MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ HỒ SƠ...........................................3
1.1. Quản lý hồ sơ..................................................................................................3
1.2 Quy trình quản lý hồ sơ...................................................................................4
1.3 Giới thiệu về MICROSOFT EXCEL..............................................................4
1.3.1. Mục đích, ý nghĩa của việc sử dụng Microsoft Excel trong việc quản lý
hồ sơ học sinh:....................................................................................................5
1.3.2. Mục đích,..................................................................................................6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỒ SƠ HỌC SINH TẠI TRƯỜNG
THPT VÙNG CAO VIỆT BẮC............................................................................8
2.1 Giới thiệu về trường........................................................................................8
2.1.1. Sự hình thành và phát triển.......................................................................8
2.1.2. Thành tích nổi bật...................................................................................12
2.1.3. Phương hướng phấn đấu.........................................................................15
2.2 Thực trạng quản lý hồ sơ tại trường..............................................................15
2.2.1. Thuận lợi, khó khăn ứng dụng phần mềm quản lý học sinh ở trường
THPT Vùng Cao Việt Bắc................................................................................15
2.2.2. Thuận lợi 1.............................................................................................15
2.2.3. Khó khăn................................................................................................16
2.3. Hướng Giải Quyết........................................................................................16
CHƯƠNG 3.........................................................................................................18
ỨNG DỤNG MICROSOFT EXCEL TRONG QUẢN LÝ HỒ SƠ HỌC SINH
TẠI TRƯỜNG THPT VÙNG CAO VIỆT BẮC.................................................18
3.1. Ứng dụng Microsoft Excel trong việc quản lý hồ sơ học sinh:....................18
3.2. Ứng dụngMicrosoft Excel trong việc quản lý điểm của học sinh:...............19
KẾT LUẬN.........................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................32
1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.................................................33
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn nghành Giáo Dục Đào Tạo đang đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong
hoạt động học tập nhằm nâng cao mặt bằng dân trí chuẩn bị đào tạo nguồn nhân
lực thực sự cho nền công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Năm học 2016-2017 là năm học có nhiều sự kiện đáng chú ý:
- Năm thứ 8 thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô là một tấm gương đạo
đức tự học và sán g tạo”.
- Năm thứ 10 thực hiện tiếp tục thực hiện chỉ thị 33 của Thủ tướng Chính
phủ, cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung “ Nói không với tiêu cực
trong thi cử và bệnh thành tích, nói không vi phạm đạo đức nhà giáo và học sinh
ngồi nhầm lớp”.Đây là điểm mấu chốt tiếp theo để việc dạy và học trong nhà
trường đi vào thực chất. Xây dựng đắp nền móng cho nền giáo dục vươn cao từ
đạo đức người thầy.
- Năm thứ 10 triển khai phong trào thi đua “Trường học thân thiện, học
sinh tích cực.
- Trong hoàn cảnh nhiều khó khă thiếu thốn nhất định.Để thực hiện tốt mục
tiêu tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và nâng cao chất lượng trong
thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm đạo đức nhà
giáo và học sinh ngồi nhầm lớp”, xây dựng trường học thân thiện và hưởng ứng
việc thực hiện Chỉ thị 55/2008/CT- BGD-ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo
và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục. đòi hỏi phải có sự nổ lực
rất nhiều của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.Trong đợt thực tập cơ sở lần
này tôi sẽ tìm hiểu và nghiên cứu sâu về vấn đề “Sử dụng Microsoft Excel trong
việc quản lý điểm và hồ sơ học sinh bậc THPT”. Với sự hiểu biết và nhận thức
của bản thân tôi còn hạn chế. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh
2
khỏi những thiếu sót nhất định, mong sự thông cảm và góp ý của các thầy giáo,
cô giáo.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ HỒ SƠ
1.1. Quản lý hồ sơ
Trong Quy định này, các từ ngữ được hiểu như sau: 1. Hồ sơ học sinh, sinh
viên là hệ thống tài liệu tổng hợp về học sinh, sinh viên, phản ánh những thông
tin thiết yếu về học sinh, sinh viên dùng để quản lý quá trình học tập, sinh hoạt,
rèn luyện của học sinh, sinh viên. Hồ sơ học sinh, sinh viên gồm có hồ sơ của
từng học sinh, sinh viên và hồ sơ thống kê tổng hợp về tình hình học sinh, sinh
viên; 2. Hồ sơ điện tử là hồ sơ học sinh, sinh viên được thể hiện dưới dạng cơ sở
dữ liệu; 3. Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu được sắp xếp, tổ chức để truy
cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử; 4. Dữ liệu là
thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh hoặc dạng tương tự; 5.
Phần mềm quản lý học sinh, sinh viên là chương trình ứng dụng để thực hiện
một số công việc trong công tác quản lý học sinh, sinh viên, được diễn đạt theo
ngôn ngữ máy tính có thể đọc được.
Yêu cầu của công tác lập và quản lý hồ sơ học sinh, sinh viên 1. Đảm bảo
đầy đủ, chính xác và bổ sung kịp thời; 2. Nắm chắc tình hình của mỗi học sinh,
sinh viên và số liệu thống kê tổng hợp về học sinh, sinh viên của Trường; 3.
Thống nhất tiêu chí quản lý, mẫu biểu báo cáo; dễ bổ sung, dễ tìm kiếm, dễ lưu
trữ; thực hiện chế độ bảo mật theo quy định.
Hồ sơ theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của học sinh gồm có các nội
dung sau:
1. Kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, sinh viên bao gồm cả điểm học
tập, điểm kiểm tra thi kết thúc môn học, kết quả thi.
2. Hình thức khen thưởng mà học sinh đạt được trong học tập tham gian
các phong trào;
3
3. Hình thức kỷ luật và trách nhiệm pháp lý khác mà học sinh bị áp dụng
trong và ngoài Trường;
4. Những thay đổi của học sinh, sinh viên như chuyển lớp chuyển trường,
lưu ban, ngừng học, thôi học;
5. Việc đóng học phí của học sinh.
6. Việc hưởng học bổng khuyến khích học tập, học bổng chính sách, trợ
cấp xã hội của học sinh.
