Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở trường mầm non theo tiếp cận đảm bảo chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ HUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
Ở TRƢỜNG MẦM NON THEO TIẾP CẬN
ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ HUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
Ở TRƢỜNG MẦM NON THEO TIẾP CẬN
ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. LÊ TRƢỜNG SƠN CHẤN HẢI

HÀ NỘI, 2017



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô giáo trong Ban giám hiệu,
Phòng Sau Đại học trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tôi tiến hành đề tài nghiên cứu và hoàn thành luận văn này!
Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy, Cô giáo, Các nhà khoa học
trong và ngoài trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo, hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và triển khai nghiên cứu đề tài này, nhất là
TS. Lê Trường Sơn Chấn Hải – người hướng dẫn trực tiếp!
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô cán bộ quản lý và giáo viên các
trường mầm non huyện Đông Anh, Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và
dành thời gian quý báu tận tình giúp đỡ, cung cấp thông tin, tư liệu, tham gia
góp ý kiến, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ!

TÁC GIẢ

NGUYỄN THỊ HUYỀN


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là do tôi tự nghiên cứu, học hỏi và
tiếp thu ý kiến của thầy hướng dẫn để hoàn thiện. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài
khác. Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho công việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

TÁC GIẢ


NGUYỄN THỊ HUYỀN


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 4
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu......................................... 4
5. Giả thiết khoa học ....................................................................................... 5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 7
1.1.1. Nghiên cứu về đảm bảo chất lượng ở trường mầm non ...................... 7
1.1.2. Nghiên cứu về quản lí hoạt động giáo dục thể chất ở trường mầm
non..................................................................................................................... 8
1.1.3. Các khái niệm có liên quan ................................................................. 10
1.2. Nội dung tiếp cận và điều kiện đảm bảo chất lƣợng trong quản lý
giáo dục........................................................................................................... 12
1.2.1. Nội dung của tiếp cận đảm bảo chất lượng ........................................ 12
1.2.2. Điều kiện đảm bảo chất lượng để quản lí hiệu quả ........................... 13
1.3. Quản lý trƣờng học và quản lý chất lƣợng giáo dục .......................... 15
1.3.1. Quản lí trường học ............................................................................... 15
1.3.2. Bản chất của quản lí nhà trường ........................................................ 15
1.3.3. Quản lý chất lượng giáo dục .................................................................... 16



1.4. Quản lý hoạt động GDTC ở trƣờng mầm non theo tiếp cận đảm bảo
chất lƣợng....................................................................................................... 18
1.4.1. Nhiệm vụ GDTC cho trẻ em lứa tuổi mầm non................................. 18
1.4.2. Hình thức và nội dung hoạt động GDTC ở trường mầm non ........... 20
1.4.3. Nội dung quản lí hoạt động GDTC ở trường mầm non theo tiếp cận
đảm bảo chất lượng ........................................................................................ 24
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động GDTC ở trường mầm
non................................................................................................................... 27
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THỂ CHẤT CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN ĐÔNG ANH – HÀ
NỘI ................................................................................................................. 30
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội và GDMN ở huyện Đông Anh,
Hà Nội ............................................................................................................. 30
2.1.1. Đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội ..................................................... 30
2.1.2. Đặc điểm về cơ cấu nhân sự trong các nhà trường mầm non ........... 31
2.2. Thực trạng hoạt động Giáo dục Thể chất trong các nhà trƣờng mầm
non huyện Đông Anh theo hƣớng đảm bảo chất lƣợng ............................... 39
2.2.1. Thực trạng về chương trình Giáo dục mần mon .................................. 39
2.2.2. Thực trạng nội dung Giáo dục Thể chất trong chương trình giáo dục
mầm non.......................................................................................................... 40
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động Giáo dục Thể chất của cán bộ quản lý
các nhà trường mầm non của huyện Đông Anh ............................................ 43
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động Giáo dục thể chất trong các nhà trƣờng
mầm non huyện Đông Anh theo hƣớng đảm bảo chất lƣợng ...................... 51
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên về quản
lý hoạt động Giáo dục Thể chất theo hướng đảm bảo chất lượng.................. 51



