Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Tiểu luận kinh tế vĩ mô (ĐH Kinh Tế TP.HCM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 53 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH

Welcome
ĐỀ TÀI: So sánh và phân tích các số liệu kinh tế vĩ
mô của Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2014

Giảng viên hướng dẫn : Ngô Hoàng Thảo Trang
Sinh viên thực hiện

: Nhóm 2, Sáng thứ tư

Lớp

: DC046


2

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đề tài: So sánh và phân tích các số liệu kinh tế vĩ mô của Việt Nam từ năm 2006
đến năm 2015
Nhóm thực hiện: Nhóm 2
Chủ nhiệm đề tài: Ngô Hoàng Thảo Trang
Lý do, mục tiêu, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu:
Nhằm phục vụ quá trình học tập và nghiên cứu môn học KTVM, với tư cách là
những sinh viên đang theo học tại trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, làm bài
tiểu luận này để áp dụng các lý thuyết đã học trên lớp cũng như trong quá trình tự
học để tìm hiểu về nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2014
ở mức độ vĩ mô và các chính sách của nhà nước trong giai đoạn này. Qua đó, phân


tích, phản ánh và rút ra các kết luận nhằm tăng sự hiểu biết về nền kinh tế Việt Nam
cũng như khu vực, làm nền tảng kiến thức cho sinh viên kinh tế thời kỳ hội nhập.
Phương pháp: Tìm kiếm, thu thập thông tin từ các trang mạng được giáo viên cung
cấp rồi từ đó so sánh, nghiên cứu, phân tích, rút ra kết luận.
Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
1.
GDP danh nghĩa và GNP danh nghĩa qua các năm. Tốc độ tăng trưởng
của các chỉ tiêu này.
2.
GDP thực và GNP thực qua các năm. Tốc độ tăng trưởng của các chỉ
tiêu này. GDP bình quân đầu người và tốc độ tăng GDP bình quân đầu người.
3.
Cơ cấu ngành kinh tế theo chỉ tiêu GDP qua 10 năm và tốc độ tăng
trưởng của các nhóm ngành này.
4.
Cơ cấu ngân sách trong 10 năm qua và tốc độ tăng trưởng của các
thành phần.
5.
Tình hình xuất nhập khẩu trong 10 năm qua.
6.
Mức cung tiền và tốc độ tăng cung tiền trong 10 năm.
7.
Tình hình lạm phát và thất nghiệp trong 10 năm qua.
8.
Tỷ giá hối đoái và cơ chế tỷ giá hối đoái được vận dụng trong thời
gian qua.
9.
Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ vận dụng trong thời gian
qua.
Các trang, nguồn thông tin tham khảo:

1. Tổng cục thống kê: />2. IMF: />

3

3.
4.
5.
6.
7.
8.

ADB: www.adb.org
Vneconomy.vn
Kinhtevadubao.vn
Kinh tế Vĩ Mô - N. GREORY MANKIW
XE Currency Converter:
Ngân hàng nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn/

MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện : Nhóm 2, Sáng thứ tư...........................................................1
............................................................................................................................... 1
2.3 GDP bình quân đầu người..........................................................................12


4

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia nằm ở cực đông nam bán đảo Đông Dương. Biên giới
Việt Nam giáp với vịnh Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và biển Đông ở phía
đông, Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ở phía bắc, Lào và Campuchia phía tây

Kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường, phụ thuộc cao vào xuất khẩu thô
và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đây là nền kinh tế lớn thứ 6 ở Đông Nam Á trong số
11 quốc gia Đông Nam Á; lớn thứ 48 trên thế giới xét theo quy mô tổng sản phẩm
nội địa danh nghĩa năm 2013 và đứng thứ 128 xét theo tổng sản phẩm nội địa danh
nghĩa bình quân đầu người. Tổng Thu nhập nội địa GDP năm 2015 là 198,8 tỷ
USD. Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương xây dựng ở Việt Nam một hệ
thống kinh tế thị trường. Tính đến tháng 11 năm 2007, đã có Trung Quốc, Nga,
Venezuela, Nam Phi, ASEAN và Ukraina tuyên bố công nhận Việt Nam có nền kinh
tế thị trường đầy đủ, đến năm 2013 đã có 37 quốc gia công nhận Việt Nam đạt kinh
tế thị trường (VCCI) trong đó có Nhật Bản, Đức,Hàn Quốc.
Xét về mặt kinh tế, Việt Nam là quốc gia thành viên của Liên Hiệp Quốc, Tổ chức
Thương mại Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Nhóm Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng
Phát triển châu Á, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình
Dương, ASEAN. Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do đa phương với
các nước ASEAN, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và một số nước khác. Việt
Nam cũng đã ký với Nhật Bản một hiệp định đối tác kinh tế song phương.


