Lời cảm ơn .........................................................................................................ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các bảng ............................................................................................ v
Danh mục hình ..................................................................................................vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1

2.


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................. 2

Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 3
1.1.

Khái quát về chất lƣợng nƣớc ............................................................... 3

1.1.1

Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nƣớc. ................................................. 3

1.1.2. Các nguyên nhân gây ô nhiễm nƣớc ................................................... 14
1.2

Thực trạng sử dụng nguồn nƣớc mặt ................................................... 18

1.2.1. Thực trạng sử dung nƣớc mặt nói chung. ............................................ 18
1.2.2. Thực trạng sử dụng nƣớc mặt sông Phan. ........................................... 19
1.3

Thực trạng về chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt trên thế giới và
Việt Nam.............................................................................................. 20

1.3.1

Trên thế giới. ....................................................................................... 20

1.3.2

Việt Nam.............................................................................................. 22


Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG

VÀ PHƢƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 24
2.1.

Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 24

2.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 24

2.3.

Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 24

2.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 24

2.4.1 . Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 24
2.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ...................................................................... 25

iii


2.4.3. Phƣơng pháp khảo sát thực địa, lấy mẫu hiện trƣờng ........................ 25
2.4.4. Phƣơng pháp bảo quản và vận chuyển mẫu nƣớc ............................... 26

2.4.5. Phƣơng pháp phân tích ........................................................................ 27
2.4.6. Phƣơng pháp so sánh đánh giá ............................................................ 27
2.4.7. Phƣơng pháp xử lý số liệu .................................................................. 27
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 28
3.1.

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Vĩnh Yên ................... 28

3.1.1

Đặc điểm tự nhiên................................................................................ 28

3.1.2

Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Vĩnh Yên................................... 29

3.2.

Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt sông Phan
đoạn chảy qua thành phố Vĩnh Yên. ................................................... 30

3.2.1. Thực trạng chất lƣợng nƣớc mặt sông Phan ........................................ 30
3.2.2

Nguyên nhân ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt sông Phan đoạn
chảy qua thành phố Vĩnh Yên. ............................................................ 32

3.3.

Đánh giá diễn biến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt sông Phan ........ 36


3.3.1. Đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt sông Phan năm 2013 .......................... 36
3.3.2. Đánh giá diễn biên chất lƣợng nƣớc mặt sông Phan đoạn chảy
qua thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ........................................... 42
3.4

Các biện pháp cải thiên và bảo vệ sông Phan, đoạn chảy qua
thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc ................................................... 58

3.4.1

Các biện pháp công trình: .................................................................... 58

3.4.2

Các biện pháp khác:............................................................................. 59

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 61
1.

Kết luận: .............................................................................................. 61

2.

Đề nghị ............................................................................................... 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 62

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu ................................................................................... 25
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu phân tích ...................................................................... 27
Bảng 3.1. Tình hình thu gom xử lý chất thải rắn ............................................. 30
Bảng 3.2. Tình hình xử lý nƣớc thải ................................................................ 31
Bảng 3.3. Đánh giá của ngƣời dân đối với chất lƣợng nƣớc sông Phan.......... 32
Bảng 3.4. Lƣu lƣợng nƣớc thải các cở sở công nghiệp trên khu vực
nghiên cứu ....................................................................................... 34
Bảng 3.5. Vị trí quan trắc môi trƣờng nƣớc mặt năm 2013 tỉnh Vĩnh Phúc. ........ 36
Bảng 3.6. Kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Phan (từ
năm 2009 - 2013)............................................................................. 40
Bảng 3.7. Bảng số liệu phân tích thông số PH ................................................. 44
Bảng 3.8. Bảng số liệu phân tích thông số DO (mg/l) ..................................... 46
Bảng 3.9. Bảng số liệu phân tích thông số COD(mg/l) ................................... 48
Bảng 3.10. Bảng số liệu phân tích thông số BOD5 (mg/l) ............................... 51
Bảng 3.11. Bảng số liệu phân tích thông số TSS (mg/l) .................................. 54
Bảng 3.12 . Bảng số liệu phân tích thông số Coliform (MNP/100ml)............. 56

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu ......................................................................... 26
Hình 3.1. Giá trị nồng độ BOD5 nƣớc sông Phan ........................................... 37
Hình 3.2. Giá trị nồng độ TSS nƣớc sông Phan .............................................. 38
Hình 3.3. Giá trị nồng độ tổng dầu mỡ nƣớc sông Phan ................................ 39
Hình 3.4. Giá trị nồng độ Colifrom nƣớc sông Phan ...................................... 40
Hình 3.5. Diễn biến chỉ tiêu BOD5 và COD nƣớc mặt sông Phan ................. 41
Hình 3.6. Biểu đồ sự biến động PH nƣớc mặt sông Phan ............................... 44

Hình 3.7. Biểu đồ sự biến động DO nƣớc mặt sông Phan .............................. 46
Hình 3.8. Biểu đồ sự biến động COD nƣớc mặt sông Phan ........................... 49
Hình 3.9. Biểu đồ sự biến động BOD5 nƣớc mặt sông Phan .......................... 51
Hình 3.10. Biểu đồ sự biến động TSS nƣớc mặt sông Phan ........................... 54
Hình 3.11. Biểu đồ sự biến động Coliform nƣớc mặt sông Phan ................... 57