1.2 Quy trình quản lý hồ sơ
Bước 1: tiếp nhận và bổ sung hồ sơ
Bước 2: lập danh sách lớp
Bước 3: phê duyệt quyết định thành lập lớp
Bước 4: sắp xếp hồ sơ theo lớp
Bước 5: nhập thông tin học sinh vào hồ sơ
Bước 6: cập nhật thông tin học sinh
Bước 7: lưu trữ ,quản lý, truy xuất hồ sơ học sinh trên phần mềm
Bước 8:Lưu trữ bảo quản
Bước 9: Trả hồ sơ
2. Quy trình quản lý
Tổ chức tiếp nhận hồ sơ nhập học của HS đã trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
sinh hàng năm của Truờng. Khi tiếp nhận hồ sơ HS, cán bộ tiếp nhận hướng dẫn
học sinh, sinh viên hoàn chỉnh các giấy tờ thuộc bộ hồ sơ HS theo quy định,
kiểm tra tình trạng hồ sơ bao gồm tất cả các loại giấy tờ được liệt kê trên phiếu
nhập học.
- Trường hợp HSSV vì lý do đặc biệt, chưa kịp hoàn tất hồ sơ theo thời
gian quy định thì yêu cầu sinh viên sau 02 tuần kể từ ngày nhập học phải bổ
sung hồ sơ theo đúng quy định.
1.3 Giới thiệu về MICROSOFT EXCEL
Microsoft Excel là chương trình xử lý bảng tính nằm trong bộ Microsoft
Office của hãng phần mềm Microsoft được thiết kế để giúp ghi lại, trình bày các
4
thông tin xử lý dưới dạng bảng, thực hiện tính toán và xây dựng các số liệu
thống kê trực quan có trong bảng từ Excel. Cũng như các chương trình bảng
tính … bảng tính của Excel cũng bao gồm nhiều ô được tạo bởi các dòng và cột,
việc nhập dữ liệu và lập công thức tính toán trong Excel cũng có những điểm
tương tự, tuy nhiên Excel có nhiều tính năng ưu việt và có giao diện rất thân
thiện với người dùng.
Excel cung cấp cho người sử dụng khá nhiều giao diện làm việc. Tuy
nhiên, bản chất thì chúng đều giống nhau. Excel là chương trình đầu tiên cho
phép người sử dụng có thể thay đổi font, kiểu chữ hay hình dạng của bảng tính,
excel cũng đồng thời gợi ý cho người sử dụng nhiều cách xử lý vấn đề thông
minh hơn. Đặc biệt là excel có khả năng đồ thị rất tốt.
Microsoft Excel là một phần mềm được ứng dụng
rộng rãi trong lĩnh vực văn phòng và các công việc khác. Trong đơn vị
trường học, Microsoft Excel có thể giúp cho chúng ta:
- Lập một bảng lương.
- Lập danh sách học sinh.
- Quản lý hồ sơ học sinh, hồ sơ cán bộ giáo viên, nhân viên trong đơn vị.
- Lập bảng tính điểm, xếp loại Học lực của học sinh.
- Thống kê số lượng, tỉ lệ có liên quan đến chất lượng giáo dục mỗi học kỳ,
cả năm học.
-Xử lý, tổng hợp các số liệu…
Trong tài liệu này tôi xin đề cập đến vấn đề: Sử dụng Microsoft Excel
trongviệc quản lý điểm và hồ sơ của học sinh.
1.3.1. Mục đích, ý nghĩa của việc sử dụng Microsoft Excel trong việc quản lý
hồ sơ học sinh:
Phần mềm Microsoft Excel giúp cho chúng ta quản lý và lưu trữ hồ sơ học
sinh một cách có hệ thống và khoa học:
- Từ khi được tuyển sinh vào trường ở đầu bậc học.
- Học sinh chuyển đi hàng năm .
5
- Học sinh chuyển đến hàng năm.
- Học sinh thôi (nghỉ) học hàng năm.
- Học sinh Tốt nghiệp ra trường hàng năm.
- Học sinh vị phạm kỷ luật.
+ Đảm bảo tính chính xác khi lập hồ sơ, lý lịch học sinh ở mỗi năm học.
Hạn chế ở mức thấp nhất việc sai sót, nhầm lẫn của giáo viên khi lập hồ sơ, lý
lịch của học sinhở đầu mỗi năm học.
+ Trích lọc thông tin về cá nhân của mỗi học sinh.
+Trích lọc, thống kê số lượng, danh sách học sinh ở từng địa bàn thôn, xóm.
+ Trích lọc thống kê độ tuổi học sinh từng lớp.
+ Trích lọc danh sách học sinh nghỉ học mỗi tháng, mỗi học kỳ và cả năm
học, cung cấp thông tin kịp thời cho Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục xã để phối
hợp với nhà trường tham gia vận động học sinh ra lớp.
+ Trích lọc danh sách học sinh được lên lớp (đủ điều kiện tốt nghiệp), thi
lại, ở lại lớp sau mỗi năm học.
+ Nhà trường chủ động trong việc báo cáo diễn biến về sỉ số học sinh từng
lớp và toàn trường nhanh chóng và chính xác.
1.3.2. Mục đích,
Ý nghĩa của việc sử dụng Microsoft Excel trong việc quản lý điểm học
sinh: Trong công tác giảng dạy và quản lý, việc quản lý điểm của học
sinh nhằm:
+ Quản lý việc đánh giá kết quả học tập của giáo viên đối với từng học sinh
xuyên suốt mỗi học kỳ và cả năm học.
+ Thông qua việc quản lý điểm để:
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh ở mỗi giáo viên.
- Ngăn chặn kịp thời tình trạng ghi điểm, đánh giá kết quả học tập của học
sinh chưa đúng qui chế.
6
- Theo dõi việc thực hiện cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung
“Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục; nói
không với vi phạm đạo đức nhà giáo và học sinh ngồi nhầm lớp”.
- Kiểm tra phát hiện, ngăn chặn kịp thời về những sai sót, nhầm lẫn
trong việc cộng điểm trung bình môn học, điểm trung bình các môn học
của giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm lớp.
- Kiểm tra phát hiện và sửa chữa kịp thời về việc báo cáo chất lượng giảng
dạy bộ môn của từng giáo viên.
- Kiểm tra phát hiện, ngăn chặn kịp thời về những sai sót, nhầm lẫn trong
việc xếp loại Học lực học sinh mỗi học kỳ và cả năm của giáo viên chủ nhiệm
lớp.
- Hạn chế ở mức thấp nhất về tình trạng sai sót do cộng điểm nhầm, ghi
chép nhầm phải sửa chữa, đính chính lại trong sổ Gọi tên
- Ghi điểm và trong Học bạ của học sinh.
+ Diễn biến quá trình dạy học của giáo viên và kết quả học tập của học
sinh.
+ Nắm bắt kịp thời tình hình học tập của học sinh và chất lượng giáo dục
của mỗi môn học, của mỗi lớp và của toàn trường.
