Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Tiết 55,56 phú sông Bạch Đằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.3 KB, 6 trang )

Ngày soạn: 27/10/2017

Ngày dạy: 26-30/12/2017

Tiết 55,56

PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG
(Bạch Đằng giang phú - Trương Hán Siêu)
A. Mục tiêu bài học:
Giúp hs:- Cảm nhận được nội dung yêu nước và tư tưởng nhân văn của bài thơ.
- Nắm được những đặc trưng cơ bản của thể phú: kết cấu, hình tượng và lời văn.
- Bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trân trọng những địa danh lịch sử,
những danh nhân lịch sử, văn hóa.
B. Phương tiện
- Sgk, sgv và một số tài liệu tham khảo.
-Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.
- Gv soạn thiết kế dạy- học.
C. Cách thức:
Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận, phát
vấn- đàm thoại.
D. Tiến trình dạy- học:
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: không
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới:1p
Dòng sông Bạch Đằng gắn liền với những chiến công vang dội của dân tộc ta (Ngô Quyền
thắng giặc Nam Hán, quân dân nhà Trần thắng giặc Nguyên- Mông). Địa danh lịch sử này đã trở
thành nguồn đề tài cho nhiều nhà thơ xưa khai thác: Trần Minh Tông với bài Bạch Đằng giang
(trong đó có hai câu: “Ánh nước chiều hôm màu đỏ khé/ Tưởng rằng máu giặc vẫn chưa khô”),
Nguyễn Trãi với Bạch Đằng hải khẩu, Nguyễn Sưởng với bài Bạch Đằng giang,... Khác với các tác
giả trên, Trương Hán Siêu cũng viết về địa danh lịch sử đó nhưng lại sử dụng thể phú. Bài Phú sông


Bạch Đằng của ông được đánh giá là mẫu mực của thể phú trong VHTĐ.
Hoạt động của gv và hs

Nội dung cần đạt

HĐ 1: Tìm hiểu chung-20p
I. Tìm hiểu chung
Hs đọc phần Tiểu dẫn- sgk.
1. Tác giả Trương Hán Siêu (?-1354):5p
- Nêu những nét chính về tác giả - Tự: Thăng Phủ.
Trương Hán Siêu?
- Quê quán: làng Phúc Thành- huyện Yên Ninh (nay thuộc thị xã
Ninh Bình).
- Là môn khách của Trần Hưng Đạo.
- Khi mất được vua tặng tước Thái bảo, Thái phó, được thờ ở


Văn Miếu.
- Con người: cương trực, học vấn uyên thâm, được vua Trần tin
cậy, nhân dân kính trọng.
- Tác phẩm của ông để lại ko nhiều, hiện còn 4 bài thơ và 3 bài
văn, trong đó có Phú sông Bạch Đằng.
- Vị trí địa lí và những chiến 2. Địa danh lịch sử sông Bạch Đằng:3p
công gắn với địa danh sông Bạch - Là một nhánh sông đổ ra biển thuộc Quảng Ninh, gần Thuỷ
Đằng?
Nguyên (Hải Phòng)
- Gắn với các chiến công chống quân Nam Hán (Ngô Quyền938), đại thắng quân Nguyên- Mông (Trần Quốc Tuấn- 1288).
 Sông Bạch Đằng- danh thắng lịch sử và là nguồn đề tài văn học.
3. Thể phú:3p
- Là thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi, dùng tả

- Em có hiểu biết gì về thể phú? cảnh vật, phong tục, kể sự vật, bàn chuyện đời.
- Phân loại: 2 loại
+ Phú cổ thể: có trước đời Đường (Trung Quốc), đặc trưng chủ
yếu là mượn hình thức đối đáp giữa hai nhân vật chủ- khách để
bày tỏ, diễn đạt nội dung, câu có vần, ko nhất thiết có đối, kết
bằng thơ. Bố cục gồm 4 đoạn: mở, giải thích, bình luận, kết.
+ Phú Đường luật (phú cận thể): xuất hiện từ thời Đường, có
vần, có đối, theo luật bằng trắc. Bố cục thường có 6 đoạn.
4. Bài “Phú sông Bạch Đằng”: 9p
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Khoảng 50 năm sau chiến thắng giặc Nguyên- Mông
- Trương Hán Siêu có dịp dạo chơi vãn cảnh sông BĐ.
Hs đọc diễn cảm bài phú.
b. Bố cục:4p
- Tìm bố cục của bài phú?
- Đoạn mở: từ đầu  “còn lưu!”
 Tráng chí và cảm xúc của nhân vật khách trước cảnh sắc trên
sông Bạch Đằng.
- Đoạn giải thích: tiếp  “nghìn xưa ca ngợi”
 Các bô lão kể lại các chiến tích trên sông Bạch Đằng.
- Đoạn bình luận: tiếp  “chừ lệ chan”
 Các bô lão suy ngẫm và bình luận về nguyên nhân chiến thắng
trên sông Bạch Đằng.
- Đoạn kết: còn lại.
 Lời ca khẳng định, đề cao vai trò, đức độ của con người Đại
Việt của các bô lão và nhân vật khách.
HĐ2: 70p
- Mở đầu bài phú, nổi bật lên là II. Đọc hiểu văn bản:
hình tượng nhân vật khách. Anh 1. Đoạn mở:25p
(chị) hãy tìm hiểu mục đích dạo - Nhân vật khách  là sự phân thân của tác giả, tạo tính khách



