Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MỚI CHO XUẤT KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 118 trang )

BỘ THƯƠNG MẠI

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MỚI CHO XUẤT KHẨU
MÃ SỐ: 2002-78-08

HÀ NỘI NĂM 2004


BỘ THƯƠNG MẠI

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MỚI CHO XUẤT KHẨU
MÃ SỐ: 2002-78-08

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Vũ Bá Phú, Vụ Kế hoạch và đầu tư - Bộ Thương mại
Thư ký đề tài: CN. Phạm Xuân Anh, Vụ thị trường châu Mỹ - Bộ Thương mại
Với sự tham gia của:
TS. Hoàng Thịnh Lâm, Vụ Kế hoạch và đầu tư - Bộ Thương mại
CN. Nguyễn Trung Khoa, Vụ Xuất, nhập khẩu - Bộ Thương mại
ThS. Phạm Hồng Tú, Viện Nghiên cứu Thương mại - Bộ Thương mại

HÀ NỘI NĂM 2004


LỜI CẢM ƠN


Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Một số

chính sách và giải pháp phát triển thị trường mới cho xuất khẩu” được hoàn
thành với sự tham gia của các chuyên gia Vụ Xuất-Nhập khẩu, Vụ thị trường chây Mỹ,
Viện nghiên cứu thương mại, Bộ Thương mại.
Ban chủ nhiệm đề tài cũng nhận được sự phản biện, góp ý hết sức nhiệt tình của Tiến
sĩ Hoàng Thịnh Lâm, Chuyên viên cao cấp Nguyễn Gia Kim, Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi cũng nhận được sự giúp đỡ quý báu của các
đồng nghiệp và các cơ quan hữu quan như Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan,
Viện Nghiên cứu thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Trường Đại học kinh tế quốc
dân và Đại học Ngoại thương thông qua các ý kiến đóng góp và đặc biệt quan trọng là
các số liệu thống kê tình hình xuất-nhập khẩu, tình hình kinh tế-xã hội nước ta từ năm
1991 đến nay.
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân đã nêu tên ở trên.

Ban Chủ nhiệm đề tài.

i


MỞ ĐẦU
Thị trường mới cho xuất khẩu góp phần nâng cao khối lượng và trị giá hàng hoá
tiêu thụ - là yếu tố cơ bản để mở rộng và phát triển sản xuất, kinh doanh, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế hợp lý, nâng cao đời sống cho người lao động, đóng góp vào sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt trong bối cảnh mới của thương mại quốc tế:
hệ thống rào cản thương mại ngày càng gia tăng, thuế chống phá giá, chống trợ cấp và
hạn ngạch được sử dung phổ biến đối với những thị trường xuất khẩu có tỷ trọng lớn,
những mặt hàng có mức tăng trưởng nhanh và tập trung thì thị trường mới là một giải
pháp đảm bảo lợi ích quốc gia và doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của thị trường xuất khẩu, trong thời gian qua,

Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm khuyến khích xuất
khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ cho hàng hoá Việt Nam, tiêu biểu là chính sách
thưởng xuất khẩu được thực hiện từ năm 1998(1). Tuy nhiên, trên thực tế, việc phát
triển thị trường mới còn nhiều hạn chế: còn mang tính tự phát, thương nhân làm tự do
là chủ yếu, các chính sách giải pháp hỗ trợ của Nhà nước rộng mà chưa sâu nên kém
hiệu quả... Trước những bỡ ngỡ của doanh nghiệp, Nhà nước cần có những chính sách,
giải pháp hợp lý hơn nhằm hướng dẫn, tạo điều kiện và hỗ trợ các nhà xuất khẩu đạt
được hiệu quả cao nhất trong quá trình tiếp cận, phát triển thị trường mới thông qua đó
góp phần củng cố lợi ích quốc gia. Thực trạng trên đặt ra yêu cầu nghiên cứu tìm ra
những chính sách và giải pháp cụ thể, nhằm vào những đối tượng được lựa chọn (theo
tiêu thức) trong chương trình khuyến khích phát triển thị trường mới nói chung và thị
trường mới đối với mặt hàng nói riêng. Bên cạnh đó, công trình nghiên cứu đó cũng
có những khuyến nghị đối với các doanh nghiệp trong công tác tiếp cận, xâm nhập thị
trường mới nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho các doanh nghiệp. Việc triển khai và
thực hiện đề tài “Một số chính sách và giải pháp phát triển thị trường mới cho
xuất khẩu” tập trung giải quyết những vấn đặt ra ở trên.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Đề tài sẽ tập trung làm rõ được cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường mới cho
xuất khẩu hàng hoá, trong đó nêu lên được thế nào một thị trường được xem là thị
trường mới, thị trường mới gồm có những loại nào, vai trò ý nghĩa của thị trường mới
đối với xuất khẩu, theo đó chỉ ra được vai trò của Nhà nước và doanh nghiệp trong
phát triển thị trường mới, về cách thức phân đoạn thị trường mới. Trong phạm vi
nghiên cứu của Đề tài, Nhóm nghiên cứu mong muốn tìm hiểu một số kinh nghiệm về
công tác phát triển thị trường mới cho xuất khẩu hàng hoá của một số nước trên thế
giới, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong thời gian tới.
1

Năm 2003 giá trị thưởng xuất khẩu là 19,532 tỷ đồng cho 233 doanh nghiệp


ii


- Xuất phát từ nền tảng của cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường mới cho xuất
khẩu hàng hoá, Đề tài tiếp tục đi vào việc đánh giá tác động của cơ chế, chính sách,
giải pháp của Nhà nước và doanh nghiệp đã áp dụng trong thời kỳ 1991 – 2001 để rút
ra được nguyên nhân cũng như những việc đã làm được, những việc chưa làm được, từ
đó đề xuất những tiêu chí đánh giá tình hình phát triển thị trường mới một cách thích
hợp nhất, là cơ sở để lựa chọn đối tưởng được thụ hưởng những chính sách khuyến
khích, hỗ trợ của thời kỳ tiếp theo. Đối với những vấn đề còn chưa làm được cả ở phía
Nhà nước và doanh nghiệp, Nhóm nghiên cứu đề tài xin đề xuất một số yêu cầu đặt ra
đối với doanh nghiệp và hàng hoá xuất khẩu Việt Nam cần phải có để đáp ứng được
yêu cầu về năng lực tiếp cận thị trường, yêu cầu về điều kiện năng lực để được thụ
hưởng những chính sách khuyến khích của Chính phủ. Qua đó, các chính sách của
Nhà nước được áp dụng một cách có trọng tâm, trọng điểm, nâng cao tính hiệu quả khi
đưa các chính sách đó vào cuộc sống.
- Cùng với những vấn đề đặt ra của thực trạng nêu trên, Đề tài sẽ tập trung đánh
giá về tiềm năng và khả năng phát triển thị trường mới của doanh nghiệp và hàng hoá
Việt Nam. Trong đó, chỉ ra được những thị trường nào sẽ là thị trường tiềm năng, và
những thị trường nào trong số những thị trường đó sẽ sớm trở thành thị trường mục
tiêu của doanh nghiệp và hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam và khả năng hay năng lực
có thể khai thác và phát triển thị trường mới của doanh nghiệp và hàng hoá Việt Nam
trong thời gian tới.
- Từ những cơ sở trên, đề xuất những nhóm chính sách và giải pháp về phát triển
thị trường mới cho xuất khẩu cần phải điều chỉnh, sửa đổi; những nhóm chính sách cần
phải bổ sung; nhất là tập trung mạnh mẽ và các nhóm chính sách hỗ trợ tài chính, tín
dụng đối với các hoạt động đầu vào của doanh nghiệp; nhóm chính sách về hỗ trợ
cung cấp thông tin thị trường mới cho đầu ra của sản phẩm; nhóm chính sách về mở
cửa thị trường của các nước đối tác để giảm hay gỡ bỏ rào cản cho các doanh nghiệp;
nhóm chính sách về hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ triển lãm,

quảng bá thương hiệu sản phẩn để kích thích kênh lưu thông của hàng hoá xuất khẩu.
Ngoài ra, đề tài cũng đề xuất một số hướng đi trong phát triển thị trường mới cho một
số mặt hàng xuất khẩu chủ lực, nhất là đối với một số mặt hàng chủ lực mới. Tuy
nhiên, để những nhóm chính sách hỗ trợ trên của Nhà nước có thể triển khai và có hiệu
quả thì bản thân các doanh nghiệp cũng phải tự hoàn thiện mình, đó là những khuyến
nghị được nêu ra tại phần cuối của đề tài nghiên cứu này.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

iii


- i tng nghiờn cu(1):
+ C ch, chớnh sỏch v gii phỏp nhm phỏt trin th trng mi cho xut khu
hng hoỏ Vit Nam thi k 1991-2001.
+ Nhng gii phỏp dng hiu qu i vi phỏt trin th trng mi cho xut khu
hng hoỏ Vit Nam thi k 1991-2001.
- Phm vi nghiờn cu:
+ Gii hn ni dung: c ch, chớnh sỏch v gii phỏp ca Nh nc v doanh
nghip nhm phỏt trin th trng mi cho xut khu hng hoỏ Vit Nam.
+ Khụng gian v thi gian: Cụng tỏc phỏt trin th trng mi cho xut khu
hng hoỏ ca Nh nc v doanh nghip Vit Nam thi k 1991 2001. Cỏc kin ngh
c ch, chớnh sỏch v gii phỏp phỏt trin th trng mi cho xut khu hng hoỏ Vit
Nam thi k n 2010.