+ Trích lọc, lập danh sách học sinh yếu, kém cần phụ đạo trong mỗi học kỳ .
+ Có tầm nhìn bao quát về năng lực giảng dạy và thái độ làm việc của mỗi
giáo viên trong toàn trường.
+ Giúp nhà trường chủ động báo cáo thống kê về kết quả điểm kiểm tra học
kỳ của mỗi bộ môn, từ đó có thể đánh giá tổng quát về việc thực hiện vấn đề
nghiêm túc trong thi cử.
+ Giúp nhà trường chủ động thống kê chất lượng giảng dạy của từng giáo
viên, chất lượng giáo dục của từng lớp và của toàn trường. Thống kê số lượng
học sinh Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu,
Kém của mỗi lớp và của toàn trường.
+ Trích lọc danh sách học sinh đạt danh hiệu thi đua: học sinh Giỏi, học
sinh Tiên tiến.
+ Trích lọc danh sách học sinh đủ điều kiện lên lớp (tốt nghiệp ở lớp cuối cấp).
+ Trích lọc danh sách học sinh có Học lực Yếu cần phục đạo để thi lại.
7
+ Trích lọc danh sách học sinh ở lại lớp chuẩn bị biên chế vào các lớp ở
năm học sau
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỒ SƠ HỌC SINH TẠI
TRƯỜNG THPT VÙNG CAO VIỆT BẮC
2.1 Giới thiệu về trường.
2.1.1. Sự hình thành và phát triển
Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc được Khu ủy và ủy ban hành chính
Khu tự trị Việt Bắc thành lập vào đầu năm 1957 ( khi đó mang tên là Trường
Thiếu nhi rẻo cao Khu tự trị Việt Bắc). Sự ra đời của Trường là thể hiện chính
sách dân tộc đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, nhằm tạo cơ hội học tập cho
con em các dân tộc thiểu số vùng cao.
Đội ngũ thầy cô giáo, cán bộ, công nhân viên lúc đầu chỉ có hơn chục
người với hơn 30 học sinh là con em các dân tộc Tày, Nùng, H’Mông, Dao, Sán
chí, Bu-Y,... ở 6 tỉnh của Khu tự trị Việt Bắc được tập trung về học theo chương
trình phổ thông cấp I. Quy mô trường lớp nhỏ, đơn sơ.
Trong những năm đầu của trường, một kỷ niệm đã đi vào lịch sử truyền
thống của nhà trường đó là Chủ tịch Hồ Chí Minh về thăm thày và trò vào trưa
ngày 13/3/1960. Dặn dò các em học sinh, Bác nói: “Các cháu mới xa nhà thì
nhớ nhà rồi sẽ quen đi, nhưng phải ngoan, phải chịu khó học tập vì đồng bào
các dân tộc ta xưa kia bị áp bức, bị khổ nhiều, không được học tập. Bây giờ
các cháu được Đảng cho đi học phải ngoan ngoãn nghe lời thày cô dạy bảo,
phải chịu khó học tập để sau này có khả năng xây dựng bản làng, phục vụ
các dân tộc”. Bác dặn các cháu thuộc nhiều dân tộc, ở nhiều địa phương khác
nhau lại càng phải đoàn kết giúp đỡ nhau như anh em trong một nhà. Bác dặn
các thày cô giáo và cán bộ trong trường “Phải chăm sóc giáo dục các cháu nh8
ư người cha, người mẹ, người anh, người chị của các cháu”. Các thế hệ cán
bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường luôn ghi nhớ lời Bác Hồ
dạy và lấy đó là phương châm hành động trong công việc của mình.
Từ tháng 9/1959 đồng thời với sự phát triển của trường thiếu nhi rẻo cao,
ở Việt Bắc còn có trường Bổ túc Công nông đóng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
do đồng chí Lê Xuân Thụ làm Hiệu trưởng, đồng chí Trần Tiến làm Bí thư
Đảng ủy.
Vào năm 1970, Khu ủy, UBHC Khu và Sở Giáo dục Việt Bắc nhận thấy
mục tiêu đào tạo của hai trường là như nhau chỉ khác đối tượng tuyển sinh nên
quyết định hợp nhất hai trường và lấy tên chung là Trường Bổ túc công nông
và Phổ thông Vùng cao Khu tự trị Việt Bắc.
Đến năm 1975 cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng lợi, đất nước ta hoàn
toàn giải phóng, khu tự trị Việt Bắc giải thể. Người có công đầu trong giai đọan
này là các nhà giáo Nông Văn Nhây, Chu Minh Thảo, Lê Xuân Thụ, Ma Đình
Tân và nhiều cán bộ, giáo viên công nhân viên khác nữa.
Ngày 9 tháng 7 năm 1976, Bộ trưởng Bộ Giáo dục ra quyết định số
1134/QĐ tiếp nhận nhà trường và ngày 12/3/1977 với quyết định số 134/QĐ
Trường được đổi tên thành Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc cho đến
ngày nay.
Từ khi trở thành trường trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, hiệu trưởng là
đồng chí Nguyễn Huy Khánh, hiệu phó là các đồng chí Nguyễn Quang Thẩm,
Ma Đình Tân và Hạng Mí De tiếp tục lãnh đạo nhà trường đi lên. Đây là thời kỳ
Bộ Giáo dục thực hiện nhiều chương trình cải cách giáo dục trong hệ thống giáo
dục phổ thông.
Được sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường đã mở hệ chuyên toán
(4 khóa) và đã thu được kết quả tốt, song việc tuyển chọn học sinh giỏi toán
trong các dân tộc ít người lúc này rất khó khăn. Số học sinh tuyển vào phần lớn
là người Kinh, không đúng đối tượng và không đạt mục đích của Bộ đề ra. Nhà
9
trường đứng trước khó khăn cả về mục tiêu và cơ sở vật chất trên bước đường
phát triển, sự tồn tại của Trường PTVC Việt Bắc đặt ra những thử thách lớn lao.
Trước bối cảnh đó Đảng ủy, Ban Giám hiệu và toàn thể cán bộ, công
nhân viên chức nhà trường đã nêu cao quyết tâm dù khó khăn đến mấy vẫn
phải duy trì và phát triển nhà trường, không chỉ để đáp ứng nhu cầu xã hội
trong công cuộc xây dựng đất nước mà còn để đáp lại lòng mong mỏi của
đồng bào các dân tộc.