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nƣớc không thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta, con ngƣời đã sử
dụng nguồn nƣớc mặt để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày (tắm, nƣớc
uống, tƣới tiêu,…). Nƣớc mặt vẫn là nguồn nƣớc chủ yếu cung cấp cho sinh
hoạt, sản xuất của con ngƣời. Với sự tăng dân số, sự phát triển về kinh tế, văn
hoá, xã hội trên thế giới ngày nay thì nƣớc mặt càng trở nên là vấn đề quan
trọng không chỉ của riêng một quốc gia mà còn là vấn đề của tất cả mọi
ngƣời, mọi vùng, mọi khu vực trên trái đất. Cùng với sự phát triển và đô thị
hóa con ngƣời càng tạo ra sức ép lớn lên nguồn nƣớc mặt bằng việc thải ra
lƣợng chất thải ngày một tăng lên vào môi trƣờng trong đó môi trƣờng nƣớc
mặt chịu sự ô nhiễm nặng nề , ảnh hƣởng đến môi trƣờng xung quanh, sinh
vật và sức khoẻ con ngƣời. Do đó chung ta cần phải tìm hiểu rõ về nhƣng biến
đổi, mức độ ô nhiểm để có thể có biện pháp khả thi bảo vện và xử lý, khắc
phục, quản lý ô nhiễm môi nhiễm. Kiểm soát đƣợc các nguồn gây ô nhiễm
nƣớc để duy trì chất lƣợng nƣớc mặt có thể cung cấp cho thế hệ tiếp sau sử
dụng nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của môi trƣờng.
Thành phố Vĩnh Yên đã và đang trên con đƣờng công nghiệp hoá – hiện
đại hoá, quá trình đô thị hoá cũng diễn ra nhanh chóng. Trong những năm gần
đây, thành phố Vĩnh Yên nói riêng và tỉnh Vĩnh Phúc nói chung phát triển rất
nhanh và mạnh. Trƣớc đây sông Phan rộng, là tuyến giao thông thủy quan

trọng, chất lƣợng nƣớc sông rất tốt, có thể khai thác đƣợc rất nhiều loại tôm
cá. Ngay kể cả các vùng đất ngập nƣớc, bán ngập thuộc lƣu vực sông Phan có
giá trị rất lớn với những hệ sinh thái quí giá. Hình ảnh xinh đẹp, thơ mộng của
con sông Phan trên địa bàn tỉnh thành phố ngày xƣa giờ đây chỉ còn trong tâm
trí, ký ức của ngƣời dân. Làn nƣớc trong xanh và cảnh trƣa hè lũ trẻ nhảy
sông tắm mát, mò tôm, bắt cá ngày nào đã không còn nữa; thay vào đó là màu

1


nƣớc đen đục, ô nhiễm do đủ các loại nƣớc thải sinh hoạt, nƣớc thải của các
cơ sở sản xuất không qua xử lý đổ dồn về. Sông Phan đã và đang có nguy cơ
đánh mất khả năng tự làm sạch mình, một khả năng tự vệ quý giá mà thiên
nhiên đã ban tặng cho cho sông này. Việc đánh giá diễn biến chất lƣợng nƣớc
mặt thƣờng xuyên, nắm bắt tình hình diễn biến chất lƣợng nƣớc mặt cho tới
hiện tại để có các biện pháp quản lý cho phù hợp, kịp thời xử lý các nguồn
gây ô nhiễm, đảm bảo chất lƣợng nƣớc. Chính vì vậy, dƣới sự hƣớng dẫn của
cô Th.s Dƣơng Thị Huyền mà tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá diễn biến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt sông Phan đoạn
chảy qua thành phố Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc ”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá diễn biến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt sông Phan đoạn chảy
qua thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc thông qua một số chỉ tiêu đánh giá
chất lƣợng nƣớc
Phân tích các nguyên nhân làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc sông
Phan đoạn chảy qua thành phố Vĩnh Yên
Đề xuất một số biện pháp khắc phục và bảo vệ chất lƣợng nƣớc sông
Phan

2



Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về chất lƣợng nƣớc
1.1.1 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước.
Là các chỉ tiêu cho ta biết chất lƣợng nƣớc, sức sống của nƣớc từ đó có
thể tìm gia giải pháp phù hợp, khả thi để bảo vệ và khắc phục các sự cố môi
trƣờng. Cũng nhƣ các mục đích sử dụng nƣớc cho phù hợp.
1.1.1.1 Các ion vô cơ hòa tan
Nhiều ion vô cơ có nồng độ rất cao trong nƣớc tự nhiên, đặc biệt là
trong nƣớc biển. Trong nƣớc thải đô thị luôn chứa một lƣợng lớn các ion Cl-,
SO42-, PO43-, Na+, K+. Trong nƣớc thải công nghiệp, ngoài các ion kể trên còn
có thể có các chất vô cơ có độc tính rất cao nhƣ các hợp chất của Hg, Pb, Cd,
As, Sb, Cr,...[19].
Các chất dinh dƣỡng (N, P)
Muối của nitơ và photpho là các chất dinh dƣỡng đối với thực vật, ở
nồng độ thích hợp chúng tạo điều kiện cho cây cỏ, rong tảo phát triển.
Amoni, nitrat, photphat là các chất dinh dƣỡng thƣờng có mặt trong các
nguồn nƣớc tự nhiên, hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con ngƣời đã làm
gia tăng nồng độ các ion này trong nƣớc tự nhiên[19].
Amoni và amoniac (NH4+, NH3): nƣớc mặt thƣờng chỉ chứa một
lƣợng nhỏ (dƣới 0,05 mg/L) ion amoni (trong nƣớc có môi trƣờng axít) hoặc
amoniac (trong nƣớc có môi trƣờng kiềm). Nồng độ amoni trong nƣớc ngầm
thƣờng cao hơn nhiều so với nƣớc mặt. Nồng độ amoni trong nƣớc thải đô thị
hoặc nƣớc thải công nghiệp chế biến thực phẩm thƣờng rất cao, có lúc lên đến
100 mg/L. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt (QCVN
08:2008/BTNMT) quy định nồng độ tối đa của amoni (hoặc amoniac) trong

