Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Lục Hồn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 2016 (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.96 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

BẾ THỊ GIANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LỤC HỒN, HUYỆN BÌNH LIÊU,
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2013-2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lí đất đai
: Quản lý Tài nguyên
: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

BẾ THỊ GIANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN


SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LỤC HỒN, HUYỆN BÌNH LIÊU,
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2013-2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Quản lí đất đai
: Quản lý Tài nguyên
: K45 - QLDD - N02
: 2013 - 2017
: GS.TS Đặng Văn Minh

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, khoa Quản lý Tài nguyên và thầy giáo hướng dẫn GS.TS Đặng Văn Minh
em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn xã Lục Hồn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2013- 2016”
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn

tận tình của thầy giáo GS.TS Đặng Văn Minh, sự giúp đỡ của lãnh đạo, các
cán bộ Địa chính xã Lục Hồn và toàn thể cán bộ UBND xã Lục Hồn.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy GS.TS
Đặng Văn Minh thầy giáo hướng dẫn cùng toàn thể các thầy cô, cán
bộ khoa Quản lý Tài Nguyên, trường Đại học Nông Lâm - Đại học
Thái Nguyên.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Lục Hồn đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong thời gian thực tập tại phòng. Những người thân trong gia đình
đã động viên khuyến khích và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng
như hoàn thành đề tài này.
Do trình độ và thời gian thực tập có hạn bước đầu làm quen với công
việc thực tế. Vì vậy báo cáo của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn bè để luận văn tốt nghiệp
của em được hoàn chỉnh và sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện

Bế Thị Giang


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1


1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 3
1.3.1 Đối với việc học tập............................................................................... 3
1.3.2 Đối với thực tiễn xã hội ......................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .......................................... 4

2.1 Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sơ pháp lý của công tác CGCNQSDĐ ............................................. 8
2.2 Khái quát những vấn đề cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .......... 10
2.2.1 Những điểm mới của luật đất đai 2013 so với luật đất đai 2003 có
liên quan đến công việc đăng kí cấp giấy.............................................. 10
2.2.2 Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện được cấp GCNQSDĐ ........... 11
2.3 Tình hình cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh
Quảng Ninh .......................................................................................... 20
2.3.1 Tình hình CGCNQSD đất trên dịa bàn cả nước ................................... 20
2.3.2 Tình hình CGCNQSD đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ..................... 22
2.3.3 Tình hình cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Bình Liêu ................ 23
2.3.4 Tình hình cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Lục Hồn ......................... 25
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGUYÊN CỨU......... 26

3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 26


iii

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 26
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 26

3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 26
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ...................................................... 26
3.3.2 Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã ......................... 26
3.3.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ tại Xã Lục Hồn, Huyện Bình
Liêu, Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 -2016 ...................................... 26
3.3.4. Đánh giá những tồn tại và đề xuất giải pháp cấp GCNQSD đất .......... 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 27
3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp .................................................. 27
3.4.2 Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp: qua phỏng vấn, quan sát............ 27
3.4.3 Phương pháp thống kê ......................................................................... 27
3.4.4 Phương pháp so sánh ........................................................................... 28
3.4.5 Phương pháp phân tích tổng hợp ......................................................... 28
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 29

4.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã Lục Hồn, huyện Bình Liêu,
tỉnh Quảng Ninh ................................................................................... 29
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 29
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................... 34
4.2 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã
Lục Hồn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2016 ..... 44
4.2.1 Đánh giá sơ lược tình hình quản lí và sử dụng của xã Lục Hồn,
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ....................................................... 44
4.2.2 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
hộ gia đình cá nhân trên địa bàn xã Lục Hồn, huyện Bình Liêu, tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2013-2016 ........................................................ 47


iv

4.2.3 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các

tổ chức trên địa bàn xã Lục Hồn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2013-2016 .................................................................... 49
4.2.4 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo các loại đất
của xã Lục Hồn giai đoạn 2013 - 2016 ................................................. 50
4.2.5 Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo các năm của xã Lục Hồn,
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2016 ................... 53
4.2.6 Tổng hợp kết quả chưa cấp GCNQSD đất theo đối tượng của xã
Lục Hồn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ....................................... 57
4.2.7 Kết quả điều tra sự hiểu biết của cán bộ quản lí đất đại và người dân ........ 58
4.3 Những giải pháp khắc phục cho công tác cấp GCNQSD đất của xã
Lục Hồn, huyện Bình Liêu,tỉnh Quảng Ninh ........................................ 60
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 62