Bằng sức mạnh nội lực cùng với sự giúp đỡ của Bộ GD&ĐT cơ sở vật chất
dần được cải thiện và tăng cường, Bộ trưởng Nguyễn Thị Bình, các thứ trưởng
Nguyễn Cảnh Toàn, Trần Xuân Nhĩ đến thăm động viên nhà trường vượt qua
khó khăn đi lên, nhiệm vụ của trường lúc này là: “Tạo nguồn tuyển sinh cho
các trường CĐSP Việt Bắc, Tây Bắc, ĐHSP Việt Bắc” và đây là nhiệm vụ có ý
nghĩa chiến lược trong công tác đào tạo giáo viên cho các tỉnh biên giới phía
Bắc bằng hai hệ: Hệ PTTH (Tạo nguồn tầm xa) và Hệ Dự bị đại học Sư
phạm (Tạo nguồn tầm gần).
Nhiệm vụ trên được thể hiện bằng quyết định số 320/QĐ ngày 27/5/1987
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Theo định hướng trên, trong 4 năm (1987-1991)
trường đã tạo nguồn trên 100 học sinh vào các trường ĐHSP Việt Bắc, ĐHSP II
Hà Nội , ĐHSP Ngoại ngữ và 300 học sinh vào trường sư phạm các tỉnh Cao
Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái (Nay là Thái Nguyên và Bắc Kạn), Tuyên Quang ...
Số còn lại (khoảng 30%) vào các trường khác. Các nhà giáo Nguyễn Văn Đào
(Hiệu trưởng), Bế Phong, Ma Đình Tân giữ cương vị phó Hiệu trưởng trong giai
đoạn phát triển này của trường, đánh dấu 10 năm (1987-1997) đổi mới quan
trọng của nhà trường về mục tiêu chiến lược giữ vững và tiếp tục đi lên trong
giai đoạn mới.
Cùng với sự nghiệp đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, dưới sự
chỉ đạo sát sao của Bộ GD&ĐT, trường đã cụ thể hóa các quan điểm, chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đưa nhà trường vượt qua nhiều giai
đoạn thử thách để đứng vững và phát triển. Trước mắt tập trung: Đổi mới mục
10
tiêu đào tạo, nội dung và phương pháp đào tạo, môi trường đào tạo, đặc biệt là
công tác tuyển sinh và giải quyết đầu ra cho học sinh. Phát huy trí tuệ tập thể,
tập hợp mọi nguồn lực, mạnh dạn đầu tư vào những khâu trọng yếu và luôn bám
sát với những yêu cầu của xã hội về công tác giáo dục miền núi.
Từ sau năm 2004, dưới sự chỉ đạo của Nhà giáo ưu tú Đinh Thị Kim
Phương - Hiệu trưởng nhà trường, quy mô đào tạo của nhà trường được giữ
vững và phát triển cả về số lượng và chất lượng, Cơ sở vật chất ngày càng được
củng cố hoàn thiện theo hướng hiện đại, được Bộ Giáo dục và Đào tạo tin tưởng
do vậy đã giao thêm nhiệm vụ dạy hệ Dự bị Đại học Dân tộc cho trường từ năm
2003, với chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước.
Về công tác đối ngoại Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo nhà trường mở
nhiều lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho Hiệu trưởng và cán bộ
quản lý các trường DTNT của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến học
tập, đồng thời hàng năm cử cán bộ, giáo viên sang giảng dạy tại Lào. Nhà
trường cũng thường xuyên được đón tiếp các chuyên gia giáo dục của các nước
đến thăm quan, trao đổi kinh nghiệm và cử cán bộ giáo viên của trường đi học
tập và công tác tại nước ngoài theo kế hoạch của Bộ GD&ĐT.
Trong những năm đầu thành lập mục đích của trường là đào tạo con em
các dân tộc thiểu số ít người và con em của những cán bộ có công với cách
mạng từ hồi hoạt động bí mật, mục tiêu là học hết chương trình văn hóa cấp I
sau đó sẽ đưa về bổ sung cán bộ dân tộc ít người cho các ngành ở địa phương
trong Khu tự trị Việt Bắc.
Cùng với sự phát triển của đất nước, mục tiêu đào tạo của nhà trường ngày càng
mở rộng và phát triển đa dạng. Đến nay trường giảng dạy các hệ: Trung học Phổ
thông và Dự bị Đại học Dân tộc; Năm 2004 trước yêu cầu về cán bộ có trình độ
văn hóa cao cho đồng bào các dân tộc thiểu số đặc biệt ít người ( Lự, Mảng,
Sila, Pupéo...) thuộc các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Hà Giang, nhà
trường được nhận thêm nhiệm vụ dạy hệ THCS (lớp 9). Như vậy Trường PT
Vùng cao Việt Bắc là trường DTNT duy nhất của cả nước có 3 hệ đào tạo với
11
quy mô trên 1800 em/ năm thuộc 21 tỉnh với 29 dân tộc trên tổng số 53 dân tộc
thiểu số cả nước.
Để có được những thành tích như ngày nay, nhà trường đã trải qua rất nhiều
gian nan thử thách trong quá trình xây dựng và phát triển. Là trường DTNT đa
hệ đào tạo với chất lượng cao, nhà trường thật sự trở thành “Cánh chim đầu
đàn trong hệ thống các trường DTNT cả nước” (Lời Chủ tịch nước Trần đức
Lương khi về thăm trường 26/3/2000), là địa chỉ tạo nguồn cán bộ đáng tin cậy
cho đồng bào dân tộc ở miền núi.
2.1.2. Thành tích nổi bật.
THÀNH TÍCH ĐÀO TẠO :
52 năm qua đã giáo dục, đào tạo trên 13.800 học sinh là con em của 32 dân
tộc thiểu số thuộc 21 tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra. Trên 8600 học sinh đã vào
học ĐH, CĐ (Có 280 em học ở nước ngoài), đa số còn lại vào học THCN hoặc
dạy nghề, một số ít trở về làm việc tại địa phương và bổ sung vào đội ngũ cán bộ
cốt cán của thôn bản. Trong số các học sinh đã ra trường nhiều người trở thành
lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước ở Trung ương và địa phương, bác sỹ, kỹ
sư, nhà giáo, nhà báo, nhà khoa học... góp phần xây dựng miền núi giàu mạnh.