5

NỘI DUNG
1. GDP DANH NGHĨA VÀ GNP DANH NGHĨA CỦA VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN 2005-2014. TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁC CHỈ TIÊU
NÀY
1.1 Các khái niệm và công thức liên quan
• GDP (giá trị tổng sản lượng quốc nội): giá trị lượng hàng hóa và dịch vụ cuối
cùng được tạo ra trên lãnh thổ một nước được tính trong một năm.
• GNP (giá trị tổng sản lượng quốc dân): giá trị lượng hàng hóa và dịch vụ cuối
cùng do công dân một nước tạo ra được tính trong một năm.
a. Có hai cách tính GDP danh nghĩa:

• Phương pháp thu nhập:

trong đó:

• Phương pháp chi tiêu:
trong đó:

Cách tính GNP danh nghĩa:
trong đó:

là thu nhập ròng từ nước ngoài


6

• Nhận xét GDP danh nghĩa, GNP danh nghĩa
1.2 Các thống kê và phân tích về GDP danh nghĩa và GNP danh nghĩa tại Việt
Nam trong giai đoạn 2005-2014
Bảng 1.1: GDP danh nghĩa và GNP danh nghĩa của Việt Nam trong giai đoạn 20052014
Năm

2005

2006

2007

2008

2009


2010

2011

2012

1013

2014

GDP danh
nghĩa (Tỷ
VNĐ)

914,00
1

1,061,56
5

1,246,769

1,616,047

1,809,149

2,157,82
8


2,779,880

3,245,419

3,584,262

3,937,856

GNP danh
nghĩa (Tỷ
VNĐ)

897,222

1,038,75
5

1,211,806

1,567,964

1,731,221

2,075,57
8

2,660,076

3,115,227


3,430,668

3,750,823

(Nguồn: ADB: www.adb.org )

Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện GDP và GNP danh nghĩa của Việt Nam trong giai đoạn
2005-2014
(Nguồn: ADB: www.adb.org )
Nhận xét:
• GDP danh nghĩa của Việt Nam tăng liên tục qua từng năm, đặc biệt tăng
nhanh nhất vào năm 2011. Năm 2011 GDP danh nghĩa tăng nhanh hơn so với
năm 2010 là 622,052 tỷ VNĐ. Đến năm 2009 có sự tăng chậm. năm 2008 có
sự tăng là 369,278 tỷ VNĐ đến năm 2009 chỉ tăng 193,102 tỷ VNĐ.


7

• GNP danh nghĩa của Việt Nam cũng tăng liên tục qua từng năm, mức độ tăng
trưởng không đồng đều. Tăng mạnh nhất vào năm 2011 ( tăng so với năm
2010 là 584,498 tỷ VNĐ) có sự tăng chậm hơn so với các năm khác là năm
2009 với mức tăng 163,257 tỷ VNĐ, kém hơn năm 2007 là 9794 tỷ VNĐ,
kém năm 2011 là 421241 tỷ VNĐ.
Công thức tính tốc độ tăng trưởng :
• Tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa =

• Tốc độ tăng trưởng GNP danh nghĩa=

Bảng 1.2 : Tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa và GNP danh nghĩa của Việt
Nam trong giai đoạn 2005-2014

Năm
Tốc độ tăng trưởng
GDP danh nghĩa (%)
Tốc độ tăng trưởng
GNP danh nghĩa (%)

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

16.14

17.45

29.62


11.95

19.27

28.83

16.75

10.44

9.87

15.77

16.66

29.39

10.41

19.89

28.16

17.11

10.13

9.33


(Nguồn: ADB: www.adb.org )


8

Hình 1.2: Biểu đồ thể hiện tốc độ của GDP và GNP danh nghĩa của Việt Nam trong
giai đoạn 2005-2014
(Nguồn: ADB: www.adb.org )
Nhận xét:
• Dựa vào số liệu trong bảng và biểu đồ trên, cho chúng ta thấy rằng tốc độ
tăng trưởng GDP và GNP danh nghĩa qua từng năm đều mang chỉ số dương,
tức qua từng năm cả GDP danh nghĩa và GNP danh nghĩa đều có sự tăng
trưởng.
• Xét về GDP danh nghĩa,có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất vào năm 2008
( tăng hơn so với năm 2007 là 29.62%), tăng nhanh thứ 2 vào năm 2011
(tăng so với năm 2010 là 28.83%) , tăng chậm nhất và có sự sụt giảm tốc độ
tăng trưởng vào năm 2014 (so với năm 2013 chỉ đạt 9.87%).
• Xét về GNP danh nghĩa, GNP danh nghĩa cũng có tốc độ tăng trưởng dương
có sự tăng trưởng gần với tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa. Cũng tăng
mạnh nhất vào năm 2008 ( tăng so với năm 2007 là 29.39%), tăng mạnh thứ
2 là vào năm 2011 ( tăng so với năm 2010 là 28.16%). Vào năm 2014, tốc độ
tăng trưởng giảm chỉ còn 9.33% so với năm 2013 và chậm hơn nhiều so với
tốc độ tăng trưởng của những năm khác.