Phng phỏp nghiờn cu
hon thnh quỏ trỡnh nghiờn cu, cỏc tỏc gii ó s dng mt s phng phỏp
nghiờn cu nh so sỏnh, thng kờ - d bỏo, phng phỏp tng hp phõn tớch, tng
hp v ly ý kin chuyờn gia.


Ni dung nghiờn cu:
Ngoi phn m u v kt lun, ti gm 3 chng:
Chng 1:
Chng 2:
Chng 3:

Mt s vn chung v th trng mi cho xut khu
Thc trng chớnh sỏch v gii phỏp phỏt trin th trng mi cho
xut khu thi k 1991-2003
Chớnh sỏch, gii phỏp phỏt trin th trng mi cho xut khu thi
k n 2010

Do kinh nghim, kinh phớ nghiờn cu cũn hn ch, ti nghiờn cu khụng th
trỏnh khi nhng thiu sút nht dnh, chc chn cha gii quyt cha sõu sc, trit
mt s vn . Vỡ vy, Nhúm nghiờn cu chỳng tụi rt mong nhn c s tham gia
gúp ý, b sung, chnh sa ca c gi Bỏo cỏo nghiờn cu ny c hon thin v
cú tớnh kh thi cao.
Xin trõn trng cm n.

Ban Ch nhim ti

1

Nhiệm vụ nghiên cứu yêu cầu nghiên cứu, đánh giá các chính sách phát triển thị trờng
thời kỳ 1991-2001, tuy nhiên chúng tôi đã cố gắng cập nhật số liệu và đánh giá thực
trạng cho thời kỳ 1991-2003

iv



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATC
AFTA
APEC
ASEAN
ASEM
CEPT
CNH
ĐTNN
EU
EIU
FDI
GDP
GATT
GTGT
HĐH
IMF
MFN
MNC
NAFTA
NDT
NICs
NIEs
NT
OECD
FAO
FTA
TNC
XTTM
WB

WTO
USD

Hiệp định về hàng dệt may của Tổ chức thương mại thế giới
Khu vực thương mại tự do ASEAN
Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Diễn đàn Hợp tác Á-Âu
Chương trình Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
Công nghiệp hoá
Đầu tư nước ngoài
Liên minh châu Âu
Cơ quan tình báo kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan
Thuế giá trị gia tăng
Hiện đại hoá
Quỹ tiền tệ quốc tế
Đãi ngộ tối huệ quốc
Công ty đa quốc gia
Khu vực thương mại tự do Bắc Mỹ
Đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc
Các nước mới công nghiệp hoá
Các nền kinh tế mới công nghiệp hoá
Đãi ngộ quốc gia
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Tổ chức Nông lương thế giới
Hiệp định thương mại tự do
Công ty xuyên quốc gia

Xúc tiến thương mại
Ngân hàng thế giưói
Tổ chức Thương mại thế giới
Dollar Mỹ

v


MỤC LỤC
Chương I.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG MỚI CHO XUẤT KHẨU HÀNG HÓA__________________1
I.

KHÁI NIỆM THỊ TRƯỜNG MỚI CHO XUẤT KHẨU VÀ PHÂN LOẠI____________________1

1.
2.
II.

Một số khái niệm____________________________________________________1
Phân loại__________________________________________________________3
VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA THỊ TRƯỜNG MỚI CHO XUẤT KHẨU_______________________4

1.
2.
III.

Đối với phát triển kinh tế_____________________________________________4
Đối với phát triển doanh nghiệp________________________________________6
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP TRONG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG

MỚI CHO XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ_______________________________________________7

1.
2.

Nhà nước__________________________________________________________7
Doanh nghiệp______________________________________________________9

IV.

PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG MỚI CHO XUẤT KHẨU HÀNG HÓA_____________________10

V.

KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MỚI CHO XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI_____________________________________________11

1.
2.
3.
4.

Kinh nghiệm của Nhật Bản___________________________________________11
Kinh nghiệm của Hàn Quốc__________________________________________14
Kinh nghiệm của Trung Quốc_________________________________________16
Một số bài học rút ra đối với Việt Nam__________________________________19

Chương II. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MỚI CHO XUẤT
KHẨU THỜI KỲ 1991 – 2003_____________________________________________________24
I.


THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
THỜI KỲ 1991-2003_____________________________________________________________24

1.
2.
3.
4.
II.

Số lượng, quy mô thị trường và chuyển dịch cơ cấu thị trường_______________24
Chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu_________________33
Khả năng tiếp cận thị trường mới của thương nhân Việt Nam________________35
Cơ sở thực tiễn về mặt hàng__________________________________________36
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP CỦA NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MỚI CHO XUẤT KHẨU HÀNG HÓA THỜI KỲ 1991-2003___37

1.
2.
3.
III.

Mặt được_________________________________________________________38
Những mặt hạn chế_________________________________________________41
Nguyên nhân của tồn tại_____________________________________________42
MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG MỚI CHO XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI____45

1.
2.

III.

Một số bài học kinh nghiệm đối với phát triển thị trường xuất khẩu mới_______45
Một số vấn đề đặt ra đối với phát triển thị trường mới xuất khẩu hàng hoá
trong thời gian tới__________________________________________________49
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG MỚI CHO XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TRONG THỜI
GIAN TỚI_____________________________________________________________________49

1.
2.
IV.

Tiêu chí đánh giá thị trường mới cho xuất khẩu hàng hóa___________________50
Cơ sở xây dựng tiêu chí đánh giá thị trường mới cho xuất khẩu hàng hóa_______51
YÊU CẦU ĐẶT RA VỀ THỊ TRƯỜNG MỚI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ HÀNG HOÁ
XUẤT KHẨU VIỆT NAM________________________________________________________51

1.
2.

Yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp____________________________________51
Yêu cầu đối với hàng hoá xuất khẩu____________________________________53


Chương III. CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MỚI CHO XUẤT KHẨU HÀNG
HÓA THỜI KỲ ĐẾN NĂM 2010___________________________________________________56
I.

QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC
VỀ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU THỜI KỲ ĐẾN NĂM 2010____________________________56


1.
2.
3.
II.

Mục tiêu phát triển thị trường hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam
đến năm 2010_____________________________________________________56
Những quan điểm cơ bản về phát triển thị trường cho hàng hóa xuất khẩu
của Việt Nam thời kỳ 2001-2010______________________________________57
Một số phương hướng lớn về phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam thời kỳ 2001-2010______________________________________59
DỰ BÁO THƯƠNG MẠI, CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI CỦA MỘT SỐ HÀNG HOÁ
VIỆT NAM CÓ LỢI THẾ SO SÁNH ĐẾN NĂM 2010_________________________________60

1.
2.
3.
III.

Những xu hướng chung về thương mại thế giới ảnh hưởng đến thị trường
hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam______________________________________60
Dự báo các xu hướng phát triển thị trường thế giới trong những năm tới_______62
Dự báo sự phát triển thị trường hàng hoá thế giới thời kỳ đến năm 2010_______64
DỰ BÁO VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA HÀNG HOÁ
XUẤT KHẨU VIỆT NAM TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG MỚI_____________________________70

1.
2.
IV.


Tiêu chí đánh giá tiềm năng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam_______________71
Tiềm năng xuất khẩu của một số hàng hoá của Việt Nam dựa trên
năng lực cạnh tranh_________________________________________________72
DỰ BÁO KHẢ NĂNG VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MỚI CHO XUẤT
KHẨU HÀNG HOÁ VIỆT NAM___________________________________________________73

1.
2.
V.

Dự báo thị trường xuất khẩu của Việt Nam ở một số khu vực thị trường________73
Nhận diện các thị trường mới cho xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam__________76
KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỂ
HỖ TRỢ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG MỚI CHO XUẤT KHẨU HÀNG HÓA_______________79

1.
2.
3.
4.
5.
6.
VI.