PHẦN THƯỞNG CAO QUÝ:
* Vinh dự đón 3 lần Bác Hồ về thăm (1960, 1962, 1964)
* 01 Huân chương Lao động Hạng Ba (1983)
* 01 Huân Chương Lao động Hạng Hai (1989)
* 01 Huân chương Lao động Hạng Nhất (1997)
* 01 Huân chương Độc lập Hạng Ba (2002)
* 01 Huân chương Độc lập Hạng Nhì (2012)
Ngày 10/10/1989, Cố vấn BCH Trung ương Đảng (Bác Phạm Văn Đồng)
đến thăm. Bác nói “Tôi thân ái chúc thày và trò Trường Vùng cao Việt Bắc
phấn đấu trở thành một trường gương mẫu trong việc thực hiện tốt hai việc
Bác Hồ dạy”.
12
Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam: Đỗ Mười và đồng chí Nông Đức
Mạnh (lúc đó là Chủ tịch Quốc hội) tặng máy vi tính cho giáo viên, học sinh
nhà trường.
Ngày 19/12/1991, Đại tướng Võ Nguyên Giáp đến thăm và căn
dặn: “Chúc Trường PTTH các dân tộc ra sức phấn đấu dạy tốt, học tốt, học
và hành thật giỏi, trở thành một trong những trường trung học gương mẫu
về mọi mặt của nước ta”.
Ngày 26/3/2000, Chủ tịch nước Trần Đức Lương đến thăm và làm việc
tại trường. Phấn khởi trước những thành tích mà thày và trò đã đạt được Chủ
tịch khen ngợi “Trường PT Vùng cao Việt Bắc xứng đáng là cánh chim
đầu đàn trong hệ thống các trường PTDTNT cả nước” và tặng quà cho nhà
trường.
Ngày 18/11/ 2008, Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn
Thiện Nhân đến thăm trường.
Ngày 03/11/ 2012, Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan đến dự Lễ Kỷ
niệm 55 năm Thành lập trường và trao Huân chương Độc lập Hạng Nhì.
* Cờ thi đua của Bộ GD&ĐT tặng đơn vị có thành tích xuất sắc năm học
1995-1996.
* Cờ thi đua của Bộ GD&ĐT tặng đơn vị xuất sắc trong công tác giáo dục
phòng chống AIDS, Ma túy-Tệ nạn xã hội giai đoạn 1991-2000.
* Cờ thi đua của Chính phủ tặng đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua năm
2008.
* Cờ thi đua của Tổng LĐLĐ Việt tặng cơ sở vững mạnh có phong trào thi
đua xuất sắc nhất năm học 2000-2001.
* Cờ của BCH TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tặng tuổi trẻ Trường PTVC
Việt Bắc 50 năm cống hiến và trưởng thành (1957-2007).
* Bằng khen của Bộ GD &ĐT tặng năm 1993, 1996, 1998,
* Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng về thành tích trong công tác từ
2004-2006
13
* Bằng công nhận Cơ quan Văn hóa tiêu biểu của TP Thái Nguyên 2006
* Bằng khen của LĐLĐ tỉnh Thái Nguyên tặng CĐ cơ sở vững mạnh
* Bằng khen của Bộ GD&ĐT về thành tích chỉ đạo cuộc vận động “
Kỷcương, tình thương, trách nhiệm 10 năm 1994-2004.
* Hàng trăm cờ, kỷ niệm chương, bằng khen và giấy khen của các Bộ, Ban,
Ngành từ Trung ương và địa phương tặng đơn vị, cá nhân .
* 01 Nhà giáo Nhân dân (Nguyễn Văn Đào )
* 01 Nhà giáo ưu tú ( Đinh Thị Kim Phương)
* 90 cán bộ, giáo viên được tặng thưởng Huy chương (Kỷ niệm chương) vì
sự nghiệp giáo dục .
* 22 năm gần đâytrường liên tục được công nhận là trường tiên tiến xuất
sắc; đơn vị lao động giỏi cấp tỉnh. Trường học không có ma tuý; Đảng bộ liên
tục đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh”.
* Tỷ lệ tốt nghiệp hàng năm bình quân đạt95%;
* Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh : 30%
* Giáo viên giỏi cấp trường : 70%
* Tỷ lệ vào Đại học,Cao đẳng : 60% đến 90%.
* 188 HSG Quốc gia.
* 5 lần tham dự FESTIVAL các trường DTNT cả nướccó 2 lầnnhất, 3lần
nhì( giành 59 HC Vàng; 61 HC Bạc; 42 HC Đồng và 7 giải KK).
Kế tục truyền thống các thế hệ đi trước, nhà trường tiếp tục phấn đấu vươn
lên mọi mặt về chất lượng dạy và học, xây dựng CSVC ngày càng khang trang
hiện đại; thực hiện tốt ba cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động “ Mỗi thày
giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”, phong trào “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Nhà nước và Bộ GD&ĐT
phát động nên chất lượng giáo dục về đức, trí, thể, mỹ được giữ vững và không
ngừng nâng cao. Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT và vào Đại học Cao đẳng được tăng
14
lên đáng kể, là địa chỉ đào tạo đáng tin cậy của đồng bào các dân tộc miền núi cả
nước.
2.1.3. Phương hướng phấn đấu.
Tiếp tục củng cố và phát triển vững chắc về quy mô, loại hình đào tạo,
tăng cường CSVC, xây dựng đội ngũ giáo viên để từng bước nâng cao chất
lượng đào tạo, được xếp vào loại trường có chất lượng cao trong hệ thống giáo
dục nói chung và hệ thống trường DTNT nói riêng, tạo tiền đề vững chắc để
chuyển hướng mục tiêu vào những năm tiếp theo.
Quy mô từ 40 đến 45 lớp với tổng số 1800 học sinh, sinh viên trong đó có 1100
đến 1200 học sinh hệ PTTH và hệ DBDHDT với 600 đến 700 sinh viên/ năm;
Đội ngũ : Tiến sỹ (0,5%); Thạc sỹ (40% trong đó có 10% đào tạo ở nước ngoài);
Thư viện Điện tử nối mạng dải băng rộng (200 máy); Phòng học chức năng ứng
dụng công nghệ thông tin (4-10); Phòng Thí nghiệm, thực hành; Bể bơi (01);
Sân vận động (01); Chỗ ở khép kín tương đối đủ tiện nghi đủ cho 1800 học sinh,
sinh viên. Nhà ăn tập thể đáp ứng nhu cầu của cán bộ, giáo viên và HS-SV.
