Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá năng lực dạy học tích hợp của giáo viên trong dạy học sinh học 10 ( Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.24 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LẠI THỊ THU THẢO

XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
DẠY HỌC TÍCH HỢP CỦA GIÁO VIÊN
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái Ngun, năm 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LẠI THỊ THU THẢO

XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
DẠY HỌC TÍCH HỢP CỦA GIÁO VIÊN
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chun ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học
Mã số : 60.14.01.11



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh.

Thái Ngun, năm 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐHTN

/>

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan: Đề tài: “Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá năng lực

dạy học tích hợp của giáo viên trong dạy học sinh học 10” là do bản thân tơi
thực hiện. Các số liệu, kết quả trong đề tài là trung thực. Nếu sai sự thật tơi xin
chịu trách nhiệm.

Thái ngun, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn

LẠI THỊ THU THẢO

i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐHTN

/>


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy hướng dẫn
khoa học: PGS TS. Nguyễn Phúc Chỉnh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện để tác giả thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin trân thành cảm ơn tập thể thầy cơ trong tổ mơn
phương pháp giảng dạy thuộc khoa Sinh – KTNN, khoa sau đại học Sư phạm
Thái Ngun đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tác giả nghiên cứu, học tập và hồn
thành luận văn.
Xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các thầy cơ giáo tổ Sinh –
Hóa trường THPT Sơng Cơng, Gang Thép, Điềm Thụy, Lương Phú, Phú
Bình, Lê Hồng Phong, Bắc Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi và hợp tác cùng
chúng tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực nghiệm đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này!

Tác giả luận văn

Lại Thị Thu Thảo

ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐHTN

/>

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ

Lời cam đoan....................................................................................... i
Lời cảm ơn ......................................................................................... ii
Mục lục .............................................................................................iii
Danh mục các bảng ........................................................................... iv
Các từ viết tắt trong luận văn .............................................................. v
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA DẠY HỌC TÍCH HỢP................. 6
1.1. Tổng quan về dạy học tích hợp ........................................................ 6
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................ 6
1.1.2. Ở Việt Nam............................................................................... 7
1.2. Thực trạng tình hình dạy học tích hợp Sinh học ở trường phổ thơng 9
1.3. Cơ sở lý luận của dạy học tích hợp ................................................ 14
1.3.1. Khái niệm tích hợp.................................................................. 14
1.3.2. Các mức độ tích hợp kiến thức trong dạy học: ........................ 16
1.3.3. Dạy học tích hợp..................................................................... 17
Chương 2: XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
DẠY HỌC TÍCH HỢP CỦA GIÁO VIÊN TRONG DẠY HỌC SINH
HỌC 10 ...................................................................................................... 21
2.1. Cấu trúc chương trình Sinh học 10 ở trường THPT ....................... 21
2.1.1. Phân tích nội dung chương trình Sinh học 10.......................... 21
2.1.2. Một số nội dung tích hợp thường gặp trong dạy học sinh học 10 .. 22
2.2. Xây dựng hồ sơ năng lực dạy học tích hợp của giáo viên............... 44
2.2.1. Các căn cứ xây dựng............................................................... 44
2.2.2. Các ngun tắc khi xây dựng. ................................................. 46
2.3. Bộ hồ sơ năng lực dạy học tích hợp của giáo viên ......................... 46
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐHTN


/>

2.3.1. Năng lực chung....................................................................... 47
2.3.2. Năng lực giáo dục ................................................................... 48
2.3.3. Năng lực DHTH của giáo viên trong dạy học Sinh học 10 ...... 48
2.4.1. Bộ tiêu chuẩn .......................................................................... 49
2.4.2. Đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn................................... 52
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................. 55
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm..................................................... 55
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ..................................................... 55
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................... 55
3.3.1. Chọn các trường thực nghiệm: ................................................ 55
3.3.2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ................................................ 56
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ....................................................... 56
3.4.1 Kết quả thực nghiệm sư phạm đánh giá năng lực DHTH của GV
Sinh học 10....................................................................................... 56
3.4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm đánh giá năng lực DHTH GDMT
của GV Sinh học 10.......................................................................... 57
3.4.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm đánh giá năng lực DHTH GD
ATVSTP của GV Sinh học 10. ......................................................... 58
3.4.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm đánh giá năng lực DHTH GD
hướng nghiệp của GV Sinh học 10. .................................................. 59
KIẾN LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 62
PHỤ LỤC

iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐHTN


/>

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Tổng hợp kết quả điều tra nhận thức của GV về dạy học tích
hợp trong dạy học Sinh học 10 ........................................................... 9
Bảng 1.2. Tổng hợp kết quả điều tra năng lực DHTH của GV Sinh học
10 ..................................................................................................... 10
Bảng 1.3 Nội dung GDMT trong chương trình Sinh học 10 [1] ........ 23
Bảng 1.4. Nội dung GD ATVSTP trong chương trình Sinh học 10... 33
Bảng 1.5. Tiềm năng tích hợp GDHN trong Sinh học 10. ................. 41
Bảng 3.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm đánh giá năng lực DHTH
của GV Sinh học 10.......................................................................... 56
Bảng 3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm đánh giá năng lực DHTH GD
ATVSTP của GV Sinh học 10 .......................................................... 58
Bảng 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm đánh giá năng lực DHTH GD
hướng nghiệp của GV Sinh học 10 ................................................... 59

iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐHTN

/>

CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT


Chữ viết tắt

Xin đọc là

1

ATVSTP

2

BV

3

DHTH

4

GV

Giáo viên

5

GD

Giáo dục

6


MT

Mơi trường

7

HN

Hướng nghiệp

8

HS

Học sinh

9

SGK

10

PP

11

THPT

Trung học phổ thơng


12

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

13

VSV

An tồn vệ sinh thực phẩm
Bảo vệ
Dạy học tích hợp

Sách giáo khoa
Phương pháp

Vi sinh vật

v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐHTN

/>

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ nhu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ
thơng sau năm 2015.

Đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thơng là vấn đề cấp thiết. Bộ
giáo dục và đào tạo đang tích cực chuẩn bị đề án đổi mới chương trình, SGK
sau năm 2015 với mục tiêu: Đáp ứng u cầu đổi mới căn bản, tồn diện giáo
dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập
quốc tế.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2020 đã xác
định: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới tồn diện và phát triển
nhanh giáo dục và đào tạo”, trong đó nhấn mạnh việc “Đổi mới mạnh mẽ nội
dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp, bậc học. Tích
cực chuẩn bị để từ sau năm 2015 thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng
mới” [6]. Nghị quyết số 29/NQ- TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội
nghị Ban chấp hành Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
đã nêu rõ mục tiêu của giáo dục phổ thơng là: “Hồn thành việc xây dựng
chương trình giáo dục phổ thơng giai đoạn sau năm 2015”.
1.2. Xuất phát từ ưu điểm của dạy học tích hợp
Trong dạy học các mơn học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp
các nội dung từ các mơn học, lĩnh vực học tập khác nhau (theo cách hiểu
truyền thống từ trước đến nay) thành một “mơn học” mới hoặc lồng ghép các
nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của mơn học, ví dụ: lồng ghép
nội dung giáo dục dân số, giáo dục mơi trường, giáo dục ATGT trong các
mơn học khác…xây dựng mơn học tích hợp từ các mơn học truyền thống.