Về tài chính, tín dụng_______________________________________________79
Về công tác hội nhập________________________________________________82
Về kết cấu hạ tầng thương mại________________________________________84
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý của ngành Hải quan nhằm thuận lợi hoá
thương mại_______________________________________________________85
Xúc tiến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với

cung-cầu thị trường_________________________________________________86
Về thông tin, dự báo thị trường và xúc tiến thương mại_____________________86
GIẢI PHÁP VỀ THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG VÀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI_______________87

1.
2.
3.
VII.

Đổi mới và nâng cao chất lượng thông tin, dự báo thị trường________________87
Về xúc tiến thương mại nhằm giữ vững và mở rộng các thị trường mới
cho xuất khẩu hàng hóa______________________________________________89
Tạo dựng thương hiệu, nhãn hiệu thương mại cho hàng hoá xuất khẩu_________90
CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI MỘT SỐ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU CHỦ YẾU______91

1.
2.
3.
VIII.

Nhóm sản phẩm sơ cấp khoáng sản____________________________________91
Nhóm nông sản____________________________________________________91
Nhóm các sản phẩm gia công, chế biến_________________________________96
NHỮNG KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP_________________________________98

1.
2.

Những khuyến nghị chung___________________________________________98
Những khuyến nghị cụ thể___________________________________________98


KẾT KUẬN CHƯƠNG III__________________________________________________________________103


CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO_______________________________________________________________106
PHỤ LỤC

_____________________________________________________________________________108


Chng I
MT S VN CHUNG V TH TRNG MI
CHO XUT KHU HNG HểA

I.

KHI NIM TH TRNG MI CHO XUT KHU V PHN LOI

1.

Mt s khỏi nim

hiu rừ hn v khỏi nim th trng mi cho xut khu, chỳng ta s tỡm hiu th no
l th trng, cỏc loi khỏi nim v th trng. Cho ti nay, tu thuc vo ch th, i
tng v phng thc, phng tin trao i, cú cỏc khỏi nim khỏc nhau v th trng:
Theo ngha hp, ng trờn gúc thng mi truyn thng, th trng l ni (hoc a
im) m ngi mua v ngi bỏn thc hin cỏc giao dch nhm trao i hng hoỏ, dch
v, qua ú giỏ tr ca hng hoỏ c thc hin cú th bng vt ngang giỏ (hng i
hng) v/hoc bng tin (ch yu bng tin mt - th hin qua giỏ hng hoỏ)1.
Theo khỏi nim ny, th trng l mt a im hu hỡnh m ú din ra s trao i

hng hoỏ, dch v gia ngi mua, ngi bỏn hoc mt bờn th ba (thng gi l mụi
gii); phng tin trao i cú th l tin (i din cho cỏc phng tin thanh toỏn ngang
giỏ, ch yu l tin mt), cú th bng hng (vt ngang giỏ - hỡnh thc mua bỏn hng i
hng) v thng theo phng thc giao ngay (spot market).
Theo ngha rng, ng trờn gúc marketing, nhúm nghiờn cu cho rng, th trng liờn
quan ti nhng ngi tiờu dựng hay cỏc t chc (gi tt l ngi mua) quan tõm n
nhúm hng hoỏ, dch v c th ca nh cung cp; h cú quyn, cú cỏc ngun lc v tin
hnh cỏc giao dch mua cỏc hng hoỏ, dch v ú (mua nhng hng hoỏ, dch v m
phỏp lut khụng cm)2.
Theo khỏi nim ny, th trng khụng nht thit phi l mt a im c th, ú ngi
mua, ngi bỏn (hoc nh cung cp), ngi mụi gii trung gian gp g trc tip trao
i hng hoỏ, dch v. õy, th trng gn vi nhng ngi mua cỏc hng hoỏ, dch v
c th (ngi ta thng gi l th trng tiờu th hng hoỏ, dch v ca cỏc nh cung cp
- hay cũn gi l th trng ca mt loi hng hoỏ, dch v no ú nh th trng go, th
trng c phờ, th trng hng dt may....). Phng thc v phng tin trao i cng rt
phong phỳ, a dng: phng thc trao i cú th bng phng thc kinh doanh in t
(buụn bỏn qua mng hay cũn gi l thng mi in t), giao dch k hn...; phng tin
1

Trích trong giáo trình Maketting cơ bản của Trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
Trích và tổng hợp từ một một số tài liệu: Basic Marketting của Mc Cathey, trang web www.
europe-economics.com, bộ tài liệu của công ty Internet Center for management and
Business Administration.
2

/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/esv1526360035-1276199-15263600351995/esv1526360035.doc

1



trao i khụng ch bú hp bng vt ngang giỏ tr, bng tin mt, m bng cỏc hỡnh thc
thanh toỏn hin i nh: chuyn khon, thanh toỏn qua sộc, tin in t (electronic cash),
cỏc chng t cú giỏ (trỏi phiu, trỏi khoỏn, chng khoỏn, c phiu, c phn...).
Xut phỏt t khỏi nim th trng theo ngha rng, ng trờn gúc marketing, tu thuc
vo cỏc tiờu thc phõn loi, mi loi th trng cú khỏi nim riờng, c th ca nú. Vớ d
nh xột theo a lý cú khỏi nim th trng trong nc v th trng ngoi nc; xột theo
lnh vc hot ng ngoi thng cú khỏi nim th trng xut khu, th trng nhp
khu, th trng xut, nhp khu trung gian...; xột theo i tng trao i cú khỏi nim
th trng hng hoỏ, th trng dch v, th trng lao ng.
hiu th no l th trng mi theo cỏch tip cn marketing, chỳng ta s nghiờn cu
biu sau:

Biu 1
Cỏc th trng i vi mt hng (G) ca mt nc (V)
xột theo cỏch tip cn marketing

G(V)
Thị trờng
tiềm năng

Thị trờng
M

Thị trờng
khả dụng

Thị trờng
khả dụng xác
định


Thị trờng
mục tiêu

Thị trờng
đã xâm
nhập

Biu trờn cho thy, th trng mi i vi mt hng G ca nc V (gi tt l G(V) ) cú
th cỏc dng l: th trng tim nng, th trng kh dng, th trng kh dng xỏc
nh, th trng mc tiờu1. õy l nhng th trng m ú mt hng G (V) c ngi
mua quan tõm, h cú kh nng thanh toỏn v khụng b phỏp lut cm khi thc hin cỏc
giao dch mua hng2. Khi giỏ tr ca mt hng G(V) ó c thc hin ti th trng M
(th trng M ó nhp khu mt hng G(V)) thỡ th trng M c xem l th trng ó
1
2

Theo Internet Center for Management and Business Administration, Inc (Net MBA.com).
Đờng đứt nét biểu hiện các thị trờng đó là mới đối với mặt hàng G(V).

/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/esv1526360035-1276199-15263600351995/esv1526360035.doc

2


c mt hng G(V) xõm nhp. Lỳc ny, th trng M khụng cũn l th trng mi i
vi mt hng G(V)1.
Xut phỏt t cỏc khỏi nim v cỏch tip cn trờn, theo nhúm nghiờn cu, th trng mi
i vi mt hng xut khu ca mt nc cú th c hiu l th trng cha tng nhp
khu trc tip mt hng ú.
Trong khỏi nim ny, mt s cm t cú th c hiu nh sau:

- Hng hoỏ c hiu l nhng mt hng nm trc tip trong cỏc nhúm hng theo phõn
loi ti H thng hi ho thu quan - HS (theo nhúm nghiờn cu ti, gii hn ti
nhng mt hng cp 6 trong danh mc HS).
- Mt nc c hiu l mt quc gia hay vựng lónh th.
- Nhp khu trc tip l nhp khu t nc m tờn nc ú c ghi trong mc xut x
ca hng hoỏ.
Khỏi nim th trng mi nờu trờn ch cú ý ngha khi xột trờn phng din th trng mt hng, hay núi cỏch khỏc l th trng ca cỏc mt hng. õy, ti khụng i vo
hng nghiờn cu cỏc th trng chung chung, tỏch bit vi mt hng v ch tớnh cỏc mt
hng c nhp khu trc tip.
2.

