Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước mặt tại địa bàn thị xã bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.45 KB, 67 trang )

1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
1
2
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, cùng với sự phát triển đất nước theo hướng CNH - HĐH, quá
trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, môi trường nói chung và môi trường nước
nói riêng đang bị tác động rất lớn. Những hoạt động tự phát, không có quy
hoạch của con người như chặt phá rừng bừa bãi, canh tác nông nghiệp không
hợp lí và thải chất thải trực tiếp vào các thủy vực … đã làm cho nguồn nước
bị ô nhiễm, vấn đề thiếu nước sạch ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn nhất
là ở những vùng ít mưa.
Lượng nước cần dùng trong mùa cạn rất lớn, nhất là lượng nước dùng
cho nông nghiệp. Tổng lượng nước cần dùng trong mùa cạn năm 2000 đạt tới
70,7 km
3
, chiếm khoảng 42,4% tổng lượng nước có khả năng cung cấp trong
mùa cạn (bao gồm nước sông, nước dưới đất và nước do các hồ chứa điều tiết),
hay 51% tổng lượng dòng chảy mùa cạn tương ứng với tần suất 75%. Vào
khoảng năm 2010, tổng lượng nước cần dùng trong mùa cạn có thể tới 90 km
3
,
chiếm khoảng 54% tổng lượng nước có thể cung cấp hay 65% tổng lượng dòng
chảy trong mùa cạn tương ứng với tần suất 75%. Đặc biệt, ở không ít vùng và
lưu vực sông, lượng nước cần dùng có thể gấp vài lần tổng lượng nước có thể
cung cấp, tức là chẳng những vượt quá xa ngưỡng lượng nước cần có để duy
trì sinh thái mà còn không có nguồn nước tại chỗ để cung cấp cho sinh hoạt


và sản xuất.
Tại Việt Nam - một nước đang phát triển, mặc dù được nhà nước đặc
biệt quan tâm nhưng cũng chỉ mới có 46 - 50% dân cư đô thị và 36 - 43% dân
cư nông thôn được dùng nước sạch. Nhiều người dân ở nhiều vùng còn phải
dùng các nguồn nước không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, kéo theo tỷ lệ dân cư
2
3
mắc bệnh khá cao: 90% phụ nữ nông thôn mắc bệnh phụ khoa, 95% trẻ em
nông thôn bị nhiễm giun, hàng năm có trên 1 triệu ca tiêu chảy, lị Nguồn
nước bị ô nhiễm là nguyên nhân quan trọng tạo nên những nguy cơ tiềm tàng
của nhiều bệnh lý ở nhiều địa phương.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi với những mạch núi thuộc vòng cung
sông Gâm và vòng cung Ngân Sơn, do vậy cũng là nơi khởi nguồn mạng lưới
dày đặc những con suối, dòng sông chảy ra nhiều hướng xung quanh. Bắc
Kạn có 7 con sông chính, với tổng chiều dài là 343 km, diện tích lưu vực là
3.935 km
2
, tổng trữ lượng nước của các sông khoảng 3.513 triệu m
3
, bao gồm
7 sông: Cầu, sông Năng, sông Phó Đáy, sông Bắc Giang, sông Na Rì, sông
Hiến và sông Bằng Khẩu. Bắc Kạn có trên 40 điểm khai thác chì, kẽm, vàng
và đá. Do chưa được quản lý tốt, đa phần các mỏ khai thác đều không có hệ
thống xử lý nước thải, nên nước thải trong và sau khi khai thác, tuyển quặng
được xả thẳng vào các sông suối làm cho nguồn nước ở các vùng khai thác bị
ô nhiễm nghiêm trọng.
Tuy nhiên, trong địa phận tỉnh Bắc Kạn, hiện tượng ô nhiễm nước mặt
chỉ diễn ra cục bộ, còn nhìn chung, chất lượng nước mặt ở đây còn tương đối
tốt. Phân bố những điểm ô nhiễm nước mặt tập trung chính tại các điểm khai
khoáng của huyện Chợ Đồn; một số vị trí của huyện Bạch Thông do nước thải

của Nhà máy luyện giang Cẩm Giàng chưa qua xử lý và nước thải sinh hoạt
của thị trấn, thị tứ đổ vào lưu vực sông Cầu; một số điểm tại thị xã Bắc Kạn
do nước thải sinh hoạt của các hộ dân trong thị xã, các cơ sở sản xuất, điển
hình là nhà máy giấy đế Công ty cổ phần Lâm sản Bắc Kạn và nhà máy bia
Bắc Á.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tôi thực hiện đề tài “Đánh giá diễn
biến chất lượng môi trường nước mặt tại địa bàn thị xã Bắc Kạn”
3
4
1.2. Mục đích
- Cung cấp các thông tin về hiện trạng môi trường nước mặt tại thị xã
Bắc Kạn từ đó đánh giá chất lượng nước tại địa bàn.
- Xác định được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình quản lí và
bảo vệ nguồn tài nguyên nước mặt tại địa bàn.
- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và quản lí nguồn nước.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Tích luỹ kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho hoc tập.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Quan trắc đo đạc và phân tích chất lượng môi trường nước mặt ở những
vùng bị tác động trực tiếp bởi các nguồn thải dẫn đến sự biến động của chất
lượng môi trường tại các khu đo thị, khu dân cư tập trung….
- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của thị xã.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho mọi người.
4