2.3.2. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động Giáo dục Thể chất theo
hướng đảm bảo chất lượng ............................................................................. 53
2.3.3. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động Giáo dục Thể chất theo hướng
đảm bảo chất lượng ......................................................................................... 55
2.3.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động Giáo dục Thể chất theo hướng đảm bảo
chất lượng ....................................................................................................... 58
2.3.5. Thực trạng giám sát và đánh giá hoạt động Giáo dục Thể chất theo
hướng đảm bảo chất lượng ............................................................................. 59
2.4. Đánh giá chung về thực trạng ................................................................. 61
2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 62
2.4.2. Những tồn tại và hạn chế ...................................................................... 62
2.4.3. Nguyên nhân những tồn tại và hạn chế ................................................ 63
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 64
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ
CHẤT Ở CÁC NHÀ TRƢỜNG MẦM NON HUYỆN ĐỘNG ANH – HÀ
NỘI ................................................................................................................. 65
THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG ........................................ 65
3.1. Định hƣớng lựa chọn biện pháp ........................................................... 65
3.2. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp ............................................................. 66
3.2.1. Đảm bảo tính mục tiêu ......................................................................... 66
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn ........................................................................ 67
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi .......................................................................... 67
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động GDTC cho cán bộ quản lý các nhà
trƣờng mầm non ............................................................................................ 68
3.3.1. Biện pháp thứ nhất: Nâng cao nhận thức và nghiệp vụ quản lý hoạt
động GDTC cho cán bộ quản lý và giáo viên các nhà trường mầm non .... 68


3.3.2. Biện pháp thứ hai: Phát triển kỹ năng lựa chọn và sử dụng bài tập

vận động để giải quyết nhiệm vụ giáo dục thể chất cho giáo viên .............. 70
3.3.3. Biện pháp thứ ba: Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch và tiến trình thực
hiện nội dung GDTC theo hướng đảm bảo chất lượng ............................... 72
3.3.4. Biện pháp thứ tư: Duy trì thường xuyên chế độ kiểm tra đánh giá
việc thực hiện nội dung GDTC của giáo viên mầm non theo hướng đảm
bảo chất lượng ................................................................................................ 73
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 75
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ................. 75
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm ....................................................................... 75
3.5.2. Đối tƣợng khảo nghiệm .................................................................... 76
3.5.3. Kết quả khảo nghiệm .......................................................................... 76
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 82
1. Kết luận ...................................................................................................... 82
2. Kiến nghị .................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
2.1 Thống kê số lượng, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý trường
31
mầm non của huyện Đông Anh
2.2 Thống kê số lượng, trình độ được đào tạo của đội ngũ GV
33
mầm non ở huyện Đông Anh
2.3 Thống kê số lượng, trình độ đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng ở 34
trường mầm non của huyện Đông Anh

2.4 Thống kê số lượng nhóm, lớp, học sinh trong các trường
36
mầm non huyện Đông Anh
2.5 Thống kê số lượng trường mầm non huyện Đông Anh thục hiện
41
2.6
2.7
2.8
2.9

chương trình GDTC (thời điểm năn học 2016 - 2017)
Tự đánh giá mức độ đáp ứng về năng lực lập kế hoạch và xây
dựng tiến trình GDTC của cán bộ quản lý các nhà trường mầm
non của huyện Đông Anh (n = 87)
Tự đánh giá mức độ đáp ứng về năng lực lựa chọn bài tập để
thực hiện nội dung GDTC của cán bộ quản lý các nhà trường
mầm non huyện Đông Anh (n = 87)
Tự đánh giá mức độ đáp ứng về năng lực sử dụng các yếu tố
thiên nhiên và đồ dùng dạy học phục vụ GDTC của cán bộ quản
lý các nhà trường mầm non huyện Đông Anh (n = 87)
Kết quả khảo sát về thực trạng đào tạo năng lực tổ chức hoạt

44
45
48
50

động GDTC cho GV mầm non của các nhà trường Sư phạm (n =
379)


2.10 Đánh giá của cán bộ quản lý các nhà trường mầm non huyện

52

2.11

52

2.12
2.13
2.14

Đông Anh về vai trò của công tác quản lý hoạt động GDTC theo
hướng đảm bảo chất lượng (n = 87).
Đánh giá của giáo viên các nhà trường mầm non huyện Đông
Anh về vai trò của công tác quản lý hoạt động GDTC theo
hướng đảm bảo chất lượng (n = 379).
Đánh giá của cán bộ quản lý các nhà trường mầm non huyện
Đông Anh về công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động GDTC
theo hướng đảm bảo chất lượng (n = 87).
Đánh giá của giáo viên các nhà trường mầm non huyện Đông
Anh về công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động GDTC theo
hướng đảm bảo chất lượng (n = 379).
Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý các nhà trường
mầm non huyện Đông Anh về năng lực sử dụng lượng vận động
trong GDTC của giáo viên mầm non (n = 87)