Phõn loi

Xut phỏt t khỏi nim th trng mi nờu trờn, theo chỳng tụi, cú th phõn loi th
trng mi cho xut khu hng hoỏ da trờn cỏc c s sau õy2:
Th trng Th trng ó cú quan h thng Th trng cha tng cú
mi vi nc xut khu
quan h thng mi vi
Mt hng
nc xut khu
Mt hng hin ti

Cú kh nng NK cỏc mt hng hin
ti ca nc XK nhng cha xut
hin trờn th trng ny
(M1)

Cú kh nng NK cỏc mt
hng hin ti ca nc XK
(M2)


Mt hng mi

Cú kh nng NK cỏc mt hng mi
ca nc XK (M3)

Cú kh nng NK cỏc mt
hng mi ca nc XK
(M4)

Da trờn c s ny, cú th phõn loi th trng nh sau:
T gúc quan h thng mi:
- Th trng mi ó cú quan h thng mi: l cỏc th trng ó cú quan h thng mi
vi nc xut khu nhng cha tng nhp khu trc tip mt s mt hng hin ti v mt
hng mi ca nc xut khu. (M1 v M3 trong khung trờn)
1

2

Đờng liền nét biểu hiện thị trờng M lúc này không còn là mới đối với mặt hàng G(V).
Cách phân loại theo cơ sở này sẽ đợc chúng tôi sử dụng xuyên sốt cả đề tài.

/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/esv1526360035-1276199-15263600351995/esv1526360035.doc

3


- Thị trường mới chưa có quan hệ thương mại: do chưa có quan hệ thương mại nên các
thị trường này chưa từng nhập khẩu trực tiếp bất cứ hàng hoá nào từ nước xuất khẩu (M2
và M4 trong khung trên). Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với hầu hết (trên

221) các quốc gia và vùng lãnh thổ. Vì vậy, số lượng thị trường mới theo loại này không
nhiều, chỉ còn một số nước thuộc khu vực châu Phi, Trung Đông và Mỹ La tinh.
 Từ góc độ mặt hàng xuất khẩu:
(a)
Thị trường hoàn toàn mới đối với mặt hàng: là thị trường chưa từng có quan hệ
thương mại với nước xuất khẩu nên chưa từng nhập khẩu bất cứ mặt hàng nào của nước
xuất khẩu.
(b)
Thị trường mới đối với mặt hàng hiện có: là thị trường đã có quan hệ thương mại
với nước xuất khẩu nhưng trước đây chưa từng nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng hiện có
của nước xuất khẩu.
(c)
Thị trường mới đối với mặt hàng mới: là thị trường chưa từng nhập khẩu bất cứ
mặt hàng mới nào của nước xuất khẩu. Bao gồm cả các thị trường đã có và chưa có quan
hệ thương mại với nước xuất tkhẩu.
Trong đó:
Mặt hàng hiện tại là những mặt hàng mà một nước đã sản xuất, đã xuất hiện trên
thị trường nước ấy và/hoặc xuất khẩu ra ngoài nước.
Mặt hàng mới là những mặt hàng mà một nước mới nghiên cứu, sản xuất ra, mới
đưa vào thị trường tiêu thụ, có doanh số và tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu còn nhỏ so với
tổng kim ngạch của nhóm hàng. Mặt hàng mới có thể còn là sản phẩm chế biến hoặc gia
công với hàm lượng giá trị gia tăng cao hơn các mặt hàng hiện đang xuất khẩu.
Nếu xét từ góc độ thị trường - mặt hàng như trên, có thể nói số lượng và quy mô
các thị trường mới cho xuất khẩu còn rất lớn. Đây là nhóm thị trường chúng ta cần khai
thác để mở rộng số lượng thị trường cho các loại mặt hàng xuất khẩu, nhằm đa dạng hoá
thị trường xuất khẩu của mặt hàng, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu nói chung.

II.

VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA THỊ TRƯỜNG MỚI CHO XUẤT KHẨU


1.

Đối với phát triển kinh tế

Bất kỳ một quốc gia hay vùng lãnh thổ nào đều đặc biệt quan tâm đến việc phát triển thị
trường hiện có và mở rộng thị trường mới. Tuy nhiên, khi thị trường hiện có đối với một
hoặc một số mặt hàng đã trở nên bão hòa thì việc thúc đẩy sự tăng trưởng kim ngạch của
các mặt hàng trong thời kỳ tiếp theo vào các thị trường này sẽ rất khó khăn, thậm chí chi
phí cho việc áp dụng các biện pháp để tăng kim ngạch và thị phần của thị trường mặt
hàng sẽ gia tăng nhanh chóng so với mức lợi ích thu lại. Vì vậy, việc mở rộng thị trường
/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/esv1526360035-1276199-15263600351995/esv1526360035.doc

4


mới đối với mặt hàng hiện có hoặc mặt hàng mới sẽ là hướng đi thích hợp nhất để nâng
cao kim ngạch xuất khẩu cho các mặt hàng, đóng góp vào mức tăng tổng kim ngạch và
hiệu quả của hoạt động xuất khẩu.
Bên cạnh yếu tố về dung lượng thị trường đối với mặt hàng, chúng ta đều thấy rằng, việc
tập trung quá mức xuất khẩu mặt hàng nào đó sang một hoặc một số thị trường trong một
thời kỳ liên tục tuy có thể đem lại những kết quả nhất định về mức tăng trưởng nhanh và
tính hiệu quả nhưng sẽ gặp nhiều khó khăn từ phía thị trường xuất khẩu như: sự phụ
thuộc quá mức vào những thị trường đó có thể tạo nên tính bị động trong việc thực hiện
kế hoạch xuất khẩu; những rào cản được dựng lên từ phía thị trường nhập khẩu (áp dụng
thuế chống bán phá giá, thuế đối kháng, tăng cường kiểm dịch…). Việc mở rộng thị
trường mới sẽ là một giải pháp tổng thể khắc phục được những hạn chế nêu trên, đồng
thời đa dạng hóa thị trường cho các mặt hàng xuất khẩu, mở ra những tiềm năng cho các
mặt hàng xuất khẩu tiếp cận và có cơ hội cọ xát với nhiều thị trường, đáp ứng được các
loại và các lớp nhu cầu khác nhau.

Việc tiếp cận các thị trường mới của các mặt hàng hiện có hoặc mặt hàng mới sẽ tạo ra
các cơ hội mới, các nhu cầu mới hướng dẫn các nhà sản xuất và chế biến trong nước xây
dựng chiến lược phát triển sản xuất và xuất khẩu của mình một cách toàn diện, kích thích
mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh. Việc tiếp cận các thị trường mới cũng mở ra các
khả năng cung cấp đầu vào, qua đó kích thích đẩy mạnh, đầu tư công nghệ mới, nghiên
cứu phát triển các sản phẩm mới, từ đó thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, đặc biệt
là sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác các lợi thế so sánh của các vùng, địa phương.
Việc phát triển thị trường mới cho xuất khẩu sẽ thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Thông qua việc mở rộng đầu ra cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, kích thích
nhanh chóng sự phát triển của các ngành hướng về phục vụ xuất khẩu, cơ cấu kinh tế sẽ
chuyển dịch theo hướng tăng dần cơ cấu tỷ trọng của thương mại, dịch vụ, từng bước lấy
tiêu chuẩn và cầu của thị trường thế giới làm chuẩn mực cho sản xuất trong nước, kể cả
sản xuất hàng tiêu dùng trong nước.
Quá trình mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là các thị trường xuất khẩu mới, sẽ góp
phần đưa hàng hóa, dịch vụ nước ta tiếp cận ngày một sâu, rộng hơn tới nhu cầu của thị
trường thế giới, qua đó định hướng sản xuất trong nước theo chuẩn mực quốc tế, lấy các
thông lệ quốc tế làm các quy tắc ứng xử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Song song
với quá trình đó, nước ta phải có những cam kết về mở cửa thị trường hàng hóa dịch vụ
của mình, thuận lợi hóa các hoạt động thương mại của cả các doanh nghiệp trong và
ngoài nước khi tiến hành các hoạt động kinh doanh hợp pháp trên lãnh thổ nước ta. Theo
đó, các doanh nghiệp, hàng hóa, dịch vụ muốn duy trì được chỗ đứng trên thị trường phải
thúc đẩy nhanh năng lực cạnh tranh bằng cách áp dụng các tiêu chuẩn và chuẩn mực
quốc tế, loại bỏ những chuẩn mực địa phương, những hành vi kinh doanh vốn quen phụ
thuộc vào sự bảo hộ của nhà nước.

/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/esv1526360035-1276199-15263600351995/esv1526360035.doc

5



2.