5.1. Kết luận ................................................................................................. 62
5.2 Kiến nghị ................................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 63
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 64


v

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt
BTNMT

Chú giải
Bộ tài nguyên và môi trường

CT - TTg


Chỉ thị thủ tướng chính phủ

CT - TW

Chỉ thị Trung ương

ĐK

Đăng ký

ĐKĐĐ

Đăng kí đất đai

DT

Diện tích

ĐVHC

Đơn vị hành chính

ĐVT

Đơn vị tính

GCN

Giấy chứng nhận


GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

NĐ - CP

Nghị định Chính phủ

NQ - TW

Nghị quyết Chính trí

QĐ - BTNMT

Quyết định Bộ tài nguyên môi trường

QĐ - BTP

Quyết định Bộ tư pháp

QĐ - ĐC

Quyết định Tổng cục địa chính

QĐ - TTg


Quyết định Thủ tướng chính phủ

STT

Số thứ tự

TN&MT

Tài nguyên & Môi trường

TT - BTNMT

Thông tư Bộ tài nguyên môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

VBPL

Văn bản pháp luật


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Các loại đất của xã Lục Hồn......................................................... 32
Bảng 4.2: Một số chỉ tiêu so sánh kinh tế của xã Lục Hồn với huyện Bình Liêu ... 34
Bảng 4.3: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Bình Liêu .......... 35
Bảng 4.4: Kết quả sản xuất nông nghiệp qua một số năm ............................. 35

Bảng 4.5: Tình hình biến động dân số xã Lục Hồn giai đoạn 2013 - 2016 .... 39
Bảng 4.6: Hiện trạng sử dụng đất của xã năm 2015 ...................................... 46
Bảng 4.7: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyển sử dụng đất cho các hộ
gia đình cá nhân theo đơn vị hành chính trên địa bàn xã Lục
Hồn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2016 ..... 48
Bảng 4.8: Tình hình cấp được và chưa cấp được GCNQSD đất cho các
tổ chức của xã Lục Hồn, huyện Bình Liêu .................................... 49
Bảng 4.9: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp của xã Lục Hồn giai
đoạn 2013 - 2016 .......................................................................... 51
Bảng 4.10: Kết quả CGCNQSD đất ở của xã Lục Hồn huyện Bình Liêu,tỉnh quảng
Ninh giai đoạn 2013-2016……………………………………………………..50

Bảng 4.10: Đánh giá công tác GCNQSD đất theo các năm của xã Lục
Hồn giai đoạn năm 2013-2016 ...................................................... 54
Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả chưa cấp GCNQSD đất đối với hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức xã Lục Hồn, huyện Bình Liêu, tỉnh
Quảng Ninh .................................................................................. 57
Bảng 4.12: Kết quả điều tra sự hiểu biết của cán bộ quản lí đất đai ở xã....... 58
Bảng 4.13: Kết quả điều tra sự hiểu biết của người dân ................................ 59


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên có sẵn mà thiên nhiên đã ban tặng cho con
người. Có vai trò quan trọng trong đời sống, mọi hoạt động kinh tế - xã hội
của con người. Đất đai là tài nguyên hữu hạn không thể tái tạo được, có vị trí
cố định trong không gian, không thể di chuyển theo ý muốn của con người,

đối với mỗi quốc gia nếu xét về diện tích thì nó bị giới hạn bởi đường biên
giới giữa các quốc gia, là vấn đề liên quan đến tình hình ổn định chính trị,
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng.
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bổ các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc
phòng”. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay nhiều nước trên thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng đã đặt vấn đề đất đai vào hiến pháp của Nhà nước
mình nhằm quản lý và sử dụng đất đai sao cho hiệu quả nhất. Đây cũng là mối
quan tâm bức thiết hàng đầu của nước ta.
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện quản
lý. Một trong những công cụ quản lý hết sức quan trọng của công tác quản lý
đất đai của nhà nước là đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cấp GCNQSDĐ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là một trong
mười ba nội dung quản lý Nhà nước về đất đai theo luật đất đai đã quy định.
Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình để sử dụng ổn định, lâu dài: Cấp GCNQSDĐ là nhằm
xác lập, đảm bảo quyền sử dụng, đầu tư, bồi bổ, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm
có hiệu quả, đồng thời còn là cơ sở để cho các chủ sử dụng đất thực hiện các
quyền: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp,


2

bảo lãnh vv… Thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Nhà
nước còn nắm chắc được tài nguyên đất làm cơ sở pháp lý để giải quyết các
quan hệ về đất đai. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo pháp luật đất đai
đã quy định. Đặc biệt là ngày nay khi mà nhu cầu sử dụng đất của con người
ngày càng tăng, đất đai trở nên có giá trị thì công việc này càng đóng vai trò
hết sức quan trọng.