54
54
56



2.15 Đánh giá của cán bộ quản lý các nhà trường mầm non huyện

Đông Anh về công tác chỉ đạo hoạt động GDTC theo hướng đảm
bảo chất lượng (n = 87).
2.16 Đánh giá của giáo viên các nhà trường mầm non huyện Đông
Anh về công tác chỉ đạo hoạt động GDTC theo hướng đảm bảo
chất lượng (n = 379).
2.17 Đánh giá của cán bộ quản lý các nhà trường mầm non huyện
Đông Anh về công tác giám sát và đánh giá hoạt động GDTC
theo hướng đảm bảo chất lượng (n = 87).
2.18 Đánh giá của giáo viên các nhà trường mầm non huyện Đông
Anh về công tác giám sát và đánh giá hoạt động GDTC theo
hướng đảm bảo chất lượng (n = 379)
3.1 Đánh giá của chuyên gia về tính cần thiết của các biện pháp quản
lý hoạt động GDTC theo tiếp cận đảm bảo chất lượng (n = 17)
3.2 Đánh giá của chuyên gia về tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động GDTC theo tiếp cận đảm bảo chất lượng (n = 17)
3.3 Đánh giá của cán bộ quản lý nhà trường mầm non về tính cần
thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDTC theo tiếp cận
đảm bảo chất lượng (n = 87)
3.4 Đánh giá của cán bộ quản lý nhà trường mầm non về tính khả thi
của các biện pháp quản lý hoạt động GDTC theo tiếp cận đảm
bảo chất lượng (n = 87)
3.5 Đánh giá của giáo viên mầm non về tính cần thiết của các biện
pháp quản lý hoạt động GDTC theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
(n = 379)
3.6 Đánh giá của giáo viên mầm non về tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động GDTC theo tiếp cận đảm bảo chất lượng

(n = 379)

58
58
60
60
76
77
78
78
79
80


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1

CSVC

Cơ sở vật chất

2

GD&ĐT


Giáo dục và đào tạo

3

GDMN

Giáo dục mầm non

4

GDTC

Giáo dục thể chất

5

GV

Giáo viên

6

QLCL

Quản lý chất lượng

7

QLGD


Quản lý giáo dục

8

TDTT

Thể dục thể thao


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển của
mỗi quốc gia. Trẻ em đến trường hôm nay sẽ là những lực lượng nòng cốt của
đất nước ta trong tương lai.
Để phát triển giáo dục phải tiến hành đổi mới giáo dục trong văn kiện
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa; hiện đại hóa; xã hội hóa; đổi mới
chương trình nội dung, phương pháp dạy học, đổi mới cơ chế QLGD, phát
triển đội ngũ GV và cán bộ QLGD là khâu then chốt”. Nghị quyết số
29/HQ/TƯ ngày 4/11/2013 tại tại Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung
ương khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, bảo đảm
dân chủ, thống nhất, trao quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở
giáo dục, đào tạo, coi trọng QLCL” [4] [5].
GDMN là một bộ phận của giáo dục quốc dân. Mục tiêu của GDMN là
“Giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những
yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp 1”. GDMN
đã tạo sự khởi đầu cho sự phát triển toàn diện của trẻ, đặt nền tảng cho việc

học tập ở các cấp học tiếp theo. Để thực hiện tốt các mục tiêu trên, cần nhận
thức rõ ràng với năng lực, chức năng của trẻ chỉ có thể hình thành và phát
triển tốt khi cơ thể trẻ khỏe mạnh và có khả năng tư duy. Khi đó việc tập
luyện và giáo dục mới phát huy vai trò chủ đạo, có tính quyết định tới việc
hình thành năng lực cho trẻ. Điều đó có thể hiện vai trò to lớn của GDTC đối
với sự phát triển con người toàn diện. GDTC trong giai đoạn này sẽ tạo cơ sở
tốt nhất cho sự phát triển cơ thể trong suốt cuộc đời sau này của trẻ [9].
Thống kê giáo dục năm 2015-2016 cả nước có 3,9 triệu trẻ em lứa tuổi
mầm non đang học tập tại các trường mầm non với 231 nghìn GV mẫu giáo


2

trực tiếp giảng dạy. Vì vậy, đầu tư cho GDMN là quá trình chuẩn bị tốt cho sự
phát triển của xã hội tương lai. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến đầu
tư CSVC cho giáo dục, đào tạo đội ngũ GV và cán bộ quản lý, xây dựng
chương trình với từng đối tượng nhằm góp phần đẩy mạnh công tác giáo dục
toàn diện cho thế hệ trẻ [50].
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng tới công tác chăm sóc giáo dục
trẻ mầm non. Bộ GD&ĐT đã ban hành Hướng dẫn thực hiện chuyên đề
“Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường
mầm non, giai đoạn 2013 - 2016”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn
gặp nhiều khó khăn, tình hình sức khoẻ còn nhiều vấn đề đáng lo ngại. Nhiều
trẻ m c bệnh còi xương, suy dinh dưỡng, các bệnh đường hô hấp, các bệnh
đường ruột

các điều kiện đảm bảo và chăm sóc sức khoẻ của trẻ còn nhiều

thiếu thốn. CSVC ở các trường và gia đình còn quá chật hẹp, chưa đảm bảo
vệ sinh môi trường cho trẻ sinh hoạt, học tập. Vì vậy, GDTC cho trẻ em ở

nước ta cần được tiến hành một cách mạnh mẽ toàn diện, cần được sự quan
tâm ủng hộ của toàn xã hội, tạo điều kiện cho trẻ được phát triển tốt nhất [7].
GDTC là một bộ phận của quá trình giáo dục toàn diện, hiện nay GDTC
là một môn học b t buộc trong tất cả các bậc học từ mầm non đến đại học.
Nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo: “Con người phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực
xây dựng xă hội mới đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội” [3].
Chất lượng và hiệu quả của GDTC ở trường mầm non phụ thuộc vào:
nội dung và định hướng giáo dục của chương trình; công tác chỉ đạo và triển
khai thực hiện chương trình; tổ chức hoạt động dạy học của GV; tính đáp ứng
của điều kiện CSVC của nhà trường; điều kiện vệ sinh môi trường tiến hành
hoạt động GDTC