Đối với phát triển doanh nghiệp

Chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp không thể tách rời chiến
lược phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Trong một nền kinh tế mở, thị trường xuất
khẩu được xem là yếu tố sống còn đối với sự duy trì, mở rộng và phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì việc khai thác các thị trường mới, những thị trường
tiềm năng được xem là giải pháp thích hợp nhất cả trong ngắn hạn và dài hạn để giúp
doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu của mình, tăng khả năng tiếp cận các thị
trường hàng hóa, dịch vụ khác nhau của thế giới khi mà các thị trường truyền thống trở
nên "chật hẹp" đối với hàng hóa hiện có của doanh nghiệp. Theo cách tiếp cận khác, việc
phát triển thị trường mới cũng có thể là các biện pháp doanh nghiệp phát triển chính
những thị trường truyền thống đang có bằng những hàng hóa mà doanh nghiệp chưa từng
xuất khẩu sang hoặc những mặt mới hoàn toàn mà doanh nghiệp chưa từng sản xuất, kinh
doanh.
Việc tiếp cận và xâm nhập các thị trường mới đối với loại hàng hóa mà doanh nghiệp sản
xuất, xuất khẩu sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội được tham gia cạnh tranh
trên diện rộng hơn, qua đó, các doanh nghiệp tự hoàn thiện năng lực cạnh tranh của mình,
của sản phẩm, có điều kiện để xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, phát triển nhãn hiệu
sản phẩm trên thị trường mới.
Mở rộng thị trường mới đối với hàng hóa của doanh nghiệp sẽ song song với việc mở
rộng phạm vi quan hệ với các đối tác, đặc biệt là thiết lập quan hệ đối tác mới ở các thị
trường nhập khẩu. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp trong
việc đàm phán ký kết hợp đồng, tránh bị phụ thuộc vào một vài thị trường, thường bị
khách hàng áp cấp, ép giá, từng bước đa dạng hóa bạn hàng xuất khẩu. Thông qua việc
phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu thị trường, từng bước sẽ tạo cơ hội cho
doanh nghiệp mở rộng các ngành hàng kinh doanh mới, đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh, giảm những rủi ro khi phải tập trung quá mức vào một hoặc một vài thị trường
truyền thống của một số mặt hàng chủ đạo.


III.

VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP TRONG PHÁT TRIỂN THỊ

TRƯỜNG MỚI CHO XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ

/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/esv1526360035-1276199-15263600351995/esv1526360035.doc

6


1.

Nhà nước

Nhà nước tuy không trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh để phát triển
thị trường xuất khẩu hàng hóa nhưng đóng vai trò rất quan trọng trong việc kiến tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp, cá nhân phát triển thị trường mặt hàng
mới.
Trước hết, để chủ thể kinh doanh và hàng hóa xuất khẩu của nước mình có thể tiếp cận
một cách thuận lợi vào những thị trường cụ thể nào đó, nhà nước đóng vai trò quan trọng
trong việc đàm phán gia nhập các tổ chức kinh tế thương mại khu vực và thế giới, đàm
phán song phương để mở cửa thị trường đối tác, trong đó, tập trung vào việc dành cho
nhau chế độ đối xử quốc gia, tối huệ quốc, chế độ về hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập GSP (chỉ dùng cho các nước phát triển dành cho nước đang phát triển và kém phát triển),
và những ưu đãi đặc biệt khác (có thể theo nguyên tắc đơn phương hoặc có đi có lại).
Thông qua đó, hàng hóa xuất khẩu của các doanh nghiệp có thể tiếp cận vào các thị
trường mới mà trước đây không thể vào được do tác động của các rào cản thương mại (cả
thuế quan và phi thuế quan).
Bên cạnh công tác đàm phán để mở rộng thị trường xuất khẩu, nhà nước còn đóng vai trò

và giữ vị trí quan trọng trong việc thiếp lập cơ chế quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh, xuất khẩu một cách thông thoáng, một mặt vẫn đảm bảo nắm bắt được hoạt động
của các doanh nghiệp theo đúng luật pháp và theo định hướng phát triển, nhưng mặt khác
đảm bảo sự thuận lợi hóa cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo đó quyền kinh doanh được mở rộng tối đa cho
tất cả các thành phần kinh tế, khuyến khích thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
đi vào phát triển các thị trường xuất khẩu mới.
Song song với công tác quản lý, nhà nước còn đóng vai trò quan trọng trong việc thiết
lập hệ thống chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc phát triển thị trường mặt
hàng mới để xuất khẩu. Những thị trường mặt hàng mới thường có nhiều tiềm năng để
phát triển, thu được nhiều lợi ích khi đã xâm nhập nhưng hoạt động xuất khẩu trong giai
đoạn đầu sang thị trường mới thường gặp nhiều rủi ro: chi phí vận chuyển, bạn hàng đối
tác, nhu cầu thực tế cần tiêu thụ mặt hàng được nhập khẩu đó trên thị trường mới… Vì
vậy, sự hỗ trợ của Nhà nước bằng các chính sách hỗ trợ trong giai đoạn đầu là hết sức cần
thiết, một mặt giảm rủi ro cho các doanh nghiệp nhưng mặt khác, quan trọng hơn là định
hướng các doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn đến phát triển thị trường mới. Các hỗ trợ
ban đầu có thể bao gồm từ hỗ trợ đầu vào đến đầu ra, cơ chế về tài chính, tín dụng, chính
sách về hỗ trợ phát triển xúc tiến thương mại, chính sách về bảo hiểm rủi ro hàng xuất
khẩu, xây dựng các hệ thống hạ tầng thương mại phục vụ xuất khẩu, đặc biệt là sang các
thị trường mới, chính sách về gắn kết giữa sản xuất - xuất khẩu - thị trường. Tuy nhiên,
chính sách hỗ trợ trên không mang tính chất trợ cấp xuất khẩu, trợ giá hàng xuất khẩu để

/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/esv1526360035-1276199-15263600351995/esv1526360035.doc

7


xâm nhập thị trường, phần nhiều cần thể hiện tính tăng cường độ tin cậy cho các doanh
nghiệp khi tham gia xuất khẩu sang các thị trường mới.
Bên cạnh các hệ thống chính sách trên, Nhà nước còn là chủ thể tích cực trong việc thúc

đẩy sự gia tăng liên kết (cả dọc và ngang) giữa các doanh nghiệp để tăng khả năng xâm
nhập và chiếm lĩnh thị trường mới; trong đó tập trung vào việc phát triển và nâng cao vai
trò của các hiệp hội ngành hàng.
Nhà nước thường sử dụng một số công cụ chủ yếu trực tiếp được nêu dưới đây để quản
lý, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sản xuất, xuất khẩu:
* Công cụ chính sách thương mại liên quan đến thuế quan: thuế xuất khẩu được dùng để
quản lý xuất khẩu, việc tăng hay giảm thuế suất thuế xuất khẩu có thể ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của hàng hóa nước xuất khẩu. Hiện nay, công cụ này ít phát huy hiệu quả
vì nó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu.
* Công cụ chính sách thương mại phi thuế quan:
- Quan hệ chính trị ngoại giao: một quốc gia muốn phát triển thị trường xuất khẩu hàng
hóa trước hết phải có đường lối, chính sách hội nhập một cách nhất quán, ổn định, lâu
dài, có quan hệ ngoại giao và ngoại thương thông qua các hiệp định được ký kết và triển
khai cụ thể cho từng thời kỳ. Sự thiết lập quan hệ ngoại giao, ngoại thương giữa các nước
đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thị trường xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động xuất khẩu và tìm thị trường, đối tác.
- Hạn ngạch xuất khẩu: hạn ngạch là công cụ hạn chế khối lượng xuất khẩu cao nhất của
các mặt hàng hay một nhóm hàng. Hạn ngạch xuất khẩu được dùng để bảo hộ sản xuất
trong nước, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và những mặt hàng quý hiếm.
- Tỷ giá hối đoái: Nhà nước có thể điều chỉnh giá trị đồng bản tệ tăng hoặc giảm để
khuyến khích hoặc không khuyến khích hoặc khuyến khích xuất khẩu.
- Hàng rào kỹ thuật và vệ sinh kiểm dịch động thực vật: đây là công cụ của WTO cho
phép các nước được sử dụng các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật, biện pháp vệ sinh kiểm
dịch nhằm bảo vệ lợi ích của nước nhập khẩu, phù hợp với việc bảo vệ môi trường, sức
khỏe cho người tiêu dùng với điều kiện biện pháp này không tạo ra sự phân biệt đối xử
tùy tiện hoặc hạn chế vô lý thương mại quốc tế.
- Hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu: Chính phủ đầu tư tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật, trang
thiết bị cho việc thu thập thông tin thị trường thế giới hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu,
giúp các doanh nghiệp giao lưu với các đối tác nước ngoài để tìm kiếm thị trường và cơ
hội kinh doanh, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa như tham gia hội chợ quốc tế,

gặp gỡ trao đổi thông tin thương mại với các nhà doanh nghiệp nước ngoài. Cần có nhiều
hình thức khuyến khích xuất khẩu thông qua việc phát triển quỹ hỗ trợ cho hoạt động
xuất khẩu của Nhà nước.