2.2 Thực trạng quản lý hồ sơ tại trường
Chưa tốt; sự chỉ đạo của cán bộ quản lý cấp trên chưa
thật sự toàn diện và hiệu quả; thực hiện ứng dụng phần mềm
nhà trường làm chưa tốt; việc đánh giá, quản lý học sinh còn
nhiều hạn chế…
2.2.1. Thuận lợi, khó khăn ứng dụng phần mềm quản lý học sinh ở trường
THPT Vùng Cao Việt Bắc
2.2.2. Thuận lợi 1.
Đối với Giáo viên Microsoft excel giúp giảm thiểu th ời gian
và tăng độ chính xác cho việc tổng kết điểm, tổng kết học tập,
lưu điểm vào sổ sách, nắm bắt nhanh các thông tin về giảng
dạy: thời khoá biểu, lịch công tác, tình hình lớp học... Học sinh
có thể biết được thời khoá biểu, giáo viên giảng dạy, các thông
15
báo từ nhà trường, hay từ phía giáo viên, ho ặc lớp học, từ đó
nâng cao nhận thức về quá trình học tập của bản thân mình.
2.2.3. Khó khăn
Trường THPT Vùng Cao Việt Bắc gặp nhiều khó khăn trong
việc ứng dụng phần mềm qu ản lý học sinh như: chưa tiếp cận
nhiều công nghệ mới; điều kiện cơ sở vật chất còn gặp nhiều
khó khăn.
2.3. Hướng Giải Quyết
1. Một số nguyên tắc đề xuất giải quyết. Tính ứng dụng
- Giao diện màn hình để nhập dữ liệu, khai thác dữ liệu một
cách đơn giản, tiện lợi cho người sử dụng, cho phép nhập các
thông tin theo biểu mẫu xác lập; Giao diện có các thực đơn,
màn h ình được tiếng Việt hoá, dễ sử dụng, dễ hiểu, dễ nhớ và
có hệ thống trợ giúp;
2 .Tính toàn vẹn, an toàn dữ liệu
- Khi cập nhật thay đổi đối tượng và các thông tin khác....,
các thông tin thuộc hồ sơ học sinh. Khi cập nhật sửa đổi thong
tin nào đó hồ sơ ph ải tự động sửa đổi theo; không cho phép xoá
một các thông tin này khi nó đã được sử dụng trong hồ sơ.
- Cơ chế sao lưu, khôi phục dữ liệu hợp lý, thuận tiện: có thể
sao lưu ra file Excel, lưu trữ trên ổ đĩa sao lưu (băng từ, đĩa
cứng, đĩa CD,...)
3. Tính chặt chẽ của thông tin
- Khi sửa chữa một hồ sơ thì toàn bộ những mục khác được
cập nhật lại, VD. Thay đ ổi điểm môn toán thì điểm TB toán thay
đổi và cả điểm TB các môn cung sẽ được thay đổi.
16
- Khi nhập dữ liệu của đối tượng cần quản lý như điểm, mã
số học sinh... thì ph ải vào mã cho các đối tượng này.Khi vào
thiếu chương trình sẽ thông báo.
- Chỉ cho phép cập nhật những dữ liệu sẵng có như:mã học
sinh, điểm, số ngày nghỉ…. có sẵn. Nếu chưa có, thì có th ể th
êm mới trước khi sử dụng các thông tin này.
17
CHƯƠNG 3
ỨNG DỤNG MICROSOFT EXCEL TRONG QUẢN LÝ HỒ SƠ HỌC
SINH TẠI TRƯỜNG THPT VÙNG CAO VIỆT BẮC
3.1. Ứng dụng Microsoft Excel trong việc quản lý hồ sơ học sinh:
Đầu năm học, lập hồ sơ học sinh được tuyển sinh vào trường bằng tập tin
Microsoft Excel ghi các nội dung thông tin của học sinh đó
Giả sử ta lập một bảng cơ sở dữ liệu gồm có các cột như sau (Bảng 1):
Trong đó các dữ liệu phải nhập vào ở các cột:
- Số thứ tự.
- Họ và tên học
sinh.
- Ngày sinh.
- Năm sinh .
- Dân tộc.
- Quê Quán.
- Con ông.
- Nghề nghiệp của bố.
- Con bà.
- Nghề nghiệp của mẹ.
-Số thứ tự có thể là số lượng học sinh của mỗi
lớp. Mỗi lớp được lập trên một Sheet của tập tin. Cuối một bảng cơ sở dữ
18
liệu ta thống kê các số liệu có liên quan đến tổng số học sinh của lớp,
độ tuổi của học sinh trong lớp, tổng số học sinh nữ, tổng số học sinh
nam……Với bảng dữ liệu trên:
- Tính tổng số học sinh đầu năm của lớp ta đặt công thức thoả mãn điều
kiện: Đếm tổng số học sinh đầu năm học trong cột thứ tự.Tương tự ta có: Tổng số
học sinh cuối học kỳ I = Đếm tổng số học sinh đầu năm học trừ đi tổng số học sinh
nghỉ học trong học kỳ I. Tổng số học sinh cuối năm học = Đếm tổng số học sinh
đầu năm học trừ đi tổng số học sinh nghỉ học trong học kỳ I và học kỳ II.
- Nếu tính tổng số học sinh nữ ta đặt công thức thoả mãn điều kiện: Đếm
tổng số học sinh nữ có trong cột nữ.
Nếu tính tổng số học sinh dân tộc ta đặt công thức thoả mãn điều kiện:
Đếm tổng số học sinh dân tộc có trong cột dân tộc.
- Nếu tính độ tuổi của học sinh trong lớp ta đặt
công thức thoả mãn điều kiện: - Nếu tính tổng số học sinh có độ tuổi
16,17…. đầu năm học ta đặt công thức thoả mãn điều kiện sau:
(Sau khi lấy năm hiện tại trừ đi năm sinh của học sinh). Đếm tổng số học
sinh có độ tuổi 16 tuổi có trong cột độ tuổi.
Tương tự ta lập công thức tính tổng số học sinh có độ tuổi 16 tuổi, 17
tuổi có trong cột độ tuổi. Khi đã nhập đầy đủ các loại thông tin thì máy
sẽ tự động tính và cho kết quả theo yêu cầu của người sử dụng. Trường hợp
quản lý hồ sơ học sinh toàn trường
thì ta có thể lập mỗi lớp 1 Sheet hoặc mỗi khối 1 Sheet. Sau đó liên kết
các kết quả thống kê của các Sheet lại với nhau thì tai sẽ có Sheet
thống kê số liệu cho toàn trường hoặc cho từng khối.