Trong đó, công tác quản lý hoạt động chuyên môn, đồng


3

bộ hóa các lực lượng giáo dục trong nhà trường của Hiệu trưởng, Hiệu phó
đóng vai trò quyết định.
Tuy nhiên, thực tiễn GDTC ở các nhà trường mầm non thuộc huyện
Đông Anh đã bộc lộ những tồn tại cơ bản của đội ngũ cán bộ quản lý của các
nhà trường mầm non: thiếu kiến thức, nghiệp vụ quản lý hoạt động GDTC;
thiếu kỹ năng chỉ đạo và đánh giá việc kết hợp bài tập vận động với các yếu tố
thiên nhiên và thiết bị tập luyện để nâng cao hiệu quả GDTC; còn nhiều hạn
chế về khả năng lực khai thác trò chơi vận động, trò chơi dân gian (những nội
dung có tính phù hợp cao đối với lứa tuổi mầm non) để giải quyết nhiệm vụ
GDTC.
Đặc biệt, công tác quản lý hoạt động GDTC ở trường mầm non chưa
được triển khai theo hướng tiếp cận đảm bảo chất lượng. Đó là một trong

những nguyên nhân cơ bản hạn chế hiệu quả GDTC đối với trẻ.
Đã có nhiều công trình khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu về
công tác quản lý giáo dục đối với bậc học mầm non, song chưa có công trình
nào nghiên cứu về quản lý hoạt động GDTC ở các trường mầm non thuộc
địa bàn huyện Đông Anh Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng.
Vì vậy, để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác GDTC trong giai
đoạn mới, việc xác định được một hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động
GDTC ở trýờng mầm non theo tiếp cận năng lực là một trong những vấn đề
có tính cấp thiết, có tác dụng trực tiếp kh c phục thực trạng.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt
động GDTC ở trường mầm non theo tiếp cận đảm bảo chất lượng” để thực
hiện luận văn thạc sĩ QLGD.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động GDTC ở
trường mầm non, từ đó đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDTC ở trường


4

Mầm non theo tiếp cận đảm bảo chất lượng, nhằm góp phần nâng cao chất
lượng GDMN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ 1. Xác định cơ sở lí luận của công tác quản lý hoạt động
GDTC ở trường mầm non theo tiếp cận đảm bảo chất lượng.
Nhiệm vụ 2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDTC trong các nhà
trường mầm non của huyện Đông Anh – Hà Nội.
Nhiệm vụ 3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDTC trong
các nhà trường mầm non của huyện Ðộng Anh – Hà Nội theo tiếp cận đảm
bảo chất lượng.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động GDTC trong các nhà trường mầm non của
huyện Đông Anh – Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong giới hạn phạm vi sau:
- Thực trạng về số lượng GV và học sinh mầm non huyện Đông Anh –
Đối tượng quản lý, điều hành và phục vụ của đội ngũ cán bộ quản lý các nhà
trường mầm non huyện Đông Anh
- Thực trạng các yếu tố đảm bảo hiệu quả công tác giáo dục trẻ nói
chung và GDTC nói riêng.
- Đánh giá thực trạng về năng lực quản lý hoạt động GDTC của cán bộ
quản lý các nhà trường mầm non huyện Đông Anh – Hà Nội.
- Các biện pháp được nghiên cứu trong phạm vi:
Bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ quản lý hoạt động GDTC cho cán bộ
quản lý các nhà trường mầm non của huyện Đông Anh.


5

Phát triển kỹ năng kết hợp bài tập vận động với các yếu tố thiên nhiên và
thiết bị tập luyện để nâng cao hiệu quả GDTC cho cán bộ quản lý các nhà
trường mầm non của huyện Đông Anh.
Nâng cao năng lực khai thác các trò chơi dân gian để giải quyết nhiệm
vụ GDTC cho cán bộ quản lý các nhà trường mầm non của huyện Đông Anh.
5. Giả thiết khoa học
Đề tài giả thiết rằng:
Quản lý hoạt động GDTC trong các nhà trường mầm non ở huyện Đông
Anh đã đạt được những thành tựu nhất định. Song, trước yêu cầu đổi mới giáo
dục theo hướng căn bản và toàn diện, công tác quản lý hoạt động GDTC đã
bộc lộ những hạn chế và bất cập.