5
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lí luận
Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất,
nước biển. Nguồn nước mặt, thường được gọi là tài nguyên nước mặt, tồn tại
thường xuyên hay không thường xuyên trong các thuỷ vực ở trên mặt đất như:
sông ngòi, hồ tự nhiên, hồ chứa (hồ nhân tạo), đầm lầy, đồng ruộng và băng
tuyết. Tài nguyên nước sông là thành phần chủ yếu và quan trọng nhất, được
sử dụng rộng rãi trong đời sống và sản xuất. Do đó, tài nguyên nước nói
chung và tài nguyên nước mặt nói riêng là một trong những yếu tố quyết định
sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia.
2.1.2. Cơ sở pháp lí
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Quốc hội nước
CHXHCNVN khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/07/2006.
- Luật Tài nguyên nước đã được Quốc hội nước CHXHXNVN thông
qua ngày 29/11/2005.
- Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 được Quốc hội nước
CHXHCNVN khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2010
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ xung nghị định 80/2006/NĐ-
CP về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của luật BVMT.
- Nghị quyết số 41 – NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về
BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước
- Quyết định số 35/2002/QĐ- BKHCN ngày 5/6/2000 của BKHCN về
việc ban hành tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (31 tiêu chuẩn)
5
6
- Quyết định số 34/2004/QĐ- BKHCN ngày 9/10/2004 về việc ban

hành tiêu chuẩn Việt Nam
- Quyết định số 22/2006/QĐ- BTNMT ngày 18/12/2006 của BTNMT
về việc bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam (5 tiêu chuẩn)
- Quyết định số 16/2008/QĐ- BTNMT ngày 31/12/2008 của BTNMT
về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường
- Quyết định số 1554/2009/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định quản
lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn…
Một số TCVN, QCVN liên quan tới chất lượng nước
- TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991) - Chất lượng nước- Lấy mẫu.
Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
- TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985) - Chất lượng nước- Lấy mẫu.
Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
- TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4: 1987) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo.
- TCVN 5996:1995 (ISO 5667-6: 1990) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.
- QCVN 08: 2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
lượng nước mặt.
- QCVN 24:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải
công nghiệp.
2.2. Sơ lược các vấn đề liên quan
2.2.1. Một số khái niệm liên quan
* Khái niệm môi trường
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005 đã
định nghĩa : “ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo
bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự tồn tại và phát
triển của con người và sinh vật”
6
7
* Khái niệm ô nhiễm môi trường:

Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005 “Ô
nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù
hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”
* Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam 2005 định
nghĩa: “ Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của các chất gây ô nhiễm trong
chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản
lý và bảo vệ môi trường”
* Khái niệm về tài nguyên nước:
- Tài nguyên nước là một dạng tài nguyên thiên nhiên đặc biệt, vừa vô
hạn vừa hữu hạn và chính bản thân nước có thể đáp ứng cho các nhu cầu của
cuộc sống ăn, uống, sinh hoạt, hoạt động công nghiệp, năng lượng, nông
nghiệp, giao thông vận tải thủy, du lịch.
Tài nguyên nước được phân thành 3 dạng chủ yếu theo vị trí cũng như
đặc điểm hình thành, khai thác và sử dụng. Đó là nguồn nước trên mặt đất
(nước mặt), nước dưới đất (nước ngầm) và nước trong khí quyển (hơi nước).
Về mặt hóa học nước có công thức là H
2
O (nguyên chất), tuy nhiên
trong tự nhiên nước còn bao gồm nhiều các chất hòa tan, các chất lơ lửng và
các sinh vật sống. Các thành phần này phụ thuộc vào điều kiện nguồn phát
sinh, môi trường xung quanh (Dư Ngọc Thành, 2006) [14]
- Nguồn nước chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể
khai thác, sử dụng được, bao gồm: sông, suối, kênh, rạch, biển, hồ, đầm, ao,
các tầng chứa nước dưới đất, mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.
- Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
- Nước dưới đất là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.
7
8

- Nước sinh hoạt là nước dùng cho ăn uống, vệ sinh của con người.
- Nước sạch là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch của tiêu
chuẩn Việt Nam.
- Nguồn nước sinh hoạt là nguồn có thể cung câp nước sinh hoạt hoặc
nước có thể xử lý thành nước sạch một cách kinh tế.
- Nguồn nước Quốc Tế là nguồn nước từ lãnh thổ Việt Nam chảy sang
lãnh thổ các nước khác, từ lãnh thổ các nước khác chảy vào lãnh thổ Việt
Nam hoặc nằm trên biên giới giữa Việt Nam và nước láng giềng.
- Phát triển tài nguyên nước là biện pháp nhằm nâng cao khả năng khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên nước và nâng cao giá trị của tài nguyên nước.
- Khai thác nguồn nước là hoạt động nhằm mang lại lợi ích từ nguồn nước.
- Bảo vệ tài nguyên nước là biện pháp phòng, chống suy thoái, cạn kiệt
nguồn nước, bảo đảm an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài
nguyên nước.
- Sử dung tổng hợp nguồn nước là sử dụng hợp lý, phát triển tiềm năng
của một nguồn nước và hạn chế tác hại do nước gây ra để phục vụ tổng hợp
nhiều mục đích.
- Suy thoái cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm về chất lượng và số
lượng của nguồn nước.
- Công trình thủy lợi là công trình khai thác mặt lợi của nước, phòng
chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái.
- Quy hoạch tài nguyên nước là quy hoạch, bảo vệ, phân phối nguồn
nước giữa các nghành dùng nước và các hoạt động kinh tế - xã hội, cân đối
giữa nước khai thác và nhu cầu dùng nước, xem xét các mục tiêu, các khó
khăn, trở ngại và quyền lợi của các đối tượng có liên quan.
- Quản lý tài nguyên nước là toàn bộ các hoạt động vận hành, pháp lý,
quản lý, thể chế và kỹ thuật cần thiết để quy hoạch, vận hành và quản lý tài
nguyên nước.
8
9