/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/esv1526360035-1276199-15263600351995/esv1526360035.doc

8


- Tín dụng xuất khẩu: Nhà nước sử dụng công cụ tín dụng như điều chỉnh lãi suất theo
hướng khuyến khích cho vay đối với các nhà kinh doanh xuất khẩu, hình thành quỹ hỗ
trợ xuất khẩu, đơn giản hóa các thủ tục hành chính cho các đối tượng vay làm hàng xuất
khẩu.
- Chính sách đầu tư: gồm chính sách khuyến khích đầu tư trong nước và chính sách thu
hút vốn đầu tư nước ngoài.
Chính sách khuyến khích đầu tư trong nước tạo ra một môi trường pháp lý, thể chế thuận
lợi, khuyến khích các doanh nghiệp trong nước thực hiện các hoạt động đầu tư mới, mở
rộng quy mô và ngành nghề kinh doanh. Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài là một
biện pháp quan trọng trong chiến lược tăng trưởng kinh tế, có những ảnh hưởng tích cực
đối với việc phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa nếu có những biện pháp khuyến
khích về mặt tài chính (miễn giảm thuế, hoàn thuế cho xuất khẩu), những ưu đãi về thủ
tục… đối với các doanh nghiệp FDI có đóng góp tích cực vào phát triển thị trường xuất
khẩu.
- Quy định hải quan: nhanh chóng thông quan hàng hóa xuất khẩu với các quy trình
nghiệp vụ hải quan ngày một hoàn thiện, áp dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại, phân
loại hàng hóa theo mức độ quan trọng để thông quan nhanh những hàng hóa thông
thường.
* Cơ sở hạ tầng: cơ sở hạ tầng (kết cấu hạ tầng) cơ bản trong nền kinh tế như điện, hệ
thống giao thông - vận tải (đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không) và các dịch
vụ hỗ trợ như dịch vụ kho, cảng, sân bay… có ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh

của hàng hóa xuất khẩu, qua đó gián tiếp khả năng tiếp cận thị trường xuất khẩu mới của
một sản phẩm.
2.

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp đóng vai trò tiên phong trong việc khai thác và mở rộng thị trường mới
cho xuất khẩu. Doanh nghiệp chính là chủ thể trực tiếp trong cấu thành mối liên kết dọc
nhằm đảm bảo quá trình hình thành, vận động, và thực hiện giá trị hàng hóa đạt hiệu quả
cao nhất (liên kết từ các khâu cung cấp nguyên liệu đến khâu sản xuất đến các khâu tiêu
thụ, đến tay người tiêu dùng cuối cùng); là chủ thể chủ động trong việc liên kết ngang
(liên kết với các doanh nghiệp khác) nhằm gia tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
khi tham gia xuất khẩu vào các thị trường mới, tránh nảy sinh sự cạnh tranh theo kiểu
hủy diệt lẫn nhau.
Doanh nghiệp là chủ thể trực tiếp thực thi các hoạt động mở rộng thị trường mới cho xuất
khẩu. Có vai trò quyết định cuối cùng đến việc hình thành các kết quả xuất khẩu vào các
thị trường mới; việc tìm kiếm được thị trường mới hay không là do sự chủ động, năng lực
tìm kiếm của bản thân từng doanh nghiệp.

/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/esv1526360035-1276199-15263600351995/esv1526360035.doc

9


Là chủ thể quyết định đến kết quả, hiệu quả và đánh giá việc kiến tạo môi trường pháp lý,
việc xây dựng cơ chế chính sách và biện pháp của Nhà nước. Hay nói cách khác, doanh
nghiệp chính là chủ thể biến các cơ chế, chính sách, giải pháp của Nhà nước vào thực
tiễn, kiểm nghiệm trong thực tiễn.
IV.


PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG MỚI CHO XUẤT KHẨU HÀNG HÓA

Trong quá trình khai thác và phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa, các quốc gia có thể
phân chia thị trường hay phân đoạn thị trường thế giới theo các tiêu thức khác nhau. Việc
phân đoạn thị trường là một trong số những có sở để xác định thị trường mới. Dưới đây là
một số tiêu thức:
- Căn cứ vào vị trí địa lý: có thể chia thị trường thế giới thành các thị trường châu lục, thị
trường khu vực và thị trường quốc gia - vùng lãnh thổ.
- Căn cứ vào lịch sử quan hệ ngoại thương có thể chia thành thị trường truyền thống, thị
trường hiện có, thị trường mới và tiềm năng.
- Căn cứ vào mức độ quan tâm và tính ưu tiên trong chính sách phát triển thị trường của
nước xuất khẩu có thể chia thị trường thành các nhóm:
+ Thị trường xuất khẩu trọng điểm hay thị trường chính. Đối với loại thị trường này,
trong các quan hệ ngoại thương, nước xuất khẩu có thể phải chấp nhận một số thiệt thòi
về lợi ích trước mắt để có thể thu được lợi ích lâu dài (nhất là trong đàm phán ký kết các
hiệp định thương mại cấp Chính phủ). Đây là những thị trường mà một nước sẽ nhằm vào
khai thác chính và trong một tương lai lâu dài.
+ Thị trường xuất khẩu tương hỗ. Đối với loại thị trường này, nước xuất khẩu duy trì
quan hệ giao thương theo nguyên tắc tương hỗ - tức là hai nước có quan hệ ngoại thương
dành cho nhau những ưu đãi và nhân nhượng tương hỗ, có đi có lại, nhất là trong việc mở
rộng thị trường.
- Căn cứ vào dung lượng và sức mua của thị trường có thể phân loại thị trường thành thị
trường xuất khẩu có sức mua lớn, thị trường có sức mua trung bình, thị trường cso sức
mua thấp.
- Căn cứ vào trình độ phát triển, có thể phân loại thị trường thành các nhóm như nhóm
các nước công nghiệp phát triển, nhóm các nền kinh tế mới công nghiệp hoá (nhóm
NIEs) và nhóm những nước đang phát triển.
- Căn cứ vào kim ngạch xuất – nhâp khẩu có thể phân loại thị trường thành thị trường
xuất siêu và thị trường nhập siêu.
- Căn cứ vào mức độ mở cửa của thị trường, mức bảo hộ, tính chặt chẽ và khả năng thâm

nhập thị trường có thể phân loại thành thị trường khó tính và thị trường dễ tính.
- Căn cứ vào sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu và khả năg cạnh tranh của các doanh

/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/esv1526360035-1276199-15263600351995/esv1526360035.doc

10


nghiệp của nước xuất khẩu có thể phân loại thành thị trường xuát khẩu có ưu thế cạnh
tranh và thị trường xuất khẩu không có ưu thế cạnh tranh.
- Căn cứ vào các thoả thuận thương mại cấp Chính phủ và các yêu cầu của đối tác thương
mại về việc có hạn chế hay không hạn chế định lượng nhập khẩu một số mặt hàng có thể
phân loại thị trường thành thị trường xuất khẩu không hạn ngạch.
- Căn cứ vào loại hình cạnh tranh trên thị trường có thể phân loại thành thị trường độc
quyền, thị trường độc quyền “nhóm”, thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh
tranh không hoàn hảo (hay còn gọi là thị trường ngách).
Thị trường ngách được xem như một loại hình thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. Thị
trường này đóng một vai trò quan trọng cho các nước đang phát triển theo đuổi chiến
lược phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu, những nước mà khả năng cạnh tranh của hàng
hoá còn kém so với các hàng hoá hiện có trên thị trường quốc tế. Về khái niệm, thị
trường ngách là một khoảng trống (khoảng trắng hay “khe nhỏ”) trên thị trường, ở đó đã
xuất hiện hay tập hợp nhu cầu về một loại hàng hoá nào đó. Những nhu cầu này chưa
được các nhà kinh doanh khác phát hiện hoặc phát hiện ra nhưng họ không có lợi thế
hoặc thiếu nguồn lực để thoả mãn nhu cầu. Song nhu cầu này lại được một số nhà kinh
doanh khác phát hiện và đầu tư để khai thác đưa hàng đến tiêu thụ. Đối với Việt Nam, thị
trường ngách cần được đặc biệt quan tâm nghiên cứu để xuất khẩu hàng hoá vì quy mô
và khối lượng xuất khẩu nhiều loại hàng hoá của ta phù hợp với loại thị trường này.
Trên cơ sở các tiêu thức phân loại này, khi xây dựng Chiến lược phát triển thị trường xuất
khẩu cho một quốc gia, các nhà hoạch định chính sách có thể vận dụng những giải pháp,
chính sách cụ thể phù hợp với đặc thù của từng nhóm thị trường ở trên để đảm bảo hàng

hoá của nước xuất khẩu có thể tiếp cận hiệu quả nhất tới thị trường “đích”.
V.

KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MỚI CHO XUẤT KHẨU HÀNG

HOÁ CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

1.

Kinh nghiệm của Nhật Bản

Sự phát triển thần kỳ của nền kinh tế trong những năm 50 và 60 đã đưa Nhật Bản trở
thành một trong những nền kinh tế hàng đầu trên thế giới. Những yếu tố quan trọng tạo
nên sự thần kỳ của kinh tế Nhật Bản là việc thực thi các chính sách công nghiệp và
thương mại đúng đắn cộng với môi trường quốc tế thuận lợi, trong đó sự mở rộng thị
trường xuất khẩu mới cho hàng hóa xuất khẩu của Nhật Bản bên cạnh chiến lược chú
trọng phát triển thị trường xuất khẩu trọng điểm.
Theo tài liệu thống kê “Nippon: A Charted Survey of Japan”, trong thời kỳ 1960 - 1993,
kim ngạch xuất khẩu của Nhật bản đã tăng từ 4.1 tỷ USD (1960) lên tới 361 tỷ USD
(1993). Cán cân thương mại của Nhật Bản từ chỗ thâm hụt 0,4 tỷ USD năm 1960 đã

/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/esv1526360035-1276199-15263600351995/esv1526360035.doc

11


chuyển sang thặng dư từ cuối những năm 60 và đạt 120 tỷ USD vào năm 1993. Đến năm
2000, giá trị xuất khẩu của Nhật Bản là 479,3 tỷ USD, chiếm khoảng 7,6% tổng giá trị
xuất khẩu của thế giới, đứng hàng thứ 3 trên thế giới sau Hoa Kỳ, Đức và thặng dư
thương mại là 99,9 tỷ USD.

Cơ cấu giá trị hàng hoá xuất khẩu của Nhật Bản trong thời kỳ 1960 – 1993 cũng đã thay
đổi, trong đó sự gia tăng xuất khẩu lớn nhất thuộc về các sản phẩm công nghiệp nặng và
hoá chất từ 44,4% trong năm 1960 lên tới 83,2% năm 1975 và 88% năm 1993.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Nhật Bản chủ yếu là Mỹ, EU, các nước Đông Á. Trong
thời kỳ 1980 – 1993, Nhật Bản là nước có tỷ lệ xuất khẩu ròng lớn tới tất cả các nước và
khu vực về các sản phẩm máy móc và thiết bị vận tải.
Để có được những thành công trong phát triển thị trường xuất khẩu nói chung và các thị
trường xuất khẩu mới nói riêng, Nhật Bản đã chú trọng đặc biệt đến các chính sách
khuyến khích xuất khẩu. Các chính sách này đã được thực hiện ngay từ những năm đầu
sau chiến tranh thế giới thứ hai, trước hết là nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ để thanh toán
cho nhập khẩu nguyên liệu và giảm thâm hụt ngoại thương. Bên cạnh đó, triển vọng về
thị trường xuất khẩu sau chiến tranh cũng trở nên không chắc chắc và đáng lo ngại. Do
đó, các nhà hoạch định chính sách của Nhật Bản đã rất có ý thức về việc phát triển các
ngành công nghiệp xuất khẩu và thực hiện hàng loạt các biện pháp để khuyến khích xuất
khẩu.
Các biện pháp khuyến khích xuất khẩu sang các thị trường được tiến hành dưới các hình
thức khác nhau, như cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, áp dụng chính sách thuế ưu đãi,
thành lập các cơ quan thực hiện chức năng khuyến khích xuất khẩu. Hệ thống các biện
pháp khuyến khích này có thể được tóm lược, như sau:

Hệ thống các chính sách và biện pháp khuyến khích xuất khẩu
A
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
B

1.
2.
3.
B
4.
5.
6.
7.

Các hệ thống cho vay vốn ưu đãi
Hệ thống hoá đơn trước xuất khẩu
Hệ thống hoá đơn thương mại xuất khẩu
Hệ thống cho vay ngoại tệ được đảm bảo
Hệ thống cho vay trao đổi ngoại tệ
Hệ thống tái chiết khấu các hoá đơn trao đổi ngoại tệ
HTTCK các HĐ đến thời hạn TT bằng đồng Yên
Tín dụng T.mại dài hạn của ngân hàng XNK Nhật Bản
Miễn giảm thuế và trợ cấp xuất khẩu gián tiếp
Giảm thuế thu nhập từ xuất khẩu
Miễn thuế đối với phần thu nhập do tăng xuất khẩu
Hệ thống trợ cấp mất giá do tăng xuất khẩu
Miễn giảm thuế và trợ cấp xuất khẩu gián tiếp
Miễn thuế đối với thu nhập xuất khẩu kỹ thuật
Trợ cấp cho việc mở các chi nhánh ở nước ngoài
Quỹ dự phòng phát triển thị trường ở nước ngoài
Quỹ dự phòng tổn thất đầu tư ở nước ngoài

/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/esv1526360035-1276199-15263600351995/esv1526360035.doc

12


Thời gian thực hiện
11/1949- 6/1960
7/1960- 6/1972
2/1953- 8/1961
9/1961- 6/1972
12/1965- 6/1972
5/1970- 6/1972
1954 - 1968
1953 - 1963
1957 - 1961
1964 - 1971
1959 1958 - 1963
1964 - 1972
1964 - 1974


8. Trợ cấp đặc biệt cho công ty đóng góp vào xuất khẩu
1968 - 1970
C Các cơ quan khuyến khích xuất khẩu
1. Hệ thống bảo hiểm xuất khẩu
1950 2. Ngân hàng xuất – nhập khẩu Nhật Bản (JEIB)
1951 3. Tổ chức mậu dịch xuất - nhậpkhẩu Nhật Bản (JETRO)
1954 4. Hội đồng xuất khẩu tối cao
1954 5. Đánh giá về sự đóng góp của xuất khẩu
1963 - 1972
Nhờ hệ thống các biện pháp khuyến khích xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản
đã tăng rất mạnh, với cơ cấu có sự chuyển biến quan trọng từ các sản phẩm sử dụng
nhiều lao động sang các sản phẩm công nghiệp nặng sử dụng nhiều vốn và kỹ thuật. Bên
cạnh đó, các nhà hoạch định chính sách của Nhật Bản luôn tìm mọi biện pháp để có thể

vừa mở rộng thị trường xuất khẩu mới, vừa tận dụng đến mức tối đa thị trường trong
nước.
Việc mở rộng thị trường xuất khẩu mới của Nhật Bản, cùng với sự thúc đẩy của hệ thống
các biện pháp khuyến khích xuất khẩu trên đây còn được hỗ trợ bằng việc thực hiện các
biện pháp chủ yếu, như: Trong thời kỳ tăng trưởng nhanh, khi thị trường tiêu thụ hàng
hoá, đặc biệt là các thị trường xuất khẩu mới, còn chưa phát triển, Chính phủ Nhật Bản
đã có những chính sách nhằm khuyến khích và thúc đẩy sự mở rộng của thị trường. Việc
mở rộng thị trường xuất khẩu mới được thực hiện bằng những nỗ lực tối đa để có thể
tham gia vào các tổ chức và các diễn đàn kinh tế quốc tế, kể cả việc phải nhượng bộ ở
mức độ nào đó mà sự thể hiện rõ nhất là trong mối quan hệ giữa Nhật Bản và GATT.
Thông qua đó, hàng hóa của Nhật Bản đã có nhiều cơ hội đặt chân vào các thị trường mà
trước đây rất khó có thể đặt chân bằng những biện pháp tiếp cận thị trường thuần túy.
Vấn đề đặt ra là tại sao Chính phủ Nhật Bản lại muốn tham gia vào các hiệp ước và các tổ
chức kinh tế - thương mại quốc tế (IMF, WB, GATT, OECD) trong khi triết lý thương
mại truyền thống cũng như hệ thống các chính sách kinh tế của Nhật Bản lại có những
khác biệt so với triết lý và những nguyên tắc cơ bản của các hiệp ước và các tổ chức quốc
tế này? Điều này được Ryutaro và Motoshige lý giải là: (1) các quan chức Nhật Bản
muốn phát triển thị trường xuất khẩu trên khắp thế giới bằng cách tham gia trực tiếp vào
các hiệp ước và các tổ chức quốc tế; (2) việc tự do hoá nhập khẩu và trao đổi ngoại tệ là
cái giá cần thiết hoặc ”sự hy sinh” mà Nhật Bản phải trả để có thể lợi dụng các khả năng
tài chính của IMF và WB.
Đối với Nhật Bản, vào cuối những năm 50, sản xuất trong nước đã được cải thiện một
cách đáng kể, khả năng xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp mới cũng ngày càng tăng
lên. Việc trở thành thành viên đầy đủ của GAAT đã giúp Nhật Bản được cư xử theo Điều
khoản Tối Huệ Quốc. Nhờ đó, năm 1955, khi Nhật Bản mới ra nhập GATT, xuất khẩu
của Nhật Bản chỉ chiếm khoảng 2,4% tổng xuất khẩu của các nước phương Tây, nhưng
đến năi8m 1970 đã tăng lên 6,9% và 1982 là 9,1%(1).
1