1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐHTN

/>


Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế
trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thơng và trong xây
dựng chương trình mơn học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm tích hợp
được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về q trình học tập và
q trình dạy học.
Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng việc thực hiện quan điểm tích
hợp trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển những năng lực, giải quyết
những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với
học sinh so với việc các mơn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ.
Tư tưởng tích hợp bắt nguồn từ cơ sở khoa học và đời sống. Mọi tình huống
xảy ra trong cuộc sống bao giờ cũng là những tình huống tích hợp. Khơng thể
giải quyết một vấn đề và nhiệm vụ nào của lí luận và thực tiễn mà khơng sử
dụng phối hợp, tổng hợp kĩ năng đa ngành của nhiều lĩnh vực khác nhau. Tích
hợp trong nhà trường sẽ giúp học sinh học tập thơng minh và vận dụng sáng
tạo kiến thức, kĩ năng và phương pháp của khối lượng tri thức tồn diện, hài
hòa và hợp lý trong giải quyết tình huống khác nhau và mới mẻ trong cuộc
sống hiện đại.
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng
lực của người học, giúp đào tạo những học sinh có đầy đủ phẩm chất để giải
quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Nhiều nước trong khu vực Châu Á
và trên thế giới đã thực hiện quan điểm tích hợp trong dạy học và cho rằng
quan điểm này đã đem lại những hiệu quả nhất định.
Theo hướng TH, nhiều nước trên thế giới đã đưa vào trường trung học
các mơn học mang tính TH, chẳng hạn như ở Australia: nội dung học tập của
HS phổ thơng gồm tám lĩnh vực học tập chính thức: Nghệ thuật; Tiếng Anh;
Giáo dục thể chất; Ngoại ngữ; Tốn; Khoa học (Lí, Hóa, Sinh); Nghiên cứu
xã hội (Văn, Sử, Địa) và mơi trường; Cơng nghệ. Tổ chức như vậy sẽ giảm
được một số mơn học trong nhà trường [9].
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐHTN

/>

1.3. Xuất phát từ đặc điểm mơn học sinh học 10
Chương trình Sinh học 10 là tổng kết chiều hướng tiến hóa chung của
tồn bộ sinh giới thơng qua các hình thức tổ chức cơ thể, các phương thức
trao đổi chất, q trình sinh trưởng, phát triển và sinh sản cùng các hình thức
cảm ứng dựa trên các kiến thức sinh học mà học sinh đã học ở cấp THCS;
đồng thời bổ sung và nâng cao hiểu biết của học sinh về cấu trúc của tổ chức
sống, về cơ chế của một số hiện tượng, q trình cơ bản của sự sống mà
chương trình Sinh học ở lớp dưới chỉ mới đề cập đến một cách sơ lược, theo
tinh thần hiện đại hóa nội dung kiến thức phù hợp với u cầu của bậc học.
1.4. Xuất phát từ u cầu về rèn luyện năng lực dạy học tích hợp của GV
Theo kết quả điều tra của nhóm nghiên cứu trường Đại học sư phạm
Thái Ngun (2010 - 2012), điều tra ở 21 trường THPT thuộc 16 tỉnh, thành
với hơn 400 giáo viên tham gia thì hầu hết GV phổ thơng chưa hiểu rõ khái
niệm DHTH (90% khơng định nghĩa được khái niệm DHTH). GV còn rất
lúng túng khi vận dụng TH trong dạy học, chưa có kĩ năng DHTH.
Như vậy, hầu hết các GV chưa xác định được nội dung cũng như mục
tiêu GD đã được tích hợp trong các mơn học. GV vốn được đào tạo để dạy
từng mơn học riêng rẽ do vậy họ chưa có phương pháp, kĩ năng để khai thác
những nội dung tích hợp. Để dạy – học theo hướng TH đạt hiệu quả cao, đòi
hỏi rất nhiều yếu tố, trong đó cần chú trọng khâu bồi dưỡng năng lực TH cho
GV. Để đánh giá năng lực DHTH của GV, làm cơ sở để bồi dưỡng thì cần
phải có bộ tiêu chuẩn đánh giá.
Xuất phát từ những lý do trên, tơi chọn nghiên cứu đề tài “Xây dựng
bộ tiêu chuẩn đánh giá năng lực dạy học tích hợp của giáo viên trong dạy

học sinh học 10”
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá năng lực dạy học tích hợp nhằm giúp
GV tự đánh giá và các nhà quản lý đánh giá năng lực DHTH của GV, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học.