* Khái niệm ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước là sự thay đổi của thành phần và tính chất của nước ảnh
hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật. Khi sự
thay đổi thành phần và tính chất của nước vượt quá ngưỡng cho phép thì sự ô
nhiễm nước đã ở mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh ở người.
- Tác nhân và thông số ô nhiễm nguồn nước
+ Màu sắc
Nước tinh khiêt thì không có màu. Nước thường có màu do sự tồn tại
một số chất như:
Các chất hữu cơ do xác động thực vật bị phân huỷ( các chất humic)
Sắt và Mangan dạng keo hoặc dạng hoà tan làm nước có màu vàng,
đỏ, đen.
+ Tổng chất lơ lửng (TSS)
Chất lơ lửng là các hạt rắn vô cơ lơ lửng trong nước như khoáng sét,
bùn, bụi quặng, vi khuẩn, tảo… sự có mặt của chất lơ lửng trong nước mặt do
hoạt động sói mòn, nước chảy tràn làm mặt nước bị đục, thay đổi màu sắc và
các tính chất khác. Chất rắn lơ lửng ít xuất hiện trong nước ngầm vì nước được lọc
và các chất rắn được giữ lại trong quá trình nước thấm qua các tầng đất.
+ Độ cứng
Độ Cứng của nước do sự có mặt của các muối Ca và Mg trong nước.
Độ cứng của nước được gọi là tạm thời khi nó do các muối cacbonat hoặc
bicacbonat Ca và Mg gây ra: Loại nước này khi đun sẽ tạo ra kết quả CaCO
3
và MgCO
3
và sẽ bớt cứng. Độ cứng vĩnh cửu của nước gây nên do các muối
sunfat hoặc clorua Ca, Mg. Độ cứng vĩnh cửu thường rất khó loại trừ. Độ
cứng là chỉ tiêu cần quan tâm khi đánh giá chất lượng nước ngầm. Nó ảnh
hưởng lớn tới chất lượng nước sinh hoạt, và sản suất. Độ cứng của nước được
tính bằng Mg/l CaCO

3
.
9
10
Đối với nước tinh khiết thì pH = 7, Khi trong nước chứa nhiều ion H
+
hơn ion OH
-
thì nước có tính axit (PH < 7), khi nước chứa nhiều ion OH
-
thì
nước có tính kiềm (PH > 7).
+ Nồng độ ôxy tự do hòa tan trong nước (DO)
Ôxy tự do tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật nước
thường được tạo ra do sự hòa tan ôxy từ khí quyển hoặc do quang hợp của
tảo. Nồng độ ôxy tự do tan trong nước khoảng 8 – 10 mg/l, và dao động mạnh
phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất, sự quang hợp của tảo. Do vậy
DO là một chỉ số quan trọng để đánh giá ô nhiễm cảu thủy vực, nhất là ô
nhiễm hữu cơ.
+ Nhu cầu ôxy hóa (BOD) :
Nhu cầu ôxy hóa là lượng ôxy mà sinh vật cần dùng để ôxy hóa các
chất hữu cơ có trong nước thành CO
2
, nước, tế bào mới và các sản phẩm
trung gian.
+ Nhu cầu hóa học (COD):
Nhu cầu ôxy hóa học là lượng ôxy cần thiết cho quá trình ôxy hóa các
chất hữu cơ có trong nước thành CO
2
và nước.

Như vậy, COD là lượng ôxy cần thiết để ôxy hóa toàn bộ các hợp chất
hữu cơ trong nước, còn BOD chỉ là lượng ôxy cần thiết để ôxy hóa các chất
dẽ phân hủy sinh học.
+ Kim loại nặng:
Các kim loại như Hg, Cd, Pb, As, Cr, Cu, Zn, Fe có trong nước với
nồng độ lớn đều làm nước bị ô nhiễm. Kim loại nặng không tham gia, hoặc ít
tham gia vào các quá trình sinh hóa và thường tích lũy lại trong cơ thể sinh
vật, vì vậy chúng là các chất độc gây hại cho cơ thể sinh vật.
Các kim loại nặng này có mặt trong nước do nhiều nguồn như nươc
thải công nghiệp, còn trong khai thác khoáng sản thì do nước mỏ có tính axit
làm tăng quá trình hòa tan các kim loại nặng trong thành phần khoáng vật.
10
11
+ Các nhóm anion NO
3
-
, PO
4
3-
, SO
4
2-
.
Các nguyên tố N, P, S ở nồng độ thấp thì chất dinh dưỡng cho tảo và
các sinh vật dưới nước. Tuy nhiên, khi nồng độ các chất này cao gây ra sự phù
dưỡng nước hoặc là nguyên nhân gây nên các biến đổi sinh hóa trong cơ thể
người và sinh vật mà sử dụng nguồn nước này.
+ Các tác nhân ô nhiễm sinh học:
Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước gây tác hại cho nguồn
nước phục vụ vào mục đích sinh hoạt. Các sinh vật này có thể truyền hoặc