3



nguồn nƣớc dùng vào mục đích sinh hoạt là 0,1 mg/L (tính theo N) hoặc từ
0,2 đến 1,0 mg/L cho các mục đích sử dụng khác[19].
Nitrat (NO3-): là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất chứa
nitơ có trong chất thải của ngƣời và động vật. Trong nƣớc tự nhiên nồng độ
nitrat thƣờng nhỏ hơn 5 mg/L. Do các chất thải công nghiệp, nƣớc chảy tràn
chứa phân bón từ các khu nông nghiệp, nồng độ của nitrat trong các nguồn
nƣớc có thể tăng cao, gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc sinh hoạt và nuôi
trồng thủy sản. Trẻ em uống nƣớc chứa nhiều nitrat có thể bị mắc hội chứng
methemoglobin (hội chứng “trẻ xanh xao”). QCVN 08:2008/BTNMT quy
định nồng độ tối đa của nitrat trong nguồn nƣớc mặt dùng vào mục đích sinh
hoạt là 2 mg/L (tính theo N) hoặc từ 5 đến 15 mg/L cho các mục đích sử
dụng khác[19].
Photphat (PO43-): cũng nhƣ nitrat, photphat là chất dinh dƣỡng cần
cho sự phát triển của thực vật thủy sinh. Nồng độ photphat trong các nguồn
nƣớc không ô nhiễm thƣờng nhỏ hơn 0,01 mg/L. Nƣớc sông bị ô nhiễm do
nƣớc thải đô thị, nƣớc thải công nghiệp hoặc nƣớc chảy tràn từ đồng ruộng
chứa nhiều loại phân bón, có thể có nồng độ photphat đến 0,5 mg/L. Photphat
không thuộc loại hóa chất độc hại đối với con ngƣời, nhiều tiêu chuẩn chất
lƣợng nƣớc không quy định nồng độ tối đa cho photphat. Mặc dù không độc
hại đối với ngƣời, song khi có mặt trong nƣớc ở nồng độ tƣơng đối lớn,
cùng với nitơ, photphat sẽ gây ra hiện tƣợng phú dƣỡng (eutrophication,
còn đƣợc gọi là phì dƣỡng). Theo nhiều tác giả, khi hàm lƣợng photphat
trong nƣớc đạt đến mức ³ 0,01 mg/l (tính theo P) và tỷ lệ P:N:C vƣợt quá
1:16:100, thì sẽ gây ra hiện tƣợng phú dƣỡng nguồn nƣớc. Từ eutrophication
bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là “đƣợc nuôi dƣỡng tốt”. Phú dƣỡng chỉ
tình trạng của một hồ nƣớc đang có sự phát triển mạnh của tảo. Mặc dầu tảo
phát triển mạnh trong điều kiện phú dƣỡng có thể hỗ trợ cho chuỗi thức ăn
trong hệ sinh thái nƣớc, nhƣng sự phát triển bùng nổ của tảo sẽ gây ra những


4


hậu quả làm suy giảm mạnh chất lƣợng nƣớc. Hiện tƣợng phú dƣỡng thƣờng
xảy ra với các hồ, hoặc các vùng nƣớc ít lƣu thông trao đổi. Khi mới hình
thành, các hồ đều ở tình trạng nghèo chất dinh dƣỡng (oligotrophic) nƣớc hồ
thƣờng khá trong. Sau một thời gian, do sự xâm nhập của các chất dinh dƣỡng
từ nƣớc chảy tràn, sự phát triển và phân hủy của sinh vật thủy sinh, hồ bắt đầu
tích tụ một lƣợng lớn các chất hữu cơ. Lúc đó bắt đầu xảy ra hiện tƣợng phú
dƣỡng với sự phát triển bùng nổ của tảo, nƣớc hồ trở nên có màu xanh, một
lƣợng lớn bùn lắng đƣợc tạo thành do xác của tảo chết. Dần dần, hồ sẽ trở
thành vùng đầm lầy và cuối cùng là vùng đất khô, cuộc sống của động vật
thủy sinh trong hồ bị ngừng trệ[19].
Sulfat (SO42-): Các nguồn nƣớc tự nhiên, đặc biệt nƣớc biển và nƣớc
phèn, thƣờng có nồng độ sulfat cao. Sulfat trong nƣớc có thể bị vi sinh vật
chuyển hóa tạo ra sulfit và axit sulfuric có thể gây ăn mòn đƣờng ống và bê
tông. Ở nồng độ cao, sulfat có thể gây hại cho cây trồng[19].
Clorua (Cl-): Là một trong các ion quan trọng trong nƣớc và nƣớc
thải. Clorua kết hợp với các ion khác nhƣ natri, kali gây ra vị cho nƣớc.
Nguồn nƣớc có nồng độ clorua cao có khả năng ăn mòn kim loại, gây hại cho
cây trồng, giảm tuổi thọ của các công trình bằng bê tông,... Nhìn chung clorua
không gây hại cho sức khỏe con ngƣời, nhƣng clorua có thể gây ra vị mặn của
nƣớc do đó ít nhiều ảnh hƣởng đến mục đích ăn uống và sinh hoạt[19].
Các kim loại nặng: Pb, Hg, Cr, Cd, As, Mn,...thƣờng có trong nƣớc
thải công nghiệp. Hầu hết các kim loại nặng đều có độc tính cao đối với con
ngƣời và các động vật khác[19].
Chì (Pb): Chì có trong nƣớc thải của các cơ sở sản xuất pin, acqui,
luyện kim, hóa dầu. Chì còn đƣợc đƣa vào môi trƣờng nƣớc từ nguồn không
khí bị ô nhiễm do khí thải giao thông. Chì có khả năng tích lũy trong cơ thể,