3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐHTN

/>

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề về DHTH.
- Tìm hiểu về thực trạng DHTH trong dạy học Sinh học 10 ở trường THPT.
- Nghiên cứu nội dung và việc DHTH trong Sinh học 10.
- Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá năng lực DHTH của GV trong dạy
học Sinh học 10.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của
bộ tiêu chuẩn đánh giá năng lực dạy học tích hợp của GV trong dạy học
Sinh học 10.
4. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thực trạng năng lực DHTH của GV phổ thơng để xác định
các năng lực cần hình thành ở người GV.
- Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá năng lực DHTH của GV trong
dạy học Sinh học 10.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Bộ tiêu chuẩn đánh giá năng lực DHTH của
GV trong dạy học Sinh học 10.

- Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy học Sinh học 10.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được Bộ tiêu chuẩn đánh giá năng lực dạy học tích hợp
của GV trong dạy học sinh học 10 thì sẽ giúp GV và các nhà quản lý đánh giá
được năng lực dạy học tích hợp của GV ở trường THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lí
luận của DHTH, DHTH trong Sinh học; SGK, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng,
luận văn, luận án có liên quan đến DHTH.

4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐHTN

/>

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phiếu điều tra để điều tra
năng lực DHTH Sinh học 10 của GV trên địa bàn tỉnh Thái Ngun. Dự giờ,
quan sát, phỏng vấn trực tiếp GV, trao đổi với tổ trưởng chun mơn, lãnh
đạo nhà trường về tình hình DHTH của GV.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Sử dụng các câu hỏi trước, trong
và sau khi thực nghiệm ở một số trường THPT để kiểm tra tính đúng đắn của
mục đích đã đề ra, kiểm định tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
- Phương pháp thống kê tốn học: Các số liệu trong thực nghiệm sư
phạm được xử lý thống kê bằng phương pháp thống kê tốn học.
8. Những điểm mới của đề tài
Xây dựng bộ tiêu chuẩn với các tiêu chí đánh giá năng lực dạy học tích
hợp của giáo viên trong dạy học Sinh học 10.
9. Cấu trúc của luận văn

Ngồi phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, cấu trúc Luận văn
gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học của dạy học tích hợp
Chương 2: Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá năng lực dạy học tích
hợp của giáo viên trong dạy học Sinh học 10.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐHTN

/>

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA DẠY HỌC TÍCH HỢP
1.1. Tổng quan về dạy học tích hợp
1.1.1. Trên thế giới
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại hiện đang được
quan tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế giới.
Cách tiếp cận tích hợp trong việc xây dựng chương trình đã trở thành xu thế
phát triển GD trên thế giới trong nhiều thập kỉ qua.
Tích hợp đã trở thành một trào lưu sư phạm hiện đại bên cạnh các trào
lưu sư phạm theo mục tiêu, giải quyết vấn đề, phân hóa, tương tác…Trào lưu
sư phạm tích hợp xuất phát từ quan niệm về q trình học tập, trong đó tồn thể
các q trình học tập góp phần hình thành ở người học những năng lực rõ ràng,
có dự tính những hoạt động tích hợp trong đó người học học cách sử dụng phối
hợp các kiến thức, kĩ năng và thao tác đã lĩnh hội một cách riêng rẽ.
Cách tiếp cận tích hợp trong xây dựng chương trình GD bắt đầu được
đề cao ở Mỹ và các nước châu Âu từ những năm 1960 của thế kỷ XX. Gần