gây bệnh cho người và động vật. Một số các sinh vật gây bệnh có thế sống
một thời gian khá dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng. Để
đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh vât của nước, người ta thường dùng chỉ tiêu
Coliform. ( Trần Thị Hồng Hạnh, 2009) [6].
2.2.2. Tình hình ô nhiễm nước mặt ở Việt Nam
Nếu xét chung cho cả nước, thì tài nguyên nước mặt của nước ta tương
đối phong phú, chiếm khoảng 2% tổng lượng dòng chảy của các sông trên thế
giới, trong khi đó diện tích đất liền nước ta chỉ chiếm khoảng 1,35% của thế giới.
Tuy nhiên, một đặc điểm quan trọng của tài nguyên nước mặt là những biến đổi
mạnh mẽ theo thời gian (dao động giữa các năm và phân phối không đều trong
năm) và còn phân bố rất không đều giữa các hệ thống sông và các vùng.
Ở nước ta, mức bảo đảm nước trung bình cho một người trong một năm
từ 12.800 m
3
/người vào năm 1990, giảm còn 10.900 m
3
/người vào năm 2000
và có khả năng chỉ còn khoảng 8500 m
3
/người vào khoảng năm 2020. Tuy
mức bảo đảm nước nói trên của nước ta hiện nay lớn hơn 2,7 lần so với Châu
Á (3970 m
3
/người) và 1,4 lần so với thế giới (7650 m
3
/người), nhưng nguồn
nước lại phân bố không đều giữa các vùng. Do đó, mức bảo đảm nước hiện
nay của một số hệ thống sông khá nhỏ: 5000 m
3
/người đối với các hệ thống

sông Hồng, sông Thái Bình, sông Mã và chỉ đạt 2980 m
3
/người ở hệ thống
11
12
sông Đồng Nai. Theo Hội Nước Quốc tế (IWRA), nước nào có mức bảo đảm
nước cho một người trong một năm dưới 4000 m
3
/người thì nước đó thuộc
loại thiếu nước và nếu nhỏ hơn 2000 m
3
/người thì thuộc loại hiếm nước. Theo
tiêu chí này, nếu xét chung cho cả nước thì nước ta không thuộc loại thiếu
nước, nhưng không ít vùng và lưu vực sông hiện nay đã thuộc loại thiếu nước
và hiếm nước, như vùng ven biển Ninh Thuận - Bình Thuận, hạ lưu sông
Đồng Nai. Đó là chưa xét đến khả năng một phần đáng kể lượng nước được
hình thành ở nước ngoài sẽ bị sử dụng và tiêu hao đáng kể trong phần lãnh
thổ đó.
Hơn nữa, nguồn nước sông tự nhiên trong mùa cạn lại khá nhỏ chỉ
chiếm khoảng 10 - 40% tổng lượng nước toàn năm, thậm chí bị cạn kiệt và ô
nhiễm, nên mức bảo đảm nước trong mùa cạn nhỏ hơn nhiều so với mức bảo
đảm nước trung bình toàn năm.
- Tình hình ô nhiễm nước ở nước ta
+ Ở thành thị và các khu sản xuất:
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các nghành đã có sự cố gắng
trong việc thực hiện chính sách và pháp luật bảo vệ môi trường, nhưng tình
trạng ô nhiễm nước là vấn đề rất đáng lo ngại.
Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số
gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ.
Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô

nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn, ở các thành phố lớn, hàng trăm
cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước do không có
công trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp
là rất nặng.
Ví dụ như: Tình trạng ô nhiễm nước ở các đô thị thấy rõ nhất là ở thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Ở các thành phố này, nước thải sinh
12
13
hoạt không có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận
(Sông, Hồ, Kênh, Mương). Mặt khác, còn rất nhiều cơ sở sản xuất không xử
lý nước thải, một lượng rắn lớn trong thành phố không thu gom hết được là
những nguồn quan trọng gây ra ô nhiễm nước. Hiện nay, mức độ ô nhiễm
trong kênh, các Sông, Hồ ở các thành phố lớn là rất nặng. Ở thành phố Hà
Nội, tổng lượng nước thải của thành phố lên tới 300000 - 400000 m
3
/ngày,
hiện mới chỉ có 5/32 bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải chiếm 25% lượng
nước thải bệnh viện, 36/400 cơ sở sản xuất có xử lý nước thải, lượng rác thải
sinh hoạt chưa được thu gom khoảng 1200m
3
/ngày đang xả vào các khu đất
ven các Hồ, Kênh, Mương trong nội thành, chỉ số BOD, oxy hoà tan, các chất
NH
4
, NO
2
, NO
3
ở các sông, hồ, mương nội thành đều vượt qua quy định cho
phép ở thành phố Hồ Chí Minh thì lượng rác thải lên tới gần 4000 tấn/ngày,

chỉ có 24/142 cơ sở y tế lớn là có xử lý nước thải, khoảng 3000 cơ sở sản xuất
gây ô nhiễm thuộc diện phải di dời không chỉ ở Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí
Minh mà ở các đô thị khác như Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nam Định, Hải
Dương nước thải sinh hoạt cũng không được xử lý độ ô nhiễm nguồn nước nơi
tiếp nhận nước thải đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép (TCCP), các thông số lơ
lửng (SS), BOD, oxy hoà tan (DO) đều vượt từ 5-10 lần, thậm chí 20 lần TCCP.
+ Ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp:
Về tình hình ô nhiễm nước nông nghiệp, hiện nay Việt Nam có gần
76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là nơi cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, phần
lớn các chất thải của con người và gia súc không được xử lý nên thấm xuống
nền đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô nhiễm nguồn nước về mặt hữu
cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Theo báo cáo của Bộ Nông Nghiệp và Phát
triển nông thôn, số vi khuẩn Feca coliform trung bình biến đổi từ 1500-
3500M NP/100ml ở các vùng ven sông Tiền và sông Hậu, tăng lên tới 3800-
12500MNP/100ml ở các kênh tưới tiêu.Trong sản xuất nông nghiệp, do lạm
13
14
dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, các nguồn nước ở sông, hồ, kênh, mương
bị ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường nước và sức khoẻ nhân dân. Theo
thống kê của Bộ thuỷ sản, tổng diện tích mặt nước sử dụng cho nuôi trồng
thuỷ sản đến năm 2001 của cả nước là 751999 ha. Do nuôi trồng thuỷ sản ồ
ạt, thiếu quy hoạch, không tuân theo quy trình kỹ thuật nên đã gây nhiều tác
động tiêu cực tới môi trường nước. Cùng với việc sử dụng nhiều và không
đúng cách các loại hoá chất trong nuôi trồng thuỷ sản, thì các thức ăn dư lắng
xuống đáy ao, hồ lòng sông làm cho môi trường nước bị ô nhiễm các chất hữu cơ,
làm phát triển một số loài sinh vật gây bệnh và xuất hiện một số tảo độc, thậm chí
đã có dấu hiệu xuất hiện thuỷ triều đỏ ở một số vùng ven biển Việt Nam.
- Hiện trạng ô nhiễm nước ở hồ, sông, suối ở Việt Nam
Sau gần 20 năm mở cửa và đẩy mạnh kinh tế với hơn 64 khu chế xuất
và khu công nghiệp, cộng thêm hàng trăm ngàn cơ sở hoá chất và chế biến