gây độc thần kinh, gây chết nếu bị nhiễm độc nặng. Chì cũng rất độc đối với

5


động vật thủy sinh. Các hợp chất chì hữu cơ độc gấp 10 – 100 lần so với chì
vô cơ đối với các loại cá[19].
Thủy ngân (Hg): thuy ngân là kim loại đƣợc sử dụng trong nông
nghiệp (thuốc chống nấm) và trong công nghiệp (làm điện cực). Trong tự
nhiên, thủy ngân đƣợc đƣa vào môi trƣờng từ nguồn khí núi lửa. Ở các vùng
có mỏ thủy ngân, nồng độ thủy ngân trong nƣớc khá cao. Nhiều loại nƣớc thải
công nghiệp có chứa thủy ngân ở dạng muối vô cơ của Hg(I), Hg(II) hoặc các
hợp chất hữu cơ chứa thủy ngân. Thủy ngân là kim loại nặng rất độc đối với
con ngƣời. Vào thập niên 50, 60, ô nhiễm thủy ngân hữu cơ ở vịnh Minamata,
Nhật Bản, đã gây tích lũy Hg trong hải sản. Hơn 1000 ngƣời đã chết do bị
nhiễm độc thủy ngân sau khi ăn các loại hải sản đánh bắt trong vịnh này. Đây
là một trong các sự cố môi trƣờng nghiêm trọng nhất trong lịch sử hiện
đại[19].
Asen (As): asen trong các nguồn nƣớc có thể do các nguồn gây ô
nhiễm tự nhiên (các loại khoáng chứa asen) hoặc nguồn nhân tạo (luyện kim,
khai khoáng...). Asen thƣờng có mặt trong nƣớc dƣới dạng asenit (AsO33-),
asenat (AsO43-) hoặc asen hữu cơ (các hợp chất loại methyl asen có trong môi
trƣờng do các phản ứng chuyển hóa sinh học asen vô cơ). Asen và các hợp
chất của nó là các chất độc mạnh (cho ngƣời, các động vật khác và vi sinh
vật), nó có khả năng tích lũy trong cơ thể và gây ung thƣ. Độc tính của các
dạng hợp chất asen: As(III) > As(V) > Asen hữu cơ.[19]
1.1.1.2. Các chất hữu cơ
Các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học (các chất tiêu thụ oxi)
Cacbonhidrat, protein, chất béo… thƣờng có mặt trong nƣớc thải sinh hoạt,
nƣớc thải đô thị , nƣớc thải công nghiệp chế biến thực phẩm là các chất hữu

cơ dễ bị phân huỷ sinh học. Trong nƣớc thaỉ sinh hoạt, có khoảng 60-80%
lƣợng chất hữu cơ thuộc loại dễ bị phân huỷ sinh học.Chất hữu cơ dễ bị phân

6


huỷ sinh học thƣờng ảnh hƣởng có hại đến nguồn lợi thuỷ sản, vì khi bị phân
huỷ các chất này sẽ làm giảm oxy hoà tan trong nƣớc, dẫn đến chết tôm cá.
Các chất hữu cơ bền vững Các chất hữu cơ có độc tính cao thƣờng là
các chất bền vững, khó bị vi sinh vật phân huỷ trong môi trƣờng. Một số chất
hữu cơ có khả năng tồn lƣu lâu dài trong môi trƣờng và tích luỹ sinh học
trong cơ thể sinh vật. Do có khả năng tích luỹ sinh học, nên chúng có thể
thâm nhập vào chuỗi thức ăn và từ đó đi vào cơ thể con ngƣời[19].
Các chất polychlorophenol (PCPs), polychlorobiphenyl (PCBs:
polychlorinated

biphenyls), các hydrocacbon đa vòng ngƣng tụ (PAHs:

polycyclic aromatic hydrocacbons), các hợp chất dị vòng N, hoặc O là các
hợp chất hữu cơ bền vững. Các chất này thƣờng có trong nƣớc thải công
nghiệp, nƣớc chảy tràn từ đồng ruộng (có chứa nhiều thuốc trừ sâu, diệt cỏ,
kích thích sinh trƣởng…). Các hợp chất này thƣờng là các tác nhân gây ô
nhiễm nguy hiểm, ngay cả khi có mặt với nồng độ rất nhỏ trong môi
trƣờng[19].
Nhóm hợp chất phenol
Phenol và các dẫn xuất phenol có trong nƣớc thải của một số nghành
công nghiệp (lọc hoá dầu, sản xuất bột giấy, nhuộm…). Các hợp chất này làm
cho nƣớc có mùi, gây tác hại cho hệ sinh thái nƣớc, sức khoẻ con ngƣời, một
số dẫn xuất phenol có khả năng gây ung thƣ (carcinogens). QCVN
08:2008/BTNMT quy định nồng độ tối đa của các hợp chất phenol trong nƣớc

bề mặt dùng cho sinh hoạt là 0,005 mg/l[19].
Nhóm hoá chất bảo vệ thực vật hữu cơ.
Hiện nay có hàng trăm, thậm chí hàng ngàn các loại hoá chất bảo vệ
thực vật đang đƣợc sản xuất và sử dụng để diệt sâu, côn trùng, nấm mốc, diệt
cỏ. Trong số đó phần lớn là các hợp chất hữu cơ, chúng đƣợc chia thành các
nhóm:

7


• Photpho hữu cơ
• Clo hữu cơ
• Cacbamat
• Phenoxyaxetic
• Pyrethroid
Hầu hết các chất này có độ tính cao đối với con ngƣời và động vật.
Nhiều nhất trong số đó, đặc biệt là các clo hữu cơ, bị phân huỷ rất chậm trong
môi trƣờng, có khả năng tích luỹ trong cơ thể sinh vật và con ngƣời.
Nhiều trong số các hoá chất bảo vệ thực vật là tác nhân gây ung thƣ. QCVN
08:2008/BTNMT quy định nồng độ tối đa cho phép của tổng các hoá chất bảo
vệ thực vật trong nƣớc bề mặt là 0,1 mg/l, riêng với DDT là 0,01 mg/l.[19]
Nhóm hợp chất dioxin.
Nhóm dioxin là hai nhóm hợp chất tạp chất sinh ra trong quá trình sản
xuất các hợp chất clo hoá. Dioxin cũng đƣợc tạo thành khi đốt cháy các hợp
chất clo hoá ở nhiệt độ thấp (dƣới 1000o C). Hai nhóm hóa chất này là
polychlorinateddibenzop-dioxins (PCDDs) và polychlorinated dibenzofurans
(PCDFs).[19]
Nhóm hợp chất polychlorinated biphenyl (PCBs).
PCB là nhóm hợp chất có từ 1 đến 10 nguyên tử clo gắn vào các vị trí
khác nhau của phân tử phenyl. Có thể có đến 209 hợp chất thuộc loại này.