Nếu xác định được các biện pháp quản lý hoạt động GDTC theo tiếp cận
đàm bảo chất lượng, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả GDTC và hiệu quả
GDMN trên địa bàn huyện Đông Anh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp phân tích lịch sử-logic để tổng quan, chọn lọc tư liệu
khoa học có liên quan đến đảm bảo chất lượng, quản lý hoạt động GDTC
trong trường mầm non.
- Phương pháp so sánh lí luận để xem xét các nguồn lí thuyết quản lý
giáo dục mầm non từ kinh nghiệm từ các trường.
- Phương pháp tổng hợp, khái quát hóa lí luận để xây dựng hệ thống khái
niệm và khung lí thuyết của nghiên cứu.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, tọa đàm, quan sát về
thực trạng quản lý hoạt động GDTC trong trường mầm non theo tiếp cận đảm
bảo chất lượng ở trường mầm non.


6

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm để xem xét và tiếp thu kinh nghiệm
quản lý hoạt động GDTC ở trường mầm non theo tiếp cận đảm bảo chất
lượng ở một số trường mầm non qua phân tích, đánh giá kế hoạch, hồ sơ quản
lý, chuyên môn của các trường.
- Phương pháp hồi cứu và phân tích hồ sơ giáo dục, hồ sơ quản lí.
- Phương pháp thực nghiệm để kiểm tra tác động của các biện pháp, biện
pháp quản lý hoạt động GDTC ở trường mầm non trên địa bàn huyện Đông
Anh theo tiếp cận đảm bảo chất lượng.
6.3. Các phương pháp khác
- Phương pháp chuyên gia để lấy ý kiến đánh giá các biện pháp biện

pháp quản lý hoạt động GDTC ở trường mầm non trên địa bàn huyện Đông
Anh theo tiếp cận đảm bảo chất lượng.
- Phương pháp sử dụng thống kê để xử lí số liệu, đánh giá và trình bày
kết quả nghiên cứu.


7

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở TRƢỜNG MẦM NON THEO TIẾP
CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về đảm bảo chất lượng ở trường mầm non
Đảm bảo chất lượng là toàn bộ hoạt động có kế hoạch và hệ thống,
được tiến hành trong quản lý chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần
thiết để tạo sự tin tưởng thỏa đáng rằng sản phẩm hay dịch vụ của tổ chức sẽ
đáp ứng các yêu cầu về chất lượng. Theo ISO, đảm bảo chất lượng là một
phần của QLCL tập trung vào việc cung cấp lòng tin rằng các yêu cầu chất
lượng sẽ được thực hiện.
Đảm bảo chất lượng nhằm cả hai mục đích: trong nội bộ tổ chức nhằm
tạo lòng tin cho tổ chức và đối với bên ngoài tổ chức, việc bảo đảm chất
lượng sẽ tạo lòng tin cho khách hàng và những người khác có liên quan về
chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà tổ chức đó cung cấp.
Tương tự như nhiều nước khác ở trên thế giới, Việt Nam cũng cần có
nhiều mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục vì sự phát triển bền vững và
nhằm tác động tích cực đến việc duy trì và không ngừng nâng cao các chuẩn
mực giáo dục, tạo sự minh bạch về hiện trạng giáo dục, tạo sự tin tưởng lẫn
nhau trong hợp tác về giáo dục giữa các đối tác quốc tế. Trong quá trình tiếp
cận với nhiều mô hình đảm bảo chất lượng trên thế giới, mô hình đảm bảo
chất lượng giáo dục của Việt Nam đang từng bước được ổn định, phù hợp với

các mô hình đảm bảo chất lượng của nhiều nước khác.
Để có được thành công đó không thể không kể đến các nghiên cứu của
các nhà khoa học Việt Nam:
Các công trình nghiên cứu về lý luận: “Khoa học quản lý đại cương” của
Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thành Vinh (2011). “Lý luận đại cương về quản lí”