trên toàn quốc. Vấn đề chất thải là một vấn đề nan giải đối với những quốc
gia còn đang phát triển và các chất thải lỏng ở Việt nam đã trở thành một vấn
nạn lớn cho quốc gia hiện tại vì chúng được thải hồi thẳng vào các dòng sông
mà không qua xử lý. Qua báo chí và truyền thanh ở Việt Nam là hơn 2 năm
qua, tin tức ô nhiễm nguồn nước ở hầu hết sông ngòi Việt Nam, đặc biệt ở
những nơi có phát triển trọng điểm. Nhiều dòng sông trước kia là nơi giặt dũ
rửa tắm và nước sông được sử dụng như nước sinh hoạt của gia đình. Nay
tình trạng hoàn toàn khác hẳn. Người dân ở nhiều nơi không thể dùng những
nguồn nước sông này nữa. Những nơi được đề cập đến có thể được chia ra
từng khu vực khác nhau từ Bắc chí Nam tuỳ theo sự phát triển của từng nơi
một đó là:
+ Lưu vực sông Cầu và các phụ lưu qua các tỉnh Bắc Cạn, Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hải Dương.
14
15
+ Lưu vực sông Đồng Nai, sông Sài Gòn gồm các tỉnh Lâm Đồng, Đắc
Lắc, Đắc Nông, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai (Biên Hoà),
TPHCM, Bà Rịa - Vũng Tàu, Ninh Thuận và Bình Thuận
+ Lưu vực Tiền Giang và Hậu Giang gồm các tỉnh thuộc Đồng Bằng
Sông Cửu Long.
* Lưu vưc sông Cầu
Đây không phải là nguy cơ ô nhiễm mà là một lưu vực đã bị ô nhiễm
hoàn toàn. Dân số sống trong lưu vực này chiếm khoảng 7 triệu trên một diện
tích độ 10 ngàn km
2
. Trong lưu vực này,ngoài khu sản xuất công nghiệp lớn
nhất Thái Nguyên, qua việc khai thác mỏ và hoá chất, còn có trên dưới 800 cơ
sở sản xuất tiêu thủ công nghiệp và quy mô công nghiệp nhỏ như các làng
nghề tập trung. Lượng chất thải lỏng thải hồi vào lưu vực sông Cầu ước tính
khoảng 40 triệu m

3
/năm. Riêng khu vực Thái Nguyên thải hồi khoảng 24 triệu
m
3
/năm trong đó có nhiều kim loại độc hại như Selenium, Mangan, Chì,
Thiết, Thuỷ Ngân và các hợp chất hữu cơ từ các nhà máy sản xuất hoá chất
bảo vệ thực vật như thuốc sát trùng, thuốc trừ sâu rầy, trừ nấm mốc
Tại tỉnh Bắc Ninh, có trên 60 làng nghề đã có từ lâu đời. Nơi đây cũng
có các nghành chế biến lâm sản và kỹ nghệ giấy và tái sinh giấy. Các kỹ nghệ
này đã phát thải nhiều hoá chất hữu cơ độc hại trong đó các chất tẩy trắng
chứa Chlor là một nguy cơ gây ô nhiễm cao nhất. Vì trong công đoạn này
phát sinh ra Dioxin,mầm mống của bệnh ung thư. Thêm nữa, trong các phụ
lưu của sông Cầu hầu hết các thông số phân tích đều vượt quá tiêu chuẩn cho
phép từ 2 đến 50 lần như nhu cầu oxy hoá học (COD),lượng oxy hoà tan
(DO), tổng cặn lơ lửng (TSS), nitrite (NO
2
). Với những thông số ghi nhận tên
đặc biệt là DO, một thông số chỉ lượng oxy hoà tan rất thấp, nhiều khi dưới
1,0 đơn vị, có nghĩa là trong lưu vực sông Cầu lượng tôm cá hầu như không
còn hiện diễn nữa.
15
16
* Lưu vực sông Nhuệ
Dân số trong lưu vực này khoảng 10 triệu trên một diện tích 7700 km
2
.
Đây là một vùng có mật độ dân số cao trên 1000 người/km
2
và cũng là một
trung tâm kinh tế quan trọng. Do đó ngoài nước thải công nghiệp, cần phải kể