Công nghiệp thƣờng sản xuất đƣợc các hỗn hợp chứa nhiều loại PCB khác
nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện, trong đó thông thƣờng có một ít tạp chất
dioxin. PCBs bền hoá học và cách điện tốt, nên đƣợc dùng làm dầu biến thế
và tụ điện, ngoài ra chúng còn đƣợc dùng làm dầu bôi trơn, dầu thuỷ lực, tác
nhân truyền nhiệt…Đến khoảng thập niên 1960 ngƣời ta đã phát hiện ra nguy
cơ gây ô nhiễm PCBs từ các nghành công nghiệp. PCBs lúc đó đã có mặt gần
nhƣ khắp nơi, đặc biệt là nguy cơ tích luỹ PCBs trong mô mỡ động vật. Trong
mô mỡ của nhiều loại động vật có vú ở biển có chứa nồng độ PCBs lớn gấp

8


10 triệu lần PCBs trong nƣớc. Những năm cuối thập niên 1970, việc sản xuất
PCBs bắt đầu bị đình chỉ ở hầu hết các nƣớc. PCBs có thể làm giảm khă năng
sinh sản, giảm khả năng học tập của trẻ em; chúng cũng có thể là tác nhân gây
ung thƣ. Tuy vậy, cũng nhƣ các dioxin, bằng chứng về tác hại của PCBs cũng
chƣa rõ lắm, do nồng độ của chúng trong môi trƣờng thƣờng rất nhỏ và tác
hại lại có xu hƣớng diễn ra sau một thời gian đủ dài.[19]
Nhóm hợp chất hidrocacbon đa vòng ngƣng tụ (polynuclear
aromatic hidrocacbon PAHs).
Các hợp chất PAH thƣờng chứa hai hay nhiều vòng thơm. PAH là sản
phẩm phụ của các quá trình cháy khômg hoàn toàn nhƣ: cháy rừng, cháy thảo
nguyên, núi lửa phun trào (quá trình tự nhiên); động cơ xe máy, lò nung than
cốc, sản xuất nhựa asphalt, sản xuất thuốc lá, nƣớng thịt… (quá trình nhân
tạo). Các PAH thƣờng gây hại khi tiếp xúc với liều lƣợng nhỏ trong một thời
gian dài, nhƣng không gây hại đáng kể nếu dùng một lƣợng lớn trong một lần.
Trong số các hợp chất PAH có 8 hợp chất đƣợc xem là tác nhân gây ung thƣ.
Thông thƣờng thực phẩm hằng ngày là nguồn đƣa PAHs chính vào cơ thể
ngƣời(95%), thuốc lá, rau không rửa sạch, ngũ cốc chƣa đƣợc tinh chế, thịt cá
xông khói là các nguồn đƣa một lƣợng đáng kể PAHs vào cơ thể.[19]

1.1.1.3. Dầu mỡ
Dầu mỡ là chất khó tan trong nƣớc, nhƣng tan đƣợc trong các dung môi
hữu cơ. Dầu mỡ có thành phần hóa học rất phức tạp. Dầu thô có chứa hàng
ngàn các phân tử khác nhau, nhƣng phần lớn là các Hidro cacbon có số
cacbon từ 2 đến 26. Trong dầu thô còn có các hợp chất lƣu huỳnh, nitơ, kim
loại. Các loại dầu nhiên liệu sau tinh chế (dầu DO2, FO) và một số sản phẩm
dầu mỡ khác còn chứa các chất độc nhƣ PAHs, PCBs,… Do đó, dầu mỡ
thƣờng có độc tính cao và tƣơng đối bền trong môi trƣờng nƣớc. Độc tính và
tác động của dầu mỡ đến hệ sinh thái nƣớc không giống nhau mà phụ thuộc
vào loại dầu mỡ.

9


Hầu hết các loại động thực vật đều bị tác hại của dầu mỡ. Các loại động
thực vật thủy sinh dễ bị chết do dầu mỡ ngăn cản quá trình hô hấp, quang hợp
và cung cấp năng lƣợng. Tuy nhiên, một số loại tảo lại kém nhạy cảm với dầu
mỡ, do đó trong điều kiện ô nhiễm dầu mỡ, nhiều loại tảo lại phát triển mạnh.
Giao thông thủy, khai thác và đặc biệt vận chuyển dầu thô là nguồn gây
ô nhiễm dầu mỡ chủ yếu đối với môi trƣờng nƣớc. [19]
1.1.1.4. Các chất có màu
Nƣớc nguyên chất không có màu, nhƣng nƣớc trong tự nhiên thƣờng có
màu do các chất có mặt trong nƣớc nhƣ:
Các chất hữu cơ do xác thực vật bị phân hủy sắt và mangan dạng keo
hoặc dạng hòa tan, các chất thải công nghiệp.
Các chất thải công nghiệp (phẩm màu, crom, tanin, Lignin…)
Màu thực của nƣớc tạo ra do các chất hòa tan hoặc chất keo có trong
nƣớc. Màu biểu kiến của nƣớc do các chất rắn lơ lửng trong nƣớc gây ra.
Ngoài các tác hại có thể có của các chất gây màu trong nƣớc, nƣớc có màu
còn đƣợc xem là không đạt tiêu chuẩn về mặt cảm quan, gây trở ngại cho

nhiều mục đích khác nhau.[19]
1.1.1.5. Các chất gây mùi vị
Nhiều chất có thể gây mùi vị cho nƣớc. Trong đó, nhiều chất có tác hại
đến sức khỏe con ngƣời cũng nhƣ gây các tác hại khác đến động thực vật và
hệ sinh thái nhƣ:
Các chất hữu cơ từ nƣớc thải đô thị, nƣớc thải công nghiệp.
Các sản phẩm của quá trình phân hủy xác động thực vật.
Dầu mỡ và các sản phẩm dầu mỡ.
Cũng nhƣ các chất gây màu, các chất gây mùi vị có thể gây hại cho đời
sống động thực vật và làm giảm chất lƣợng nƣớc về mặt cảm quan. Tuy nhiên
một số khoáng chất có mặt trong nƣớc tạo ra vị nƣớc tự nhiên, không thể
thiếu đƣợc trong nƣớc uống sạch, do chúng là nguồn cung cấp các chất vi