chơi thiên nhiên, chiến địa của
khách?
- Khách là người có tráng chí
(chí lớn), có tâm hồn ntn qua
việc nhắc đến những địa danh
lịch sử của Trung Quốc và miêu
tả những địa danh lịch sử của đất
Việt?

- Những sắc thái của thiên nhiên
trên sông Bạch Đằng?
- Cảm xúc của khách trước
khung cảnh thiên nhiên sông
Bạch Đằng: phấn khởi, tự hào?
Buồn thương, nuối tiếc vì những
giá trị đã lùi vào quá khứ? Lí
giải?

- Các bô lão là nhân vật có thật
hay do tác giả hư cấu?

- Vai trò của hình tượng các bô
lão trong bài phú?
- Thái độ của các bô lão đối với
khách?

quan cho những điều sẽ nói.
- Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của khách:

+ Thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên.
+ Tìm hiểu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức.
- Những địa danh được nói đến:
+ Địa danh lịch sử lấy từ trong điển cố Trung Quốc: sông
Nguyên, sông Tương, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt,
Đầm Vân Mộng.
 Tác giả “đi qua” chủ yếu bằng tri thức sách vở, trí tưởng tượng.
+ Địa danh của đất Việt: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông
Bạch Đằng.
 Khách tự họa bức chân dung tinh thần của mình là một hồn thơ,
một khách hải hồ, một kẻ sĩ thiết tha với đất nước và lịch sử dân
tộc:
+ Có vốn hiểu biết phong phú.
+ Yêu thiên nhiên, say đắm thưởng ngoạn, tìm hiểu thiên nhiên
(Giương buồm... mải miết).
+ Có tâm hồn khoáng đạt, có hoài bão lớn lao (Nơi có người đi...
tha thiết).
- Cảnh sắc của thiên nhiên trên sông Bạch Đằng:
+ Hùng vĩ, hoành tráng: “Bát ngát...một màu”.
+ Trong sáng, nên thơ: “Nước trời...ba thu”.
+ Ảm đạm, hiu hắt, hoang vu do dòng thời gian đang làm mờ bao
dấu vết: “cảnh thảm”.
- Tâm trạng của tác giả trước những sắc thái đối lập của thiên
nhiên:
+ Phấn khởi, tự hào trước bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành
tráng mà trong sáng, thơ mộng.
+ Buồn thương, nuối tiếc trước vẻ ảm đạm , hiu hắt, hoang vu do
thời gian đang xóa nhòa, làm mờ hết những dấu tích oai hùng của
chiến trường xưa: “Buồn vì ...còn lưu”.
 Kết quả của cảm hứng hoài cổ- một xúc cảm quen thuộc của

các nhà thơ xưa trước những địa danh lịch sử. (Liên hệ Bạch
Đằng hải khẩu, Dục Thúy sơn- Nguyễn Trãi, Thăng Long thành
hoài cổ- Bà Huyện Thanh Quan).
b. Đoạn giải thích:15p
- Hình tượng các bô lão có thể là nhân vật có thật (là những
người dân địa phương ven sông Bạch Đằng mà tác giả gặp trên
đường vãn cảnh) hoặc có thể họ là nhân vật hư cấu (là tâm tư tình
cảm của tác giả hiện thân thành nhân vật trữ tình để những nhận
xét về các trận chiến trên sông Bạch Đằng trở nên khách quan
hơn).


- Chiến tích trên sông Bạch đằng - Vai trò:
được gợi lại ntn qua lời kể của + Là người chứng kiến chiến tích lịch sử.
các bô lão?
+ Là người kể lại các chiến tích hào hùng đó cho khách nghe.
- Thái độ của các bô lão đối với khách: nhiệt tình, hiếu khách và
tôn kính khách.
- Các chiến tích trên sông Bạch đằng qua lời kể của các bô lão:
+ Hai chiến tích: Ngô chúa phá Hoằng Thao và Trùng Hưng nhị
thánh bắt Ô Mã.
+ Quang cảnh, ko khí chiến trận:
- Binh lực hùng hậu:+ Thuyền bè muôn đội.
+ Tinh kì phấp phới.
+ Hùng hổ sáu quân.
+ Giáo gươm sáng chói.
- Tính chất gay go, quyết liệt:
+ Hình ảnh phóng đại: nhật nguyệt- mờ; trời đất- đổi.
+ Đối lập: sự huyênh hoang, hung hăng, kiêu ngạo của kẻ thù
 sự thực thất bại thảm hại.