thêm nước thải sinh hoạt gia cư, tất cả đều đổ thẳng ra sông hồ. Lượng nước
thải khi sinh hoạt được ước tính là 140 triệu m
3
theo thống kê 2004. Còn các
nguồn nước thải của trên 120 cơ sở sản xuất công nghiệp ở vùng này trừ Hà
Nội ước tính khoảng 120 triệu m
3
/ năm.
* Lưu vực sông Đồng Nai và sông Sài Gòn
Với diện tích 14500 km
2
và dân số khoảng 17,5 triệu và cũng là một
vùng tập trung phát triển công nghiệp lớn nhất và cũng là một vùng được đô
thị hoá nhanh nhất nước. Hàng năm sông ngòi trong lưu vực này tiếp nhận
khoảng 40 triệu m
3
nước thải công nghiệp, không kể một số lượng không nhỏ
của trên 30 ngàn cơ sở sản xuất hoá chất rải rác trong thành phố HCM. Nước
thải sinh hoạt ước tính khoảng 360 triệu km
3
. Ngoài những chất thải công
nghiệp như hợp chất hữu cơ, kim loại độc hại như: Đồng, Chì, Sắt, Kẽm,
Thuỷ Ngân, Cadmium, Mangan, các loại thuốc bảo vệ thực vật.
Nơi đây còn xảy ra hiện tượng nước sông bị Acid hoá như đoạn sông từ
Cầu Bình Long đến Bến Than, nhiều khi độ pH xuống đến 4.0 và trọng điểm
là sông Rạch Tra, nơi tất cả nước rỉ từ các bãi rác thành phố và hệ thống nhà
máy dệt nhuộm ở khu tham lương đổ vào.
Lưu vực này hiện đang bị khai thác quá tải, nước sông hoàn toàn bị ô
nhiễm và hệ sinh thái của vùng này bị tàn phá kinh khủng và đây là một yếu
tố sống còn cho sự phát triển cho cả nước, chiếm 30% tổng sản lượng quốc

dân.Vào tháng 12/2005, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã tổ chức hội thảo
“Bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai” đã nói lên tính cách
quan trọng của vấn đề. Kết luận được ghi nhận trong hội thảo này là có 4 khu
vực bị ô nhiễm trầm trọng đó là:
16
17
1- Đoạn sông Đồng Nai từ cầu Hoà An đến cầu Đồng Nai, nơi cung cấp
nguồn nước chính cho cư dân Sài Gòn.
2- Đoạn từ Bình Phước đến tân thuận, địa phận của trên 10 khu chế xuất
3- Đoạn sông Thị Vải từ nhà máy hoá chất và bột ngọt Vedan của Đài
Loan đến cảng Phú Mỹ
4- Và nước sông Vàm Cỏ Đông. Riêng sông Vàm Cỏ Đông
* Lưu vực sông Tiền Giang và Hậu Giang
Đây là một vùng hết sức đặc biệt và cũng là một lưu vực lớn nhất và
đông dân nhất với diện tích 39000 km
2
và 30 triệu cư dân. Phát triển kinh tế
nơi đây đặt trọng tâm là nông nghiệp và chăn nuôi thuỷ sản. Vì đây không
phải là một trọng điểm công nghiệp cho nên những vấn nạn môi trường không
giống như tình trạng của ba lưu vực vừa nêu trên. Nhưng việc khai thác nông
nghiệp và thuỷ sản đã trở thành một vấn đề cần phải lưu tâm trong hiện tại.
Việc làm cản trở dòng chảy của sông, việc di chuyển trên sông sẽ khó
khăn thêm, mà còn là một vấn nạn môi trường không thể tránh khỏi, từ
thượng nguồn Châu Đốc, An Giang, cho đến tận mỹ Tho, cá bè trong mùa cá
vừa qua bị chết hàng loạt do nguồn nước ô nhiễm từ thượng nguồn do cá chết
lây lan xuống hạ lưu. Kết quả là 40% lượng tôm cá bị thất thoát trong mùa
vừa qua. Ngoài ra, do việc tận dụng nguồn nước cho tưới tiêu, việc khai mở
Đê Điều không hợp lý đã khiến cho Đồng Bằng Sông Cửu Long phải đối mặt
với vấn đề ngập mặn do nạn hạn hán kéo dài trong khi hệ sinh thái có nguy cơ
bị huỷ diệt do ô nhiễm. Tương lai là những dòng sông việt nam trở nên những

dòng sông chết cũng như việc phát triển sẽ bị ảnh hưởng vì môi trường không
thể chấp nhận thêm nguồn nước thải thêm nữa. Khả năng Việt Nam không
còn nhiều thời gian để giải quyết vấn đề nếu không nói là đã muộn rồi. Những
việc cấp bách cần làm để có thể cứu vãn tình hình cần được khẩn trương triển
khai. (Trần Thanh Xuân, 2010)[19].
17
18
2.2.3 Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn và công tác quản lí môi
trường tại Bắc Kạn
Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn được thành lập theo Quyết
định số 2528/QĐ-UBND ngày 05/12/2008 của UBND tỉnh về việc thành lập
Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn trên cơ sở nâng cấp phòng Môi
trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh
Bắc Kạn là cơ quan trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng
tham mưu cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt các văn bản pháp
luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về bảo vệ môi trường của tỉnh và tổ
chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về
bảo vệ môi trường do các cơ quan nhà nước ở Trung ương, ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt hoặc ban hành.
Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn có tư cách pháp nhân; có con
dấu; có tài khoản tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng; kinh phí hoạt động
của Chi cục được ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định của Pháp luật.
Thực trạng môi trường và tình hình thực hiện các quy định của pháp
luật về môi trường tỉnh Bắc Kạn.
* Thực trạng môi trường và tình hình thực hiện các quy định của pháp
luật về môi trường
- Môi trường nước
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi với những mạch núi thuộc vòng cung
sông Gâm và vòng cung Ngân Sơn, do vậy cũng là nơi khởi nguồn mạng lưới