9

2. GDP THỰC VÀ GNP THỰC CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 20052014. TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁC CHỈ TIÊU NÀY
2.1 GDP thực tế và GNP thực tế của Việt Nam trong giai đoạn 2005-2014
Bảng 2.1: GDP thực và GNP thực của Việt Nam trong giai đoạn 2005-2014

Năm
GDP
thực tế
(Tỷ
VNĐ)
GNP
thực tế
(Tỷ
VNĐ)

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014


1,588,64
6

1,699,501

1,820,667

1,923,749

2,027,591

2,157,82
8

2,292,483

2,412,778

2,543,596

2,695,796

1,571,867

1,676,691

1,785,704

1,875,666


1,949,663

2,075,57
8

2,172,679

2,282,58
6

2,390,00
2

2,508,763

(Nguồn: ADB: www.adb.org )


10

Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện GDP thực và GNP thực của Việt Nam trong giai đoạn
2005-2014
(Nguồn: ADB: www.adb.org )
Nhận xét:
• GDP thực của Việt Nam tăng trưởng qua từng năm nhưng không đều. Năm
2010 đến năm 2011 GDP thực tăng lên 134,655 tỷ VNĐ, đến năm 2012 tăng
120,295 so với năm 2011, năm 2013 tăng 130,818 so với năm 2012 tức có sự
tăng trưởng chậm lại rồi tăng lên . Tuy nhiên trong năm 2010 đến 2011 chỉ
tăng 120,295 tỷ VNĐ. Ngoài ra GDP thực có sự tăng khá cao vào năm 2014
(so với năm 2013 là 152,200 tỷ VNĐ).

• GNP thực của Việt Nam cũng có sự tăng trưởng liên tục qua từng năm. Năm
2005 đến năm 2007 có mức tăng khá cao , đến năm 2008, 2009 GNP thực có
mức tăng thấp hơn so với các năm trước. tuy nhiên đã có sự tăng vượt bậc
trong năm 2009 lên 2010 khi mà mức GNP thực tăng đến 125915 tỷ VNĐ.
Sau năm 2010 GDP có sự tăng thấp hơn tuy nhiên ở các năm sau GNP thực
đã có mức tăng lên theo từng năm.
• Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ, ta thấy GDP thực tế luôn cao hơn GNP thực
tế của Việt Nam, vì vậy Việt Nam là nước đang phát triển.
2.2 Tốc độ tăng trưởng của GDP thực và GNP thực của Việt Nam trong giai
đoạn 2005-2014


11

Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP thực và GNP thực trong giai đoạn 2005-2014
Năm

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012


2013

2014

Tốc độ tăng
trưởng GDP thực
(%)

6.98

7.13

5.66

5.39

6.42

6.24

5.25

5.42

5.98

Tốc độ tăng
trưởng GNP thực
(%)


6.67

6.5

5.04

3.95

6.46

4.68

5.06

4.7

4.97

(Nguồn: ADB: www.adb.org )

Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng của GDP thực và GNP thực tại Việt
Nam trong giai đoạn 2005-2014
(Nguồn: ADB: www.adb.org )
Nhận xét:
• Tốc độ tăng trưởng GDP thực của Việt Nam qua các năm khá đồng đều và
mang giá trị dương. Tốc độ tăng trưởng GDP thực là mạnh nhất vào năm
2006 và 2007 (6.98% năm 2006 so với năm 2005; 7.13% năm 2007 so với
năm 2006). Các năm sau đó tốc độ tăng trưởng đều thấp hơn so với 2 năm
này ( năm 2012: 5.25% so với năm 2011 ; năm 2009 tăng 5.39% so với năm

2008,… )
• Tốc độ tăng trưởng GNP thực của Việt Nam cũng có sự tăng liên tục qua
từng năm. Tăng mạnh nhất là năm 2006( so với năm 2005 là 6.67%) , các
năm sau đó đều có sự tăng thấp dần. Tuy nhiên mức tăng trưởng thấp nhất là
vào năm 2009 (so với năm 2008 là 3.95%).