Sè liÖu cña Ng©n hµng NhËt B¶n


/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/esv1526360035-1276199-15263600351995/esv1526360035.doc

13


- Trong giai đoạn đầu của thời kỳ đẩy mạnh xuất khẩu, các nhà xuất khẩu Nhật Bản còn
thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất khẩu, việc thực hiện những giao dịch ban đầu và
những chi phí để xâm nhập thị trường mới (mở văn phòng, đi lại, xác định khách hàng,
tìm hiểu qui định hải quan,…) thường là rất lớn trong khi qui mô của các doanh nghiệp
xuất khẩu còn nhỏ. Vì vậy, Chính phủ Nhật Bản đã thực hiện những can thiệp, như cung
cấp tín dụng, lập các công ty ngoại thương Nhà nước, khuyến khích hợp nhất các công ty
ngoại thương tư nhân nhỏ.
- Những thông tin về nhu cầu thị trường nước ngoài và các địa chỉ nhập khẩu, thông tin
về vận chuyển đường biển, thủ tục hải quan và những khách hàng cụ thể là những thông
tin hết sức quan trọng đối với các nhà xuất khẩu khi xâm nhập thị trường mới. Về vấn đề
này, rõ ràng là khả năng nắm bắt và cung cấp thông tin của Chính phủ tốt hơn nhiều so
với các hãng tư nhân, qua đó Chính phủ đã giúp cho các nhà xuất khẩu nắm bắt tốt hơn
những thông tin cần thiết. Ngoài ra, Chính phủ Nhật bản cũng yêu cầu các hãng đã xâm
nhập được thị trường mới phải có trách nhiêm phổ cập thông tin đối với các hãng mới
khác.
- Để mở rộng thị trường xuất khẩu mới, Nhật Bản khuyến khích các công ty tăng cường
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, nghiên cứu thông tin thị trường và đặt các văn phòng đại
diện ngay tại các thị trường các nước đó để tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu thực tế. Đây
được xem là bước chuyển hướng quan trọng trong chính sách công nghiệp và thương mại
của Nhật bản. Điều đó giúp cho các doanh nghiệp của Nhật Bản có thể bán sản phẩm
ngay tại thị trường của nước nhận đầu tư, hoặc xuất khẩu sang nước thứ ba, tránh được
những hạn chế về xuất khẩu và các hàng rào mậu dịch khác.
2.


Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Hiện nay, Hàn Quốc là một trong những nền kinh tế được xếp vào hàng ngũ mới công
nghiệp hóa (NICs). Quá trình phát triển kinh tế của Hàn Quốc có thể chia làm 3 thời kỳ:
một là, thời kỳ tái thiết đất nước và thực hiện công nghiệp hóa, thay thế nhập khẩu (1953
– 1961); hai là, thời kỳ chuyển từ định hướng phát triển thay thế nhập khẩu sang hướng
về xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu (1962 – 1989); ba là, thời kỳ tự do hoá và toàn cầu
hoá nền kinh tế (từ 1990 đến nay).
Nhìn chung, nền kinh tế Hàn Quốc đã có sự thành công lớn nhờ bước chuyển từ thay thế
nhập khẩu sang hướng về xuất khẩu. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của Hàn Quốc
trong thời kỳ chuyển hướng chính sách này (1962 – 1989) như sau: 1, tốc độ tăng trưởng
GDP, 1962 - 2,1%, 1971 - 8,5% và 1979 – 7,1%; 2, tỷ trọng xuất khẩu /GDP, 1962 2,4%, 1971 – 11,2% và 1979 – 24,4%; 3, GDP bình quân đầu người, 1962 – 87 USD,
1971 – 289 USD và 1979 – 1647 USD.
Quá trình đẩy mạnh xuất khẩu của Hàn Quốc thành công không chỉ xuất phát từ bối cảnh
kinh tế thế giới có phần thuận lợi, mà còn phải kể đến các chính sách hỗ trợ của Nhà

/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/esv1526360035-1276199-15263600351995/esv1526360035.doc

14


nước trong quá trình hướng về xuất khẩu. Những kinh nghiệm của Hàn Quốc về chính
sách thúc đẩy xuất khẩu, như:
Về thể chế, trong thập kỷ 90, Hàn Quốc đã thành lập Uỷ ban kế hoạch kinh tế (EPB) để
điều phối các chiến lược phát triển kinh tế hướng ngoại do Phó Thủ tướng Chính phủ trực
tiếp điều hành. EPB không chỉ lập các kế hoạch phát triển tầm dài hạn và ngắn hạn, mà
còn tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện và kiểm soát hiệu quả các nguồn lực. Cùng
với cơ quan EPB, Hàn Quốc cũng đã thành lập Liên đoàn các nhà công nghiệp Hàn Quốc
(KFI) và Uỷ Ban thúc đẩy xuất khẩu Hàn Quốc (KOTRA) nhằm tạo mối liên kết chặt chẽ
giữa Chính phủ và doanh nghiệp. Đồng thời, Hiệp hội các nhà thương mại Hàn Quốc

(KTA) cũng được thành lập trong thập niên 60 với tư cách là một tổ chức trung gian có
nhiệm vụ hướng dẫn kinh doanh xuất khẩu cho các nhà xuất khẩu nhỏ.
Về chính sách tài chính, tín dụng:
+ Mở rộng các chương trình tín dụng xuất khẩu với mức lãi suất cho vay thấp trên cơ sở
Chính phủ thực hiện trợ cấp lãi suất cho vay.
Hệ thống tín dụng xuất khẩu ngắn hạn nhằm hỗ trợ tài chính xuất khẩu qua thư tín dụng
(L/C) được Chính phủ Hàn Quốc áp dụng từ năm 1961. Sau đó, hệ thống tín dụng này đã
được mở rộng sang lĩnh vực nhập khẩu nguyên liệu và các hàng hoá trung gian cho các
ngành sản xuất hàng xuất khẩu.
Về lãi suất cho vay, trong giai đoạn 1966 -1972, Hàn Quốc đã áp dụng mức lãi suất cho
vay xuất khẩu chỉ là 6,1%/năm, trong khi lãi suất cho vay chung là 22,3%/năm và tỷ lệ
lạm phát lên tới 12,3%/năm. Để thực hiện mức lãi suất này, Chính phủ đã phải trợ cấp rất
lớn, chẳng hạn năm 1967, trợ cấp lãi suất tín dụng xuất khẩu chiếm 2,3% tổng giá trị kim
ngạch xuất khẩu. Tổng khối lượng tín dụng hỗ trợ xuất khẩu trong tổng tín dụng ngân
hàng đã tăng từ 4,5% (1961-1965) lên 7,6% (1966 - 1972) và 13,2% (1972 - 1981).
Tín dụng xuất khẩu lãi suất thấp vào thập kỷ 80 đã được Chính phủ giảm dần, chỉ còn
chiếm 0,5% tổng giá trị xuất khẩu. Tuy nhiên, thay vào đó, Hàn Quốc lại sử dụng các
hình thức trợ cấp xuất khẩu gián tiếp, như giảm giá sử dụng các phương tiện công cộng,
đơn giản hoá thủ tục hải quan, cấp tín dụng cho các hoạt động marketing ở nước ngoài,…
+ Thực hiện chính sách vay nợ nước ngoài có chọn lọc nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trong
nước và hỗ trợ sản xuất theo hướng xuất khẩu.
Luật thúc đẩy nhập khẩu tư bản nước ngoài của Hàn Quốc được ban hành vào 1/1960,
được sửa đổi vào 12/1962 và 1966. Trong đó, các xí nghiệp sản xuất xuất khẩu được ưu
tiên vay vốn nước ngoài. Trong giai đoạn 1962 – 1991, tỷ lệ vốn vay nước ngoài của Hàn
Quốc đã chiếm 6% GNP, tương đương với 22% tổng lượng đầu tư trong giai đoạn này
(nếu chỉ tính trong giai đoạn 1962 – 1966 tỷ lệ này là 53%).
Thực thi chính sách thương mại tự do hoá nhập khẩu:
Năm 1967 Hàn Quốc đã gia nhập GATT mở đầu cho giai đoạn tự do hoá nhập khẩu và

/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document/esv1526360035-1276199-15263600351995/esv1526360035.doc


15


×