một thập kỷ sau đó vấn đề này mới được quan tâm ở châu Á và ở Việt Nam
(vào những năm 1970 - 1980 của thế kỷ XX).
Ở khu vực Đơng Nam Á hầu hết các nước đã triển khai quan điểm tích
hợp ở những mức độ nhất định. Trong những năm 70 và 80 của thế kỷ XX,
UNESCO đã có những hội thảo với các báo cáo về việc thực hiện quan điểm
tích hợp của các nước tới dự.
Theo thống kê của UNESCO, từ năm 1960 đến năm 1974 trong số 392
chương trình được điều tra đã có 208 chương trình mơn khoa học thể hiện
quan điểm tích hợp ở những mức độ khác nhau từ liên mơn, kết hợp đến tích
hợp hồn tồn theo những chủ đề. Từ năm 1960, đã có nhiều hội nghị quốc tế
bàn về các chương trình mơn tích hợp. Năm 1981, một tổ chức quốc tế đã
được thành lập để cung cấp các thơng tin về các chương trình mơn tích hợp

6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐHTN

/>

nhằm thúc đẩy việc áp dụng quan điểm tích hợp trong việc thiết kế chương
trình các mơn học trên thế giới [6].
1.1.2. Ở Việt Nam
Từ thập niên 90 của thế kỷ XX trở lại đây, vấn đề xây dựng mơn học
tích hợp với những mức độ khác nhau mới thực sự được tập trung nghiên cứu,
thử nghiệm và áp dụng vào nhà trường phổ thơng, chủ yếu ở bậc Tiểu học và
THCS. Trước đó, tinh thần giảng dạy tích hợp chỉ mới được thực hiện ở
những mức độ thấp như liên hệ, phối hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc các
mơn học hay phân mơn khác nhau để giải quyết một vấn đề giảng dạy.
Cách tiếp cận tích hợp trong việc xây dựng chương trình GD phổ thơng

ở nước ta được bắt đầu từ cuộc cải cách GD lần thức 3 (1979). Một ví dụ điển
hình cho cách tiếp cận trên là lần đầu tiên trong chương trình, các kiến thức
về khoa học với tên gọi là Tự nhiên và Xã hội được học từ lớp 1 đến lớp 5.
Mơn học Tự nhiên và Xã hội trong chương trình cải cách giai đoạn I được cấu
trúc gồm 7 chủ đề: Gia đình, Trường học, Q hương, Thực vật, Động vật, Cơ
thể người, Bầu trời và Trái đất. Giai đoạn II gồm 3 phân mơn: Khoa học, Địa
lí và Lịch sử. Phân mơn Khoa học gồm các kiến thức thuộc các khoa học tự
nhiên như: Sinh học, Vật lí, Hóa học, Địa lí đại cương. Như vậy, trong
chương trình cải cách, tích hợp chủ yếu thực hiện ở giai đoạn I và phân mơn
Khoa học ở giai đoạn II, còn các phân mơn Địa lí và Lịch sử vẫn tồn tại một
cách độc lập.
Chương trình Tiểu học mới (2000), mơn Tự nhiên và Xã hội trong
chương trình cải cách giai đoạn I trước đây được cấu trúc gồm 7 chủ đề, nay
được rút gọn thành 3 chủ đề lớn. Số chủ đề trong mơn Khoa học (chương
trình mới) ở giai đoạn II cũng có thể rút gọn từ 12 chủ đề trước đây, nay thành
4 chủ đề được xây dựng theo kiểu đồng tâm. Ngồi ra, tính tích hợp còn được
biểu hiện rõ hơn trong chương trình mới do việc kết hợp của mơn GD sức
khỏe vào hai mơn Tự nhiên - Xã hội và mơn Khoa học,và sự kết hợp 2 phân
mơn Địa lí và Lịch sử cũng dựa trên cơ sở tính tích hợp của 2 lĩnh vực kiến
thức này. Sự tích hợp 2 phân mơn Địa lí và Lịch sử tuy khơng được thể hiện
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐHTN

/>

rõ nét trong chương trình và SGK, nhưng phần hướng dẫn thực hiện chương
trình đã u cầu GV tích hợp hay liên hệ với các kiến thức Địa lí khi dạy Lịch
sử và ngược lại.