Nhận thức được thực tiễn và tầm quan trọng của công tác điều tra đánh
giá tình hình quản lý và sử dụng đất, với vai trò là một sinh viên đang thực tập
tốt nghiệp, được sự nhất trí của Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Quản Lý Tài Nguyên. Với sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo GS.TS Đặng Văn Minh, cùng với sự chấp nhận của
UBND xã Lục Hồn, em tiến hành xây dựng và triển khai nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
xã Lục Hồn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2016”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung.
Tìm hiểu tình hình và đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Lục Hồn, huyện Bình Liêu, tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2016. Nhằm xác định những thuận lợi khó khăn,
từ đó đề xuất những giải pháp cho việc CGCNQSD đất, góp phần quản lí chặt
chẽ đất đai trên địa bàn xã.
Mục tiêu cụ thể.
- Đánh giá thực trạng của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tại xã Lục Hồn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của công tác đăng kí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Lục Hồn, huyện Bình Liêu,
tỉnh Quảng Ninh.


3

- Đề xuất những giải pháp thích hợp để góp phần giải quyết khó khăn,
tồn tại và làm tăng tiến độ của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn xã Lục Hồn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Đối với việc học tập

Việc hoàn thành đề tài sẽ là cơ hội cho sinh viên củng cố kiến thức đã
học, đồng thời là cơ hội cho sinh viên tiếp cận với thực tế nghề nghiệp trong
tương lai.
1.3.2 Đối với thực tiễn xã hội
Đề xuất những giải pháp thích hợp với thực tế địa phương góp phần
hoàn thành công tác cấp GCNQSD đất và quản lý đất được tốt hơn trong thời
gian tới.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lí luận
• Khái niệm
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác
gắn liền với đất, (Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai, 2013) [6].
• Sự cần thiết phải cấp giấy CNQSDĐ
Cấp giấy CNQSDĐ là một đòi hỏi tất yếu khách quan của nhà nước và
người sử dụng vì:
- Giấy CNQSDĐ là cơ sở để nhà nước quản lý chặt chẽ cho toàn bộ đất
đai theo đúng pháp luật. Là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với
đất đai.
- Giấy CNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất hợp
pháp của người sử dụng đất.
- Giấy CNQSDĐ là cơ sở để người sử dụng đất thực hiện các quyền:

chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, cho thuê…
- Giấy CNQSDĐ là một nội dung quan trọng trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai.
• Đặc điểm của công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận
- Đăng ký cấp GCN mang tính đặc thù của Nhà Nước.
- Đối tượng của đăng ký cấp GCN là đất đai.
- Đăng ký cấp GCN phải thực hiện từ đơn vị cấp xã, phường, thị trấn.


5

• Ý nghĩa của công tác đăng ký cấp GCNQSD đất.
- GCNQSD đất xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa người sử dụng
đất với Nhà nước.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ góp phần ổn định xã hội,
giúp cho người dân yên tâm đầu tư sản xuất, thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội. Đồng thời tạo điều kiện cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được
tốt hơn.
• Tổ chức thực hiện
Việc tổ chức thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất là do tổng cục địa chính (hay Bộ Tài Nguyên và Môi Trường) chỉ đạo tổ
chức thực hiện.
• Hồ sơ địa chính:
Khái niệm hồ sơ địa chính được quy định như sau:
Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện
trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn
liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông
tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan (Điều 3, Thông tư 24, 2014) [5].
Hồ sơ địa chính được quy định như sau:
1. Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện

thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính
và việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính; lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính
dạng giấy sang hồ sơ địa chính dạng số, (Điều 96, Luật Đất đai, 2013) [6].
Nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính quy định
1. Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn.