dày đặc những con suối, dòng sông chảy ra nhiều hướng xung quanh. Bắc
Kạn có 7 con sông chính, với tổng chiều dài là 343 km, diện tích lưu vực là
3.935 km2, tổng trữ lượng nước của các sông khoảng 3.513 triệu m3, bao
18
19
gồm 7 sông: Cầu, sông Năng, sông Phó Đáy, sông Bắc Giang, sông Na Rì,
sông Hiến và sông Bằng Khẩu.
Trong các con sông ở Bắc Kạn, sông Cầu bị ô nhiễm nặng nhất do các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, khai thác khoáng sản, sinh hoạt của con
người. Ngoài ra, nước Hồ Ba Bể đã có hiện tượng ô nhiễm cục bộ do dầu thải
từ hàng chục xuồng máy du lịch hồ Ba Bể và các vỏ hộp bia, nước giải khát
của khách du lịch vứt bừa bãi. Bên bờ hồ phía bến đậu của xuồng máy xuất
hiện nhiều vết dầu loang.
Bắc Kạn có trên 40 điểm khai thác chì, kẽm, vàng và đá. Do chưa được
quản lý tốt, đa phần các mỏ khai thác đều không có hệ thống xử lý nước thải,
nên nước thải trong và sau khi khai thác, tuyển quặng được xả thẳng vào các sông
suối làm cho nguồn nước ở các vùng khai thác bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Tuy nhiên, trong địa phận tỉnh Bắc Kạn, hiện tượng ô nhiễm nước mặt
chỉ diễn ra cục bộ, còn nhìn chung, chất lượng nước mặt ở đây còn tương đối
tốt. Phân bố những điểm ô nhiễm nước mặt tập trung chính tại các điểm khai
khoáng của huyện Chợ Đồn; một số vị trí của huyện Bạch Thông do nước thải
của Nhà máy luyện giang Cẩm Giàng chưa qua xử lý và nước thải sinh hoạt
của thị trấn, thị tứ đổ vào lưu vực sông Cầu; một số điểm tại thị xã Bắc Kạn
do nước thải sinh hoạt của các hộ dân trong thị xã, các cơ sở sản xuất, điển
hình là nhà máy giấy đế Công ty cổ phần Lâm sản Bắc Kạn và nhà máy bia
Bắc Á.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã bắt đầu xuất hiện những mâu thuẫn trong
sử dụng nước. Chẳng hạn, hồ Núi Cốc được quy hoạch cấp nước tưới tiêu cho
12.000 ha đất canh tác. Nhưng hiện nay, hồ chỉ cung cấp nước tưới cho 9.800
ha đất nông nghiệp do phải duy trì ở mực nước hồ cao hơn 42 m (khoảng 60

triệu m3) vào mùa cạn để phục vụ du lịch.
19
20
- Môi trường không khí
Tính đến hết tháng 10 năm 2009, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có khu
công nghiệp Thanh Bình với diện tích 74ha nằm trong quy hoạch phát triển
các khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Hiện khu công nghiệp Thanh Bình vẫn đang trong giai đoạn xây dựng hạ
tầng, chưa đi vào hoạt động nên chưa nảy sinh nhiều vấn đề về môi trường.
Chất lượng môi trường không khí của các đô thị trong tỉnh Bắc Kạn
nhìn chung khá tốt. Các loại khí độc hại như NO2, SO2 đều có nồng độ thấp
hơn quy chuẩn cho phép (theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
05:2009/BTNMT về chất lượng không khí xung quanh). Tiếng ồn tương
đương tại các khu vực trung tâm dao động từ 65 - 75dBA, nằm ở mức quy
chuẩn cho phép.
Tuy nhiên, không khí tại các khu vực khai thác, chế biến khoáng sản
thường bị ô nhiễm trầm trọng bởi khí thải, bụi và mùi hôi. Môi trường không
khí xung quanh các điểm khai thác chì, kẽm và vàng thường xuyên trong tình
trạng ngột ngạt, khó chịu do ảnh hưởng của bụi chì, kẽm trong quá trình khai
thác. Ngoài ra, việc khai thác khoáng sản trái phép, thủ công, nhỏ lẻ vẫn còn
xảy ra lén lút ở các hang lũng và một số đoạn sông gây ô nhiễm môi trường
do mùi hôi từ bùn thải không được xử lý.
Tại các xưởng tuyển quặng chì, kẽm của Công ty Khoáng sản Bắc Kạn
ở huyện Chợ Đồn, lượng bùn thải không được xử lý đang bốc mùi và gây tác
động xấu đến môi trường xung quanh. Vấn đề ô nhiễm chì tại khu vực xã Bản
Thi, huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn đã tới mức báo động. Có tới trên 70% người
dân trong xã mắc các chứng bệnh như: chóng mặt, buồn nôn, khó thở, tức
ngực; hơn 50% trong số đó mắc các bệnh ngoài da; 40% mắc các bệnh về
huyết áp, về mắt, về khớp cùng nhiều chứng bệnh khác Người dân trong xã
lúc nào cũng có triệu chứng mỏi mệt, đau đầu.