12

2.3 GDP bình quân đầu người
Công thức: GDP bình quân đầu người = (Tổng lượng sản xuất trong nước (GDP)
trong năm / (Dân số trung bình trong cùng năm)
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người:

Bảng 2.3: GDP bình quân đầu người tại Việt Nam trong giai đoạn 2005-2014
Năm

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011


2012

2013

2014

GDP bình
quân đầu
người
(nghìn
đồng/người)

19394

20513

21618

22601

2357
0

24822

2609
8

27179


28354

29713

(Nguồn: ADB: www.adb.org )

Hình 2.3: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người của Việt Nam trong giai
đoạn 2005-2014
(Nguồn: ADB: www.adb.org )
• GDP bình quân đầu người liên tục tăng đều qua các năm. Tuy nhiên còn khá
thấp chỉ đạt mức trung bình trong khu vực
Bảng 2.4: Tốc độ tăng GDP bình quân đầu người của Việt Nam trong giai
đoạn 2005-2014
Năm

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012


2013

2014


13

Tốc độ
tăng GDP
bình quân
đầu người
(%)

5.77

5.39

4.54

4.28

5.32

5.14

4.15

4.32

4.79


(Nguồn: ADB: www.adb.org )

Hình 2.4: Tốc độ tăng GDP bình quân đầu người qua các năm
(Nguồn: ADB: www.adb.org )
Nhận xét:
• Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người thay đổi không đồng đều qua
các năm. Thấp nhất vào năm 2012 tốc độ tăng trưởng giảm mạnh xuống còn
4.15% giảm so với năm 2011 là 0,99% và so với năm 2006 là 1.62%
• Từ năm 2012 đến năm 2014 tốc độ tăng trưởng tăng tuy nhiên chậm hơn so
với giai đoạn trước


14

3. CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ THEO GDP TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2014
CỦA VIỆT NAM VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁC NHÓM NGÀNH
NÀY
3.1 Cơ cấu ngành kinh tế
3.1.1 Khái niệm
Cơ cấu ngành kinh tế là tương quan giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế, thể
hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng giữa
các ngành với nhau, là tỷ lệ đóng góp cho GDP của các ngành kinh tế trong nền
kinh tế quốc dân.
3.1.2 Bảng số liệu và phân tích
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng GDP và cơ cấu ngành kinh tế theo GDP trong giai
đoạn 2005-2014 của Việt Nam
Năm

2005


2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Tốc độ
tăng
trưởng
GDP

7.5

7

7.1


5.7

5.4

6.4

6.2

5.2

5.4

6

19.3

18.7

18.7

20.4

19.2

21

22.1

21.3


20

18.12

38.1

38.6

38.5

37.1

37.4

36.7

36.4

37.3

36.9

38.58

42.6

42.7

42.8


42.5

43.4

42.2

41.5

41.4

43.1

43.4

Nông
lâm ,ngư
nghiệp
Công
nghiệp
Dịch vụ

(Nguồn: ADB: www.adb.org )
Nhận xét:
- Cơ cấu ngành kinh tế đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa hiện
đại hóa:
- Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP ở nước ta đang có sự chuyển dịch theo
hướng: tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng, giảm tỷ trọng nônglâm-ngư nghiệp, dịch vụ khá cao qua các năm nhưng chưa ổn định.


15


- Cơ cấu ngành kinh tế nước ta hầu như rất ít biến động từ năm 20052014.Trong năm 2005, tốc độ tăng trưởng đạt 8.4%, vượt xa con số 6.0% của
năm 2014, tỷ trọng ngành dịch vụ năm 2005 là 42.6% thì đến năm 2014 là
43.4%, tỷ trọng ngành công nghiệp năm 2014 là 38.58% tăng so với năm
2005, tỷ trọng ngành nông nghiệp năm 2014 giảm nhẹ còn 18.12% so với
năm 2005.
3.2 Tốc độ tăng trưởng của các nhóm ngành
3.2.1 Một số khái niệm cơ bản
 Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội ( GDP ) hoặc tổng
sản phẩm quốc gia (GNP) hoặc quy mô tổng sản lượng quốc gia tính bình quân trên
đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định.
 Tổng sản phẩm quốc nội ( Gross Domestic Products, GDP) hay tổng sản phẩm
trong nước là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được
sản xuất, tạo ra ttrong phạm vi một nền kinh tế trong một thhowif gian nhất định.
 Tổng sản phẩm quốc gia ( Gross National Products, GNP) là giá trị tính bằng tiền
của tất cả các sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi một công dân trong
nước trong một thời gian nhất định. Tổng sản phẩm quốc gia bằng tổng sản phẩm
quốc nội cộng với thu nhập ròng.
 Tổng sản phẩm bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc nội chia cho dân số.
Tổng thu nhập bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc gia chia cho dân số.
3.2.2 Thực trạng tăng trưởng kinh tế 2005-2014
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và các khu vực khác
Năm

2007

2008

2010


2011

2013

2015

Thế giới

5,1

2,5

3,3

3,5

3,5

3,5

2,7

1,3

1,7

1,5

1,5


1,2

8,3

6,6

7,1

6,4

6,8

5,5

6,48

6,18

6,8

6,24

5,42

6,53

Khu vực
Euro
Châu Á –
Thái Bình

Dương
Việt Nam


16

(Nguồn: ADB: www.adb.org )