6

2. Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự,
thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất
với Giấy chứng nhận được cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử
dụng đất, (Điều 5,Thông tư 24, 2014) [5].
Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công
việc sau:
a) Tổ chức thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai;
b) Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, sổ
mục kê đất đai; lập, cập nhật và chỉnh lý biến động thường xuyên sổ địa chính
và các tài liệu khác của hồ sơ địa chính ở địa phương.
2. Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm thực hiện các công
việc sau:
a) Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa
chính, sổ mục kê đất đai:
b) Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ngoài các

tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai
(dạng số hoặc dạng giấy) cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) sử dụng.
3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy
định tại Khoản 2 Điều này đối với các đối tượng sử dụng đất, được Nhà nước
giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết
thủ tục đăng ký.
4. Địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp thực hiện các công việc theo quy
định như sau:


7

a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh)
chủ trì tổ chức việc lập sổ địa chính; cung cấp tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa
chính, sổ mục kê đất đai cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện); thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ
địa chính quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này đối với các thửa
đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện cập nhật,
chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa chính quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2
Điều này đối với các thửa đất của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam; cung
cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cho Ủy ban

nhân dân cấp xã sử dụng.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã cập nhật, chỉnh lý bản sao tài liệu đo đạc địa
chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai đang quản lý theo quy định tại Thông
tư này để sử dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương, (Điều 6,
Thông tư 24, 2014) [5].
Thành phần hồ sơ địa chính được quy định như sau:
1. Địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa
chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có các tài
liệu sau đây:
a) Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê
đất đai.
b) Sổ địa chính.
c) Bản lưu Giấy chứng nhận.


8

2. Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính
gồm có:
a) Các tài liệu quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều này lập
dưới dạng giấy và dạng số (nếu có);
b) Tài liệu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được lập dưới dạng
giấy hoặc dạng số;
c) Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy, (Điều 4, Thông tư
24, 2014) [5].
2.1.2. Cơ sơ pháp lý của công tác CGCNQSDĐ
Đứng trước yêu cầu đổi mới và phát triển của đất nước, Nhà nước ta đã
ban hành nhiều văn bản mang tính chiến lược trong việc sử dụng đất nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế như việc thực hiện chủ chương giao khoán ruộng đất
theo chỉ thị 100/CT - TW, tiếp đến là giao khoán ruộng đất ổn định lâu dài

theo Nghị quyết 10/NQ - TW của Bộ chính trị và đã thu được thành công lớn.
Chính sự thành công đó đã khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà
nước, đồng thời tạo tiền đề để ban hành nhiều văn bản pháp quy làm cơ sở
pháp luật để cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Một số văn bản có liên
quan đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Bộ Luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
- Chỉ thị số 18/1999/CT - TTg của Thủ tướng Chính phủ Về một số
biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000;
- Chỉ thị số 05/2006/CT - TTg ngày 22 tháng 2 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp tục đẩy mạnh tổ
chức thi hành Luật đất đai;


9

- Luật Đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013, Chương VII quy định
về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Nghị định 102/2014/NĐ - CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính
phủ về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định 43/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 với nội dung
hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013;
- Nghị định số 102/2014/NĐ - CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định 104/2014/NĐ - CP ngày 13 tháng 11 năm 2014 của Chính
phủ về khung giá đất;
- Quyết định số 08/2006/QĐ - BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp
GCNQSDĐ;
- Quyết định số 114/QĐ - BTP của Bộ Tư pháp ngày 08 tháng 06 năm
2010 về việc hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với cán bộ công chức;
- Quyết định số 499/QĐ - ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 27 tháng
01 năm 1995 về quy định sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai;
- Thông tư số 02/2015/TT - BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định
43/2014/NĐ - CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013;
- Thông tư số 24/2014/TT - BTNMT Quy định về hồ sơ địa chính;
- Thông tư 23/2014/TT - BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;