8

của tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mĩ Lộc (2005). “Các học thuyết về
quản lý” của tác giả Nguyễn Thị Doan, Đỗ Minh Cương, Phương Kỳ Sơn
(1996) [6] [10] [13].
Các công trình nghiên cứu ứng dụng khoa học quản lý: “QLCL trong các
tổ chức” của tác giả Tạ Thị Kiều An và cộng sự (2004). “QLCL trong giáo
dục” của tác giả Đặng Thành Hưng (2015). “Đặc điểm của QLGD và quản lí
trường học trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” của tác giả Đặng
Thành Hưng (2010). “Khoa học QLGD” (2006); “Tiếp cận hiện đại trong
QLGD” (2006) và “Những vấn đề cơ bản của khoa học QLGD” (2008) của
tác giả Trần Kiểm [1] [25] [29] [41] [42] [43].
Các công trình nghiên cứu đã đưa ra các yêu cầu đảm bảo chất lượng
giáo dục trong quản lý giáo dục nói chung và quản lý GDMN nói riêng.
1.1.2. Nghiên cứu về quản lí hoạt động giáo dục thể chất ở trường
mầm non
Với xu hướng của xã hội ngày nay thì không chỉ đơn thuần đòi hỏi một
con người tài giỏi mà là một sự phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh
thần. GDTC cho trẻ mầm non lại càng mang nhiều ý nghĩa vì khi ấy trẻ đang
ở những năm đầu đời của sự phát triển, những năm tháng định hình tính cách
cũng như suy nghĩ sau này của trẻ. Nên việc tiếp cận nhiều với các môn
TDTT giúp trẻ rèn luyện được nhiều đức tính tốt đẹp, đặc biệt là thói quen rèn
luyện thể thao. Hơn thế nữa, việc tiếp xúc nhiều với các môn thể thao sẽ tạo

điều kiện cho sự phát triển về thể lực của trẻ, là tiền đề để phát triển trí lực.
Bởi có sức khoẻ tốt thì trẻ mới có thể học tập tốt được. GDTC trong nhà
trường có ý nghĩa to lớn trong việc phát huy và bồi dưỡng nhân tố con người.
Bởi vậy trường mầm non cũng cần chú trọng hơn việc nâng cao rèn luyện thể
chất của trẻ. GV nên gia tăng các hoạt động TDTT hay đơn giản là GV có thể
tích hợp nhiều các hoạt động thể chất vào việc học cho trẻ. Điều này vừa tạo


9

điều kiện cho trẻ rèn luyện sức khoẻ lại vừa giúp trẻ củng cố kiến thức, nhớ
lâu hơn trong việc học tập.
Loại hình nghiên cứu đó được thể hiện qua các công trình nghiên cứu:
“Một số biện pháp phát huy tính tích cực của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi
trong hoạt động chung có mục đích GDTC” của tác giả Lý Thị Anh (2005).
“Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về hoạt động GDTC ở trường Trung Học
Phổ Thông Lạc Long Quân - thành phố Hòa Bình” của tác giả Nguyễn Lục
Cung (2011). “Biện pháp tăng cường quản lý GDTC cho Sinh viên trường
Trung học kinh tế Quảng Ninh” của tác giả Trịnh Bá Cườm (2010). “Định
hướng đổi mới chương trình môn học GDTC cho sinh viên ngành sư phạm
mầm non trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 theo hướng đào tạo nghề” của
tác giả Nguyễn Thị Hà (2011). “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả GDTC
cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề” của tác giả Lục Thị
Trung Hải (2003)."Đánh giá thực trạng năng lực tổ chức hoạt động GDTC
của GV trong các trường mầm non" của tác giả Lê Trường Sơn Chấn Hải
(2012). “Một số biện pháp dạy trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi định hướng trong không
gian thông qua hoạt động GDTC” của tác giả Tạ Thị Huyền (2011).“Quản lí
hoạt động phát triển thể chất cho trẻ em các trường quận Hoàn Kiếm, thành
phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu GDMN Thủ Đô” của tác giả Phạm Thị Thu
Thủy (2016). “Một số biện pháp tổ chức trò chơi dân gian cho trẻ mẫu giáo bé

nhằm nâng cao hiệu quả GDTC cho trẻ” của tác giả Huỳnh Kim Vui (2005)
[2] [11] [12] [15] [17] [20] [24] [49] [51].
Tuy nhiên những công trình nghiên cứu đó chưa đi sâu vào các biện
pháp quản lý hoạt động phát triển thể chất cho trẻ ở trường mầm mon một
cách có hệ thống, đặc biệt là đối với địa bàn huyện Đông Anh


10

1.1.3. Các khái niệm có liên quan
1.1.3.1.Khái niệm quản lí và quản lí giáo dục
Quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra công việc
của mọi người để đạt được mục đích nhất định.
Quản lí là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh điều khiển, phối
hợp lao động của người khác hoặc trong cùng một tổ chức hoặc cùng công
việc nhằm thay đổi hành vi hoặc ý thích của họ, định hướng và tăng cường
hiệu quả lao động của họ để đạt được mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của
công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia [29].
Nhiều cách khác nhau định nghĩa về quản lí: theo nghĩa rộng thì quản lí
là một hoạt động có tác động của con người; nếu xem xét quản lí với tư cách
là một hành động, đó là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra [10].
Có thể xem xét quản lí dưới nhiều góc độ khác nhau, tuy nhiên có thể
hiểu: quản lí vừa là khoa học vừa là nghệ thuật nhằm phối hợp sự nỗ lực của
nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu
của xã hội.
1.1.3.2.Khái niệm về GDTC
Thông thường, người ta coi GDTC là một bộ phận của TDTT. Nhưng
chính xác hơn, đó còn là một trong những hình thức hoạt động cơ bản có định
hướng rõ của TDTT trong xã hội, một quá trình có tổ chức truyền thụ và tiếp thu

những giá trị của TDTT trong hệ thống giáo dục – giáo dưỡng chung (chủ yếu
trong nhà trường).
Theo Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn: “GDTC là một loại hình giáo
dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động (động tác) và phát triển có
chủ định các tố chất vận động của con người” [47].
GDTC là quá trình giải quyết những nhiệm vụ giáo dục, giáo dưỡng mà