Như vậy, nếu xét về sự thay đổi số lượng và tên gọi của các mơn học
thì xem xét về cấu trúc bên trong của các mơn học thì sẽ thấy tính tích hợp
trong chương trình mới được thể hiện rõ nét hơn nhiều so với chương trình cải
cách. Ví dụ trên cho thấy rõ tư tưởng tiếp cận tích hợp trong việc xây dựng
chương trình GD phổ thơng ở nước ta đã được qn triệt, tính tích hợp ngày
càng được đề cao trong dạy- học.
Hiện nay, Bộ GD&ĐT có chủ trương lồng ghép một số nội dung GD
mới vào các mơn học đã có trong chương trình hoặc tích hợp một số nội dung
trùng lặp ở các mơn nhằm giảm tải về mặt thời lượng học tập của HS.
Xu hướng tích hợp vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm và
áp dụng vào đổi mới chương trình và SGK THPT. Bộ Giáo dục và Đào tạo
cũng bắt đầu triển khai các nghiên cứu để xây dựng một chương trình GD phổ
thơng mới, sẽ triển khai sau năm 2015. Chương trình này được đổi mới một
cách cơ bản theo hướng tích hợp các mơn học, tạo cơ hội lựa chọn nội dung
học tập nhiều hơn và tăng cường hoạt động xã hội. Như vậy, dạy học tích hợp
được xem như một hướng chủ yếu trong đổi mới chương trình, nội dung GD
ở nước ta.
Xu hướng tích hợp khơng chỉ nhằm rút gọn thời lượng trình bày tri thức
của nhiều mơn học, mà quan trọng hơn là tập dượt cho HS cách vận dụng tổng
hợp các tri thức vào thực tiễn, vì để giải quyết một vấn đề thực tiễn thường phải
huy động tri thức của nhiều mơn học - dạy từng mơn học riêng sẽ đem lại
những tri thức hàn lâm có hệ thống, nhưng khó vận dụng vào thực tiễn.
Hiện nay, vấn đề cần hay khơng cần tích hợp các mơn học khác nhau
khơng đặt ra nữa. Câu trả lời là khẳng định: Cần phải tích hợp các mơn học.
Những nhu cầu của xã hội đòi hỏi chúng ta phải hướng tới quan điểm liên
mơn và xun mơn. Quan điểm liên mơn, trong đó chúng ta phối hợp sự đóng
góp của nhiều mơn học để nghiên cứu và giải quyết một tình huống. Quan
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐHTN

/>

điểm xun mơn, trong đó chúng ta tìm cách phát triển ở HS những kĩ năng
xun mơn, nghĩa là những kĩ năng có thể áp dụng ở rộng rãi mọi nơi.
1.2. Thực trạng tình hình dạy học tích hợp Sinh học ở trường phổ thơng
Năm học 2013 – 2014 tơi đã tiến hành khảo sát thực trạng năng lực
dạy học tích hợp của GV Sinh học 10 tại 7 trường THPT ở tỉnh Thái Ngun
với số lượng GV là 25 người. Với phương tiện là bộ câu hỏi trắc nghiệm
khách quan nhiều lựa chọn kết hợp với tìm hiểu các biên bản dự giờ, trực tiếp
dự giờ, trao đổi ý kiến với GV (xem phụ lục 1). Số phiếu phát ra: 25, số phiếu
thu lại: 25. Kết quả khảo sát thể hiện qua bảng 1.1.
Bảng 1.1. Tổng hợp kết quả điều tra nhận thức của GV về dạy học tích
hợp trong dạy học Sinh học 10.
Mức độ hiểu biết của GV về dạy học
tích hợp.