Ngày 7/11/2006, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO . Sau 10 năm
gia nhập WTO (2007 – 2016) mặc dù bị ảnh hưởng do tác động của cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu, khủng hoảng nợ công nhưng vẫn duy trì được chuỗi tăng
trưởng kinh tế. Trong 10 năm, nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng bình quân là
6,29%. Là thành tựu hết sức quan trọng, nếu xét trong điều kiện rất khó khăn thiên
tai, dịch bệnh, sự biến động giá cả thế giới và khủng hoảng kinh tế toàn cầu như
hiện nay.
 Sản xuất nông nghiệp 10 năm qua mặc dù gặp nhiều khó khăn, thiên tai, dịch
bệnh và đảm bảo sản xuất ổn định. Năm 2015, sản lượng lúa đã đạt ở mức cao,
khoảng 44,75 triệu tấn, năm 2016 dự kiến đạt 44,5 triệu tấn. Sản lượng lương thực
có hạt cả năm đạt 50,1 triệu tấn, năm 2016 dự kiến đạt 50 triệu tấn, tăng gần 10
triệu tấn so với năm 2007. Mức lương thực bình quân đầu người năm 2015 đạt
546,4 kg và xuất khẩu các sản phẩm từ khu vực nông nghiệp đạt mức cao trên 20,6
tỉ USD.
 Khu vực sản xuất công nghiệp thường có tốc độ tăng trưởng cao nhất nhưng từ
giai đoạn năm 2007-2011 chịu ảnh hưởng lớn của tăng giá đầu vào, lạm phát, suy
thoái kinh tế thế giới, khủng hoảng nợ công… làm cho tăng trưởng chậm lại và hiệu
quả đầu tư kinh doanh thấp. Giai đoạn 2011-2015 sản xuất công nghiệp từng bước
phục hồi; chỉ số phát triển công nghiệp 2015 tăng khoảng 10%; tỉ trọng công nghiệp
chế biến, chế tạo trong cơ cấu công nghiệp tăng mạnh. Cơ cấu trong nội bộ ngành
Công nghiệp đã dần chuyển dịch theo hướng tích cực. Công nghiệp khai khoáng
giảm từ 37,1% năm 2011 xuống khoảng 33,1% năm 2015; công nghiệp chế biến,

chế tạo tăng từ 50,1% năm 2011 lên 51,5% năm 2015.
 Khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá ổn định, trong 10 năm qua mặc dù hai
năm 2008, 2009 còn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính
toàn cầu nhưng vẫn đạt mức bình quân là 6,75%, cao hơn so với mức tăng trưởng
bình quân chung của nền kinh tế. Năm 2015, tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ đạt
khoảng 6,27%. Doanh thu du lịch đạt mức cao khoảng 240 nghìn tỉ đồng năm 2015,
dự kiến đạt 260 nghìn tỉ đồng năm 2016.


17

 Du lịch quốc tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, số lượng khách quốc tế đến Việt
Nam năm 2015 đạt 9 triệu lượt so với 4,2 triệu năm 2007, khách nội địa dự kiến đạt
42 triệu năm 2016. Các sản phẩm dịch vụ ngày càng phát triển đa dạng với chất
lượng được cải thiện hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân và có sức
cạnh tranh trên thị trường. Tuy vậy, trong lĩnh vực dịch vụ, cơ sở hạ tầng yếu kém,
nhất là cơ sở hạ tầng logitisc, chất lượng dịch vụ còn thấp vẫn là những khó khăn
tồn tại lớn hiện nay.
 Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội có tốc độ tăng trưởng được duy trì và là nguồn
lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên
GDP của 8 năm (2007-2014) đạt tương ứng là 46,5%, 41,5%, 42,7%, 41,1%,
33,3%, 31,1%, 30,5%, 31,0%, cho các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012,
2013, 2014. Trong giai đoạn 2005-2007, lượng FDI vào Việt Nam tăng mạnh và đạt
kỉ luật 2007 với tổng số vốn đầu tư đăng kí là 21,3 tỉ USD, vốn thực hiện đạt 8,03 tỉ
USD. Giai đoạn 2008-2012, Việt Nam đã thu hút được các dự án lớn, sử dụng công
nghệ cao và có khả năng tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh. Cụ thể Vốn thực
hiện: Đạt 10 tỉ USD, vượt 25% so với năm 2007 (8 tỉ USD)
‫ ﻬ‬Lao động : 16 vạn người, tăng 6.7% so với năm 2007
‫ ﻬ‬Nộp ngân sách nhà nước : 2 tỉ USD , tăng 29% so với năm 2007
5 tháng đầu 2014, Việt Nam thu hút được 500 dự án FDI mới với tổng vốn đăng kí

đạt 3,669 tỉ USD và 167 lượt dự án tăng vốn, với tổng số vốn tăng thêm đạt 1.84 tỉ
USD, bằng 65,7% so với cùng kì.