10


lƣợng cần thiết cho cơ thể con ngƣời. Khi hàm lƣợng các chất khoáng này
thấp hoặc không có, nƣớc uống sẽ trở nên rất nhạt nhẽo.[19]
1.1.1.6. Các vi sinh vật gây bệnh
Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nƣớc gây tác hại cho mục đích
sử dụng nƣớc trong sinh hoạt. Các sinh vật này có thể truyền hay gây bệnh
cho ngƣời. Các sinh vật gây bệnh này vốn không bắt nguồn từ nƣớc, chúng
cần có vật chủ để sống ký sinh, phát triển và sinh sản. Một số các sinh vật gây
bệnh có thể sống một thời gian khá dài trong nƣớc và là nguy cơ truyền bệnh
tiềm tàng. Các sinh vật này là vi khuẩn, virút, động vật đơn bào, giun sán.[19]
Vi khuẩn
Vi khuẩn là các vi sinh vật đơn bào, có cấu tạo tế bào, nhƣng chƣa có
cấu trúc nhân phức tạp, thuộc nhóm prokaryotes và thƣờng không màu. Vi
khuẩn là dạng sống thấp nhất có khả năng tự tổng hợp nguyên sinh chất từ
môi trƣờng xung quanh. Vi khuẩn thƣờng có dạng que (bacilli), dạng hình cầu

(cocci) và dạng hình phẩy (spirilla, vibrios, spirochetes). Các loại vi
khuẩn gây bệnh có trong nƣớc thƣờng gây các bệnh về đƣờng ruột, nhƣ
dịch tả (cholera, do vi khuẩn Vibrio comma), bệnh thƣơng hàn (typhoid, do
vi khuẩn Salmonella typhosa)…[19]
Vi rút
Vi rút là nhóm vi sinh vật chƣa có cấu tạo tế bào, có kích thƣớc rất bé,
có thể chui qua đƣợc màng lọc vi khuẩn. Cho đến nay, vi rút là cấu trúc sinh
học nhỏ nhất đƣợc biết đến, chỉ có thể thấy đƣợc vi rút qua kính hiển vi điện
tử. Vi rút có mang đầy đủ thông tin về gen cần thiết giúp cho quá trình sinh
sản và những vật ký sinh cần phải sống bám vào tế bào sinh vật chủ (từ vi
khuẩn đến tế bào động vật, thực vật). Vi rút có trong nƣớc có thể gây các
bệnh có liện quan đến sự rối loạn hệ thần kinh trung ƣơng, viêm tuỷ xám,
viêm gan,… Thông thƣờng khử trùng bằng các quá trình khác nhau trong giai
đoạn xử lý nƣớc có thể diệt đƣợc vi rút. Nhƣng hiệu quả cụ thể của quá trình

11


khử trùng chƣa đƣợc đánh giá đúng mức đối với virút, do kích thƣớc vi rút
quá nhỏ và chƣa có phƣơng pháp kiểm tra nhanh để phân tích.[11]
Động vật đơn bào
Động vật đơn bào là dạng động vật sống nhỏ nhất, cơ thể có cấu tạo
đơn bào nhƣng có chức năng hoạt động phức tạp hơn vi khuẩn và vi rút. Động
vật đơn bào có thể sống độc lập hoặc ký sinh, có thể thuộc loại gây bệnh hoặc
không, có loại kích thƣớc rất nhỏ, nhƣng cũng có loại kích thƣớc lớn nhìn
thấy đƣợc. Các loài động vật đơn bào dễ dàng thích nghi với điều kiện bên
ngoài nên chúng tồn tại rất phổ biến trong tự nhiên, nhƣng chỉ có mật số ít
thuộc loại sinh vật gây bệnh. Trong điều kiện môi trƣờng không thuận lợi,
các loài động vật đơn bào thƣờng tạo lớp vỏ kén bao bọc (cyst), rất khó tiêu
diệt trong quá trình khử trùng. Vì vậy, thông thƣờng trong quá trình xử lý

nƣớc sinh hoạt cần có công đoạn lọc để loại bỏ các động vật đơn bào ở dạng
kén này.[19]
Giun sán
Giun sán là loại sinh vật ký sinh có vòng đời gắn liền với hai hay nhiều
động vật chủ, con ngƣời có thể là một trong số các vật chủ này. Chất thải của
ngƣời và động vật là nguồn đƣa giun sán vào nƣớc. Nƣớc là môi trƣờng vận
chuyển giun sán quan trọng. Tuy nhiên, các phƣơng pháp xử lý nƣớc hiện nay
tiêu diệt giun sán rất hiệu quả. Ngƣời thƣờng tiếp xúc với các loại nƣớc chƣa
xử lý có thể có nguy cơ nhiễm giun sán.[19]
1.1.1.7. Các sinh vật chỉ thị cho sinh vật gây bệnh
Việc phân tích nƣớc để phát hiện toàn bộ các vi sinh vật gây bệnh
thƣờng rất mất thời gian và công sức. Thông thƣờng, ngƣời ta chỉ thực hiện
một phép kiểm nghiệm cụ thể nào đó để xác định sự có mặt của một vi sinh
vật gây bệnh xác định khi có lý do để nghi ngờ về sự có mặt của chúng trong
nguồn nƣớc. Khi cần kiểm tra thƣờng kỳ chất lƣợng nƣớc, ngƣời ta sử dụng
các vi sinh vật chỉ thị. Các sinh vật chỉ thị là là các sinh vật mà sự hiện diện