+ Hình ảnh so sánh: Thế trận của ta và địch – Trận Xích Bích,
Hợp Phì (những trận đánh lớn, quyết liệt, nổi tiếng trong lịch sử
- Thái độ, giọng điệu của các bô Trung Quốc)  khẳng định chiến thắng hào hùng, vang dội của ta
lão khi kể chuyện? Ngôn ngữ lời và bày tỏ niềm tự hào dân tộc.
kể có đặc điểm gì?
- Thái độ, giọng điệu của các bô lão khi kể chuyện: nhiệt huyết,
tự hào, mang cảm hứng của người trong cuộc.
- Ngôn ngữ lời kể:
+ Súc tích, cô đọng, vừa khái quát, vừa gợi lại được diễn biến, ko
khí của các trận đánh rất sinh động (“Đây là buổi... Hoằng
Thao”).
+ Các câu dài, dõng dạc tạo ko khí trang nghiêm
(“Đây là...Hoằng Thao”).
+ Các câu ngắn gọn, sắc bén gợi khung cảnh chiến trận căng
- Qua lời bình luận của các bô thẳng, gấp gáp ( “Thuyền bè...sáng chói”)
lão, trong các yếu tố: thời thế c. Đoạn bình luận:15p
(thiên thời), địa thế núi sông (địa - Nguyên nhân làm nên thắng lợi:
lợi) và con người thì yếu tố nào + Thời thế thuận lợi (thiên thời): “trời cũng chiều người”.
là yếu tố giữ vai trò quảntọng + Địa thế núi sông (địa lợi): “trời đất cho nơi hiểm trở”.
nhất làm nên thắng lợi?
+ Con người- người tài, có đức lớn  giữ vai trò quyết định quan
Gv nhắc nhớ cho hs câu chuyện trọng nhất đến thắng lợi.
lịch sử về Trần Hưng Đạo.
- Tác giả gợi lại hình ảnh Trần Quốc Tuấn và những hình ảnh so
sánh với người xưa  khẳng định sức mạnh, tài năng và đức lớn
của con người- nhân tố quyết định thắng lợi.
- Lời ca của các bô lão và của  Cảm hứng mang giá trị nhân văn và có tầm triết lí sâu sắc.
khách nhằm khẳng định điều gì?



So sánh lời ca của khách và bài
thơ của Nguyễn Sưởng?
Điểm tương đồng:
+ Cảm hứng ngợi ca, tự hào về
chiến thắng và cảnh núi sông
hiểm trở, hào hùng.
+ Khẳng định vai trò có tính chất
quyết định chiến thắng của địa
thế núi sông và con người tài
đức.
Khác biệt:
+ Nguyễn Sưởng đặt hai yếu tố
trên ngang hàng  hạn chế.
+ Trương Hán Siêu đã khắc phục
hạn chế đó khi nhấn mạnh vai trò
cốt yếu của con người.

d. Đoạn kết:15p
- Tuyên ngôn về chân lí của các bô lão:
+ Những người bất nghĩa (Lưu Cung, Hốt Tất Liệt) sẽ tiêu vong.
+ Những người anh hùng, nhân nghĩa (Ngô Quyền, Trần Hưng
Đạo) thì mãi lưu danh thiên cổ.
 Đó là chân lí có tính chất vĩnh hằng như sông bạch đằng ngày
đêm “luồng to sóng lớn đổ về bể đông” muôn đời theo quy luật
tự nhiên.
- Lời ca tiếp nối của khách:
+ Ca ngợi sự anh minh của 2 vị thánh quan (Trần Nhân Tông và
Trần Thánh Tông).
+ Ca ngợi chiến tích trên sông Bạch Đằng.
+ Khẳng định chân lí: vai trò và vị trí quyết định của con người

trong tương quan với yếu tố đất đai hiểm yếu.
 Niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp.

-GV: Khái quát lại những giá trị
nội dung và nghệ thuật chính của III. Tổng kết:9p
tác phẩm?
1. Giá trị nội dung:
- Lòng yêu nước.
- Tự hào dân tộc về truyền thống anh hùng bất khuất và đạo lí
nhân nghĩa.
- Tư tưởng nhân văn cao đẹp:
+ Khẳng định và đề cao vai trò của con người, đạo lí chính nghĩa.
+ Nỗi niềm cảm khái trước sông Bạch Đằng trong hiện tại.
2. Nghệ thuật:
- Cấu tứ: đơn giản mà hấp dẫn.
- Bố cục: chặt chẽ.
- Hình tượng nghệ thuật: sinh động, vừa gợi hình sắc trực tiếp
vừa mang ý nghĩa khái quát, triết lí.
- Ngôn ngữ: trang trọng, hào sảng vừa lắng đọng, gợi cảm.
 Bài phú là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong VHTĐVN.
E. Dặn dò:1p
Yêu cầu hs: Học bài (thuộc lòng bài phú) và soạn bài Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi)




×