18

4. TÌNH HÌNH CƠ CẤU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN 2005-2014 VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁC THÀNH
PHẦN
(Đơn vị sử dụng cho toàn chương 4: tỷ đồng)

Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện tổng thu ngân sách nhà nước Việt Nam trong giai đoạn
2005-2014
(Nguồn: Tổng cục thống kê: )
Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2005 đạt 228.287 vượt 14,89% so với dự toán
thu do Quốc hội giao và tăng 19,5%(37.357 ) so với thực hiện năm 2004 (190.928 )
Thu trong nước đạt 119.826 có tỷ trọng cao nhất năm chiếm 52,5 % so với cả
năm, thu từ dầu thô chiếm 29,2%(66.558), thu từ hải quan chiếm 16,7%(38.114),
thu viện trợ không hoàn lại có tỷ trọng nhỏ nhất chỉ chiếm 1,6%(3.789)


19

Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2006: dự toán ngân sách nhà nước là 237.900, cả
năm đạt 279.472 tăng 14,47%(41.572) so với dự toán, tăng 22,42%(51.185) so với
thực hiện năm 2005.
Thu trong nước đạt 145.404 có tỷ trọng cao nhất năm chiếm 52,03% so với cả năm,
thu từ dầu thô chiếm 29,82%(83.346), thu từ hải quan 15,32%(42.825), thu từ viện
trợ không hoàn lại chiếm 2,83% (7.897)
Tổng thu ngân sách nhà nước 2007: dự toán ngân sách nhà nước là 281.900, cả năm

đạt 315.915 tăng 12,1%(34.015) so với dự toán, tăng 13,04%(36.443) so với thực
hiện năm 2006.
Thu trong nước đạt 174.298 có tỷ trọng cao nhất năm chiếm 55,17% so với cả
năm, thu từ dầu thô chiếm 24,37%(76.980),thu từ hải quan chiếm 19,11%(40.638),
thu viện trợ không hoàn lại chiếm 1,35%(4.256)
Tổng thu ngân sách nhà nước 2008: dự toán ngân sách nhà nước 323.000, cả năm
đạt 430.549 tăng 33,3% so với dự toán, tăng 36,3% (114.634) so với thực hiện năm
2007.
Thu trong nước đạt 240.076 có tỷ trọng cao nhất năm chiếm 55,13% so với cả
năm, thu từ dầu thô chiếm 21,31% (89,603), thu từ hải quan chiếm
21,82%(91.457), thu viện trợ không hoàn lại chiếm 1,74%(9.413)
Tổng thu ngân sách nhà nước 2009: dự toán ngân sách nhà nước là 389.900, cả năm
đạt 454.786 tăng 16,64%(64.886) so với dự toán, tăng 5,6%(24.237) so với thực
hiện năm 2008.
Thu trong nước đạt 280.112 có tỷ trọng cao nhất chiếm 60,96% so với cả năm, thu
từ dầu thô chiếm 13,68%(61.137), thu từ hải quan chiếm 23,89%(105.629), thu viện
trợ không hoàn lại chiếm 1,47%(7.908)
Tổng thu ngân sách nhà nước 2010: dự toán ngân sách nhà nước là 461.500, cả năm
là 588.428 tăng 27,5%(126.928) so với dự toán, tăng 29,4%(133.642) so với thực
hiện năm 2009.


20

Thu trong nước đạt 377.030 có tỷ trọng cao nhất chiếm 61,81% so với cả năm, thu
từ dầu thô 12,62%(69.179), thu từ hải quan chiếm 24,64%(130.351), thu viện trợ
không hoàn lại chiếm 1,04%(11.868)
Tổng thu ngân sách nhà nước 2011: dự toán ngân sách nhà nước là 595.000, cả năm
là 721.804 tăng 21,3%(126.804) so với dự toán, tăng 22,67%(133.376) so với thực
hiện năm 2010