11

đặc điểm của quá trình này là có tất cả các dấu hiệu chung của quá trình sư
phạm, vai trò chỉ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động tương ứng với các
nguyên t c sư phạm nhằm hoàn thiện thể chất, nhân cách, năng lực vận động
và nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ của con người.
1.1.3.3.Khái niệm về chất lượng và chất lượng đào tạo
Chất lượng là một khái niệm “đa chiều” và bao hàm nhiều yếu tố, được
định nghĩa không chỉ là “sự phù hợp với mục tiêu” mà còn chứa đựng trong đó
tính có thể tin cậy được, tính bền vững, tính thẩm mỹ.
Chất lượng còn được định nghĩa khác nhau từ những góc nhìn khác nhau
và chất lượng đào tạo có nhiều cấp độ: cấp quốc gia, cấp trường và cấp bộ môn.
Cách hiểu về khái niệm ở các cấp độ đó cũng thường không giống nhau. Chất
lượng được nhìn từ quan điểm của nhà quản lý, phụ huynh, sinh viên, nhà tuyển
dụng và cộng đồng có những đặc điểm không tương đồng.
Chất lượng được xem là một cái đích cần đạt được và nó luôn luôn thay
đổi phụ thuộc vào các mục tiêu của một hệ thống giáo dục cụ thể nào đó. Các
định nghĩa về chất lượng luôn được chuyển đổi cùng với các chuyển đổi của các
giá trị và nhận thức của bộ máy quản lý và chính sách giáo dục cũng như theo
thời gian. Từ đó, chất lượng được xác định như “một khái niệm có tính tương
đối và chỉ có ý nghĩa theo từng thời điểm, theo một chuẩn mực nào đó”. Nghĩa là
chất lượng luôn có tính lịch sử cụ thể.

Ở Việt Nam nhiều nhà giáo dục có cùng định nghĩa với một số học giả
trên thế giới: chất lượng giáo dục là giá trị của sản phẩm đào tạo phù hợp với
mục tiêu đề ra, là sự đáp ứng nhu cầu của người học và của nhà tuyển dụng lao
động.
1.1.3.4.Khái niệm đảm bảo chất lượng
Theo tác giả Đặng Thành Hưng: “Nếu quan niệm giáo dục là một mảng
của hiện thực xã hội thì chất lượng giáo dục là tổng hợp chất lượng của những


12

gì tạo nên hiện thực đó. Nếu chỉ xét phần có hệ thống của giáo dục (Tức là hệ
thống giáo dục), vì giáo dục không chỉ nằm trong hệ thống giáo dục, thì chất
lượng giáo dục là tổng hợp chất lượng của tất cả những thành tố của hệ thống
giáo dục giáo dục. Cái khung cơ bản của hệ thống giáo dục là các nhà trường
và cơ sở giáo dục. Cho nên chất lượng nhà trường có thể xem như đơn vị của
chất lượng giáo dục, hoặc đó là chất lượng của hình thái đơn vị” [31].
1.2. Nội dung tiếp cận và điều kiện đảm bảo chất lƣợng trong quản lý
giáo dục
1.2.1. Nội dung của tiếp cận đảm bảo chất lượng
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, GV, nhân viên trong nhà trường được
xem là nhân tố quan trọng, có ý nghĩa quyết định thành công trong quá trình
thiết kế và triển khai chương trình giáo dục. Để quản lí đội ngũ cán bộ quản lí,
GV và nhân viên có chất lượng nhà trường cần có chính sách khoa học, linh
hoạt, đồng thuận, huy động toàn bộ mọi người tham gia vào quá trình dạy
học, cùng chịu trách nhiệm triển khai chất lượng giáo dục, cùng duy trì và cải
tiến chất lượng để đảm bảo kết quả dạy học đạt mục tiêu đề ra.
Chất lượng chương trình giáo dục là điều kiện tiên quyết để tiến hành có
chất lượng hoạt động dạy học và giáo dục cho người học. Một chương trình
giáo dục được đảm bảo chất lượng cho hoạt động giáo dục từ đầu vào, quá

trình triển khai và đầu ra sẽ là nhân tố quan trọng để người học tiếp thu tri
thức, phát triển năng lực cá nhân và tạo động cơ học tập. Quản lí chương trình
giáo dục sao cho đạt được mục tiêu dạy học và thỏa mãn nhu cầu người học
thì được xem là có chất lượng.
Chất lượng CSVC trang thiết bị hỗ trợ là nhu cầu thiết yếu cần có để
đảm bảo nhà trường hoạt động có chất lượng và hiệu quả. Nhà trường trang bị
CSVC đầy đủ, khang trang và trang thiết bị hỗ trợ hiện đại, đáp ứng nhu cầu
giáo dục của người dạy và nhu cầu học tập của người học, tạo môi trường học