12


của chúng biểu thị cho thấy nƣớc đang bị ô nhiễm các sinh vật gây bệnh, đồng
thời phản ánh sơ bộ bản chất và mức độ ô nhiễm.
Một số sinh vật chỉ thị lý tƣởng phải thoả mãn các điểm sau:
Có thể sử dung cho tất cả các loại nƣớc.
Luôn luôn có mặt khi có sinh vật gây bệnh.
Luôn luôn không có mặt khi không có sinh vật gây bệnh.
Có thể xác định đƣợc dễ dàng thông qua các phƣơng pháp kiểm nghiệm,
không bị ảnh hƣởng cản trở do sự có mặt của các sinh vật khác trong nƣớc.
Không phải là sinh vật gây bệnh, do đó không có hại cho kiểm nghiệm
viên. Trong thực tế, hầu nhƣ không thể tìm đƣợc sinh vật chỉ thị nào hội đủ

các điều kiện nêu trên.
Hầu hết các sinh vật gây bệnh có mặt trong nƣớc thƣờng xuất phát từ
nguồn gốc phân ngƣời và động vật. Do đó, bất kỳ sinh vật nào có mặt trong
đƣờng ruột của ngƣời và động vật và thoả mãn các điều kiện nêu trên đều có
thể dùng làm sinh vật chỉ thị. Tổng coliforms (total coliforms), fecal
coliforms, fecal streptococci, và clostridium perfringens, thƣờng là các sinh
vật chỉ thị đƣợc dùng để phát hiện sự ô nhiễm phân của nƣớc. Trong số đó,
nhóm tổng coliform (total coliforms group) bao gồm Escherichia coli (E.coli),
Enterobacter aerogenes, Citrobacter fruendii,… thƣờng dƣợc sử dụng nhất.
Total coliforms thƣờng đƣợc dùng để đánh giá khả năng bị ô nhiễm phân của
nƣớc uống. Fecal coliforms đƣợc dùng với các loại nƣớc sông suối bị ô
nhiễm, nƣớc cống, nƣớc hồ bơi,… Ở các vùng ôn đới E.coli là loại chiếm ƣu
thế trong đƣờng ruột con ngƣời, trong lúc đó ở nƣớc vùng nhiệt đới E.coli
không phải là loại vi khuẩn chủ yếu trong ruột con ngƣời. Vì vây, total
coliform là test thƣờng dùng để phát hiện khả năng ô nhiễm phân của nƣớcở
vùng này. Fecal streptococci, cũng là loại vi khuẩn đƣờng ruột, nhƣng có
nhiều trong động vật hơn ở con ngƣời. Do đó, tỷ số của Fecal coliforms và
Fecal streptococci (FC/FS) có thể cho biết nƣớc đang bị ô nhiễm phân ngƣời

13


hay phân động vật. Khi tỷ số này nhỏ hơn 0.7 thì nƣớc đƣợc xem là bị ô
nhiễm phân động vật. Sinh vật (vi khuẩn) chỉ thị thƣờng đƣợc xác định bằng 2
cách: phƣơng pháp lọc màng (membrane filter, hay còn gọi là phƣơng pháp
MF, kết quả biểu diễn bằng số vi khuẩn/100 ml) và phƣơng pháp MPN (Most
Probale Number, hay còn gọi là phƣơng pháp lên men ống nghiệm, kết quả
biểu diễn bằng số MPN/100 ml).[19]
1.1.2. Các nguyên nhân gây ô nhiễm nước
1.1.2.1. Nguyên nhân tự nhiên:

Bất cứ một hiện tƣợng nào làm giảm chất lƣợng nƣớc đều bị coi là
nguyên nhân gây ô nhiễm nƣớc.Ô nhiễm nƣớc do mƣa, tuyết tan, lũ lụt, gió
bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của
chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu
cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nƣớc ngầm, gây ô
nhiễm, hoặc theo dòng nƣớc ngầm hòa vào dòng lớn.
Lụt lội có thể làm nƣớc mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ
trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác, và
cuốn theo các loại hoá chất trƣớc đây đã đƣợc cất giữ.
Nƣớc lụt có thể bị ô nhiễm do hoá chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ hoặc
do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận các
công trƣờng kỹ nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi nƣớc ô nhiễm hoá chất.
Ô nhiễm nƣớc do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt,...) có
thể rất nghiêm trọng, nhƣng không thƣờng xuyên, và không phải là nguyên
nhân chính gây suy thoái chất lƣợng nƣớc toàn cầu.
Sự suy giảm chất lƣợng nƣớc có thể do đặc tính địa chất của nguồn
nƣớc ví dụ nhƣ: nƣớc trên đất phèn thƣờng chứa nhiều sắt, nhôm. nƣớc lấy từ
lòng đất thƣờng chứa nhiều canxi…[02]

14


1.1.2.1. Nguyên nhân nhân tạo:
Hiện tại hoạt động của con ngƣời đang là nguyên nhân chính gây suy
giảm chất lƣợng nguồn nƣớc. Có thể xếp thành các nguyên nhân sau:
Do các chất thải từ sinh hoạt, y tế: Mỗi ngày có một lƣợng lớn rác
thải sinh hoạt thải ra môi trƣờng mà không qua xử lý bên cạnh đó dân số ngày
càng gia tăng dẫn đến lƣợng rác thải sinh hoạt cũng tăng theo. Ở các nƣớc
phát triển, tỷ lệ gia tăng dân số khoảng 5 % trong khi đó tỷ lệ gia tăng dân số
ở các nƣớc đang phát triển là hơn 2 %.