Số phiếu

Tỷ lệ %

1. Hiểu về dạy học tích hợp

14/25

56%

2. Mức độ cần thiết
- Rất cần thiết

- Cần thiết
- Khơng cần thiết

12/25
10/25
3/25

48%
40%
12%

23/25

92%

15/25

40%

13/25
21/25

52%
84%

5/25

20%

- Kết hợp


8/25

32%

- Liên hệ

20/25

80%

3. Hiểu về mục đích dạy học tích hợp
- Vừa đảm bảo cung cấp tri thức khoa học
cơ bản mơn học, vừa tích hợp GD các nội
dung khác.
- Đảm bảo cho HS nắm kiến thức vững
chắc
- Tạo được niềm tin, hứng thú cho HS
- Phát huy được tính tích cực, độc lập,
sáng tạo của HS trong q trình học tập.
4. Kiểu tích hợp GV thường sử dụng
- Tích hợp

9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐHTN

/>


Căn cứ vào số liệu điều tra trên, ta có thể nhận đinh thực trạng nhận
thức của GV về DHTH Sinh học 10 như sau:
+ Có 14/25 GV chiếm 56% GV hiểu biết về DHTH, còn khoảng 44%
GV chưa hiểu về DHTH. Những GV đã hiểu về DHTH là những GV đã được
tham gia lớp tập huấn tích hợp GDMT trong mơn Sinh học do Sở GD tổ chức
năm 2011. Đa số GV đánh giá khá cao tầm quan trọng của DHTH (88%).
DHTH đảm bảo cho HS nắm kiến thức vững chắc 40%, tạo được niềm tin,
hứng thú cho HS 52%.
+ 84% GV cho rằng DHTH phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ
động sáng tạo của HS.
+ Đa số GV biết về các mức độ tích hợp: tích hợp (20%), kết hợp
(32%), liên hệ (80%). Tuy nhiên GV khơng phân biệt được sự khác nhau của
các mức độ đó. Đây là khó khăn chủ yếu của GV đã hạn chế chất lượng
DHTH trong bộ mơn.
Bảng 1.2. Tổng hợp kết quả điều tra năng lực DHTH của GV Sinh học 10
Năng lực của GV về dạy học tích hợp

Số phiếu

Tỷ lệ %

10/25

40%

15/25

60%

- Đầy đủ các bước


7/25

28%

- Chưa đầy đủ các bước

18/25

72%

1. Những nội dung có thể tích hợp giáo dục
trong chương trình Sinh học 10
- Nắm được đầy đủ những nội dung cần tích
hợp
- Chưa nắm được đầy đủ những nội dung cần
tích hợp
2. Thực hiện các bước trong quy trình dạy
học tích hợp chương trình Sinh học 10

3. Các căn cứ khi DHTH

10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐHTN

/>

- Mục tiêu của DHTH.


12/25

48%

- Nội dung bài dạy.

20/25

80%

- Đặc điểm nhận thức của HS về nội dung TH.

11/25

44%

- Phương tiễn, tài liệu giảng dạy.

7/25

28%

- Tích hợp

3/25

12%

- Kết hợp


17/25

68%

- Liên hệ

20/25

80%

- Cả 3 kiểu trên

7/25

28%

- Tích hợp và gạn lọc giá trị

6/25

24%

- Phương pháp giảng giải

20/25

80%

- Đóng vai diễn kịch


4/25

16%

- Thảo luận nhóm

19/25

76%

- HS học tập tích cực và hứng thú học

17/25

68%

- HS hiểu bài, biết vận dụng kiến thức

18/25

72%

của bài

7/25

28%

- HS khơng hứng thú


10/25

40%

21/25

84%

20/25

80%

4. Mức độ tích hợp sử dụng trong dạy học

5. Những phương pháp dạy học đã sử dụng
khi DHTH trong Sinh học 10

6. Kết quả giờ DHTH

- GV khơng đủ thời gian để dạy nội dung chính

7. Thiết kế đề kiểm tra theo hướng tích hợp
trong dạy học Sinh học 10
- Đảm bảo mục tiêu dạy học tích hợp, bám sát
chuẩn kiến thức kỹ năng trong chương trình
Sinh học 10.
- Đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù hợp
với thời gian kiểm tra


11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐHTN

/>

Luận án đầy đủ ở file: Luận án Full







×