3.2. Ứng dụngMicrosoft Excel trong việc quản lý điểm của học sinh:
Mỗi lớp ta lập hai tập tin workbook trong đó: Một tập tin workbook tính
điểm các môn ở học kỳ I và một tập tin tính điểm các môn ở học kỳ II. Mỗi tập
tin gồm có nhiều Sheet tính điểm trung bình môn học (mỗi Sheet dùng để tính
điểm riêng cho một môn học). Sheet cuối cùng dùng để tính điểm trung bình
19
cácmôn học của học kỳ đó. Riêng workbook dùng cho học kỳ II có thêm
Sheettính điểm trung bình các môn cả năm học. Nếu quản lý điểm chung cho
toàntrường và nếu đơn vị trường học có nhiều lớp học thì ta lập mỗi lớp tậptin
workbook như đã nêu trên. Sau đó liên kết các tập tin workbook lạivới nhau và
cùng nằm trong một thư mục (Folder) để dễ dàng quản lý. Giảsử ta lập chương
trình quản lý điểm của một lớp học ta thực hiện nhưsau:
1. Tạo hai tập tin workbook trong đó một tập tin quản lý điểm học kỳ I và
một tập tin quản lý điểm của học kỳ II. - Tạo tập tin workbook quản lý điểm học
kỳ I: Gồm các Sheet tính điểm các môn học: Toán, Lý,
Hoá, Sinh, Ngữ văn, Sử,Địa, GDQP.Thể Dục,Công Nghệ, GDCD,
Tiếng Anh,Tự Chọn, và Sheet tính điểm trung bình các môn học kỳ I. - Tạo tập
tin workbook quản lý điểm học kỳ II: Gồm các Sheet tính điểm các môn học:
Hoá, Sinh, Ngữ văn, Sử,Địa, GDQP.Thể Dục,Công Nghệ, GDCD,
Tiếng Anh,Tự Chon.Sheet tính điểm trung bình các môn học kỳ II và Sheet
tínhđiểm trung bình các môn cả năm. - Khi đã tạo Sheet tính điểm của một
mônhọc, ta copy Sheet này qua các Sheet khác. Riêng Sheet tính điểm trung
bình các môn của học kỳ vả cả năm thì khác so với Sheet tính điểm trung bình
một môn.. Đối với Sheet tính điểm trung bình cả năm gồm có tính điểm trung
bình cả năm của các môn học và tính điểm trung bình các môn cả năm học. 2.
Lập bảng tính điểm trung bình của một môn học. Để đảm bảo thực hiện đúng
Quyết định Số 40/2006/QĐ-BGDĐT của bộ Giáo dục – Đào tạo về việc ban
hành Qui chế đánh giá xếp xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT; Quyết
định số 51/2008/QĐ-BGDĐT về việc sửa đổi bổ, sung một số điều của Qui chế
đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT và hướng dẫn đánh giá xếp
loại học sinh các môn GDPQ , Thể
Dục của Sở Giáo dục – Đào tạo Thái Nguyên áp dụng cho năm học 2016 2017. Khi lập bảng tính điểm trung bình một môn học phải đảm bảo số cột điểm
kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ được qui định tại điều 6; điều 7; điều 8
của Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT của bộ Giáo dục – Đào Tạo.
20
Cụ thể:
Điều 6: Hình thức đánh giá, các điểm trung bình và thang điểm: 1. Hình
thức đánh giá, các loại điểm trung bình: - Kiểm tra và cho điểm các bài kiểm tra.
- Tính điểm trung bình môn học và điểm trung bình các môn học sau một học
kỳ, một năm học. 2. Cho điểm theo thang điểm từ 0 đến 10.
Điều 7: Hình thức kiểm tra, loại bài kiểm tra, hệ số điểm bài kiểm tra: 1.
Hình thức kiểm tra: Kiểm tra miệng (Kiểm tra bằng hỏi đáp), kiểm tra viết, kiểm
tra thực hành. 2. Các loại bài kiểm tra:
+ Kiểm trathường xuyên gồm: Kiểm tra miệng, kiểm tra viết dưới 1 tiết,
kiểm tra
thực hành dưới 1 tiết.
+ Kiểm tra định kỳ gồm: Kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên, kiểm tra thực hành
từ 1 tiết trở lên và kiểm tra học kỳ. 3. Hệ số điểm kiểm tra:
+ Hệ số 1: Điểm kiểm tra thường xuyên.
+ Hệ số 2: Điểm kiểm tra viết, kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên.
+ Hệ số 3: Điểm kiểm tra học kỳ.
Điều 8: Số lần kiểm tra và cách cho điểm:
+ Số lần kiểm tra định kỳ được qui định trong phân phối chương trình từng
môn học bao gồm cả kiểm tra các chủ đề tự chọn.
+ Số lần kiểm tra thường xuyên: Trong mỗi học kỳ một học sinh phải có số
lần kiểm tra thường xuyên của từng môn học, bao gồm cả kiểm tra các chủ đề tự
chọn, như sau: - Môn học từ 1 tiết trở xuống trong một tuần: Ít nhất 2 lần. - Môn
học từ trên 1 tiết đến dưới 3 tiết trong một tuần: Ít nhất 3 lần. - Môn học từ 3 tiết
trở lên trong một tuần: Ít nhất 4 lần.
+ Điểm các bài kiểm tra thường xuyên theo hình thức tự luận cho điểm số
nguyên; điểm kiểm tra thường xuyên theo hình thức trắc nghiệm hoặc có phần
trắc nghiệm và điểm kiểm tra định kỳ được lấy đến một chữ số thập phân sau
khi đã làm tròn số.
21
+Những học sinh không có đủ số bài kiểm tra theo qui định thì phải được
kiểm tra bù. Bài kiểm tra bù phải có hình thức, mức độ kiến thức, kỹ năng và
thời lượng tương đương với bài kiểm tra bị thiếu. Học sinh không dự kiểm tra bù
thì bị điểm 0.
Thời điểm kiểm tra bù được qui định như sau: - Nếu thiếu bài kiểm tra
thường xuyên môn nào thì giáo viên môn họcđó phải bố trí cho học sinh kiểm
tra bù kịp thời.
- Nếu thiếu bài kiểm tra viết, bài kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên của
môn học ở học kỳ nào thì kiểm tra bù trước khi kiểm tra học kỳ môn học đó.
- Nếu thiếu bài kiểm tra học kỳ của học kỳ nào thì tiến hành kiểm tra bù
ngay sau
khi kiểm tra học kỳ đó.