13

tập, nghiên cứu hiệu quả. Đây chính là nguồn lực thiết yếu để nhà trường hoạt
động và phát triển.
Chất lượng dạy học và giáo dục là quá trình cộng tác giữa người dạy và
người học vừa tác động qua lại, bổ sung cho nhau để người dạy hướng dẫn
chiếm lĩnh tri thức, cn người học tự chiếm lĩnh tri thức nhằm tạo cho người
học tiềm năng phát triển trí tuệ liên tục, góp phần hoàn thiện năng lực và nhân
cách. Quản lí có chất lượng hoạt động dạy học và giáo dục góp phần quyết
định đến chất lượng sản phầm đầu ra của nhà trường.
Chất lượng học tập và rèn luyện được xem là quá trình học sinh học tập
trải nghiệm tại trường, tham gia vào các hoạt động trong nhà trường để thực
hiện nhiệm vụ học tập và rèn luyện tại trường. Chính trong hoạt động này sẽ
giúp người học cảm nhận đầy đủ về chất lượng hoạt động giáo dục của nhà
trường, đồng thời đưa ra các đánh giá phản hồi chính xác nhất về chất lượng
nhà trường.
1.2.2. Điều kiện đảm bảo chất lượng để quản lí hiệu quả
1.2.2.1.Điều kiện bên ngoài
Nhà nước và chính quyền địa phương nhà nước định hướng các trường
hoạt động tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Nhà nước

chỉ đạo, phối hợp với các sở/ban/ngành cùng nhà trường đưa yếu tố vùng
miền lồng ghép vào chương trình giáo dục, hoàn thiện chương trình.
Nhà đầu tư trong và ngoài địa phương (cộng đồng, phụ huynh, người
học, nhà tài trợ,

) trực tiếp tham gia đầu tư tạo ra các điều kiện đảm bảo chất

lượng cho nhà trường.
Cơ sở sử dụng nhà trường mầm non là đơn vị trực tiếp đánh giá chất
lượng đầu ra sản phẩm đào tạo của trường mầm non. Mục tiêu của giáo dục
mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một.


14

Đơn vị kiểm định độc lập có trách nhiệm tư vấn cho nhà trường thực
hiện cải tiến chất lượng trước và sau khi được kiểm định chất lượng giáo dục.
Căn cứ vào kết quả đánh giá của đơn vị kiểm định độc lập, nhà trường cần lập
kế hoạch cải tiến chất lượng để kh c phục các mặt tồn tại, phát huy điểm
mạnh và xây dựng kế hoạch chiến lược cho từng giai đoạn.
1.2.2.1.Đảm bảo điều kiện bên trong
Căn cứ vào tầm nhìn, sứ mạng, chiến lược hoạt động đã đề ra, nhà
trường vận hành các hoạt động liên quan từ đội ngũ cán bộ quản lí, giảng viên
và nhân viên; chương trình giáo dục; CSVC và trang thiết bị hỗ trợ; hoạt động
nghiên cứu và dịch vụ; hoạt động dạy học và giáo dục; hoạt động học tập và
rèn luyện
QLCL đội ngũ cán bộ quản lý, GV và nhân viên tập trung vào quản lí
phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, t nh độ chuyên môn, phương pháp giảng
dạy (giảng viên), năng lực điều hành (cán bộ quản lí), năng lực làm việc (nhân

viên), thái độ và cam kết với nhà trường, tinh thần trách nhiệm, tự đánh giá,
khối lượng công việc, khả năng phát triển chuyên môn.
QLCL chương trình giáo dục cần tập trung vào quản lí: Mục tiêu chương
trình, tính phù hợp của chương trình, tính thống nhất của chương trình, tính
khoa học của chương trình, tính cân đối của chương trình, tính ứng dụng của
chương trình, tính cập nhật của chương trình.
QLCL CSVC, trang thiết bị hỗ trợ cần tập trung vào quản lí cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị hỗ trợ, phòng học/hội trường, khu vui chơi chất lượng các
dịch vụ hỗ trợ, phong cách phục vụ của cán bộ, nhân viên.
QLCL đối với hoạt động dạy học và giáo dục cần tập trung vào quản lí
hoạt động dạy học (giờ lên lớp, kế hoạch giảng dạy, chất lượng hoạt động
giảng dạy,

) Công tác kiểm tra đánh giá (loại hình kiểm tra đánh giá, cách

thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập, mục tiêu và nội dung kiểm tra đánh


×