Ở Việt Nam với mức tăng dân số nhanh chóng đã đƣa nƣớc ta vào hàng
thứ 12 trong các quốc gia có dân số đông nhất Thế giới. Trong vòng hơn 50
năm gần đây (1960- 2013), dân số nƣớc ta tăng gần 4 lần từ 30,172 triệu
ngƣời lên 90 triệu ngƣời. Dân số tăng nhu cầu dùng nƣớc cho sinh hoạt và
phát triển kinh tế tăng lên, các nguồn thải tăng, sự ô nhiễm môi trƣờng nƣớc
cũng tăng lên.[02]
Nƣớc thải sinh hoạt:
Là nƣớc thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ
quan trƣờng học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con
ngƣời. Thành phần cơ bản của nƣớc thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị
phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dƣỡng (photpho,
nitơ), chất rắn. Tùy theo mức sống và lối sống mà lƣợng nƣớc thải cũng nhƣ
tải lƣợng các chất có trong nƣớc thải của mỗi ngƣời trong một ngày là khác
nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lƣợng nƣớc thải và tải lƣợng thải
càng cao.
Bột giặt tổng hợp phổ biến từ năm 1950. Chúng là các chất hữu cơ có
cực (polar) và không có cực (non-polar). Có 3 loại bột giặt: anionic, cationic
và non- ionic. Bột giặt anionic đƣợc sử dụng nhiều nhất, nó có chứa TBS
(tetrazopylène benzen sulfonate), không bị phân hủy sinh học.[19]

15


Xà bông là tên gọi chung của muối kim loại với acid béo. Ngoài các xà
bông natri và kali tan đƣợc trong nƣớc, thƣờng dùng trong sinh hoạt, còn các
xà bông không tan thì chứa calci, sắt, nhôm...sử dụng trong kỹ thuật (các chất
bôi trơn, sơn, verni).[19]
Ở nhiều vùng, phân ngƣời và nƣớc thải sinh hoạt không đƣợc xử lý mà
quay trở lại vòng tuần hoàn của nƣớc. Do đó bệnh tật có điều kiện để lây lan
và gây ô nhiễm môi trƣờng.

Do sử dụng các hóa chất, thuốc trừ sâu trong nông nghiệp quá
mức:
Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nƣớc tiểu gia súc, thức ăn thừa
không qua xử lý đƣa vào môi trƣờng và các hoạt động sản xuất nông nghiệp
khác: thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dƣa, vƣờn cây, rau chứa các
chất hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm và nƣớc mặt.
Các nông dƣợc hiện đại đa số là các chất hữu cơ tổng hợp. Thuật
ngữ pesticides là do từ tiếng Anh pest là loài gây hại, nên pesticides còn gọi là
chất diệt dịch hay chất diệt hoạ.
Ngƣời ta phân biệt:
* Thuốc sát trùng
* Thuốc diệt nấm
* Thuốc diệt cỏ .
* Thuốc diệt chuột
* Thuốc diệt tuyến trùng
Chúng tạo thành một nguồn ô nhiễm quan trọng cho các vực nƣớc.
Nguyên nhân gây ô nhiễm là do các nhà máy thải các chất cặn bã ra sông
hoặc sử dụng các nông dƣợc trong nông nghiệp, làm ô nhiễm nƣớc mặt, nƣớc
ngầm và các vùng cửa sông, bồ biển.[19]
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật gấp ba lần liều khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân

16


còn sử dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm nhƣ Aldrin, Thiodol,
Monitor... Trong quá trình bón phân, phun xịt thuốc, ngƣời nông dân không
hề trang bị bảo hộ lao động.
Hiện nay việc sử dụng phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật tràn lan
trong nông nghiệp làm cho nguồn nƣớc cũng bị ảnh hƣởng. Lƣợng hóa chất

tồn dƣ sẽ ngấm xuống các tầng nƣớc ngầm gây ảnh hƣởng tới chất lƣợng
nƣớc.[01]
Sự ô nhiễm nƣớc do nitrat và phosphat từ phân bón hóa học cũng đáng
lo ngại. Khi phân bón đƣợc sử dụng một cách hợp lý thì làm tăng năng suất
cây trồng và chất lƣợng của sản phẩm cũng đƣợc cải thiện rõ rệt. Nhƣng các
cây trồng chỉ sử dụng đƣợc khoảng 30 - 40% lƣợng phân bón, lƣợng dƣ thừa
sẽ vào các dòng nƣớc mặt hoặc nƣớc ngầm, sẽ gây hiện tƣợng phì nhiêu hoá
sông hồ, gây yếm khí ở các lớp nƣớc ở dƣới.[19]
Đa số nông dân không có kho cất giữ bảo quản thuốc, thuốc khi mua về
chƣa sử dụng đƣợc cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà ăn, giếng sinh hoạt... Đa
số vỏ chai thuốc sau khi sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại
đƣợc gom để bán phế liệu...
Các chất thải, nƣớc thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp:
Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo các
khu công nghiệp đƣợc thành lập. Do đó lƣợng rác thải do các hoạt động công
nghiệp ngày càng nhiều và chƣa đƣợc xử lý triệt để thải trực tiếp ra môi
trƣờng hay các con sông gây ảnh hƣởng tới chất lƣợng nƣớc
Ƣớc tính có khoảng 3.6 triệu tấn dầu thô thải ra biển hàng năm. Một tấn
dầu loang rộng 12 km2 trên mặt biển, do đó biển luôn luôn có một lớp mỏng
dầu trên mặt. Các vực nƣớc ở đất liền cũng bị nhiễm bẩn. Sự thải của các nhà
máy lọc dầu, hay sự thải dầu nhớt xe tàu, hoặc là do vô ý làm rơi vãi xăng
dầu. Tốc độ thấm của xăng dầu lớn gấp 7 lần của nƣớc, sẽ làm các lớp nƣớc

17


×