10

2.2 Khái quát những vấn đề cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2.1 Những điểm mới của luật đất đai 2013 so với luật đất đai 2003 có liên
quan đến công việc đăng kí cấp giấy
Những điểm mới của luật đất đai 2013:
- Luật quy định đăng ký đất đai đối với người sử dụng đất và người
được giao đất để quản lý là bắt buộc; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
- Bổ sung quy định về các trường hợp đăng ký lần đầu, đăng ký biến
động; quy định đăng ký đất đai được thực hiện bằng hình thức trên giấy và bổ
sung quy định đăng ký trên mạng điện tử và đều có giá trị pháp lý như nhau;
quy định các trường hợp kê khai đăng ký đều được ghi vào sổ địa chính, nếu
không được cấp Giấy chứng nhận thì được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà
nước có quyết định xử lý. Việc quy định hình thức đăng ký điện tử sẽ góp

phần tích cực vào cải cách hành chính và tránh được sách nhiễu phiền hà khi
người dân trực tiếp đăng ký.
- Bổ sung quy định trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của nhiều người thì cấp mỗi
người một Giấy chứng nhận hoặc cấp chung một Giấy chứng nhận; trường
hợp là tài sản chung của vợ và chồng thì Giấy chứng nhận ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng, nếu Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng
thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận mới để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng nếu có nhu cầu.
- Quy định cụ thể hơn những trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy
chứng nhận; cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
đang sử dụng đất và không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất, đặc biệt là
Luật đất đai năm 2013 đã giao Chính phủ quy định các loại giấy tờ khác được


11

xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được xét cấp Giấy chứng nhận
nhằm giải quyết những vướng mắc trên thực tiễn.
(Cổng thông tin điện tử của Viện Kiểm Sát Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí
Minh, 2014) [7] .
2.2.2 Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện được cấp GCNQSDĐ
* Mục đích
Cấp GCNQSD đất là xác định mối quan hệ giữa người sử dụng
đất với Nhà nước về đất đai qua đó thể hiện được vai trò sở hữu Nhà nước về
đất đai, đề cao trách nhiệm của người sử dụng đất. Cấp GCNQSD đất cho
người sử dụng đất còn với mục đích để Nhà nước thực hiện chức năng của
mình tốt hơn, cụ thể:
- Giúp Nhà nước nắm rõ tình hình quản lý, sử dụng đất.
- Giúp Nhà nước có kế hoạch sử dụng đất có hiệu quả hơn.

- Là cơ sở để giải quyết tranh chấp khiếu nại đất đai.
- Khắc phục tình trạng lấn chiếm đất đai.
* Yêu cầu
- Chấp hành đầy đủ chính sách đất đai của Nhà nước theo quy trình,
quy phạm hiện hành Bộ tài nguyên và môi trường.
- Thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký
đảm bảo đầy đủ chính xác theo đúng hiện trạng được giao. (Nguyễn Thị Lợi,
2007) [8].
- Đối tượng:
Mọi tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, hộ gia
đình, cá nhân (bao gồm cả trong nước và nước ngoài) đều được Nhà nước
giao đất ổn định lâu dài hoặc thuê đất của Nhà nước (gọi là người sử dụng
đất) đều được kê khai ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất. Tất cả đều phải đăng ký
đất đai tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.


12

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo tên tổ chức khi
người đại diện tổ chức đó đi kê khai đăng ký đất đai được Nhà nước có
thẩm quyền cho phép. Đối với hộ gia đình, cá nhân thì cấp cho chủ sử
dụng đất.
- Điều kiện cấp GCNQSD đất.
* Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử
dụng đất.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các
loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách
đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng
lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;


13

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế
độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm
theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên
quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ
tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có
tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản
công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải
thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi
hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định
của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu,
từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của
Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có


14

đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
(Luật Đất đai năm 2013) [6]
* Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử
dụng đất.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ
khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,

nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh
chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định
tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với
nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
(Luật Đất đai năm 2013)[6]
* Điều 102 Luật Đất đai năm 2013 quy định về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ
chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất.


15

1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích
đất sử dụng đúng mục đích.
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được giải quyết như sau:
a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng
không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để

bị lấn, bị chiếm;
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử
dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước
giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ
đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí
lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất
phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho
thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp
tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Không có tranh chấp;


16

c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01
tháng 7 năm 2004.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
(Luật Đất đai năm 2013) [6]
Thẩm quyền xét duyệt và cấp GCNQSD đất.
*Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định thẩm quyền CGCNQSD đất, quyền

sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì
do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
(Luật Đất đai năm 2013)[ 6]


17

Nguyên tắc cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản
khác gắn liền với đất.
Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại điều 98 Luật đất đai 2013
như sau:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng

đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn
mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc
được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan
có thẩm quyền cấp.


×