20
21
- Chất thải rắn
Trung bình lượng rác sinh hoạt của thị xã Bắc Kạn thải ra mỗi ngày là
12,3 tấn. Do điều kiện chôn lấp và xử lý tại bãi rác không đảm bảo nên gây
ảnh hưởng nghiêm trọng tới cuộc sống của người dân sống gần các bãi rác.
Trong vài năm trở lại đây, các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thị xã
Bắc Kạn ngày càng nhiều khiến khối lượng phế thải xây dựng phát sinh rất
lớn. Tuy vậy, thị xã Bắc Kạn lại chưa quy hoạch được điểm tập kết, trung
chuyển và đổ rác thải xây dựng nên gây ô nhiễm môi trường cục bộ.
Các bệnh viện, trung tâm y tế từ tuyến tỉnh đến xã ở Bắc Kạn hiện nay
hầu như chưa có hệ thống xử lý chất thải y tế đúng quy cách, gây ô nhiễm môi
trường và ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ cộng đồng.
- Về quản lý chất thải nguy hại
Nguồn phát sinh CTNH trên địa bàn Bắc Kạn chủ yếu ở các lĩnh vực
như khai thác khoáng sản, sản xuất giấy, y tế, lắp ráp ô tô, luyện gang tổng
lượng CTNH tỉnh quản lý được trong năm 2009 là khoảng 334 tấn tuy nhiên
cách xử lý, quản lý các loại CTNH này còn chưa triệt để; Hiện chưa có đơn vị
nào được cấp giấy phép vận chuyển, xử lý CTNH; Có 22 đơn vị được cấp Sổ
đăng ký chủ nguồn thải.
- Đa dạng sinh học
Tỉnh Bắc Kạn là một trong những tỉnh có tính đa dạng sinh học cao.
Trên địa bàn tỉnh có vườn quốc gia Ba Bể và khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ.
Tuy nhiên, đa dạng sinh học đang bị suy giảm do hoạt động khai thác khoáng
sản trái phép diễn biến phức tạp, xảy ra tập trung thành các điểm nóng tại các
xã: Lương Thượng, Kim Hỷ, Lạng San, Kim Lư, Lương Thành (huyện Na
Rỳ) và Thượng Ân, Thượng Quan, Thuần Mang, Bằng Vân (huyện Ngân
Sơn). Hoạt động này gây ảnh hưởng đối với việc bảo vệ khu bảo tồn thiên
nhiên, tác động xấu đến nơi cư trú ổn định, sinh tồn và phát triển của các loài
động vật quý.

21
22
- Về tình hình thực hiện ký quỹ và cải tạo, phục hồi môi trường
Đến tháng 2 năm 2010 tỷ lệ cơ sở khai thác khoáng sản thực hiện ký
quỹ và tổng số cơ sở được cấp giấy phép khai thác tại Bắc Kạn là 27/53 cơ sở
(chiếm 50,9).
Tại các khu vực khai thác khoáng sản, việc cải tạo, phục hồi môi
trường chủ yếu chỉ là trả lại màu xanh cho các khu vực đất đai đã bị xâm hại
với giải pháp chính là trồng rừng, phủ xanh đất trống. Các bãi thải mỏ nếu có
được cải tạo cũng chỉ nhằm mục đích tăng độ ổn định và phủ xanh. Hầu hết
các khu vực được phục hồi môi trường chưa có ý tưởng tạo thành những khu
vực dân cư sau này, những nơi phục vụ cho du lịch, nghỉ ngơi hoặc những
mục đích có lợi cho con người mà chỉ được trồng cây tạo rừng hoặc phủ xanh.
( Văn phòng Tổng cục Môi trường 2009)[18].
22
23
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn
thị xã Bắc Kạn
- Phạm vị nghiên cứu: Môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã Bắc Kạn
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2012 đến tháng 4/2012
- Địa điểm nghiên cứu: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, KT - XH của thị xã Bắc Kạn.
- Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt tại thị xã Bắc Kạn
năm 2009 - 2011.
- Đánh giá chất lượng nước mặt tại thị xã Bắc Kạn thông qua phiếu

điều tra.
- Xác định các nguồn gây ô nhiễm nước mặt tại thị xã Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và bảo vệ môi trường nước
mặt tại thị xã Bắc Kạn.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Dự kiến sẽ thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu sau:
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của thị xã
Bắc Kạn.
- Tài liệu về các báo cáo hiện trạng môi trường của địa phương và kết
quả quan trắc môi trường hàng năm tại địa bàn nghiên cứu.
23
24
3.3.2. Phương pháp phỏng vấn người dân về hiện trạng môi trường nước
Đối tượng phỏng vấn: Người dân sống tại địa bàn nghiên cứu
- Phỏng vấn 30 hộ trên địa bàn nghiên cứu
- Hình thức: + Phát phiếu điều tra
+ Phỏng vấn trực tiếp
- Lựa chọn ngẫu nhiên các hộ trên địa bàn nghiên cứu để phỏng vấn
- Nội dung phiếu điều tra gồm:
• Thông tin cá nhân người được hỏi: Họ tên, tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp…
• Nội dung điều tra:
+ Tình hình sử dụng nước …
+ Ảnh hưởng đến sức khoẻ, các bệnh phát sinh do nước …
+ Đề xuất biện pháp cho cơ quan quản lý, cộng đồng dân cư…
3.3.3. Phương pháp lấy mẫu phân tích phòng thí nghiệm
- Đối với nước mặt: Các thông số quan trắc như: pH, BOD, độ đục,
TSS, Mn, Fe, Coliform….
* Phương pháp phân tích:
- pH: Đo trực tiếp tại hiện trường bằng máy đo pH theo TCVN 4559 -

1998; TCVN 6492 - 1999.
- SS: Phương pháp khối lượng sau khi lọc, sấy mẫu ở nhiệt độ 103 -
105
0
C đến khối lượng không thay đổi theo TCVN 4560 - 1998.
- Độ đục: Đo bằng máy đo độ đục với các thang đo NTU hoặc FTU
theo TCVN 6187 - 1996.
- BOD
5
: Phương pháp cấy và pha loãng theo TCVN 6001 - 1995.
- Coliform: Xác định theo TCVN 6187 - 1 - 1996; TCVN 6187 - 2 - 1996.
- Kim loại nặng: Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử theo
TCVN 6193 -1996, TCVN 6222 - 1996.
24
25
3.3.4. Phương pháp đánh giá nhanh (sử dụng khi cần thiết)
Căn cứ vào tài liệu của WHO và kết quả đo nhanh của một số thông số
tại địa bàn nghiên cứu.
3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu
Dùng các phần mềm xử lý số liệu để xử lý số liệu thô
3.3.6. Phương pháp tổng hợp và so sánh
25

×