Thu trong nước đạt 443.731 có tỷ trọng cao nhất chiếm 61,5% so với cả nước, thu
từ dầu thô chiếm 15,3% (110.205), thu từ hải quan chiếm 21,6% (155.765) thu viện
trợ không hoàn lại chiếm 1,6% (11.868)
Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2012: dự toán ngân sách nhà nước là 740500, cả
năm là 734.883 giảm 0,76% (5.617) so với dự toán, tăng 1,8% (13.079) so với thực
hiện năm 2011
Thu trong nước đạt 477.106 có tỷ trọng cao nhất năm chiếm 65% so với cả nước,
thu từ dầu thô chiếm 19,1% (140.106), thu từ hải quan chiếm 14,6% (107.404), thu
viện trợ không hoàn lại chiếm 1,3% (10.267)
Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2013: dự toán ngân sách nhà nước là 816.000, cả
năm là 828.348 tăng 1,5% (12.348) so với dự toán năm, tăng 12,7% ( 93.465) so
với thực hiện năm 2012
Thu trong nước đạt 567.403 có tỷ trọng cao nhất năm chiếm 68,5% so với cả nước,
thu từ dầu thô chiếm 14,5% (120.436), thu từ hải quan chiếm 15,6% (129.385), thu
từ viện trợ không hoàn lại chiếm 1,4% (11.124)
Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2014: dự toán ngân sách nhà nước là 782.700, cả
năm đạt 877.697 , tăng 12,13% (94.997) so với dự toán năm, tăng 6%( 49.349) so
với thức hiện năm 2013
Thu trong nước đạt 593.560 đạt tỷ trọng cao nhất năm chiếm 67,6% so với cả
nước, thu từ dầu thô chiếm 11,4% (100.082), thu từ hải quan chiếm 19,7%
( 173.005), thu từ viện trợ không hoàn lại chiếm 1,3%.


21

Bảng 4.1: Bảng số liệu cơ cấu nguồn thu nhà nước Việt Nam trong giai đoạn 20052014
Năm

Thu trong nước


2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013

52,5
52,03
55,17
55,13
60,96
61,81
61,5
65
68,5

Thu từ dầu
thô
29,2
29,82
24,37
21,31
13,68
12,52
15,3
19,1

14,5

Thu từ hải
quan
16,7
15,32
19,11
21,82
23,89
24,64
21,6
14,6
15,6

Thu từ viện trợ không hoàn lại
1,6
2,83
1,35
1,74
1,47
1,04
1,6
1,3
1,4

(Nguồn: Tổng cục thống kê: )

Hình 4.2: Cơ cấu nguồn thu nhà nước trong giai đoạn 2005-2014
(Nguồn: Tổng cục thống kê: )



22

Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2005: dự toán chi ngân sách nhà nước khoảng
229.750, cả năm đạt 262.697, tăng 14,34% (32.947) so với dự toán, và tăng 22,65%
(48521) so với cùng kỳ năm 2004
Chi đầu tư phát triển chiếm 30,15% so với cả năm, tăng so với dự toán năm là 20
%( 65995), chi trả nợ và viện trợ chiếm 15,4%/năm, chi thường xuyên chiếm tỷ
trọng cao nhất năm khoảng 50,37% so với mức tổng mức chi cả năm, chi bổ sung
quỹ đầu tư tài chính chiếm 0,026%/năm
Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2006: dự toán chi ngân sách nước khoảng
294400, cả năm đạt 308058 tăng 4,63% (13658) so với dự toán năm, 17,27% so với
cùng kỳ năm 2005
Chi đầu tư phát triển chiếm 28,68% so với tổng chi cả năm, chi trả nợ viện trợ
chiếm 15,64% tuy nhiên con số này lại giảm so với dự toán năm vào khoảng 0,97%
(40800), chi bổ sung chiếm 52,54%/năm đây là khoản chi chiếm tỷ trọng cao nhất
trong năm, chi bổ sung quỹ đầu tư tài chính chiếm tỷ trọng nhỏ chỉ rơi vào khoảng
0,044%/năm so với quyết toán của cả năm
Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2007: dự toán tổng chi ngân sách nhà nước
khoảng 357400, cả năm đạt 399402 tăng 11,75% so với dự toán năm ; tăng 29,65%
so với cùng kỳ năm 2006
Chi đầu tư phát triển chiếm 26,11% /năm, chi trả nợ viện trợ chiếm 14,45%/năm ,
chi thường xuyên chiếm 51,26%/năm tuy nhiên con số này lại giảm so với dự toán
năm là 23,97% ; chi bổ sung quỹ đầu tư tài chính chỉ chiếm 0,048%/năm
Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2008: dự toán chi ngân sách nhà nước khoảng
398980, cả năm đạt 452766 tăng 13,48% so với dự toán năm; và tăng 13.36% so với
năm 2007
Chi đầu tư phát triển chiếm 26,38%/năm tăng so với dự toán năm là 19,78%
(99730), chi trả nợ và viện trợ chiếm 12,9%/năm , chi thường xuyên chiếm
55,74%/năm, chi bổ sung quỹ đầu tư tài chính chiến tỷ trọng nhỏ chỉ khoảng

0,035%/năm.