Ví dụ 1: Giả sử lập bảng tính điểm của môn Vật lý lớp 8 như sau: (Bảng 2)
Thống kê điểm học kì I môn vật lý
22
Trong đó: * Cột thứ tự, cột họ và tên, cột
lớp được copy từ thông tin trong Tập hồ sơ học sinh (Bảng 1). *
Tại cột tính điểm trung bình môn học ta thiết lập công thức tính điểm trung
bình môn học thoả mãn điều kiện: Tính (tổng các cột điểm kiểm tra miệng) cộng
với (tổng các cột điểm kiểm tra 15 phút) cộng với (tổng các cột điểm kiểm tra 1
tiết nhân với 2) cộng với (điểm kiểm tra học kỳ nhân với 3) chia cho (tổng các
cột điểm đã nhân với hệ số) và làm tròn đến số thập phân thứ nhất. * ĐTB
Cột xếp loại học lực của bộ môn: Tại cột xếp loại học lực bộ môn ta lập
công thức thoả mãn điều kiện: Nếu điểm trung bình môn học có giá trị 8,0 trở
lên thì xếp “Giỏi”; điểm trung bình môn học có giá trị từ 6,5 đến dưới 8,0 thì
xếp “Khá”; điểm trung bình môn học từ 5,0 đến dưới 6,5 thì xếp “Trung bình”;
điểm trung bình môn học từ 3,5 đến 4,9 thì xếp “Yếu”; còn lại xếp loại “Kém”.
=IF(N2>=8;"Giỏi";IF(N2>=6,5;"Khá";IF(N2>=5;"TBình";IF(N2>=3,5;"Yếu";"
Kém"))))
* Cuối trang bảng tính ta thống kê điểm kiểm tra học kỳ và chất lượng
giáo dục bộ môn:
+ Thống kê điểm kiểm tra học kỳ: Tương tự như ở phần I
- Tại cột thống kê số điểm 0 ta lập công thức thoả mãn điều kiện: Đếm từ số thứ
tự 1 đến số thứ tự 10 ở cột kiểm tra học kỳ tổng số điểm 0.
- Tại cột thống kê số điểm từ hơn 0 đến dưới 3,5 ta lập công thức thoả mãn điều
kiện: Đếm từ số thứ tự 1 đến số thứ tự 10 ở cột kiểm tra học kỳ
tổng số điểm từ 0,3 đến dưới 3,5.
23
- Tại cột thống kê số điểm từ 3,5 đến dưới 5,0 ta lập công thức thoả mãn điều
kiện: Đếm từ số thứ tự 1 đến số thứ tự 10 ở cột kiểm tra học kỳ tổng số điểm từ
3,5 đến dưới 5,0.
- Tạicột thống kê số điểm từ 5 đến dưới 6,5 ta lập công thức thoả mãn điều
kiện: Đếm từ số thứ tự 1 đến số thứ tự 10 ở cột kiểm tra học kỳ tổng số điểm 5,0
đến dưới 6,5.
Tại cột thống kê số điểm 6,5 đến dưới 8,0 ta lập công thức thoả mãn điều kiện:
Đếm từ số thứ tự 1 đến số thứ tự 10 ở cột kiểm tra học kỳ tổng số điểm 6,5 đến
dưới 8,0.
- Tại cột thống kê số điểm từ 8,0 đến dưới 10,0 ta lập công thức thoả mãn điều
kiện:
- Đếm từ số thứ tự 1 đến số thứ tự 10 ở cột kiểm tra học kỳ tổng số điểm 8,0
đến dưới 10,0.
- - Tại cột thống kê số điểm 10,0 ta lập công thức thoả mãn điều kiện:
Đếm từ số thứ tự 1 đến số thứ tự 10 ở cột kiểm tra học kỳ tổng số điểm 10,0. +
Thống kê chất lượng giáo dục bộ môn của giáo viên bộ môn: Tương tự như trên,
ta sử dụng hàm đếm để:
- Đếm ở cột xếp loại Học lực số lượng học sinh “Giỏi”
- Đếm ở cột xếp loại Học lực số lượng học sinh “Khá” - Đếm ở cột xếp loại Học
lực số lượng học sinh “Trung
bình”
- Đếm ở cột xếp loại Học lực số lượng học sinh “Yếu” - Đếm ở cột
xếp loại Học lực số lượng học sinh “Kém”.
Các Sheet tính điểm của các môn học khác ta làm tương tự như
trên.
3. Lập bảng tính điểm trung bình các môn của học kỳ và cả năm học: Sau khi đã
thiết lập bảng tính điểm trung bình của mỗi môn học ta thiết lập bảng tính điểm
trung bình các môn học kỳ vả cả năm như sau: a. Đối với bảng tính điểm trung
24
bình các môn của học kỳ (Trong trường hợp dạy Giáo Dục Thể Chất theo chủ
đề mà không dạy môn học tự chọn).
Ví dụ 2: Giả sử lập bảng tính điểm trung bình các môn học kỳ như (Bảng 3).
Trong đó: * Cột thứ tự, cột họ và tên, cột
lớp được copy từ thông tin trong Tập hồ sơ học sinh (Bảng 1). *
Tại cột tính điểm trung bình môn học ta thiết lập công thức tính điểm trung bình
môn học thoả mãn điều kiện Tính tổng tất cả các điểm trong đó Văn Toán nhân
hệ số 2 chia cho 15
=(E2*2+F2+G2+H2+I2*2+J2+K2+L2+M2+N2+O2+P2+Q2)/15
* Cột xếp loại học lực của bộ môn: Tại cột xếp loại học
lực bộ môn ta lập công thức thoả mãn điều kiện: Nếu điểm trung bình môn
học có giá trị 8,0 trở lên thì xếp “Giỏi”; điểm trung bình môn học có
giá trị từ 6,5 đến dưới 8,0 thì xếp “Khá”; điểm trung bình môn học từ
5,0 đến dưới 6,5 thì xếp “Trung bình”; điểm trung bình môn học từ 3,5
đến 4,9 thì xếp “Yếu”; còn lại xếp loại “Kém”.
=IF(R1>=8;"Giỏi";IF(R1>=6,5;"Khá";IF(R1>=5;"TBình";IF(R1>=3,5;"Yếu";"
Kém"))))
Trước tiên ta copy và dán liên kết
kết quả tính điểm trung bình môn học sang bảng tính điểm trung bình các môn
tương ứng. - Tại cột Điểm trung bình các môn học ta thiết lập công thức tính
điểm trung bình các môn theo Quyết định Số 40/2006/QĐ-BGDĐT của bộ Giáo
dục – Đào tạo về việc ban hành Qui chế đánh giá xếp xếp loại học sinh THCS và
học sinh THPT. Công thức phải thoả mãn điều kiện: Điểm trung bình các môn =
25