23

Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2009: dự toán ngân sách nhà nước khoảng
49130 , cả năm đạt 561273 tăng 14,85% so với dự toán năm ; Và tăng 23,97% so
với quyết toán 2008.
Chi đầu tư phát triển chiếm 32,31%/năm, chi trả nợ và viện trợ chiếm
10,40%/năm, giảm so với dự toán năm là 0,69% ; chi thường xuyên chiếm
50,05%/năm ; chi bổ sung quỹ đầu tư tài chính chiếm 0,05%/năm tuy nhiên mức chi
này lại tăng so với năm 2008 khoảng 0,015% .
Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2010: dự toán ngân sách nhà nước khoảng
582200, cả năm đạt 648833 tăng 11,44% so với dự toán năm; và tăng 15,60% so
với quyết toán năm 2009.
Chi đầu tư phát triển chiếm 28,23%/năm tuy nhiên mức chi này lại giảm so với
năm 2009 khoảng 4,08%; chi tài trợ và viện trợ khoảng 13.68%/năm, chi thường
xuyên chiếm 58,04%/năm mức chi này giảm so với dự toán năm vào khoảng
12,23%; chi bổ sung quỹ đầu tư tài chính chỉ chiếm khoảng 0,05% /năm.
Tổng chi ngân sách nhà nước 2011: dự toán ngân sách nhà nước là 725600, cả năm
đạt 787554 tăng 8,25% so với dự toán cả năm, tăng 21,38% so với cùng kỳ năm
2010.
Chi đầu tư phát triển chiếm 26,35%/năm giảm so với dự toán ngân sách khoảng
7,59%; chi trả nợ và viện trợ chiếm 14,21%; chi thường xuyên chiếm 59,3% tăng so
với cùng kỳ năm 2010 khoảng 1,26%; chi bổ sung quỹ đầu tư tài chính khoảng
0,04%.
Tổng chi ngân sách nhà nước 2012: dự toán ngân sách nhà nước khoảng 903100, cả
năm đạt 978463 tăng 24% so với dự toán ngân sách; tăng 24,24% so với cùng kỳ
năm 2011.
Chi đầu tư phát triển chiếm 27,47%/năm; chi trả nợ và viện trợ chiếm

10,81%/năm so với cùng kỳ năm 2011 khoảng 3,4%; chi thường xuyên chiếm
61,67% /năm tăng so với mức dự toán năm khoảng 11,32%; chi bổ sung quỹ đầu tư
tài chính khoảng 0,05%/năm.


24

Tổng chi ngân sách nhà nước 2013: dự toán ngân sách nhà nước khoảng 978000,
cả năm đạt 1088153 tăng 11,26% so với dự toán chi ngân sách nhà nước; tăng
11,21% so với cùng kỳ năm 2012.
Chi đầu tư phát triển khoảng 24,977%/năm; chi trả nợ và viện trợ khoảng
10,3%/năm giảm so với mức dự toán năm khoảng 6,7%; chi thường xuyên chiếm
64,7%/năm; chi bổ sung đầu tư tài chính khoảng 0,023%/năm ít hơn so với cùng kỳ
năm 2012 khoảng 0,027%.
Tổng chi ngân sách nhà nước 2014: dự toán ngân sách nhà nước khoảng 1006700,
cả năm đạt 1103983 tăng 9,66% so với dự toán ngân sách; tăng 1,45% so với cùng
kỳ năm 2013.
Chi đầu tư phát triển chiếm 22,5%/năm; chi trả nợ và viện trợ chiếm 11,95%/năm;
chi thường xuyên chiếm 65,51%/năm; chi bổ sung quỹ đầu tư tài chính chỉ chiếm
0,04% tăng lên so với cùng kỳ năm 2013.

Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện tổng chi trong giai đoạn 2005-2014
(Nguồn: Tổng cục thống kê: )


25

Bảng 4.2: Bảng số liệu các khoản chi trả trong năm từ 2005-2014
Năm
2005

2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014

Chi đầu tư phát
triển (%)
30.15
28.68
26.11
26.38
32.31
28.23
26.35
27.47
24.977
22.5

Chi trả nợ và
viện trợ (%)
15.4
15.64
14.45
12.9
10.4

13.68
14.21
10.81
10.3
11.95

Chi thường
xuyên (%)
50.37
52.54
51.26
55.74
50.05
58.04
59.3
61.67
64.7
65.51

Chi bổ sung quỹ đầu từ
phát triển (%)
0.026
0.004
0.048
0.035
0.05
0.05
0.04
0.05
0.027

0.04

(Nguồn: Tổng cục thống kê: )

Hình 4.4: Bội chi ngân sách nhà nước
(Nguồn: Tổng cục thống kê: )
Bội chi ngân sách nhà nước năm 2005 theo báo cáo quyết toán là 404746, bằng
4,86% tổng sản phẩm trong nước (GDP).


×